Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Hoàn thiện HTQTCL theo tiêu chuẩn ISO 9000 tại công ty TNHH vina taiyo spring

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.61 KB, 59 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại
TÓM LƯỢC

Trong tình hình sản xuất và kinh doanh hiện nay, khách hàng luôn đặt chất lượng
lên hàng đầu dù doanh nghiệp có uy tín đến đâu thì yếu tố lựa chọn đầu tiên luôn là
chất lượng sản phẩm. Duy trì một hệ thống chất lượng ổn định sẽ trở thành một thế
mạnh vô cùng lớn cho doanh nghiệp. ISO 9000 là một HTQTCL hiện đại và được
nhiều nước trên thế giới tin dùng. Là một doanh nghiệp Nhật Bản, lại thành lập và xây
dựng hệ thống này tại thị trường Việt Nam, Công ty TNHH Vina Taiyo Spring đã xây
dựng như thế nào và học đã đạt được những thành công gì, những vấn đề nào còn tồn
tại? Để giải quyết vấn đề trên, tác giả đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện
HTQTCL theo tiêu chuẩn ISO 9000 tại công ty TNHH Vina Taiyo Spring”.
Đề tài trình bày tổng quan về HTQTCL theo tiêu chuẩn ISO 9000 tại Công ty
TNHH Vina Taiyo Spring. Đưa ra các yếu tố ảnh hưởng tới việc áp dụng HTQTCL tại
Công ty và tiến hành thu thập dữ liệu, phỏng vấn một số nhân viên trong các bộ phận
của Công ty. Từ đó, đánh giá một cách khách quan thực trạng áp dụng HTQTCL theo
tiêu chuẩn ISO 9000 tại Công ty VTS. Bên cạnh đó, đề tài con đưa ra một số giải pháp
và kiến nghị cho doanh nghiệp.

1
SVTH: Trình Thị Huyền

1
Lớp: K48T4


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại


LỜI CẢM ƠN

Đề tài “Hoàn thiện HTQTCL theo tiêu chuẩn ISO 9000 tại công ty TNHH
Vina Taiyo Spring” là kết quả từ quá trình học tập và rèn luyện của tôi tại trường đại
học. Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ
của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân
thành đến những người thân, quý thầy cô, các đồng nghiệp và tất cả bạn bè giúp đỡ,
động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận này.
Xin trân trọng cảm ơn cô giáo Th.S Đặng Thu Hương, Người đã tận tình hướng
dẫn, góp ý và giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Nhân đây tôi xin gửi lời cảm
ơn đến quý Thầy Cô, những người đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong bốn
năm học vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh/chị tại Công ty TNHH Vina Taiyo
Spring đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập vừa qua.
Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2016.
Sinh viên
Trình Thị Huyền

2
SVTH: Trình Thị Huyền

2
Lớp: K48T4


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại
MỤC LỤC


3
SVTH: Trình Thị Huyền

3
Lớp: K48T4


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 1: Mô hình hệ thống quản lý dựa trên quá trình.
Hình 2: Logo của Công ty Vina Taiyo Spring.
Hình 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Vina Taiyo Spring.
Hình 4: Cấu trúc hệ thống tài liệu của Công ty TNHH Vina Taiyo Spring.
.

4
SVTH: Trình Thị Huyền

4
Lớp: K48T4


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
VTS: Vina Taiyo Spring.
HTQTCL: HTQTCL.
QUACERT: Trung tâm chứng nhận phù hợp.
HCNS: Hành chính nhân sự.

5
SVTH: Trình Thị Huyền

5
Lớp: K48T4


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài:
Xuất phát từ yêu cầu quốc tế hóa, hội nhập nền kinh tế nước ta với nền kinh tế
trong khu vực và trên thế giới các doanh nghiệp nước ta buộc phải nâng cao chất
lượng sản phẩm và dịch vụ để tồn tại, phát triển, tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường quốc tế. Trong những năm gần đây đã có sự thay đổi lớn về hoạt động quản trị
chất lượng của các doanh nghiệp nước ta đặc biệt là về nhận thức không còn chỉ là
kiểm tra sản phẩm thông thường mà đã nâng cao hơn trách nhiệm của mọi thành viên
trong công ty đặc biệt là vai trò lãnh đạo. Hơn nữa, Nhà nước cũng có sự quan tâm
đúng mức tới phong trào chất lượng và hoạt động quản trị chất lượng như thành lập
trung tâm đào tạo hiểu biết về ISO 9000, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng. Bộ
tiêu chuẩn ISO 9000 được biết đến ở Việt Nam từ năm 1989, cho đến nay đã được phổ

biến rộng có khá nhiều doanh nghiệp xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008- một trong ba tiêu chuẩn của Bộ tiêu chuẩn ISO
9000. Tuy nhiên, việc thực hiện còn khá kém, nhiều doanh nghiệp chỉ cố gắng đạt
được chứng nhận tiêu chuẩn như làm một bằng chứng chứng minh cho sản phẩm của
mình đạt chất lượng với khách hàng mà chưa thực sự áp dụng hệ thống vào doanh
nghiệp mình hoặc có thì các thành viên cũng không thực hiện đúng mà vẫn làm việc
theo lối cũ. Nhắc đến chất lượng cũng như quản trị chất lượng phải nhắc đến các
doanh nghiệp Nhật Bản, họ luôn tạo được uy tín về sản phẩm cũng như cung cách làm
việc chất lượng trên thị trường trong nước cũng như quốc tế bất kể công việc nào đều
có quy trình, cách làm và yêu cầu tiêu chuẩn cụ thể. Vậy họ làm cách nào và như thế
nào, khi ở trong môi trường kinh doanh như nước ta họ đã làm được những gì và còn
đang gặp khó khăn gì?.
Công ty TNHH Vina Taiyo Spring là một doanh nghiệp đầu tư nước ngoài với
nhiều năm kinh nghiệm trong sản xuất các sản phẩm hỗ trợ. Công ty đã đóng góp một
phần không nhỏ vào việc phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ tại nước ta bằng việc
đưa các công nghệ và quy trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất trong nước. Công ty đã
cố gắng đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2008 ngay từ khi bắt đầu thành lập. Trong
một ngành đang có khả năng phát triển như này họ đã thực hiện tốt như thế nào? Vì
vậy, em xin được thực hiện đề tài nghiên cứu này.

6
SVTH: Trình Thị Huyền

Lớp: K48T4


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại


2. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước:
Một số công trình nghiên cứu của những năm trước:
Đề tài 1: Hoàn thiện HTQTCL theo ISO 9001:2000 cho sản phẩm săm lốp tại
Công ty cổ phẩn Cao su Sao Vàng- Tác giả: Nguyễn Thế Thuấn. Với đề tào này,
HTQTCL chỉ áp dụng đối với sản phẩm săm lốp. Tác giả đã nêu rõ được đặc điểm và
tình hình phát triển chung của Công ty Cao su Sao Vàng, đưa ra những phân tích lập
luận dựa vào các bảng câu hỏi được xây dựng để có những nhận xét và giải pháp thích
hợp.
Đề tài 2: Hoàn thiện HTQTCL theo ISO 9001:2008 tại Công ty TNHH may mặc
xuất khẩu VIT Garment- Tác giả: Nguyễn Thị Uyên. Tác giả đã khái quát được tình
hình chung của một doanh nghiệp sản xuất, nhận ra được những thành công và những
vấn đề còn tồn tại của một công ty may mặc để từ đó có những giải pháp và kiến nghị
với khả năng của doanh nghiệp hiện tại.
Đề tài 3: Hoàn thiện HTQTCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại Công ty
TNHH MTV phân đạm và hóa chất Hà Bắc-Tác giả: Phạm Thị Hường. Công ty TNHH
MTV phân đạm và hóa chất Hà Bắc là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và cung cấp
phân ure và các loại phân đạm hóa chất khác. Ở đề tài này tác giả đã sử dụng các
phương pháp phỏng vấn nhân viên và sử dụng các tài liệu sơ cấp trong công ty để biết
được thực trạng áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và nêu ra những giải pháp để hoàn
thiện HTQTCL cho tình hình chung của công ty.
Nhìn chung, các công trình này đã nêu rõ được vai trò của việc áp dụng
HTQTCL ISO. Tác giả của những công trình đã nghiên cứu thực trạng hoạt động trong
tổ chức và đề ra giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý đó.
Tại Công ty TNHH Vina Taiyo Spring chưa có công trình nghiên cứu nào về đề
tài hoàn thiện HTQTCL theo tiêu chuẩn ISO 9000. Trên cơ sở những công trình
nghiên cứu đi trước, khóa luận này tác giả xin được đi sâu vào nghiên cứu đề tài.

3. Xác lập các vấn đề nghiên cứu trong đề tài:
Từ hiểu biết thực tế và qua quá trình thực tập tại doanh nghiệp tác giả xin xác lập
vấn đề nghiên cứu của đề tài là: “Hoàn thiện HTQTCL theo tiêu chuẩn ISO 9000

tại Công ty TNHH Vina Taiyo Spring”.

4. Các mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu tổng quát: Hoàn thiện HTQTCL theo tiêu chuẩn ISO 9000 tại Công ty
TNHH Vina Taiyo Spring
- Mục tiêu cụ thể:
• Cơ sở hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về HTQTCL theo tiêu chuẩn ISO 9000.

7
SVTH: Trình Thị Huyền

Lớp: K48T4


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

• Phân tích và đánh giá thực trạng HTQTCL theo tiêu chuẩn ISO 9000 tại Công ty
TNHH Vina Taiyo Spring.
• Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện HTQTCL theo tiêu chuẩn ISO 9000 tại
Công ty TNHH Vina Taiyo Spring.
5. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng:
Đề tài tập trung vào nghiên cứu, hoàn thiện HTQTCL theo tiêu chuẩn ISO 9000
tại Công ty TNHH Vina Taiyo Spring - Lô CN4-4, KCN Thạch Thất-Quốc Oai, Hà
Nội, Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu và khảo sát từ năm 2013 đến năm 2015.

6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:

- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Các dữ liệu thứ cấp của đề tài như báo cáo kết quả kinh doanh hằng năm, các tài
liệu về sự hình thành và phát triển công ty, cơ cấu của công ty, tra cứu các thông tin
liên quan đến HTQTCL theo tiêu chuẩn ISO 9000 thông qua các tài liệu sách báo, trên
mạng internet và thư viện.

- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp của đề tài chủ yếu được thu thập thông qua phương pháp điều tra
phỏng vấn sử dụng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp các nhân viên trong công ty. Ngoài ra,
còn có phương pháp quan sát các hoạt động, quy trình của doanh nghiệp.
6.2 Phương pháp phân tích:
Đối với đề tài này được sử dụng một số phương pháp phân tích như: Phương
pháp phân tích tổng hợp, phương pháp phân tích thống kê, phương pháp so sánh, phân
tích Excel,…

7. Kết cấu đề tài:
Đề tài gồm có ba chương chính như sau:
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng và HTQTCL theo tiêu
chuẩn ISO 9000.
Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9000 tại Công ty TNHH Vina Taiyo Spring.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện HTQTCL theo tiêu chuẩn ISO
9000 tại Công ty TNHH Vina Taiyo Spring.

CHƯƠNG I:

8
SVTH: Trình Thị Huyền

Lớp: K48T4



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ HỆ THỐNG
QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN ISO 9000
1.1 Khái quát về HTQTCL:
1.1.1 Một số khái niệm về chất lượng, quản trị chất lượng và HTQTCL:
1.1.1.1 Chất lượng:
Chất lượng là yếu tố đầu tiên để doanh nghiệp có thể cạnh tranh trên thị trường.
Có nhiều quan điểm về chất lượng xuất phát từ những góc độ quan điểm và mục tiêu
khác nhau. Trong quan niệm của nhà sản xuất thì chất lượng là sự đảm bảo đạt được và
duy trì một tập hợp các tiêu chuẩn, quy cách đã đặt ra từ trước. Những sản phẩm sản
xuất ra có các tiêu chí, thước đo phù hợp với tiêu chuẩn đặt ra là sản phẩm có chất
lượng. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần đặt ra tiêu chuẩn như nào được cho là có chất
lượng và với quan niệm này thì nhu cầu của người tiêu dùng chưa được đề cao.
Còn cách tiếp cận xuất phát từ người tiêu dùng cho rằng chất lượng là sự phù
hợp của sản phẩm với mục đích sử dụng của người tiêu dùng hay chính là sự thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng. Các nhu cầu của thị trường và người tiêu dùng luôn luôn thay
đổi đòi hỏi các tổ chức, các doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh doanh phải liên tục
đổi mới cải tiến chất lượng, đáp ứng kịp thời những thay đổi của nhu cầu cũng như của
các hoàn cảnh các điều kiện sản xuất kinh doanh. Mặc dù vậy, nếu quá phụ thuộc vào
khách hàng sẽ khiến doanh nghiệp thiếu chủ động trong các quyết định kinh doanh và
khiến vấn đề quản lý trở lên khó khăn hơn.
Theo Kaoru Ishikawa: “Chất lượng là khả năng thỏa mãn nhu cầu thị trường với
chi phí thấp nhất”.
Theo tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu- EOQC: “Chất lượng là mức phù hợp
của sản phẩm đối với người tiêu dùng”.

Ngoài các quan điểm trên cũng có những quan điểm khác bổ sung làm rõ thêm
vấn đề. Theo Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO): “Chất lượng mà mức độ mà
một tập hợp các tính chất đặc trưng của thực thể có khả năng thỏa mãn những nhu cầu
đã nêu hay tiểm ẩn”.
Mỗi khái niệm đều có những quan điểm riêng. Tóm lại, chất lượng là khả năng
đáp ứng khách hàng về các tiêu chuẩn sản phẩm cao nhất có thể mà doanh nghiệp có
thể thực hiện được trong những điều kiện nhất định.
1.1.1.2 Quản trị chất lượng:
Có nhiều cách tiếp cận về quản trị chất lượng:
Theo A.G. Robertson, một chuyên gia người Anh về chất lượng cho rằng: “Quản
lý chất lượng được xác định như là một hệ thống quản trị nhằm xây dựng chương
trình và sự phối hợp các cố gắng của những đơn vị khác nhau để duy trì và tăng cường

9
SVTH: Trình Thị Huyền

Lớp: K48T4


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

chất lượng trong các tổ chức liên kết, sản xuất sao cho đảm bảo nền sản xuất có hiệu
quả nhất, đồng thời cho phép thỏa mãn đầy đủ yêu cầu của người tiêu dùng”.
Theo Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO: “Quản trị chất lượng là hoạt động có
chức năng quản trị chung nhằm đề ra mục tiêu chất lượng, chính sách chất lượng và
thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng,
đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng”.
Giáo sư tiến sĩ Kaoru Ishikawa, một chuyên gia của Nhật về quản trị chất lượng,

cho rằng: “Quản trị chất lượng có nghĩa là nghiên cứu triển khai, thiết kế sản xuất và
bảo dưỡng một sản phẩm có chất lượng, kinh tế nhất, có ích nhất cho người tiêu
dùngvà bao giờ cũng thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng ”.
Tóm lại, quản trị chất lượng là một loạt các hoạt động hoạch định, kiểm soát,
đảm bảo và cải tiến phối hợp với nhau để định hướng và kiểm soát từng quy trình một
cách có chất lượng.
Vai trò của quản trị chất lượng:

- Đối với nền kinh tế xã hội: Quản trị chất lượng hiệu quả sẽ giúp sử dụng hợp lý nguồn

-

nhân lực xã hội, tiết kiệm tài nguyên, tiền vốn, góp phần tăng năng suất. Quản trị chất
lượng giúp đảm bảo chất lượng sản phẩm, góp phần đẩy mạnh bán ra, tăng kim ngạch
xuất khẩu, nâng cao uy tín đất nước.
Đối với doanh nghiệp: Quản trị chất lượng giúp doanh nghiệp đi đúng hướng, tạo ra

-

những sản phẩm đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng và tạo lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp trên thị trường.
Đối với người tiêu dùng: Sản phẩm chất lượng là lợi ích tốt nhất mà người tiêu dùng
nhận được. Quản trị chất lượng giúp tạo ra những sản phẩm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu
của người tiêu dùng.
1.1.1.3 HTQTCL:
Doanh nghiệp muốn quản trị chất lượng hiệu quả cần có một phương tiện để thực
hiện. Hệ thống quản lý chất lượng là một tập hợp cơ cấu tổ chức, trách nhiệm thủ tục,
phương pháp và các nguồn lực cần thiết để thực hiện quản trị chất lượng.
Theo Wikipedia: “Hệ thống quản lý chất lượng là hệ thống quản lý để định
hướng và kiểm soát một tổ chức về mặt chất lượng”.

Theo TCVN ISO 9000:2007: “HTQTCL là tập hợp các yếu tố có liên quan và
tương tác để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng”.
Nhìn chung một HTQTCL bao gồm các yếu tố sau đây:

- Cơ cấu tổ chức: là một khung của HTQTCL cho thấy cách sắp xếp, vị trí và vai trò,
trách nhiệm, quyền hạn của từng cá nhân, bộ phận trong công ty. Mỗi vị trí có nhiệm
vụ, công việc riêng nhưng đồng thời cũng hỗ trợ cho các vị trí khác. Có hai loại cơ cấu

10
SVTH: Trình Thị Huyền

Lớp: K48T4


Khóa luận tốt nghiệp

-

Trường Đại học Thương Mại

tổ chức phổ biến là cơ cấu tổ chức theo chức năng khá đơn giản mỗi phòng ban có
chức năng nhiệm vụ riêng phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Và cơ cấu tổ chức
ma trận phức tạp khó quản lý do được phân theo dự án, mỗi nhân viên hoặc bộ phận
mỗi phòng chịu trách nhiệm riêng với mỗi dự án nên phù hợp với doanh nghiệp lớn.
Các quy định mà tổ chức tuân thủ: là các tiêu chuẩn, yêu cầu mà tổ chức tuân thủ.
Các quá trình: là hoạt động biến các nguyên liệu đầu vào như nguyên vật liệu, sức lao
động, vốn, máy móc,… thành các sản phẩm đầu ra. Để một hệ thống hoạt động hiệu
quả cần phải kiểm soát toàn bộ quá trình. Quá trình được chia làm hai loại là quá trình
chính và quá trình hỗ trợ. Quá trình trực tiếp sản xuất ra sản phẩm dịch vụ còn quá
trình hỗ trợ như mua nguyên vật liệu, tuyển dụng và đào tạo nhân lực,.. là quá trình hỗ

trợ.
1.1.2 Một số nội dung cơ bản về HTQTCL:
1.1.2.1 Một số mô hình QTCL hiện đại:
Một số mô hình quản trị chất lượng hiện đại phù hợp với thực tế và được khá
nhiều doanh nghiệp đang áp dụng như: ISO 9000, TQM, Q- Base, HACCP,…

- HTQTCL theo Tổ chức Quốc tế về Têu chuẩn hóa ISO 9000:
Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế (International Organization for Standardization
- ISO) được thành lập năm 1947, trụ sở chính đặt tại Geneve, Thuỵ Sĩ. ISO có khoảng
hơn 200 ban kỹ thuật đã ban hành hơn 20000 tiêu chuẩn bao gồm các tiêu chuẩn về kĩ
thuật và các tiêu chuẩn về quản lý. Bộ Tiêu chuẩn ISO 9000 do ban kỹ thuật TC 176
ban hành lần đầu vào năm 1987, được sửa đổi 3 lần vào năm 1994, năm 2000 và năm
2008. ISO là HTQTCL với những yêu cầu cơ bản và tối thiểu nhất của HTQTCL. Bộ
tiêu chuẩn quốc tế được xây dựng nhằm trợ giúp các tổ chức, thuộc mọi loại hình và
quy mô trong việc xây dựng, áp dụng và vận hành các hệ thống quản lý chất lượng
một cách có hiệu lực.
Bộ ISO 9000 đề cập đến các lĩnh vực chủ yếu trong quản trị chất lượng như
chính sách chất lượng, thiết kế sản phẩm, cung ứng, kiểm soát quá trình, sản xuất sản
phẩm, phân phối, chăm sóc sau bán, tài liệu, đào tạo và có thể áp dụng trong mọi lính
vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và mọi quy mô hoạt động.
Nội dung chính: Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 bao gồm 4 tiêu chuẩn chính là ISO
9000:2005- Hệ thống quản lý chất lượng -- Cơ sở và từ vựng, ISO 9001:2008 Hệ
thống quản lý chất lượng -- Các yêu cầu, ISO 9004:2009 Quản lý tổ chức để thành
công bền vững, ISO 19011:2011 Hướng dẫn đánh giá các hệ thống quản lý. Trong đó,
tiêu chuẩn ISO 9001:2008 là được sử dụng rỗng rãi, phổ biến nhất. tiêu chuẩn này gồm
có 8 chương và 8 nguyên tắc.

11
SVTH: Trình Thị Huyền


Lớp: K48T4


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

Lợi ích áp dụng: Nếu áp dụng và vận hành tốt hệ thống thì sẽ đem lại sự thành
công rất lớn cho doanh nghiệp, sau đây là một số lợi ích chính mà dooanh nghiệp có
thể đạt được như ISO 9000 giúp doanh nghiệp có một hệ thống quản lý tốt, quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hệ thống và kế hoạch, giảm thiểu các chi phí
phát sinh sau kiểm tra, phí bảo hành và làm lại. Hệ thống giúp tăng năng suất, giảm giá
thành thông qua việc kiếm soát chi phí xử lý sản phẩm sai hỏng, lãng phí về thời gian,
nguyên vật liệu, nhân lực và tiền bạc. Ngoài ra, còn giúp công ty tăng uy tín về chất
lượng nhờ việc xác định hiệu quả quá trình, phân tích, đánh giá sản phẩm, ra quyết
định quản lý, cải tiến hiệu quả hoạt động, nâng cao sự thỏa mãn khách hàng thông qua
những dữ liệu có nghĩa. Hơn nữa, sự chứng nhận chứng chỉ ISO làm cho doanh nghiệp
tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao uy tín trong trí nhớ khách hàng bằng những sản
phẩm, dịch vụ đã được cam kết chất lượng.

- HTQTCL toàn diện (TQM- Total Quality Management):
Đây là một cách, một phương pháp quản trị một tổ chức tập trung vào chất lượng
dựa vào sự tham gia của các thành viên nhằm đạt được sự thành công lâu dài nhờ việc
thỏa mãn khách hàng và đem lại lợi ích các thành viên của tổ chức và xã hội. ISO
9000 là các tiêu chuẩn nêu cho doanh nghiệp cần phải làm những gì nhưng làm thế nào
thì không được nêu rõ. Còn TQM hướng dẫn doanh nghiệp cần làm gì và như thế nào
đối với các yếu tố chất lượng. Vì vậy, TQM dễ được áp dụng trong doanh nghiệp dù ở
mức độ nào. Phương pháp này phù hợp với nhiều lại hình doanh nghiệp kể cả những
doanh nghiệp nhỏ cũng có thể áp dụng và nếu áp dụng đúng đắn sẽ tạo nội lực thúc
đẩy mạnh mẽ việc cải tiến liên tục chất lượng sản phẩm thỏa mãn khách hàng. Phương

pháp này đặc biệt phù hợp với các loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.
Phương pháp TQM có một số đặc điểm cơ bản:
Mục tiêu: coi chất lượng là hàng đầu, luôn hướng tới khách hàng.
Quy mô: TQM phải kết hợp với JIT nghĩa là phải mở rộng kiểm soát.
Cơ sở của hệt hống TQM: TQM mang tính khoa học, hệ thống và toàn diện. Bắt
nguồn từ con người trong ba khối chính của sản xuất kinh doanh là máy móc thiết bị,
phương pháp công nghệ, thông tin và nhân sự tức là cần có sự hợp tác của tất cả mọi
người trong doanh nghiệp từ cấp lãnh đạo đến công nhân xuyên suốt quá trình nghiên
cứu, triển khai, thiết kế, chuẩn bị, sản xuất, quản lý, dịch vụ sau bán.
Sử dụng kỹ thuật áp dụng vòng tròn Deming PDCA: Là công cụ quản lý chất
lượng giúp cho các doanh nghiệp không ngừng cải tiến, hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả. Mỗi chức năng của vòng tròn có mục tiêu riêng song lại có tác động qua lại với
nhau và cùng quan tâm đến chất lượng là trên hết.

12
SVTH: Trình Thị Huyền

Lớp: K48T4


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

 Plan (lập kế hoạch): xác định các phương pháp đạt mục tiêu. Trong công tác quản lý
chất lượng thường sử dụng các phương pháp như sơ đồ nhân quả, biểu đồ Pareto để
tìm ra nguyên nhân và phân tích đề ra các biện pháp thich hợp.
 Do (thực hiện công việc): Chú ý nguyên tắc tự nguyện và tính sáng tạo của mỗi thành
viên, thực hiện những tác động quản trị thích hợp.
 Check (Kiểm tra): Mục tiêu là để phát hiện sai lệch và điều chỉnh kịp thời trong qua

trình thực hiện. Trong công tác quản lý chất lượng việc kiểm soát được tiến hành nhờ
phương pháp thống kê.
 Action (Hành động khắc phục): Khắc phục những sai lệch trên cơ sở phingf ngừa,
phân tích, phát hiện, loại bỏ nguyên nhân và có biện pháp chống tái diễn.
Lợi ích chính khi doanh nghiệp áp dụng hệ thống TQM là có thể cung cấp sản
phẩm, dịch vụ có chất lượng đáp ứng và đáp ứng tốt hơn các yêu cầu khách hàng.
Đồng thời hướng đến sự phát triển bền vững của tổ chức thông qua các hoạt động cải
tiến liên tục bởi mọi người đều phải tham gia vào quá trình cải tiến. Ngoài ra còn giúp
doanh nghiệp xây dựng văn hóa cải tiến, giảm thiểu các lãng phí trong doanh nghiệp,
nâng cao hiệu quả lợi nhuận thông qua việc tối ưu hóa sử dụng nguồn lực.

- HTQTCL Q- Base:
Đây là HTQTCL có các yêu cầu được rút gọn từ ISO 9000 và quản trị chất lượng
toàn diện TQM. Q- Base không đi sâu như hai hệ thống trên mà chỉ có những yêu cầu
tối thiểu cần có rất linh hoạt phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể vận dụng
theo điều kiện cụ thể của mình. HTQTCL Q- Base được tập hợp từ các kinh nghiệm
quản lý đã được thực thi tại New Zealand, Đan Mạch, Canada, Thụy Điển. Q- Base đề
cập đến các lĩnh vực chủ yếu trong quản trị chất lượng, xem xét hợp đồng với khách
hàng, quá trình cung ứng, kiểm soát nguyên vật liệu, kiểm soát quá trình, kiểm soát
thành phẩm, xem xét đánh giá nội bộ, kiểm soát tài liệu, đào tạo, cải tiến chất lượng.
Hệ thống Q- Base tuy chưa phải là tiêu chuẩn quốc tế như ISO 9000 nhưng đang
được thừa nhận rộng rãi làm chuẩn mực để chứng nhận các hệ thống đảm bảo chất
lượng. Q-Base sử dụng chính các nguyên tắc của ISO 9000 nhưng đơn giản và dễ áp
dụng hơn phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Q- Base có đầy đủ những yếu tố
cơ bản của một hệ thống chất lượng, giúp doanh nghiệp kiểm soát được các lĩnh vực
chủ chốt trong hoạt động của mình. Nó tập trung vào việc phân công trách nhiệm và
giao quyền hạn, khiến cho mọi thành viên chịu trách nhiệm về hành động của mình.
Một lợi ích nữa của những doanh nghiệp nhỏ áp dụng Q- Base là sau khi đã thực hiện
các yêu cầu của hệ thống Q- Base, doanh nghiệp có thể thêm các qui định mà doanh
nghiệp cần thiết và có thể mở rộng dần dần đến thỏa mãn mọi yêu cầu của ISO 9000.

Hệ thống Q.Base rất linh hoạt và không mâu thuẫn với các HTQTCL khác như ISO

13
SVTH: Trình Thị Huyền

Lớp: K48T4


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

9000 hay TQM và rất có ích cho những doanh nghiệp cung ứng cho các công ty lớn
hơn đã có giấy công nhận ISO 9000.
1.1.2.2 Hoạt động xây dựng và áp dụng HTQTCL:
Quá trình xây dựng và áp dụng HTQTCL trong một tổ chức được diễn ra như
sau:

a. Lựa chọn và lập kế hoạch xây dựng HTQTCL:
Doanh nghiệp lựa chọn cho mình một HTQTCL phù hợp căn cứ vào:
- Lĩnh vực hoạt động: Trong quá trình lựa chọn HTQTCL doanh nghiệp cần tìm
hiểu kỹ phương pháp nào hay hệ thống nào phù hợp với khả năng, quy mô và lĩnh vực
hoạt động của mình. Chẳng hạn, ISO 9000 có thể áp dụng cho tất cả các lĩnh vực khác
nhau tuy nhiên lại khó áp dụng với những công ty nhỏ chưa đủ điều kiện nhưng lại có
thể áp dụng hệ thống TQM hoặc Q- base. Hoặc những doanh nghiệp thực phẩm nên áp
dụng HACCP phù hợp hơn.
- Hình thức tổ chức: Hình thức tổ chức cũng có ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn HTQTCL. Nếu một tổ chức với quá nhiều đơn vị, hoạt động phức tạp thì quyết
định áp dụng những hệ thống với nhiều yêu cầu trên một phạm vi rộng sẽ gặp nhiều
khó khăn trong triển khai, doanh nghiệp nên áp dụng trong một vài đơn vị rồi nhân

rộng ra sau.
- Tài chính: Nguồn lực tài chính quyết định đến việc doanh nghiệp có thể áp
dụng hệ thống lướn như ISO 9000 hay chỉ áp dụng những yêu cầu cơ bản chẳng hạn
như Q- Base hoặc tự xây dựng cho mình một mô hình hệ thống quản lý định hướng
theo tiêu chuẩn.
- Các điều kiện khác về thị trường, khách hàng: Đây cũng là một yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn HTQTCL của doanh nghiệp. Chẳng hạn, với
những thị trường cạnh tranh gay gắt việc áp dụng những hệ thống lớn như ISO 9000 sẽ
đem lại lợi thế cạnh tranh hơn. Hoặc ở những thị trường khách hàng khó tính cũng yêu
cầu một hệ thống chất lượng tiêu chuẩn, uy tín. Đối với những doanh nghiệp thực
phẩm muốn gia nhập vào thị trường Châu Âu cần đáp ứng những tiêu chuẩn của
HACCP.

b. Xây dựng HTQTCL:
Quá trình xây dựng HTQTCL bao gồm những công việc sau:
- Thiết lập cơ cấu tổ chức về chất lượng.
- Bổ nhiệm lãnh đạo, thành lập ban/tổ/đội/nhóm điều phối và lựa chọn tư vấn nếu
cần.
- Đào tạo nhận thức về hệ thống quản trị.

14
SVTH: Trình Thị Huyền

Lớp: K48T4


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại


- Khảo sát hiện trạng để xem các yêu cầu nào đã được thực hiện, thực hiện đến
mức độ nào, đáp ứng được yêu cầu đề hay chưa.
- Đào tạo viết tài liệu của HTQTCL.
- Xây dựng hệ thống tài liệu.
- Công bố áp dụng.
- Triển khai áp dụng.
- Đào tạo đánh giá nội bộ.
- Đánh giá nội bộ: Xác định điểm không phù hợp và tiến hành điều chỉnh cải tiến.
- Đánh giá chứng nhận.
- Nhận chứng chỉ và duy trì hệ thống.
Trong qua trình triển khai, lãnh đạo doanh nghiệp đặc biệt cần thể hiện sự cam
kết của mình đối với việc xây dựng hệ thống. Điều kiện tiên quyết để thành công trong
việc triển khai HTQTCL không khác gì mà chính là sự cam kết này.

c. Đánh giá HTQTCL:
Cần đánh giá hệ thống để biết thực trạng hoạt động của hệ thống so với các yêu
cầu đã đặt ra. Đánh giá được thực hiện dưới ba hình thức là đánh giá nội bộ của doanh
nghiệp còn gọi là đánh giá của bên thứ nhất, đánh giá của khách hàng – đánh giá của
bên thứ hai và đánh giá chứng nhận còn gọi là đánh giá của bên thứ ba. Đánh giá nhằm
xác định:
- HTQTCL đã được xây dựng, lập thành văn bản và được mọi người thông hiểu
chưa?
- Hệ thống này có được mọi người tuân thủ và thực hiện có hiệu quả không?
- Trong quá trình thực hiện, hệt hống có mang tính đảm bảo chất lượng không?
- Đề ra những hành động khắc phục, phòng ngừa và cải tiến chất lượng cần thiết
để nâng cao hiệu quả của hệ thống chất lượng, đem lại lợi ích cho doanh nghiệp.
Trong quá trình đánh giá được thực hiện theo trình tự gồm bốn giai đoạn là lập kế
hoạch đánh giá, tiến hành đánh giá, viết báoo cáo đánh giá và giám sát sau đánh giá.
Tròn trường hợp bên đánh giá phát hiện ra những điểm không phù hợp và cần khắc
phục thì cuộc đánh giá chỉ kết thức sau khi có sự khẳng định về việc đã khắc phục

hoặc không thể khắc phục được những điểm phù hợp này.

d. Duy trì và phát triển HTQTCL:
Sau khi có chứng nhận về HTQTCL tổ chức cần tiến hành hoạt động duy trì
HTQTCL với những nội dung:
- Duy trì các hoạt động chất lượng.
- Đánh giá các kỳ, kịp thời tìm ra những điểm không phù hợp và khắc phục
những điểm không phù hợp đó.

15
SVTH: Trình Thị Huyền

Lớp: K48T4


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

- Khuyến khích cải tiến đổi mới sáng tạo nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả
và hiệu lực của hệ thống quản trị chất ượng.
Các tổ chức cũng có thể sử dụng các công cụ quản lý hoặc những phân hệ của
quản trị chất lượn toàn diện để thực hiện mục tiêu này.
1.2 Khái quát về quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000:
1.2.1 Giới thiệu về ISO 9000:
1.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO (International Organization for
Standardization) được thành lập từ năm 1947, trụ sở chính tại Geneva, Thụy Sĩ. Thành
viên của ISO là các tổ chức tiêu chuẩn quốc gia của hơn 150 nước thành viên trên thế
giới. Nhiệm vụ của ISO là thú đẩy phát triển của vấn đề tiêu chuẩn hóa và những hoạt

động có liên quan nhằm tạo điều liện thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ
quốc tế, sự hợp tác phát triển trong các lĩnh vực trí tuệ, khoa học, kỹ thuật và mọi hoạt
động kinh tế khác thông qua soạn thảo và ban hành các tiêu chuẩn cho sản phẩm, dịch
vụ, hệ thống quản lý, thuật ngữ, phương pháp.
Trong những năm 70 do có những nhận thức khác nhau về chất lượng nên Viện
tiêu chuẩn Anh quốc – một thành viên của tổ chức ISO đã đề nghị thành lập một ban
kỹ thuật để phát triển các tiêu chuẩn quốc tế về kỹ thuật và thực hành đảm bảo chất
lượng nhằm tiêu chuẩn hóa việc quản lý chất lượng trên toàn thế giới. Năm 1975, bản
thảo đầu tiên được xuất bản và công bố chính thức vào năm 1978 với tên gọi ISO gồm
5 tiêu chuẩn:

- ISO 9000: Tiêu chuẩn chung về quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng giúp lựa
-

chọn tiêu chuẩn.
ISO 9001: Tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng trong toàn bộ chu trình sống của sản phẩm

-

từ khâu nghiên cứu triển khai đến sản xuất lắp đặt và dịch vụ.
ISO 9002: Tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng trong sản xuất lắp đặt và dịch vụ.
ISO 9003: Tiêu chuẩn về mô hình đảm bảo chất lượng trong khâu thử nghiệm và kiểm

-

tra.
ISO 9004: Tiêu chuẩn thuần túy về quản trị chất lượng không dùng để ký kết hợp đồng
trong mối quan hệ mua bán mà do các công ty muốn quản lý chất lượng tốt thì tự
nguyện nghiên cứu áp dụng.
Đến tháng 12/2010 Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 được soát xét 3 lần, lần 1 vào năm

1994, lần 2 vào năm 2000 và mới đây nhất là năm 2005. Các tiêu chuẩn của phiên bản
lần 3 gồm:

- ISO 9000:2005: Hệ thống quản lý chất lượng- Cơ sở và từ vựng.
- ISO 9001:2008: Hệ thống quản lý chất lượng- Các yêu cầu.
16
SVTH: Trình Thị Huyền

Lớp: K48T4


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

- ISO 9004:2009: Quản lý sự thành công bền vững của một tổ chức- Phương pháp tiếp
-

cận quản lý chất lượng.
ISO 19011:2002: Hướng dẫn đánh giá các Hệ thống quản lý chất lượng và hệ thống
quản lý môi trường.
Việt Nam biết đến ISO 9000 vào đầu những năm 90, Ban kỹ thuật TCVN/TC 176
thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam xem xét, chuyển ngữ và
được ban hành với tên gọi là TCVN ISO 9000. Hiện tại Bộ tiêu chuẩn gồm:

-

TCVN ISO 9000:2007: Hệ thống quản lý chất lượng- Cơ sở và từ vựng.
TCVN ISO 9001:2008: Hệ thống quản lý chất lượng- Các yêu cầu.
TCVN ISO 9004:2000: Hệ thống quản lý chất lượng- Hướng dẫn cải tiến.

TCVN ISO 19011:2002: Hướng dẫn đánh giá các HTQTCL và hệ thống quản lý môi
trường.
1.2.1.2 Triết lý và nguyên tắc của Bộ tiêu chuẩn ISO 9000:
Các tiêu chuẩn của ISO 9000 được xây dựng dựa trên cơ sở các triết lý sau:

-

Hệ thống chất lượng quản trị quyết định chất lượng sản phẩm.
Làm đúng ngay từ đầu là chất lượng nhất, tiết kiệm nhất.
Quản trị theo quá trinhg và ra quyết định dựa trên cơ sở, dữ liệu.
Lấy phòng ngừa làm chính.
8 nguyên tắc chính của Bộ tiêu chuẩn ISO 9000:

- Nguyên tắc 1- Định hướng khách hàng: Doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng của

-

mình và vì thế cần hiểu các nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng, để không
những đáp ứng mà còn phấn đấu vượt cao hơn sự mong đợi của khách hàng.
Nguyên tắc 2- Sự lãnh đạo: Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất đồng bộ giữa mục đích và

-

đường lối của doanh nghiệp để hoàn toàn lôi cuốn mọi người trong việc đạt được mục
tiêu của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 3- Sự tham gia của mọi người: Con người là nguồn lực quan trọng nhất

-

của doanh nghiệp và sự tham gia đầy đủ với những hiểu biết và kinh nghiệm của họ rất

có ích cho doanh nghiệp.
Nguyên tắc 4- Tiếp cận theo quá trình: Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu
quả khi các nguồn và các hoạt động có liên quan được quản lý như một quá trình.

17
SVTH: Trình Thị Huyền

Lớp: K48T4


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

Hình 1: Mô hình hệ thống quản lý dựa trên quá trình.
Qua mô hình này nhận thấy vai trò quan trọng của khách hàng. Họ là người
đưa ra các yêu cầu đầu vào và là người đánh giá cuối cùng chất lượng sản phẩm ở
đầu ra. Doanh nghiệp cần theo dõi yêu cầu để có sự đáp ứng kịp thời và theo dõi
sự thỏa mãn của khách hàng để đánh giá và xác nhận các yêu cầu của khách hàng
có được đáp ứng hay không.

- Nguyên tắc 5- Quản lý theo hệ thống: Việc xác định, hiểu biết và quản lý một hệ thống

-

-

-

các quá trình có liên quan lẫn nhau đối với mục tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu quả của

doanh nghiệp.
Nguyên tắc 6- Cải tiến liên tục: Cải tiến liên tục là mục tiêu, đồng thời cũng là phương
pháp của mọi doanh nghiệp. Muốn có được khả năng cạnh tranh và mức độ chất lượng
cao nhất, doanh nghiệp phải liên tục cải tiến.
Nguyên tắc 7- Quyết định dựa trên sự kiện: Mọi quyết định và hành động của hệ thống
quản lý hoạt động kinh doanh muốn có hiệu quả phải được xây dựng dựa trên việc
phân tích dữ liệu và thông tin.
Nguyên tắc 8- Quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng: Doanh nghiệp và
người cung ứng phụ thuộc lẫn nhau và mối quan hệ tương hỗ cùng có lợi sẽ nâng cao
năng lực của cả hai bên để tạo giá trị.
1.2.2 Xây dựng và áp dụng HTQTCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008:
1.2.2.1 Nội dung của tiêu chuẩn:
TCVN ISO 9001:2008 có 8 điều khoản trong đó 3 điều khoản giới thiệu về hệ
thống quản lý chất lượng và 5 điều khoản nêu ra các yêu cầu mà hệ thống quản lý chất
lượng của một tổ chức cần phải có. Trong đó có 4 điều khoản chính đó là:

- Trách nhiệm lãnh đạo:
18
SVTH: Trình Thị Huyền

Lớp: K48T4


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

Lãnh đạo cao nhất phải cam kết cung cấp bằng chứng về sự cam kết của mình
đối với việc xây dựng, áp dụng và cải tiến thường xuyên hiệu lực của hệ thống quản
lý chất lượng, đảm bảo rằng các yêu cầu của khách hàng được xác định và đáp ứng .

Phải đảm bảo rằng chính sách chất lượng phù hợp với mục đích của tổ chức, được
truyền đạt và thấu hiểu trong tổ chức, để xem xét và cải tiến thường xuyên hiệu lực.
Mục tiêu chất lượng được hoạch định phải đo lường được và nhất quán với cơ sở chất
lượng, hệ thống quản lý chất lượng được hoạch định phải đảm bảo đáp ứng các yêu
cầu chung của hệ thống và mục tiêu chất lượng.
Trách nhiệm, quyền hạn và các mối quan hệ phải được xác định và thông báo
trong tổ chức. Đại diện lãnh đạo phải đảm bảo rằng các quá trình cần thiết của hệ thống
quản lý chất lượng được thiết lập, thực hiện, duy trì. Lãnh đạo cao nhất phải định kỳ
xem xét tính thích hợp, thỏa đáng và tính có hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng.

- Nguồn lực:
Tổ chức phải xác định và cung cấp những nguồn lực cần thiết để duy trì và nâng
cao hiệu lực của hệ thống, sự thỏa mãn khách hàng. những công việc có ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm phải do những người có năng lực trên cơ sở được giáo dục,
đào tạo, có kỹ năng, kinh nghiệm thích hợp thực hiện, nhận thức được mối quan hệ,
tầm qua trọng cấc hoạt động của mình thực hiện đối với vấn đề chất lượng. ngoài ra,
cơ sở hạ tầng được tổ chức xác định, cung cấp và duy trì để phù hợp với các yêu cầu
của sản phẩm.

- Tạo sản phẩm:
Hoạch định việc tạo sản phẩm phải nhất quán với các yêu cầu của các quá trình
trong hệ thống quản trị chât lượng. Các yêu cầu được khách hàng nêu ra cần được xem
xét và làm rõ trước khi được chấp nhận.
Hoạch định thiết kế và phát triển sản phẩm phải xác định được các giai đoạn
được thực hiện. Xem xét, kiểm tra, xác nhận giá trị sử dụng cho mỗi giai đoạn thiết kế
và phát triển, trách nhiệm và quyền hạn đối với hoạt động đầu vào liên quan tới các
yêu cầu về sản phẩm phải được xác định rõ ràng và duy trì tính thỏa đáng của chúng.
Tổ chức đánh giá lực chọn nhà cung ứng dựa trên kỹ năng có thể đáp ứng các
yêu cầu, thông tin mua hàng phải đủ chi tiết miêu tả sản phẩm được mua. Phải tiến
hành kiểm tra, xác nhận sản phẩm mua vào để đáp ứng được các yêu cầu.

Tổ chức lập kế hoạch, tiến hành sản xuất và cung cấp dịch vụ trong điều kiện
được kiểm soát, xác nhận giá trị sử dụng của các quá trình sản xuất, cung cấp dịch vụ
và khả năng của các quá trình đạt được kết quả đã định.
Các phương tiện theo dõi và đo lường cần được kiểm tra, hiệu chuẩn lại khi cần
thiết để đảm bảo tính chính xác của phép đo.

19
SVTH: Trình Thị Huyền

Lớp: K48T4


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

- Đo lường và phân tích:
Tổ chức phải hoạch định và triển khai quá trình theo dõi, đo lường, phân tích, cải
tiến để đảm bảo sự phù hợp của sản phẩm, hệ thống quản lý chất lượng.
Theo dõi đo lường thông tin về sự chấp nhận của khách hàng, tiên hành đánh giá
chất lượng nôi bộ để đảm bảo tính phù hợp với các bố trí sắp xếp đã đươc hoạch định,
các quá trình cần phải được theo dõi và đo lường để chứng tỏ khả năng các quá trình
đạt được kết quả như đã hoạch định, theo dõi và đo lường các đặc tính của sản phẩm
để đảm bảo yêu cầu của sản phẩm được đáp ứng.
1.2.2.2 Các bước áp dụng và triển khai:
Tùy từng doanh nghiệp sẽ có cách triển khai khác nhau, nhìn chung quá trình áp
dụng HTQTCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 gồm 7 bước như sau:
Bước 1: Cam kết của lãnh đạo:
Đây là điều kiện tiên quyết để có thể xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất
lượng có hiệu quả. Cam kết của lãnh đạo phải thể hiện rõ các điểm chính như nhận

thức rõ ý nghĩa và quyết tâm thực hiện đề ra chính sách và mục tiêu chất lượng, đảm
bảo cung cấp các nguông lực, xem xét, điều chỉnh.
Bước 2: Lập Ban chỉ đạo:
Giúp lãnh đạo tổ chức xây dựng và thực hiện hệ thống. Chỉ định đại diện lãnh
đạo và các thành viên khác thường là các bộ phận liên quan.
Bước 3: Đào tạo:
Là yêu cầu bắt buộc theo những nội dung khác nhau với từng đối tượng như phổ
biến kiến thức chung về ISO 9000 cho mọi người, các yêu cầu cụ thể của ISO 9000
với các bộ phận và cá nhân liên quan, phương pháp viết văn bản cho những người
được cử tham gia viết, phương pháp đánh giá cho các Đánh giá viên. Quá trình đào tạo
xẽ được xen kẽ các bước.
Bước 4: Đánh giá thực trạng và lập kế hoạch:
Đối chiếu yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2008 với thực tế hoạt động của
doanh nghiệp từ đó xác định kế hoạch xây dựng HTQTCL.
Bước 5: Xây dựng Hệ thống văn bản:
Gồm có sổ tay chất lượng, các thủ tục, quy trình và các văn bản liên quan. Các
bản dự thảo được lấy ý kiến của các bộ phận và cá nhân cơ liên quan. Ban chỉ đạo sửa
đổi, bổ sung. Lãnh đạo cao nhất doanh nghiệp xem xét, ra quyết định công bố thi hành.
Bước 6: Thực hiện Hệ thống và cải tiến:
Ban chỉ đạo theo dõi, thu thập tình hình. Đánh giá nội bộ sơ bộ để rút kinh
nghiệm, điều chỉnh bổ sung các văn bản. Việc đánh giá chất lượng nội bộ này được

20
SVTH: Trình Thị Huyền

Lớp: K48T4


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Thương Mại

tiếp tục lần 2, lần 3 cho tới khi Ban chỉ đạo có đủ căn cứ kết luận là hệ thống các văn
bản cơ bản là hợp lý và đã được tuân thủ.
Bước 7: Đánh giá, chứng nhận:
Sau khi doanh nghiệp đã tự thấy về cơ bản là đạt yêu cầu, doanh nghiệp chính
thức đánh giá, công bố kết quả. Doanh nghiệp đăng ký, xin đánh giá chứng nhận của
một cơ quan bên thứ ba như ở Việt Nam là Quacert.
1.2.2.3 Lợi ích của việc áp dụng:
Lợi ích trước nhất khi áp dụng ISO 9000 là tăng năng suất lao động, giảm chi
phí, giảm giá thành, tăng khối lượng sản phẩm, tăng doanh thu. Mỗi sai sót đều làm
cho công ty phát sinh chi phí, các chi phí có thể là thực hiện lại công việc, phế phẩm,
sản phẩm lỗi, đền bù cho khách hàng, mất uy tín, … Khi áp dụng ISO 9000, gần như
các hoạt động của doanh nghiệp đều có quy trình, tiêu chuẩn công việc rõ ràng, mọi
nhân viên đều được đào tạo trước khi đảm nhận công việc. Vì vậy, khả năng sai sót
trong công việc của doanh nghiệp có chứng nhận ISO sẽ ít hơn, chất lượng sản phẩm
ổn định hơn. Tất cả các công việc được tiêu chuẩn hóa nên nhân viên thực hiện dễ phát
hiện những vấn đề bất hợp lý trong công việc cũng như thao tác và xử lý vấn đề, từ đó
cải tiến làm cho công việc thực hiện nhanh hơn với kết quả tốt hơn. Tăng năng suất
đồng nghĩa với chi phí trên một sản phẩm giảm xuống và lợi nhuận công ty tăng lên.
HTQTCL theo tiêu chuẩn ISO phân từng quá trình hoạt động rạch ròi giúp cho
nhà lãnh đạo quản lý tốt hơn, dễ nắm bắt được từng quy trình, phát hiện ra sai sót để
có những sửa chữa nhanh chóng. Lãnh đạo có thể bao quát toàn bộ hệ thống, tìm ra
những điểm chưa phù hợp và có những cải tiến thích hợp hơn.
Hơn nữa, một doanh nghiệp khi xây dựng và duy trì HTQTCL theo tiêu chuẩn
ISO 9000 thì sẽ thể hiện được cam kết cũng như phong cách làm việc chuyên nghiệp
giúp nâng cao được hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng và đối
tác. Nhờ vậy, doanh nghiệp dễ có được những khách hàng quen thuộc và tiếp cận với
những đối tượng khách hàng mới, thị trường mới. Tăng số lượng khách hàng, khối
lượng hàng hóa bán ra giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, lợi nhuận và năng lực cạnh

tranh trên thị trường. Tiêu chuẩn ISO được tín nhiệm và áp dụng rộng khắp, việc áp
dụng ISO doanh nghiệp tăng cơ hội xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, vượt qua hàng
rào kỹ thuật nước ngoài, đặc biệt là thị trường Châu Âu và Châu Mỹ có những công ty
chỉ mua hàng của các nhà cung cấp đã có chứng nhận ISO.

21
SVTH: Trình Thị Huyền

Lớp: K48T4


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng HTQTCL theo ISO 9000:
1.3.1 Các yếu tố môi trường bên ngoài:

- Yếu tố thị trường:
Cuộc sống ngày càng phát triển nhu cầu của con người cũng ngày càng đa dạng
và khắt khe hơn, yếu tố chất lượng luôn được đề cao ngày từ ban đầu. Trên thị trường
lại đồng thời xuất hiện nhiều hàng nhái, hàng giả khiến người tiêu dùng khó lựa chọn
và sản phẩm doanh nghiệp cũng chưa chắc được tin cậy. Để gia tăng uy tín cho sản
phẩm cũng như doanh nghiệp đối với khách hàng thì chứng nhận độ tin cậy của bên
thứ ba như ISO 9000 là cần thiết. Chứng nhận giúp người tiêu dùng tin dùng vào sản
phẩm doanh nghiệp. Hơn nữa, việc xây dựng một HTQTCL ISO 9000 đảm bảo cho sự
phát triển bền vững và lâu dài của doanh nghiệp. Với môi trường cạnh tranh khốc liệt,
nhiều tổ chức cũng áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 nhưng cần áp dụng một cách chính
xác và đúng đắn mới đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.


- Trình độ tiến bộ khoa học công nghệ:
Là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới việc sản xuất của doanh nghiệp. Khoa học công
nghệ càng phát triển thì sẽ tạo ra nhiều máy móc hiện đại đáp ứng nhu cầu của sản
xuất và đảm bảo yêu cầu của tiêu chuẩn chất lượng. Sự phát triển KH-CN còn thể hiện
ở những phương tiện điều tra, phân tích chính xác hơn, các nguồn nguyên liệu mới tiết
kiệm và rẻ hơn, phương pháp quản lý tốt hơn đáp ứng tốt hơn yêu cầu của hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9000. Những doanh nghiệp không có đủ trình độ các thiết bị
máy móc tối thiểu cũng khó xây dựng, áp dụng và đạt được chứng chỉ ISO 9000. Tuy
nhiên, để đầu tư cho một hệ thống máy móc công nghệ mới cần rất nhiều chi phí và
thời gian không phải doanh nghiệp nào cũng có thể thực hiện được. Từng doanh
nghiệp cần có sự điều chỉnh quyết định đầu tư cho phù hợp với khả năng của mình.

- Chính sách của Nhà nước:
Chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng lớn tới môi trường cạnh tranh của doanh
nghiệp. Một cơ chế quản lý kinh tế lành mạnh, công bằng đảm bảo quyền lợi cho các
doanh nghiệp sẽ thúc đẩy doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư cải tiến, nâng cao chất lượng
sản phẩm. Ngược lại, những chính sách không phù hợp sẽ trì trệ, giảm động cơ nâng
cao chất lượng. Ngày nay, Nhà nước có nhiều chính sách khuyến khích áp dụng
HTQTCL đặc biệt là ISO 9000, thiết lập cơ quan riêng để tư vấn cho các doanh
nghiệp, tăng cường nhận thức và áp dụng chứng nhận các hệ thống chất lượng. Đồng
thời, nền kinh tế mở cửa giúp doanh nghiệp hội nhập với quốc tế và khu vực hơn học
tập và rút ra những kinh nghiệm tốt hơn cho tổ chức của mình.
1.3.2 Các yếu tố môi trường bên trong:

- Con người:
22
SVTH: Trình Thị Huyền

Lớp: K48T4



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

Con người là điểm mấu chốt trong một hệ thống. Đóng vai trò vận hành hệ thống,
kiểm tra, giám sát hệ thống. Chất lượng phụ thuộc lớn vào trình độ chuyên môn, tay nghề
cũng như ý thức trách nhiệm của mọi thành viên, chính sách nhân sự có tác động sâu săc
tới chất lượng sản phẩm tạo ra. Hệ thống ISO 9000 yêu cầu tất cả mọi thành viên trong tổ
chức đều có trách nhiệm tham gia vào quá trình đảm bảo chất lượng. Đánh vào ý thức của
mỗi thành viên, mỗi người làm tốt công việc của mình thì cả quá trình sẽ được vận hành
tốt. Nếu một tổ chức áp dụng mà mỗi người không có trách nhiệm, làm việc không đúng
quy trình thì hệ thống sẽ không có hiệu quả chỉ được vỏ bọc bên ngoài đạt được chứng chỉ
để tạo niềm tin với khách hàng mà bên trong lộn xộn. Doanh nghiệp có nguồn nhân lực
tốt, được đào tạo bào bản, có kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm thì đó sẽ là một thế mạnh
lớn đưa doanh nghiệp đến thành công mà không phải tổ chức nào cũng có.

- Phương pháp quản trị:
Cơ chế quản trị có tác động trực tiếp đến việc xây dựng và vận hành HTQTCL
ISO. Chất lượng của hoạt động quản lý sẽ phản ánh chất lượng hoạt động của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có cơ chế và chính sách quản lý tốt sẽ đưa ra những chính
sách hợp lý cho quản trị chất lượng, tạo ra những sản phẩm chất lượng. Theo Deming
thì có tới 85% những vấn đề về chất lượng do hoạt động quản lý gây ra. Quản lý có
vấn đề sẽ dẫn đến lung lay cả một hệ thống. Ví dụ như phương pháp quản trị quân chủ
mọi quyết định, chính sách đều phải nghe theo người đứng đầu là giám đốc nếu người
đứng đầu không hiểu rõ về ISO 9000 thì khó có thể áp dụng có thể đưa ra những quyết
định cứng nhắc, sai lệch với tiêu chuẩn. Hoặc nếu người đứng đầu hiểu rõ và thực hiện
đúng nguyên tắc và quy trình thì việc áp dụng ISO lại dễ dàng hơn.

- Trình độ công nghệ:

Mỗi doanh nghiệp có trình độ công nghệ nhất định. Mức độ hiện đại, cơ cấu công
nghệ, thiết bị của doanh nghiệp ảnh hưởng lớn đến chất lượng các hoạt động tạo ra sản
phẩm. Công nghệ lạc hậu thì khó có thể tạo ra sản phẩm chất lượng, không đáp ứng được
tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 thì cũng không thể áp dụng. Ngày
nay, khoa học công nghệ phát triển không ngừng, sau mỗi giai đoạn lại có những sản
phẩm công nghệ mới tốt hơn thay thế mà không phải doanh nghiệp nào cũng có thể đổi
mới. Vì vậy, doanh nghiệp cần có bộ máy quản lý tốt để chọn đúng hướng đi cho mình.

- Nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào trực tiếp tạo ra sản phẩm và quyết định chất
lượng sản phẩm cũng là tiêu chuẩn quan trọng trong ISO 9000 đặc biệt đối với doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Không phải nguyên vật liệu nào cũng giống nhau vì vậy
doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một hệ thống cung ứng tốt, đảm bảo uy tín để
thực hiện tốt mục tiêu chất lượng đã đặt ra.

23
SVTH: Trình Thị Huyền

Lớp: K48T4


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QTCL THEO
TIÊU CHUẨN ISO 9000 TẠI CÔNG TY TNHH VINA TAIYO SPRING
2.1 Khái quát tình hình kinh doanh và các yếu tố nội bộ của Công ty TNHH
Vina Taiyo Spring:

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Công ty TNHH Vina Taiyo Spring (VTS) thành lập vào tháng 12 năm 2007 tại
Việt Nam chuyên sản xuất các sản phẩm phụ trợ. Với 100% vốn đầu tư nước ngoài từ
công ty TNHH THS Spring tại Osaka, Nhật Bản. Vốn đăng ký ban đầu là 7.000.000
USD, 170 công nhân nay đã tăng lên gần 300 công nhân. Tổng diện tích của công ty là
15.000 m2, trong đó diện tích nhà xưởng chiếm 7.000 m 2và diện tích bên ngoài là
8.000 m2.

Hình 2: Logo của Công ty Vina Taiyo Spring.
Tên giao dịch: VINA TAIYO SPRING CO.,LTD
Địa chỉ: Lô CN4-4, KCN Thạch Thất-Quốc Oai, Hà Nội, Việt Nam.
Điện thoại: 04-3394-0671.
Fax: 04-3394-0674.
Website: .
Loại hình doanh nghiệp: IPE (đầu tư kinh doanh).
Sứ mệnh: Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm và đóng
góp vào sự phát triển ngành công nghiệp phụ trợ hiện vẫn còn đang thiếu hụt trên thị
trường Việt Nam.
Triết lý kinh doanh: Xây dựng công ty thành một nhà cung cấp có giải pháp - kỹ
thuật cao được khách hàng tin tưởng, nâng cao chất lượng cuộc sống cho toàn thể công
– nhân viên trong công ty và những người có liên quan.
Mục tiêu công ty:

- Công ty TNHH Vina Taiyo Spring phấn đấu để trở thành công ty số 1 toàn cầu về sản
-

xuất lò xo miếng và các sản phẩm bằng kim loại khác.
Đáp ứng nhu cầu khách hàng và thị trường về chất lượng, giá thành và dịch vụ.
Đảm bảo thỏa mãn khách hàng 1 cách toàn diện.
Phương châm công ty:


24
SVTH: Trình Thị Huyền

Lớp: K48T4


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Thương Mại

- Công ty dành cơ hội được đào tạo và phát triển cho tất cả công, nhân viên một cách
-

liên tục để hiểu biết của họ có thể cống hiến cho mục tiêu công ty.
Đảm bảo sức khỏe, an toàn và hạnh phúc cho công – nhân viên.
Xây dựng và phát triển quan hệ lâu dài với nhà cung cấp và khách hàng trên cơ sở

-

cạnh tranh bình đẳng.
Phát triên hoạt động sản xuất gắn liền với trách nhiệm bảo vệ môi trường.
Cống hiến trách nhiệm cho xã hội.
Chức năng, nhiệm vụ của công ty:

- Chuyên sản xuất và cung cấp các sản phẩm gia công bằng phương pháp đột dập và tạo
-

hình.
Kinh doanh và phân phối các sản phẩm phụ trợ chi tiết, linh kiện chất lượng cho các


-

doanh nghiệp khác.
Đầu tư phát triển thiết kế, sản xuất khuôn mẫu cho các sản phẩm bằng kim loại.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Vina Taiyo Spring:
Công ty TNHH Vina Taiyo Spring có cơ cấu tổ chức quản lý theo chức năng. Bộ
máy được phân chia thành các phòng ban và có sự chuyên môn hóa gồm các phòng:

(Nguồn: Phòng hành chính).
Hình 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Vina Taiyo Spring.

- Tổng giám đốc: Tổng giám đốc là người điều hành và quyết định cao nhất về tất cả

-

các vấn đề liên quan tới hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm về việc
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Giám đốc hành chính: Nhiệm vụ của giám đốc hành chính là phân tích cấu trúc và
quản lý rủi ro tài chính, theo dõi lợi nhuận và chi phí của công ty. Thiết lập tình hình
tài chính bằng cách triển khai và áp dụng hệ thống thu thập, phân tích, xác minh và
báo cáo thông tin tài chính.

25
SVTH: Trình Thị Huyền

Lớp: K48T4



×