TÓM LƯỢC
Trong những năm trở lại đây, do quá trình hội nhập sâu rộng của Việt Nam vào
nền kinh tế thế giới, các Ngân hàng thương mại phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt
của các định chế tài chính trong và ngoài nước. Với xu thế chuyển hướng sang mô
hình Ngân hàng bán lẻ, các Ngân hàng thương mại đã nhận ra những điểm hạn chế của
chiến lược quản trị nhân sự hiện tại và cần thiết phải thay thế nó bằng một chiến lược
quản trị nhân sự mới phù hợp. Chiến lược quản trị nhân sự mới không chỉ chú trọng
vào công tác tuyển chọn nhân viên, đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ mà phải làm thế nào để gắn kết quả đào tạo với việc bố trí sử dụng lao động theo
đúng người, đúng việc, thực hiện luân chuyển lao động để sắp xếp công việc phù hợp
nhất với năng lực chuyên môn, phát huy tinh thần sáng tạo, khả năng của người lao
động để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vấn đề
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là vấn đề cốt lõi, đảm bảo sự thành công của mục
tiêu phát triển hoạt động Ngân hàng.
Để đạt được hiệu quả kinh doanh cao, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động luôn được các nhà quản trị Ngân hàng BIDV đặt lên hàng đầu. Nhận thức được
điều đó, em đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Ngân
hàng BIDV – Chi nhánh Nghệ An” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài em đã sử dụng các phương pháp luận và
phương pháp cụ thể để tổng hợp đánh giá thực trạng về hiệu quả sử dụng lao động của
ngân hàng một cách chi tiết đầy đủ thông qua các dữ liệu thu thập được. Nội dung đề
tài gồm nghiên cứu thực trạng, đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của ngân hàng
cùng với các chỉ tiêu đo lường năng suất lao động, phương pháp tăng năng suất lao
động tại ngân hàng từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động tại Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Nghệ An. Qua những nghiên cứu
và phân tích trong đề tài này em hi vọng có thể đóng góp một phần giải pháp giúp
ngân hàng phát triển và nâng cao hơn nữa năng suất, hiệu quả sử dụng lao động.
LỜI CẢM ƠN
1
1
1
Để hoàn thành khóa luận này em đã nhận được sự giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của
quý thầy cô trường Đại học Thương Mại cùng Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Nghệ An – Đơn vị tiếp nhận em thực tập.
Trước hết, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Chu Thị Thủy – Trưởng Bộ
môn Kinh tế Doanh nghiệp Trường Đại học Thương Mại đã dành rất nhiều thời gian
và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp em hoàn thành bài khóa luận này với kết
quả tốt nhất.
Nhân đây, em cũng xin chân thành cảm ơn quý anh, chị phòng Tổ chức Nhân sự
cùng Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Nghệ
An đã tạo điều kiện giúp đỡ, tận tình chỉ bảo để em hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
trong quá trình thực tập.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng hoàn thiện bài khóa luận bằng tất cả sự nhiệt
tình, tâm huyết và năng lực của mình nhưng những thiếu sót là không thể tránh khỏi,
em rất mong nhận được sự góp ý, tư vấn của quý thầy cô và các bạn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2016
Sinh viên
Phan Thị Anh Trâm
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
2
2
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.
Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
1.1.1. Về mặt khoa học
Đối với một doanh nghiệp, việc sử dụng lao động được coi là vấn đề quan trọng
hàng đầu bởi lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Việc một
doanh nghiệp sử dụng những biện pháp gì, những hình thức nào để phát huy khả năng
của người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động và đem lại hiệu quả là một điều
hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp đó. Hơn thế nữa, nắm bắt được đặc điểm của nguồn lao động trong tổ chức sẽ
giúp cho doanh nghiệp đó tiết kiệm được chi phí, thời gian và công sức vì vậy mà thực
hiện những mục tiêu, những kế hoạch sẽ dễ dàng hơn.
Xét đến cùng thì nhân lực chính là tác nhân tạo ra vốn và đề xuất những ý tưởng
mới, cũng như đảm nhận vai trò lựa chọn và ứng dụng các công nghệ tiên tiến, thực
hiện các chỉ tiêu nhằm nâng cao thành tích của doanh nghiệp. Vì vậy để có thể tồn tại
và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, mỗi doanh nghiệp cần phải thực
hiện tốt công tác quản lý nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong tất
cả các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.
1.1.2. Về mặt thực tiễn
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ, sâu
rộng, cạnh tranh gay gắt hơn cùng với việc Việt Nam đang hướng đến gia nhập cộng
đồng kinh tế ASEAN (ACE), nguồn nhân lực chất lượng cao vì thế sẽ càng có ý nghĩa
quan trọng, quyết định đối với doanh nghiệp. Để đáp ứng nhiệm vụ trọng tâm trong 5
năm 2016 - 2020 về đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng sức cạnh tranh và năng lực quản trị doanh nghiệp,
nhất là khối doanh nghiệp Nhà nước, công tác phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao đang là vấn đề cần được chú trọng nhất.
Có thể nói rằng cuộc cạnh tranh quyết liệt nhất hiện nay chính là cạnh tranh
nguồn nhân lực. Để luôn phát triển vững mạnh, BIDV đưa ra quan điểm “Mỗi cán bộ
BIDV là một lợi thế cạnh tranh” làm tiêu chí hàng đầu. Với quan điểm này, BIDV luôn
chú trọng đầu tư nguồn nhân lực, không chỉ cam kết tạo lập môi trường làm việc
3
chuyên nghiệp, tạo cơ hội làm việc mà còn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng lao
động. Chính vì vậy, việc đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động tại Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Nghệ An có ý nghĩa và vai trò đặc
biệt to lớn, nhất là trong bối cảnh kinh tế hiện nay.
1.2.
Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Trong những năm qua ngành ngân hàng nói chung, đối với BIDV nói riêng, công
tác quản lý lao động ngày càng được quan tâm hơn, nhằm đáp ứng không ngừng sự đòi
hỏi của cơ chế thị trường và hội nhập trong và ngoài nước. Thông qua việc đánh giá
tình hình thực tế, hoạt động sử dụng lao động của Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Nghệ
An đã và đang tích cực tiến hành một cách có hiệu quả, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn
chế đòi hỏi chi nhánh phải có biện pháp giải quyết. Để có cái nhìn hoàn chỉnh và toàn
diện hơn cũng như nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề, đề tài: “Nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động tại Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Nghệ An” đã được em lựa
chọn làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động sử dụng lao động tại ngân hàng, đưa ra
những đánh giá, nhận xét, những mặt thành công và hạn chế, tìm ra nguyên nhân, từ
đó hướng đến những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
ngân hàng.
1.3.
Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
Sử dụng lao động hiệu quả luôn là vấn đề được các doanh nghiệp chú trọng hiện
nay, nhất là trong quá trình hội nhập kinh tế cần đẩy mạnh tái cơ cấu tổ chức trong
doanh nghiệp. Đã có không ít công trình nghiên cứu nội dung này, điển hình là một số
công trình tiêu biểu sau đây:
[1] Nguyễn Văn Khánh – Lớp QT1301N – Trường Đại học dân lập Hải Phòng
(2013), “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng”.
Thành công: Công trình đã hệ thống hóa đầy đủ những lý luận cơ bản về nguồn
nhân lực và quản trị nhân lực, nêu được thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Hải Phòng, đánh giá chung về ưu và
nhược điểm tình hình quản lý nhân lực từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động tại ngân hàng.
4
Hạn chế: Công trình chưa phân tích được sự ảnh hưởng nhân tố môi trường quản
trị nhân lực tới hiệu quả sử dụng lao động, các giải pháp đề xuất nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động chưa sát với thực tế.
[2] Trần Phương Thảo – Khoa Quản trị nhân lực – Trường Đại học Thương Mại
(2013), “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty TNHH thương mại dịch vụ
Huy Nguyên”.
Thành công: Công trình đã khái quát đủ những lý luận cơ bản về nguồn nhân lực
và sử dụng lao động, nêu rõ thực trạng sử dụng lao động tại Công ty TNHH Huy
Nguyên, đánh giá thành công hạn chế và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng của công ty.
Hạn chế: Một số giải pháp đưa ra còn mang tính lý thuyết và khó áp dụng vào
công ty.
[3] Nguyễn Minh Hiền – Chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng hợp – Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân (2013), “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Ngân
hàng Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long – Chi nhánh Hà Nội (MHB Hà Nội)”.
Thành công: Công trình đã nghiên cứu một cách toàn diện sâu sắc cả về lý luận
gắn với phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Ngân hàng Phát triển Nhà
Đồng bằng sông Cửu Long – Chi nhánh Hà Nội, những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động của công trình đề ra có tính thực tiễn, phù hợp với đặc điểm
ngành ngân hàng cũng như phù hợp với đặc điểm của lao động trong ngành.
Hạn chế: Tuy đã đề cập khá đầy đủ về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng lao động trong doanh nghiệp song công trình vẫn không tránh khỏi thiếu sót một
số nhân tố quan trọng bên trong doanh nghiệp như chính sách nhân sự, cơ sở vật chất
kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc đánh giá thành công và hạn
chế công tác sử dụng lao động cũng chưa được tác giả đề cập đến.
5
1.4.
Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
1.4.1. Mục tiêu của đề tài
Về lý thuyết: Hệ thống hóa lý luận, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng lao động, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động như năng suất
lao động, tỷ suất tiền lương.
Về thực tiễn: Đề tài tập trung nghiên cứu kỹ hơn đặc điểm của lao động trong
ngân hàng, hiệu quả sử dụng lao động tại ngân hàng, từ đó đề xuất những giải pháp và
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Ngân hàng BIDV – Chi nhánh
Nghệ An.
1.4.2. Nhiệm vụ của đề tài
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng lao động.
Hai là, phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Ngân hàng BIDV –
Chi nhánh Nghệ An.
Ba là, đề xuất các giải pháp và đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động tại Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Nghệ An.
1.5.
Phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Phạm vi về thời gian
Các nghiên cứu thực tế chủ yếu trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2015 và đề
ra những giải pháp cho các năm tiếp theo.
1.5.2. Phạm vi về không gian
Công trình sử dụng các dữ kiệu thứ cấp và sơ cấp từ Ngân hàng BIDV – Chi
nhánh Nghệ An để phục vụ cho công trình nghiên cứu của mình.
1.5.3.
Phạm vi về nội dung
Đề tài nghiên cứu các nội dung liên quan đến hiệu quả sử dụng lao động tại Ngân
hàng BIDV – Chi nhánh Nghệ An.
1.6.
Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp luận
Công trình sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, đi từ lý luận đến thực trạng
và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
6
1.6.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
1.6.2.1.
Thu thập dữ liệu sơ cấp
Để tìm hiểu thực tế về hiệu quả sử dụng lao động tại Ngân hàng BIDV – Chi
nhánh Nghệ An, cần phải điều tra nhân viên trong chi nhánh nhằm thăm dò ý kiến về
công tác sử dụng lao động tại chi nhánh. Các công cụ điều tra bao gồm:
-
1.6.2.2.
Bản câu hỏi: Xây dựng bản câu hỏi theo 3 bước:
Bước 1: Tiến hành lập phiếu điều tra
Bước 2: Phát phiếu điều tra
Bước 3: Phân tích và xử lý phiếu điều tra
Phỏng vấn chuyên sâu: Phỏng vấn cán bộ nhân viên tại Ngân hàng BIDV – Chi nhánh
Nghệ An.
Thu thập dữ liệu thứ cấp
Là phương pháp thu thập dữ liệu những thông tin mà trước đây đã được sử dụng
vì các mục tiêu khác làm căn cứ để chứng minh cho những vấn đề nghiên cứu đã nêu
ra. Vận dụng linh hoạt các số liệu, dữ liệu thứ cấp đã qua xử lý để chứng minh cho các
vấn đề nghiên cứu. Bao gồm:
1.6.3.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Tài liệu về tổ chức quản lý lao động của chi nhánh
Tài liệu, số liệu về cơ cấu lao động của chi nhánh…
Phương pháp phân tích dữ liệu
Sử dụng phương pháp thống kê các số liệu qua báo cáo. Sử dụng phương pháp so
sánh để phân tích số liệu các năm từ năm 2013 đến năm 2015 dựa trên số liệu tuyệt đối
và tương đối.
Qua phân tích số liệu giữa các năm biết được sự chênh lệch và thay đổi như thế
nào và dựa vào thực trạng để biết được nguyên nhân có được kết quả đó, từ đó phân
tích thực trạng và mức độ ảnh hưởng của công tác sử dụng lao động tới kết quả đó.
1.7.
Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ và
danh mục viết tắt, khóa luận được kết cấu bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động
tại doanh nghiệp
7
Chương 3: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Ngân hàng BIDV –
Chi nhánh Nghệ An
Chương 4: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Ngân
hàng BIDV – Chi nhánh Nghệ An
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm về lao động, lao động ngân hàng, giao dịch viên
Lao động, trong lĩnh vực kinh tế học, được hiểu là một yếu tố sản xuất do con
người tạo ra và là một dịch vụ hay hàng hoá; là hoạt động có mục đích của con người
nhằm tạo ra các loại sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội. Lao động là một bộ
phận lao động xã hội cần thiết được phân công để thực hiện việc cung cấp hàng hoá,
dịch vụ cho khách hàng.
Lao động ngân hàng là lao động được hình thành và phát triển để phục vụ nhu
cầu hoạt động tài chính, trao đổi và quản lý tiền tệ trong và ngoài nước nhằm giúp
khách hàng được thoả mãn hơn trong sản phẩm tiêu dùng. Do sự phát triển của ngành
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, điều này tạo ra sự dôi dư lao động
trong các ngành sản xuất vật chất, chính vì vậy bộ phận này thu hút vào ngành dịch vụ
trong đó có ngành ngân hàng.
2.1.2. Khái niệm về hiệu quả, hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được
xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
HQ =
Trong đó:
8
KQ: Kết quả đạt được
CP: Chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó
Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động kinh
doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với
chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
2.1.3. Khái niệm về hiệu quả sử dụng lao động
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh mọi doanh nghiệp phải có chiến lược đúng đắn
nhằm lựa chọn cách sử dụng tối ưu các nguồn lực. Tính hiệu quả trong việc sử dụng
các nguồn lực giúp doanh nghiệp duy trì được lợi thế cạnh tranh, là điều kiện để doanh
nghiệp thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với quá trình sử dụng dụng lao
động của doanh nghiệp đó. Người lao động là yếu tố chủ thể quyết định tới sự phát
triển của doanh nghiệp. Vì vậy làm thế nào để sử dụng lao động có hiệu quả luôn là
bài toán khó đặt ra cho các nhà quản lý và sử dụng lao động. Hiệu quả sử dụng lao
động được biểu hiện thông qua mức độ tiết kiệm hao phí lao động tương ứng với mức
tăng kết quả sản xuất. Cũng có thể hiểu hiệu quả sử dụng lao động thông qua so sánh
giữa kết quả thu được với hao phí lao động đã sử dụng. Bản chất của hiệu quả sử dụng
lao động là nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm lao động sống.
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động là một trong những chỉ tiêu bộ phận của hệ
thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện năng lực sử dụng nguồn
lực lao động trong quá trình kinh doanh để tạo ra những kết quả nhất định.
Theo quan điểm của Mác – Lênin, hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết
quả đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả lao động
nhiều hơn.
Theo quan điểm của F.W.Taylor thì “Con người là một công cụ lao động”. Quan
điểm này cho rằng: Về bản chất con người đa số không làm việc, họ quan tâm nhiều
đến cái họ kiếm được chứ không phải là công việc mà họ làm, ít người muốn và làm
được những công việc đòi hỏi tính sáng tạo, độc lập, tự kiểm soát. Vì thế để sử dụng
lao động một cách hiệu quả thì phải đánh giá chính xác thực trạng lao động tại doanh
nghiệp mình, phải giám sát và kiểm tra chặt chẽ những người giúp việc, phải phân chia
công việc ra từng bộ phận đơn giản lặp đi, lặp lại, dễ dàng học được.
9
Theo quan điểm của Drucker “Con người là tiềm năng cần được khai thác và làm
cho phát triển” cho rằng:
Bản chất con người là không phải không muốn làm việc. Họ muốn góp phần thực
hiện các mục tiêu, họ có năng lực độc lập sáng tạo. Chính sách quản lý phải động viên
khuyến khích con người đem hết sức của họ vào công việc chung, mở rộng quyền độc
lập và tự kiểm soát của họ sẽ có lợi thế cho việc khai thác các tiềm năng quan trọng.
Từ cách tiếp cận trên ta có thể hiểu khái niệm hiệu quả lao động như sau:
-
Theo nghĩa hẹp: Hiệu quả sử dụng lao động là kết quả mang lại từ các mô hình, các
chính sách quản lý và sử dụng lao động. Kết quả lao động đạt được là doanh thu lợi
nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao
-
động, có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp.
Theo nghĩa rộng: Hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả năng sử dụng lao
động đúng ngành, đúng nghề đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người lao động,
là mức độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng kiến kỹ thuật ở
mỗi người lao động, đó là khả năng đảm bảo công bằng cho người lao động.
Tóm lại muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý phải tự biết đánh
giá chính xác thực trạng tại doanh nghiệp mình, từ đó có những biện pháp chính sách
đối với người lao động thì mới nâng cao được năng suất lao động, việc sử dụng lao
động thực sự có hiệu quả.
2.2. Nội dung về hiệu quả sử dụng lao động
2.2.1. Phân tích tình hình sử dụng lao động
Việc sử dụng lao động ngày càng được nâng cao do các doang nghiệp ngày nay
đã chia nhỏ công việc và bố trí, phân công cho từng lao động cụ thể làm việc với năng
lực, sở trường phù hợp. Từ đó liên kết các khâu với nhau tạo nên hiệp tác lao động
trong doanh nghiệp làm tăng năng suất lao động.
-
Phân công lao động là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc được giao cho từng người
hoặc từng nhóm người lao động thực hiện.
Hiệu quả sử dụng lao động có được nâng cao hay không phụ thuộc vào phân
công lao động hợp lý. Do phân công lao động mà có thể chuyên môn được công cụ
chuyên dùng, người lao động làm việc nhanh chóng, dễ dàng hơn do chỉ cần làm một
phần công việc phù hợp với khả năng cá nhân.
10
-
Hiệp tác lao động là sự phối hợp công tác giữa những người lao động, giữa các bộ
phận làm việc thành những nhóm để đạt được mục đích cuối cùng là chế tạo sản phẩm
hoàn chỉnh hay hoàn thành một khối lượng công việc nào đó.
Hiệp tác lao động làm tăng khả năng làm việc cá nhân của từng người lao động
do sự xuất hiện tự phát tinh thần thi đua giữa những người lao động, những kích thích
mới trong quan hệ giữa con người và lao động, những mặt mới trong quan hệ qua lại
giữa con người.
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
2.2.2.1. Yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong mỗi doanh nghiệp là cần thiết,
thông qua chỉ tiêu về hiệu quả lao động của doanh nghiệp mình so sánh với kỳ trước,
so sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành, các doanh nghiệp trong cùng địa bàn,
để thấy rõ việc sử dụng lao động của doanh nghiệp mình tốt hơn hay chưa, từ đó phát
huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu trong việc tổ chức, quản lý và sử
dụng lao động để đạt được hiệu quả sử dụng lao động cao hơn. Đánh giá hiệu quả sử
dụng lao động trong từng doanh nghiệp không thể nói một cách chung chung mà phải
thông qua một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng suất lao động bình quân, lợi nhuận
bình quân trên một nhân viên, hiệu quả sử dụng thời gian lao động. Ngoài các chỉ tiêu
trên, dựa trên cơ sở chi phí lao động ta còn có hiệu quả sử dụng lao động qua các chỉ
tiêu doanh thu trên 1000đ tiền lương, lợi nhuận thu được trên 1000đ tiền lương. Tuy
nhiên các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-
Các chỉ tiêu phải được hình thành trên cơ sở nguyên tắc chung của phạm trù hiệu quả
kinh tế. Nó phải phản ánh được tình hình sử dụng lao động sống thông qua quan hệ so
-
sánh về kết quả kinh doanh với chi phí về lao động sống.
Các chỉ tiêu phải cho phép đánh giá một cách chung nhất, toàn diện nhất, bao quát
nhất hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp vì vậy phải có chỉ tiêu tổng hợp
trong hệ thống. Mặt khác nhằm đánh giá một cách cụ thể hơn, sâu sắc hơn đòi hỏi
trong hệ thống chỉ tiêu phải có các chỉ tiêu bộ phận. Qua những chỉ tiêu này có thể
11
đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trên từng bộ phận, từ đó rút ra được những biện
-
pháp đúng đắn để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở toàn doanh nghiệp.
Hệ thống các chỉ tiêu phải có mối quan hệ khăng khít để thông qua hệ thống chỉ tiêu
-
đó, doanh nghiệp có thể rút ra những kết luận đúng đắn về tình hình sử dụng lao động.
Hệ thống các chỉ tiêu này phải thống nhất với nhau để đảm bảo tính chất so sánh được
hiệu quả sử dụng lao động giữa các bộ phận trong một doanh nghiệp hoặc giữa các
doanh nghiệp trong ngành với nhau.
2.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động được đo lường đánh giá bằng chỉ tiêu năng suất lao
động (W). Năng suất lao động thể hiện sức sản xuất của lao động và được đo lường
bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc là lượng
thời gian cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm:
W=
Trong đó:
W: Năng suất lao động
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
: Số nhân viên bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động, nó được
biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ.
-
Hiệu quả sử dụng lao động còn được đo lường và đánh giá bằng chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng chi phí tiền lương:
HQTL =
Hoặc bằng:
Tỷ suất tiền lương = 100
Trong đó:
QL: Tổng quỹ lương trong kỳ
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng chi phí tiền lương.
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
-
Ngoài ra hiệu quả sử dụng lao động được đánh giá bằng chỉ tiêu:
Doanh lợi trên số lao động =
12
Trong đó:
LNST: Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
: Số nhân viên bình quân trong kỳ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh năng lực của một nhân viên được biểu hiện bằng
lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động
2.3.1. Nhân tố liên quan đến năng suất lao động
Tăng năng suất lao động có ý nghĩa kinh tế cực kỳ to lớn, nó là chỉ tiêu chất
lượng phản ánh hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả sử dụng lao động nói riêng của
các doanh nghiệp thương mại. Năng suất lao động của nhân viên thương mại có ảnh
hưởng trực tiếp đến năng suất lao động xã hội, bởi vậy để có những biện pháp thúc đẩy
năng suất lao động hợp lý cho mỗi doanh nghiệp chúng ta phải nghiên cứu những nhân
tố ảnh hưởng đến năng suất lao động.
2.3.1.1. Nhân tố liên quan đến người lao động
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố đầu tiên ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động là lực lượng lao động. Lực lượng lao động trong
doanh nghiệp được xem xét theo quy mô (tức số lượng) và cơ cấu, thông qua đó chất
lượng lao động được phản ánh. Số lượng lao động nhiều hay ít do yêu cầu nhiệm vụ
sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động được đo lường và đánh giá
bằng chỉ tiêu năng suất lao động. Khi số lượng lao động trong doanh nghiệp giảm
xuống mà doanh thu không đổi hoặc tăng lên có nghĩa doanh nghiệp đã làm tăng năng
suất lao động, tiết kiệm được quỹ tiền lương làm cho mức lương bình quân của người
lao động được tăng lên. Điều này sẽ kích thích tinh thần làm việc của người lao động,
còn doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí lao động, tăng thêm quỹ thời gian lao động.
Chất lượng lao động thể hiện khả năng, năng lực cũng như trình độ chuyên môn
của người lao động. Lao động có trình độ phù hợp với yêu cầu của trình độ công nghệ
và yêu cầu của công việc, có kinh nghiệm sản xuất và tác phong làm việc kỷ luật cao
mới có thể đạt hiệu quả cao trong quá trình sản xuất. Chất lượng lao động tốt sẽ ảnh
hưởng tới việc tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
-
Trình độ quản lý và tổ chức lao động khoa học là điều kiện không thể thiếu được để
nâng cao năng suất lao động. Việc tổ chức lao động phù hợp, đúng ngành nghề, đúng
13
nhu cầu và đúng khả năng sẽ phát huy được năng lực và sở trường của người lao động.
Đồng thời, việc áp dụng trình độ quản lý và tổ chức lao động khoa học có tác dụng
thúc đẩy sự phát triển, hoàn thiện kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Những yếu tố này là
điều kiện để thúc đẩy tăng năng suất lao động, phát triển con người toàn diện và thu
hút con người tự giác tham gia vào quá trình lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sử
-
dụng lao động.
Tiền lương, tiền thưởng và các kích thích kinh tế khác là nhân tố vô cùng quan trọng.
Xét cho cùng người lao động làm việc vì lợi ích bản thân và gia đình họ thông qua thu
nhập mà họ được hưởng. Do vậy sự kết hợp hài hòa các lợi ích trong doanh nghiệp
thông qua phân phối thu nhập là yếu tố vô cùng quan trọng. Phải làm sao để cho người
lao động vì lợi ích bản thân và gia đình mình mà quan tâm đến lao động với năng suất,
chất lượng và hiệu quả cao. Làm cho người lao động thấy muốn có thu nhập cao,
doanh nghiệp phải đạt kết quả cao. Mặt khác doanh nghiệp muốn phát triển phải có sự
đóng góp của người lao động trên cơ sở thưởng phạt thích đáng.
2.3.1.2. Nhân tố liên quan đến công cụ lao động
-
Quy mô, cơ cấu, chất lượng và sự phân bố mạng lưới các chi nhánh, sự phối hợp chặt
-
chẽ giữa các chi nhánh và phương tiện vận chuyển.
Số lượng, chất lượng và cơ cấu của trang thiết bị kinh doanh; sự bố trí và sắp xếp các
-
phương tiện lao động trong các chi nhánh.
Quy trình công nghệ, tổ chức lao động phù hợp với tư liệu lao động.
2.3.1.3. Nhân tố liên quan đến đối tượng lao động
-
Kết cấu dịch vụ kinh doanh ảnh hưởng đến năng suất lao động của nhân viên thương
mại. Nếu dịch vụ tốt, kết cấu kinh doanh phù hợp với kết cấu của tiêu dùng thì các
-
doanh nghiệp có điều kiện để tăng cung dịch vụ do đó tăng năng suất lao động.
Điều kiện cung ứng dịch vụ: Dịch vụ được cung ứng đều đặn, đảm bảo thường xuyên,
khắc phục tình trạng gián đoạn trong kinh doanh do dịch vụ không được cung ứng đầy
-
đủ.
Các phương thức và hình thức kinh doanh, tiêu dùng dịch vụ, phục vụ người tiêu dùng.
Từ sự phân tích trên ta thấy để tăng năng suất lao động trong thương mại đòi hỏi
phải áp dụng hàng loạt các biện pháp quan trọng như tổ chức lao động một cách hợp lý
và khoa học, nâng cao trình độ lành nghề của người lao động, xác định đúng đắn
phương hướng sản xuất kinh doanh, cải tiến công tác quản lý kinh tế, tăng cường công
14
tác tư tưởng và công tác tổ chức đời sống cho người lao động nhằm động viên mọi
người hăng say lao động.
2.3.2. Nhân tố liên quan đến tỷ suất tiền lương
Tỷ suất tiền lương là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa tổng quỹ lương
trên doanh thu thuần của doanh nghiệp trong kỳ. Do đó tổng quỹ lương và doanh thu
thuần có ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ suất tiền lương.
2.3.2.1. Nhân tố liên quan đến tổng quỹ lương
Tổng quỹ lương là toàn bộ khoản tiền của doanh nghiệp được sử dụng trong kỳ
để trả lương cho người lao động bao gồm cả quỹ lương cho lao động trực tiếp và lao
động gián tiếp.
Xem xét tổng quỹ lương phải đặt trong mối quan hệ với doanh thu thuần, tốc độ
tăng tổng quỹ lương thấp hơn doanh thu thuần thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
Như vậy, thông qua tổng quỹ lương có thể thấy hoạt động sử dụng lao động có phù
hợp với doanh nghiệp hay không, từ đó đưa ra những điều chỉnh thích hợp để nâng cao
khả năng sử dụng lao động.
2.3.2.2. Nhân tố liên quan đến doanh thu thuần
Doanh thu là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ,
hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nhân tố như khối
lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, chất lượng sản phẩm tiêu thụ, kết cấu mặt hàng,
giá bán sản phẩm, thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng.
Doanh thu thuần là khoản doanh thu sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu
(chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại…). Để tăng doanh thu thuần, doanh
nghiệp cần phải tìm mọi biện pháp để nâng cao doanh thu, giảm các khoản giảm trừ,
cụ thể như nâng cao chất lượng quản lý chi phí, sử dụng tiết kiệm chi phí, nâng cao
chất lượng sản phẩm,...
Doanh thu thuần càng lớn thể hiện việc sử dụng lao động có hiệu quả càng cao.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
TẠI NGÂN HÀNG BIDV - CHI NHÁNH NGHỆ AN
15
3.1. Đánh giá tổng quan tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng BIDV – Chi nhánh Nghệ An
3.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Nghệ An
Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Nghệ An
Tên giao dịch: BIDV NGHE AN
Địa chỉ trụ sở: Số 08, Đại lộ Lê Nin, Phường Hưng Dũng, Thành phố Vinh, Tỉnh
Nghệ An, Việt Nam
Số điện thoại: (038) 3.592843
Website: www.bidv.com.vn
Cùng với sự ra đời của Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, ngày 27/5/1957 Bộ Tài
chính có quyết định thành lập các chi nhánh trong đó có chi nhánh Ngân hàng Kiến
thiết Nghệ An, tiền thân là phòng cấp phát vốn kiến thiết cơ bản nằm trong Ty tài
chính Nghệ An. Trong quá trình tồn tại và hoạt động, chi nhánh đã trải qua các thời kỳ
-
với những tên gọi và nhiệm vụ khác nhau:
Thành lập vào ngày 27/5/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Nghệ An
Từ 1981 đến 1989 mang tên Ngân hàng Đầu Tư và Xây dựng Nghệ An
Từ 1990 đến 27/4/2012 mang tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
BAN GIÁM ĐỐC
Nghệ An (BIDV)
-
Từ 27/4/2012 đến nay mang tên Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Nghệ AN (BIDV)
Sau những năm thực hiện nhiệm vụ của một ngân hàng thương mại, chi nhánh đã
Khối quản lí khách hàng
Khối quản lí rủi roKhối tác nghiệpKhối quản lý nội bộ
Khối trực thuộc
tự khẳng định mình trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng với kết quả lợi nhuận
năm sau cao hơn năm trước, số lượng khách hàng đến gửi tiền cũng như vay tiền ngày
càng đông hơn, mở rộng khách hàng với các tổ chức kinh tế khác, tăng cường ứng
Phòng Quản trị tín dụng
Phòng Tài
toán hơn
dụng công nghệ ngân hàng vào mọi hoạt động của chi nhánh.
Vớichínhkinh Kế
nghiệm
năm mươi năm xây dựng và phát
triển,
vớilýnhững
Phòng
Quản
rủi ro thành tích đạt được trong các thời kỳ
niềm
tựhệPhòng
hào
để Quan
chi
nhánh
tin vươn
lên trong những năm tiếp theo
Phòng QuanPhòng
hệ là
khách
hàng
Doanh
nghiệp
II vững
Quan
khách
hàng
hệ
Doanh
khách
nghiệp
hàng
Cá
I nhân
Các Phòng giao dịch 1,2,3,4,5,6,
Các phòng dịch vụ khách
Phònghàng
Tổ chức nhân sự
3.1.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Nghệ An
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân hàng BIDV- Chi nhánh Nghệ An
Kế hoạch- Tổng hợp
Phòng Tiền tệPhòng
kho quỹ
16
Phòng thanh toán quốc tế
Tổ Điện toán
(Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự)
3.1.3.
Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động của Ngân hàng BIDV- Chi nhánh Nghệ An
Với tư cách hoạt động như một ngân hàng thương mại, hiện nay Ngân hàng
-
BIDV- Chi nhánh Nghệ An thực hiện kinh doanh ở rất nhiều lĩnh vực, bao gồm:
Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức thuộc mọi
-
thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
Đại lí uỷ thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của chính phủ,
các nước và các tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài đối với các doanh nghiệp hoạt
-
động tại Việt Nam.
Đầu tư dưới hình thức hùn vốn liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín
-
dụng trong và ngoài nước.
Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nước qua mạng vi tính và
-
thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán toàn cầu SWIFT.
Thực hiện thanh toán giữa Việt Nam và Lào.
17
-
Đại lý thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế: Visa, Mastercard, JCB card, cung cấp
-
séc du lịch, ATM.
Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ: Thu đổi ngoại tệ, thu đổi ngân phiếu thanh toán, chi
-
trả kiều hối, cung ứng tiền mặt đến tận nhà.
Kinh doanh ngoại tệ.
Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh.
Thực hiện các dịch vụ về tư vấn đầu tư.
3.1.3. Khái quát về các hoạt động kinh tế và nguồn lực của Ngân hàng BIDV
– Chi nhánh Nghệ An
Khái quát về các hoạt động kinh tế
3.1.3.1.
Hàng năm, BIDV Nghệ An được giao nhiệm vụ đầu mối phối hợp với tỉnh tổ
chức, đồng thời tiếp cận khách hàng, doanh nghiệp để hỗ trợ những dự án có hiệu quả
đầu tư vào địa bàn Nghệ An.
Năm 2014, Chi nhánh BIDV Nghệ An hoạt động hiệu quả, tín dụng tăng trưởng
bình quân 43% so với năm trước với những dự án lớn và khách hàng mới, chất lượng
tín dụng ổn định, cung cấp sản phẩm đa dạng cho khách hàng. Thu nhập ròng từ hoạt
động tín dụng chiếm tỷ trọng trên 42% trong tổng thu nhập của chi nhánh. Thu từ hoạt
động bảo lãnh tăng trưởng 20%, chiếm 60% trong tổng thu dịch vụ của chi nhánh.
Trong 3 năm qua, BIDV Nghệ An đã đầu tư hàng trăm tỷ đồng cho các doanh
nghiệp vay vốn để đầu tư mở rộng sơ sở vật chất, đầu tư máy móc thiết bị nâng cao
năng lực sản xuất, tăng tính cạnh tranh. Đối với ngân hàng bán lẻ, BIDV Nghệ An huy
động vốn tăng trưởng 30% so với đầu năm; dư nợ bình quân tăng trưởng 48%; số
lượng thẻ phát hành mới hơn 12 ngàn thẻ; tăng gần 20 điểm đặt máy POS; số lượng
khách hàng sử dụng dịch vụ IBMB (dịch vụ ngân hàng điện tử) lên tới hàng ngàn
khách hàng… Hình ảnh và sản phẩm đa dạng của BIDV ngày càng được đông đảo
khách hàng biết đến.
Khái quát về các nguồn lực
3.1.3.2.
-
Về hoạt động huy động vốn
Về huy động vốn, tính đến ngày 31/12 /2015 tăng 47% so với cùng kỳ năm 2013.
Để đạt được kết quả như vậy, BIDV Nghệ An đã không ngừng phát triển mạng lưới,
phát triển dịch vụ, tăng cường giao lưu mở rộng khách hàng mới và kiên quyết không
để mất khách hàng cũ. Ưu tiên quỹ khen thưởng cho việc huy động vốn, xét khen
18
thưởng đột xuất cho các cá nhân, đơn vị phát triển thêm khách hàng mới, tăng thêm
nguồn vốn, đem lại hiệu quả kinh doanh cho chi nhánh.
Bảng 3.1. Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng BIDV- Chi nhánh Nghệ An
Đơn vị: Tỷ đồng
2014 với 2013
TT
Chỉ tiêu
2013
2014
2015
Tuyệt
đối
1
Tương
đối
Huy động vốn cuối 4582.9
5227.1
6737
644.2
(%)
14,1
kì
Nguồn
950
929
-189.4
644
1142
3633
4666
vốn
huy 1139.4
2015 với 2014
Tuyệt
đối
Tương
đối
1509.9
(%)
28,9
-16,7
-21
-2,1
-25.8
-3,8
498
77,2
859.3
31,0
1033
28,4
động từ các Định
chế tài chính
Nguồn vốn
2
huy 669.8
động từ Khách hàng
Doanh nghiệp
Nguồn vốn
3
huy 2773.7
động từ Khách hàng
Cá nhân
(Nguồn: Báo cáo tổng kết chi nhánh Nghệ An)
-
Về tình hình nhân lực:
Tổng số cán bộ nhân viên toàn chi nhánh hiện nay là 172 người, trong đó đội ngũ
cán bộ đại học và trên đại học chiếm 94% trong tổng số cán bộ công nhân viên. Cán
bộ, nhân viên là các chuyên gia tư vấn tài chính được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm
được tích luỹ và chuyển giao trong hơn nửa thế kỷ luôn đem đến cho khách hàng lợi
ích và sự tin cậy. Bộ quy chuẩn chất lượng dịch vụ BIDV đã trở thành cẩm nang đồng
hành cùng mỗi cán bộ ngân hàng, do vậy chất lượng dịch vụ đã tăng lên với tính
chuyên nghiệp cao, khách hàng luôn hài lòng khi đến giao dịch tại các đơn vị.
Trong hoạt động kinh doanh chi nhánh luôn coi cán bộ là nhân tố quyết định mọi
thành công, vì vậy không ngừng nâng cao trình độ, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ và
chăm lo cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
-
Về cơ sở vật chất kỹ thuật:
19
Mạng lưới hoạt động rộng khắp với cơ sở vật chất khang trang hiện đại đã góp
phần tạo nên thế mạnh của BIDV Nghệ An trong việc nâng cao sức cạnh tranh trong
giai đoạn tăng tốc phát triển. Củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng các hệ thống: giám
sát tài nguyên mạng; mạng định hướng dịch vụ (SOA); kiểm soát truy nhập máy trạm;
Tăng cường công tác xử lý thông tin phục vụ quản trị điều hành ngân hàng MIS,
CRM. Đồng thời, chi nhánh vẫn tiếp tục đầu tư để củng cố hạ tầng cơ sở vật chất kỹ
thuật, hướng tới các cấu phần chủ yếu như: Phát triển sản phẩm, dịch vụ, đa dạng hoá
các kênh phối, hỗ trợ hoạt động kinh doanh, tăng cường quản trị điều hành và hoạt
động của BIDV, chú trọng quản lý rủi ro, tăng cường an ninh, bảo mật.
-
Về công nghệ:
BIDV Nghệ An luôn đổi mới và ứng dụng công nghệ phục vụ đắc lực cho công
tác quản trị và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến; phát triển các hệ thống công nghệ
thông tin như: ATM, POS, Contact Center. Hiện đại hoá hệ thống công nghệ thông tin,
đưa ra những sản phẩm hiện đại như: chuyển tiền 1 giây, chuyển tiền kiều hối, là đại lý
thanh toán cho VISA, Western Union… kết nối thanh toán với các dịch vụ thu hộ tiền
điện, tiền nước, điện thoại, nạp tiền vào tài khoản, nộp tiền bảo hiểm, trả tiền vé máy
bay tự động… cho khách hàng không những tăng doanh thu về dịch vụ mà còn quảng
bá tới khách hàng về một ngân hàng hiện đại với những dịch vụ tiện ích mới mẻ. Triển
khai kênh giao dịch ngân hàng trực tuyến, chi nhánh huy động các nguồn lực công
nghệ, khẩn trương triển khai Dự án SMS Banking, Home Banking, Phone
Banking, Internet Banking và Mobile Banking.
3.1.3.3.
Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng BIDV- Chi nhánh Nghệ
An từ năm 2013-2015
Bảng 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh 2013-1015
Đơn vị: Tỷ đồng
1
2
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế
440.2
115.5
518.6
140.6
615.3
188.6
2014 với 2013
Tương
Tuyệt
đối
đối
(%)
78.4
17.8
25.1
21.7
3
Tổng thu nhập ròng
200
228
425
28
T
T
20
Chỉ tiêu
2013
2014
2015
14
2015 với 2014
Tương
Tuyệt
đối
đối
(%)
96.7
18.6
48
34.1
197
98.5
4
5
Tổng thu dịch vụ ròng 40.7
Tổng thu dịch vụ thanh 7.2
54.6
8.9
61.7
9.3
13.9
1.7
34.1
23.6
7.1
0.4
13
4.5
6
toán
Tổng thu từ huy động 64.6
81.4
103
16.8
26
21.6
26.5
7
vốn
Tổng thu từ tín dụng
69.7
110.5
35.9
106.2
40.8
58.5
33.8
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh qua các
năm)
Kết quả kinh doanh năm 2015 đạt 188.6 tỷ đồng, tăng 34,14% so với năm 2014,
tăng vọt so với năm 2013 là 73.1 tỷ đồng. Thu nhập ròng năm 2015 tăng 197 tỷ đồng
so với năm 2014. Trong đó, doanh thu từ dịch vụ năm 2015 tăng 51,6% so với năm
2013 cho thấy chi nhánh đã thực hiện hiệu quả việc mở rộng mạng lưới và triển khai
đồng bộ các dịch vụ ngân hàng đa dạng: Dịch vụ chuyển tiền, kiều hối, thu đổi ngoại
tệ, thanh toán thẻ, séc du lịch.. tại các điểm giao dịch từ đó đảm bảo tối đa hoá lợi ích
của khách hàng cũng như chi nhánh.
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng lao động tại Ngân hàng BIDV – Chi
3.2.
nhánh nghệ An
3.2.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài
- Tình hình kinh tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta đang diễn ra ngày càng sâu rộng. Hội nhập
mở ra nhiều cơ hội nhưng đi kèm với đó là không ít thách thức đối với nền kinh tế,
trong đó có lĩnh vực ngân hàng. Để có thể hội nhập và phát triển một cách vững vàng,
một trong những giải pháp quan trọng hiện nay mà ngành ngân hàng Việt Nam nói
chung và BIDV nói riêng cần phải thực hiện đó là nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực. Chính điều này tác động đến cách thức ngân hàng sử dụng nguồn nhân lực của
mình như thế nào để thực hiện mục tiêu kinh doanh.
-
Pháp luật về Lao động:
Việt Nam đàm phán thành công Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên
Thái Bình Dương (TPP) cùng với sự thay đổi trong quản trị rủi ro pháp lý kinh doanh
21
của ngân hàng và những đổi mới của Bộ luật Dân sự năm 2015, Bộ Luật Lao động có
liên quan trực tiếp đến sự phát triển nguồn nhân lực của ngân hàng. Các bộ luật này
đòi hỏi ngân hàng phải quan tâm đến lợi ích chính đáng của người lao động, trong đó
có nhu cầu phát triển nghề nghiệp chuyên môn, nhu cầu thăng tiến… Các bộ luật này
cũng ràng buộc những điều khoản sử dụng lao động, đòi hỏi ngân hàng phải có
chương trình phát triển nhân lực phù hợp như thời gian làm việc, điều kiện làm việc
mà luật pháp quy định.
-
Thị trường lao động:
Thị trường lao động của ngành ngân hàng là một điểm đến hấp dẫn cho người lao
động bởi vì nhu cầu tuyển dụng tăng lên trong khi các ngành hoạt động tài chính, ngân
hàng và bảo hiểm vẫn được đánh giá là có mức lương bình quân cao nhất. Tuy nhiên
sự cạnh trạnh tranh gay gắt về nguồn nhân lực chất lượng cao đòi hỏi ngân hàng cần
phải phát triển nguồn nhân lực của mình để giữ gìn, duy trì và thu hút nhân tài.
-
Khoa học- kỹ thuật:
Những năm gần đây, ngành ngân hàng không ngừng phát triển các sản phẩm,
dịch vụ đa dạng bằng việc ứng dụng công nghệ cao, mang đến nhiều tiện ích cho xã
hội. Nhờ đó, các ngân hàng tiết kiệm được chi phí, tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả
hoạt động và độ tương tác. Điều này đòi hỏi ngân hàng BIDV nói chung và chi nhánh
BIDV Nghệ An nói riêng phải chú trọng phát triển được đội ngũ nhân lực cho công
nghệ thông tin trong ngân hàng.
3.2.2. Nhân tố môi trường bên trong
- Chính sách nhân sự của công ty:
BIDV luôn coi nguồn nhân lực là yếu tố cốt lõi và là tài sản quý giá của Ngân
hàng. Chính vì vậy, chính sách nhân sự tại đây được xây dựng với mục đích biến
nguồn nhân lực trở thành một ưu thế cạnh tranh hàng đầu của ngân hàng BIDV. Chính
sách nhân sự tốt sẽ giúp phát triển kĩ năng quản trị và trình độ người lao động; tạo ra
hệ thống luật lệ và thưởng phạt khuyến khích cao; sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
nhằm đạt được mục tiêu chiến lược cũng như sự phát triển và hài lòng của những
người lao động.
-
Người lao động:
22
Nền tảng của một doanh nghiệp luôn là một đội ngũ nhân sự vững mạnh, có năng
lực và phù hợp với các công việc của công ty. Chất lượng nguồn nhân lực tốt sẽ tăng
khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực nội bộ, khả năng cải tiến hoạt động cũng như
khả năng đem lại niềm tin cho khách hàng. Chất lượng nguồn nhân lực sẽ quyết định
-
sự thành bại trong cạnh tranh và tạo nên bản sắc riêng của ngân hàng.
Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ:
Hệ thống cơ sở vật chất được nâng cấp, công nghệ mới được áp dụng làm tăng
hiệu quả quản lý lao động. Với việc thực hiện theo dõi chuyên cần của nhân viên qua
máy chấm công vân tay, chi nhánh đã nâng cao đáng kể hiệu quả sử dụng lao động.
Không chỉ tiết kiệm thời gian mà còn đánh giá chính xác kết quả thành tích làm việc
-
của nhân viên.
Văn hóa doanh nghiệp:
Văn hóa doanh nghiệp bao gồm hệ thống các giá trị, niềm tin và các thói quen
được chia sẻ trong phạm vi tổ chức, tác động chính trong việc tạo ra các chuẩn mực
hành vi. Trong ngân hàng thương mại, văn hóa doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp
đến thái độ làm việc, tác phong làm việc đối với khách hàng của nhân viên, bầu không
khí làm việc… và hậu quả là ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên
cũng như ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp và sơ cấp về hiệu quả sử dụng lao động tại ngân
3.3.
hàng BIDV – Chi nhánh Nghệ An
3.3.1. Kết quả dữ liệu thứ cấp
Từ các thông tin thu thập được, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động
của Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Nghệ An được thống kê qua bảng sau:
Bảng 3.3. Hiệu quả sử dụng lao động giai đoạn 2013 – 2015
T
Chỉ tiêu
Đơn vị 2013
2014
2015
T
2015 với 2014 2014 với 2013
Tuyệt Tương Tuyệt Tương
đối
đối
đối
đối
96.7
(%)
18.6
1
Doanh thu thuần Tỷ
440.2
518.6
615.3
78.4
(%)
17.8
2
đồng
Lợi nhuận trước Tỷ
115.5
140.6
188.6
25.1
21.7
48
34.1
3
4
thuế
đồng
Số nhân viên
Người
Năng suất lao Tỷ
170
2.59
169
3.06
172
3.58
-1
0.47
-0.6
18.1
3
0.52
1.8
17
23
5
động
đồng/
Quỹ lương
Người
Tỷ
suất
đồng
tiền %
6
Tỷ
7
lương
Doanh lợi lao Tỷ
động
13
14
15
1
7.7
1
7.1
2.95
2.70
2.44
-0.25
-8.47
-0.26
-9.63
0.68
0.84
1.14
0.16
23.5
0.3
35.7
đồng/
Người
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp)
Qua bảng số liệu thống kê ở trên ta có thể thấy được sự biến động về hiệu quả sử
dụng lao động của Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Nghệ An trong giai đoạn 2013 –
2015, cụ thể như sau:
-
Về năng suất lao động: Chỉ tiêu năng suất lao động là một chỉ tiêu tổng hợp quan trọng
cho phép đánh giá chung nhất hiệu quả sử dụng lao động, đồng thời đây cũng là một
chỉ tiêu quan trọng đối với sự phát triển của Chi nhánh. Năng suất lao động được tính
bằng doanh thu bình quân trên một lao động. Năng suất lao động tính theo doanh thu
cho biết trong một năm một lao động tạo ra bao nhiêu giá trị doanh thu cho Chi nhánh.
Nhìn chung năng suất lao động của chi nhánh tăng dần đều trong 3 năm gần đây: năm
2014 tăng 0.47 tỷ đồng (18.1%) so với năm 2013, năm 2015 tăng 0.52 tỷ đồng (17%)
so với năm 2014. Qua đó cho thấy năng suất lao động trong chi nhánh ngân hàng
tương đối ổn định do doanh thu dịch vụ tăng qua các năm.
24
-
(Nguồn: Tổng hợp sinh viên nghiên cứu)
Biểu đồ 3.1. Năng suất lao động giai đoạn 2013-2015
Về tỷ suất tiền lương: Tỷ suất tiền lương giảm qua các năm, cụ thể năm 2014 giảm
8.47% so với năm 2013, năm 2015 giảm 9.63% so với năm 2014 do doanh thu của chi
-
nhánh tăng lên cùng với quỹ lương qua các năm.
Về doanh lợi lao động: Do quỹ lương và lợi nhuận trước thuế của chi nhánh tăng nên
doanh lợi lao động cũng tăng lên theo các năm (năm 2015 tăng 35.7% so với năm
2014) cho thấy hiệu quả sử dụng lao động đã được chi nhánh quan tâm chú trọng.
Qua phân tích các chỉ tiêu cũng như xem xét tình hình của chi nhánh, ta có thể
thấy được việc sử dụng lao động tại ngân hàng đã được quan tâm song hiệu quả vẫn
chưa đạt đến mức mong đợi điều này một phần do ảnh hưởng của sự biến động của
nền kinh tế, ảnh hưởng của pháp luật nói chung và hoạt động Ngân hàng nói riêng
nhưng một phần là do cách sử dụng bố trí lao động của Chi nhánh chưa thực sự hiệu
quả, chưa phát huy được khả năng của người lao động. Để đạt được mục tiêu kinh
doanh đã đặt ra, chi nhánh cần có các biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử
dụng nhân lực trong thời gian tới.
3.3.2. Kết quả dữ liệu sơ cấp
3.3.2.1. Kết quả phân tích phiếu điều tra
25