Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty cổ phần latca việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.29 KB, 52 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

1

Khoa Quản trị doanh nghiệp

TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần Latca
Việt Nam”.
2. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hằng
Mã sinh viên: 12D240012
Lớp: K48K1
3. Giáo viên hướng dẫn: Trịnh Đức Duy.
4. Thời gian thực hiện: Từ 26 tháng 02 năm 2016 đến 28 tháng 04 năm 2016.
Với việc mở cửa hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, nền
kinh tế Việt Nam trở thành một mắt xích chịu những biến động tích cực cũng như tiêu
cực của nền kinh tế toàn cầu. Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn
trong việc mở rộng thị trường, chuyển giao công nghệ cũng như các vấn đề về vốn, tuy
nhiên áp lực cạnh tranh cũng sẽ ngày càng gay gắt. Những biến động của nền kinh tế
như khủng hoảng, lạm phát, sự thay đổi của chính sách pháp luật, nhu cầu tiêu dùng
của khách hàng đều gây ra những tác động và khó khăn lớn đến tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp. Đứng trước các nguy cơ đó, các doanh nghiệp Việt Nam đã bắt đầu
chú trọng hơn tới hoạt động quản trị rủi ro, đặc biệt là các rủi ro trong kinh doanh.
Qua những nhận định trên cùng với kiến thức đã học tại nhà trường, thời gian
thực tập tại công ty Cổ phần Latca Việt Nam Em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn
thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần Latca Việt Nam”. Trong đề tài em
tập trung tìm hiểu về thực trạng công tác quản trị rủi ro kinh doanh tại Công ty thông
qua việc sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm, phỏng vấn và các dữ liệu thứ cấp thu thập
được. Đồng thời, em cũng xin đưa ra một số đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản trị rủi ro của Công ty trong thời gian tới.


SVTH: Nguyễn Thị Hằng

Lớp K48K1


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

2
LỜI CẢM ƠN

Với những kiến thức được trang bị trong những năm học ở Trường Đại học
Thương Mại Hà Nội và thời gian học tập, nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Latca Việt
Nam, em đã hoàn thành bài khoá luận tốt nghiệp với đề tài “Hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần Latca Việt Nam”.
Để đạt được kết quả trên ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em đã có sự
quan tâm giúp đỡ của các cá nhân, tập thể ở trong và ngoài trường.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy giáo Trịnh Đức Duy đã dành
nhiều thời gian và công sức trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành bài khoá luận này.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Khoa Quản trị doanh nghiệp đã truyền
đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện ở trường.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của lãnh đạo Công ty Cổ phần Latca Việt
Nam cùng các phòng ban, đặc biệt là phòng xuất nhập khẩu và Phòng kế toán đã giúp
đỡ em trong thời gian em thực tập tại Công ty và tạo điều kiện thuận lợi cho em có thể
hoàn thiện được bài khoá luận tốt nghiệp này.
Do hạn chế về kiến thức cũng như tài liệu, khóa luận tốt nghiệp không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và chỉ bảo từ
thầy cô để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, Ngày 28 tháng 04 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Hằng

SVTH: Nguyễn Thị Hằng

Lớp K48K1


Khóa luận tốt nghiệp

3

Khoa Quản trị doanh nghiệp

MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ................................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài..................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................3
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu...............................................................................3
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.............................................................................4

6. Kết cấu đề tài............................................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO...................6
1.1. Khái niệm rủi ro và quản trị rủi ro.....................................................................6
1.1.1. Khái niệm về rủi ro.............................................................................................6
1.1.2. Khái niệm về quản trị rủi ro...............................................................................6
1.2. Các nội dung của quản trị rủi ro.........................................................................7
1.2.1. Những rủi ro thường gặp trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1.1. Rủi ro sự cố và rủi ro cơ hội.............................................................................7
1.2.1.2. Rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán...................................................................7
1.2.1.3. Rủi ro trong các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp...................................8
1.2.1.4. Rủi ro do tác động của các yếu tố của môi trường kinh doanh.........................8
1.2.1.5. Rủi ro có thể phân tán và rủi ro không thể phân tán.........................................8
1.2.1.6. Rủi ro theo chiều dọc và rủi ro theo chiều ngang..............................................9
1.2.2. Các nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp..9
1.2.2.1. Nhận dạng rủi ro...............................................................................................9
1.2.2.2. Phân tích rủi ro...............................................................................................10
SVTH: Nguyễn Thị Hằng

Lớp K48K1


Khóa luận tốt nghiệp

4

Khoa Quản trị doanh nghiệp

1.2.2.3. Kiểm soát và tài trợ rủi ro...............................................................................11
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro........................................................12
1.3.1 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp......................................................................12

1.3.1.1. Môi trường chung...........................................................................................12
1.3.1.5. Môi trường đặc thu.........................................................................................13
1.3.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp......................................................................14
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LATCA VIỆT NAM.....................................................15
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần Latca Việt Nam.........................................15
2.1.1. Quá trình hinh thành và phát triển của công ty.................................................15
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty....................................................................16
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty...............................................................................16
2.1.4. Cơ cấu lao động của công ty.............................................................................18
2.1.5. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty................................19
2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây.........20
2.2. Phân tích thực trạng công tác quản tri rủi ro của công ty Cổ phần Latca Việt
Nam............................................................................................................................. 20
2.2.1. Những rủi ro thường gặp trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty
Cổ phần Latca Việt Nam.............................................................................................20
2.2.1.1. Rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng......................................................20
2.2.1.2. Rủi ro trong quá trình vận chuyển...................................................................21
2.2.1.3. Rủi ro từ đội ngũ nhân viên.............................................................................21
2.2.1.4. Rủi ro từ phía khách hàng...............................................................................21
2.2.1.5. Rủi ro từ đối thủ cạnh tranh............................................................................21
2.2.1.6. Rủi ro pháp lý..................................................................................................21
2.2.1.7 Rủi ro trong thanh toán....................................................................................22
2.2.1.8. Rủi ro trong việc giao nhận.............................................................................22
2.2.1.9. Rủi ro hàng hóa hư hỏng, mất mát..................................................................23
2.2.2. Phân tích kết quả điều tra thực trạng công tác quản trị rủi ro của công ty Cổ
phần Latca Việt Nam..................................................................................................23
2.2.2.1. Nhận dạng rủi ro.............................................................................................24
2.2.2.2. Phân tích rủi ro...............................................................................................26
SVTH: Nguyễn Thị Hằng


Lớp K48K1


Khóa luận tốt nghiệp

5

Khoa Quản trị doanh nghiệp

3.3. Các đề xuất kiến nghị quản trị rủi ro của Công ty Cổ phần Latca Việt Nam.....32
3.3.1. Đề xuất một số giải pháp quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần Latca Việt Nam......32
3.3.1.1. Nâng cao nhận thức của nhân viên về tầm quan trọng của quản trị rủi ro tại
CTCP Latca Việt Nam..................................................................................................32
3.3.1.2. Giải pháp hoàn thiện công tác nhận dạng rủi ro............................................32
3.3.1.3. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích rủi ro của Công ty..........................32
3.3.1.3. Giải pháp kiểm soát rủi ro của Công ty..........................................................33
3.3.2. Kiến nghị với nhà nước....................................................................................33
KẾT LUẬN................................................................................................................35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Hằng

Lớp K48K1


Khóa luận tốt nghiệp

6


Khoa Quản trị doanh nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên sơ đồ, hình vẽ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của công ty

SVTH: Nguyễn Thị Hằng

Trang
16

Lớp K48K1


Khóa luận tốt nghiệp

7

Khoa Quản trị doanh nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Stt
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10

Tên đầy đủ
Doanh nghiệp
Khoa học kĩ thuật
Công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu
Letter of Credit- Thư tín dụng
Trách nhiệm hữu hạn
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Nhà xuất bản
Tiến sĩ
Phó giáo sư Tiến sĩ

SVTH: Nguyễn Thị Hằng

Từ viết tắt
DN
KHKT
CTCP
XNK
L/C
TNHH
HĐKDXK
NXB
TS

PGS.TS

Lớp K48K1


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ta có thể thấy, hội nhập kinh tế thế giới mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng mang
lại không ít những rủi ro cho các doanh nghiệp. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt chính
là một hệ quả tất yếu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và nó cũng vừa là cơ hội
vừa là thách thức lớn cho bất kỳ doanh nghiệp hay tổ chức nào ở Việt Nam. Đối với
các mặt hàng xuất nhập khẩu cũng chịu những tác động của môi trường bên trong cũng
như bên ngoài doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của doanh nghiệp, vì
vậy đòi hỏi các bên tham gia cần nắm vững các kỹ thuật nghiệp vụ, bên cạnh đó, các
nhà quản trị cũng cần làm tốt quá trình quản trị rủi ro đối với các mặt hàng xuất nhập
khẩu.
Trong xu thế phát triển chung của thế giới là hội nhập, hợp tác phát triển, công ty
Cổ phần Latca Việt Nam cũng đã nhận thấy được những cơ hội và thách thức mới của
công ty trong hoạt động kinh doanh nói chung và lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu
nói riêng. Tuy nhiên hoạt động xuất nhập khẩu lại tiềm ẩn nhiều rủi ro đòi hỏi các nhà
quản trị phải có chính sách quản lý một cách khoa học và hợp lý. Những rủi ro mà các
doanh nghiệp gặp phải trong hoạt động kinh doanh là rất nhiều. Do vậy để đảm bảo
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra suôn sẻ, đúng với mục tiêu đề ra thì
việc quản trị rủi ro của Công ty là rất quan trọng. Quản trị tốt rủi ro trong hoạt động
kinh doanh giúp doanh nghiệp phát hiện ra những điểm yếu cũng như điểm mạnh của
mình trong kinh doanh để có biện pháp khắc phục điểm yếu và phát huy điểm mạnh,

cũng như loại bỏ những công việc không cần thiết. Nó giúp doanh nghiệp đáp ứng tốt
nhu cầu của khách hàng, hạn chế các chi phí liên quan đến rủi ro, từ đó giảm chi phí
trong hoạt động kinh doanh, nhờ đó tăng doanh số bán ra và tạo cơ hội mở rộng thị
trường.
Công ty Cổ phần Latca Việt Nam chuyên xuất khẩu khoáng sản, chủ yếu là bột
đá CaCO3 đạt tiêu chuẩn chất lượng và nhận được sự tín nhiệm trên thị trường. Trong
thời gian vừa qua, công ty đã đề ra rất nhiều biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt
động kinh doanh. Tuy nhiên việc quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công
ty vẫn chưa được hoàn thiện. Các biện pháp hạn chế rủi ro mà công ty đang áp dụng
mới chỉ có tác dụng phòng ngừa một số rủi ro mà chưa hề có những biện pháp để né
SVTH: Nguyễn Thị Hằng

Lớp K48K1


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

tránh, giảm thiểu tác hại khi rủi ro xảy ra. Chính vì vậy, em chọn đề tài "Hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro tại Công ty cổ phần Latca Việt Nam " làm đề tài khóa luận.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Do đây là một đề tài còn khá mới mẻ, nên những công trình nghiên cứu có cùng
tên đề tài là không có, mà chỉ có những công trình nghiên cứu về những vấn đề có liên
quan đến đề tài như sau:
Khóa luận: “ Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty Cổ phần thương mại
và dịch vụ Phúc Minh” , của sinh viên Nguyễn thị Hải Linh, Khoa Quản trị doanh
nghiệp, Đại học Thương Mại, 2014. Tác giả đã tập trung phân tích thực trạng quản trị
rủi ro tại công ty, và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản
tri rủi ro của công ty trong kỳ kinh doanh tiếp theo.

Khóa luận: “ Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty Cổ phần thương mại
Phú Thái” , của sinh viên Lê Thị Lan, Khoa Quản trị doanh nghiệp, Đại học Thương
Mại, 2014. Tác giả đã đưa ra một số lý luận về rủi ro và quản trị rủi ro, đề xuất các giải
pháp để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
Luận văn: “Giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh tại Công
ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất hàng xuất khẩu Trimexco” , Luận văn tốt
nghiệp của sinh viên Đinh Thị Hằng, Khoa quản trị doanh nghiệp, Đại học Thương
Mại, 2011. Tác giả đã tập trung phân tích những rủi ro, và đưa ra những giải pháp
nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu nhằm hạn
chế rủi ro tại Công ty.
Các giáo trình, các bài nghiên cứu viết về công tác quản trị rủi ro như :
Quản trị rủi ro và bảo hiểm trong doanh nghiệp, NXB Thống kê, của PGS.TS
Nguyễn Quang Thu (2008). Tác giả đã đưa ra lý thuyết về rủi ro, những vấn đề cơ bản
và nội dung của quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.
Quản trị rủi ro tài chính, NXB Thống kê, của TS. Trần Thị Ngọc Trang (2006).
Tác giả đã đưa ra lý thuyết về quản trị rủi ro, nhận dạng những rủi ro tài chính và các
biện pháp khắc phục những rủi ro đó.
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại thương, NXB Lao động –Xã hội, Hà Nội
của TS. Nguyễn Anh Tuấn (2006). Tác giả đã đưa ra lý thuyết chung về quản trị rủi ro,
tập trung đi sâu vào phân tích những rủi ro trong kinh doanh ngoại thương và đưa ra
các biện pháp khắc phục.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng

Lớp K48K1


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp


Toàn bộ những giáo trình, bài viết, luận văn trên đã đóng góp cho em cơ sở lý
luận về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chưa
có bài viết nào, đề tài nào nghiên cứu về “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công
ty Cổ phần Latca Việt Nam”.
Từ những cơ sở lý luận sẵn có và thực tiễn nêu trên thì để có thể tồn tại và nâng
cao sức cạnh tranh trên thị trường, việc nhận dạng và phân tích cũng như đưa ra các
giải pháp để kiểm soát và tài trợ rủi ro là hết sức cần thiết với Công ty cổ phần Latca
Việt Nam. Do đó em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại
Công ty cổ phần Latca Việt Nam”.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của khóa luận là tìm hiểu giữa lý luận về công tác phòng
ngừa và hạn chế rủi ro xuất nhập khẩu với thực tiễn rủi ro xuất nhập khẩu tại Công ty
cổ phần Latca Việt Nam. Từ đó tìm ra những mặt hạn chế, nguyên nhân, và đề ra
những giải pháp, kiến nghị giúp Công ty phòng ngừa và hạn chế rủi ro xuất nhập khẩu
hiệu quả hơn.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu về rủi ro trong quá trình xuất khẩu bột đá
CaCO3 tại công ty cổ phần Latca Việt Nam trụ sở chính đặt tại Hà Nội.
- Về thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2015.
- Về nội dung: Đề tài tập trung đi sâu vào phân tích thực trạng công tác quản trị
rủi ro xuất nhập khẩu, đánh giá những thành công và tồn tại của công tác này, để từ đó
tìm ra nguyên nhân và đề xuất ý kiến nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tại
Công ty Cổ phần Latca Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá trình
nghiên cứu đề tài. Việc thu thập dữ liệu thường tốn nhiều thời gian, công sức và chi
phí, do đó cần phải lựa chọn phương pháp thu thập dữ liệu thích hợp.
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài này, em tiến hành thu thập dữ liệu sơ
cấp và dữ liệu thứ cấp.


 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.

SVTH: Nguyễn Thị Hằng

Lớp K48K1


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

Đề tài đã sử dụng 2 phương pháp là phương pháp điều tra và phỏng vấn để có
được các dữ liệu sơ cấp phục vụ cho việc nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra
Xây dựng 2 mẫu phiếu điều tra đối với các đối tượng là Nhà quản trị và nhân
viên kinh doanh của công ty Cổ phần Latca Việt Nam. Nội dung chủ yếu của phiếu
điều tra là những câu hỏi liên quan đến thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của Công ty.
- Phương pháp phỏng vấn
Để làm rõ những vấn đề mà phiếu điều tra không làm rõ được, em đã xây dựng
câu hỏi và tiến hành phỏng vấn các nhà quản trị trong công ty Cổ Phần Latca Việt
Nam về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty. Cách thức phỏng vấn
là phỏng vấn trực tiếp từng cá nhân.

 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp mà em thu thập để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài bao gồm:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2013 đến năm 2015 của công ty Cổ
phần Latca Việt Nam. Bên cạnh đó, nghiên cứu các đề tài có liên quan của các khóa
trước, kết hợp với các giáo trình, tài liệu giảng dạy có liên quan. Ngoài ra, còn tham

khảo các tài liệu tìm kiếm được trên internet, đồng thời thu thập thông tin từ phòng
xuất nhập khẩu, phòng Kế toán – Tài chính của công ty cổ phần Latca Việt Nam.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu

 Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
Trên cơ sở các dữ liệu sơ cấp thu thập được từ phiếu điều tra em đã tổng hợp lại
theo các chỉ tiêu. Sau đó tiến hành thống kê các câu trả lời trong phiếu điều tra theo
các chỉ tiêu và phương án trả lời rồi tính tỷ lệ %.
Trên cơ sở các câu trả lời của các chuyên gia, có thể bổ sung, làm rõ thêm những
vấn đề sau:
- Hiệu quả của những biện pháp quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
Công ty.
- Nguyên nhân dẫn tới những tồn tại, yếu kém của hoạt động quản rị rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Những giải pháp để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng

Lớp K48K1


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

 Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
- Phương pháp thống kê
Từ những dữ liệu thứ cấp thu thập được, em đã liệt kê các dữ liệu này theo các
yêu cầu nghiên cứu của đề tài như liệt kê tên các công trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài, liệt kê các rủi ro có thể gặp phải trong công tác kinh doanh của Công ty.

- Phương pháp so sánh
Trên cơ sở những dữ liệu thứ cấp thu được, em đã lập bảng so sánh các chỉ tiêu
theo số tuyệt đối và số tương đối giữa năm 2014 so với năm 2015 và năm 2013 so với
năm 2014 đề thấy được sự khác biệt của các năm.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh
mục viết tắt, tài liệu tham khảo và các phần khác, khoá luận gồm 3 chương sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần Latca
Việt Nam.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần
Latca Việt Nam.
Chương 3: Đề xuất các giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại
Công ty Cổ phần Latca Việt Nam.

SVTH: Nguyễn Thị Hằng

Lớp K48K1


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
1.1. Khái niệm rủi ro và quản trị rủi ro
1.1.1. Khái niệm về rủi ro
Theo Allan Willet, một học giả Mỹ cho rằng: “Rủi ro là một bất trắc cụ thể liên
quan đến một biến cố không mong đợi”.
Theo Frank Knight, một học giả Mỹ lại định nghĩa: “Rủi ro là những bất trắc có
thể đo lường được.”

Theo Williams, JR.Smith and Yuong lại cho rằng: “Rủi ro là những kết quả tiềm
ẩn có thể xảy ra, khi rủi ro xảy ra thì kết quả là điều không thể nhìn thấy trước một
cách chắc chắn”.
Như vậy qua các khái niệm rủi ro thì ta có thể thấy rủi ro có các tính chất sau:
- Rủi ro là những sự cố bất ngờ: Đó là những sự kiện mà người ta không lường
trước được một cách chắc chắn. Mọi rủi ro đều là bất ngờ dù mức độ bất ngờ có thể là
khác nhau. Nếu con người không nhận dạng, không thể dự đoán được loại rủi ro thì rủi
ro xảy ra hoàn toàn bất ngờ với họ. Ngày nay khoa học tiên tiến đã giúp con người giải
quyết được vấn đề ấy và giúp giảm thiểu được những rủi ro không đáng có.
- Rủi ro là sự kiện ngoài mong đợi: Thông thường thì không ai không mong
muốn những điều may mắn tốt đẹp đến với mình và gét những điều xui xẻo xảy ra.
Tuy nhiên rủi ro luôn gây ra những tổn thất cho con người với những mức độ nghiêm
trọng khác nhau. Đó là những rủi ro ngoài mong muốn
1.1.2. Khái niệm về quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là quá trình bao gồm các hoạt động nhận dạng, phân tích, đo
lường, đánh giá rủi ro, tìm các biện pháp kiểm soát, tài trợ khắc phục các hậu quả của
rủi ro đối với hoạt đông kinh doanh nhằm sử dụng tối ưu các hoạt động của doanh
nghiệp.
Quản trị rủi ro là quá trình xác định các rủi ro và tìm cách quản lý, hạn chế các
rủi ro đó xảy ra với tổ chức. Một cách tổng quát , đó là quá trình xem xét toàn bộ hoạt
động của tổ chức, xác định nguy cơ tiềm ẩn, và khả năng xảy ra các nguy cơ đó. Từ đó
có sự chuẩn bị các hành động thích hợp để hạn chế các rủi ro ở mức thấp nhất.
Như vậy, công tác quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học,
toàn diện và hệ thống nhằm hạn chế đến mức thấp nhất mức độ thiệt hại về người và
của do rủi ro gây ra.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng

Lớp K48K1



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

Quản trị rủi ro có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động quản trị của doanh
nghiệp:
- Xây dựng khuôn khổ nhằm giúp doanh nghiệp thực hiện kế hoạch có tính nhất
quán và có thể kiểm soát, đặc biệt là xây dựng và thực hiện kế hoạch, chiến lược kinh
doanh.
- Tăng cường năng lực trong việc ra quyết định, lập kế hoạch và sắp xếp thứ tự
ưu tiên công việc trên cơ sở thấu đáo và chặt chẽ.
- Góp phần sử dụng có hiệu quả những nguồn lực của doanh nghiệp, giảm thiểu
sai xót.
- Bảo vệ và tăng cường tài sản cũng như hình ảnh doanh nghiệp. Tối ưu hóa hoạt
động, tối thiểu hóa những bất ngờ trong hoạt động kinh doanh.
Đối với hầu hết các doanh nghiệp, quản trị rủi ro xem xét đến những khía cạnh
tích cực và tiêu cực của rủi ro. Nói cách khác, quản trị rủi ro được sử dụng để đánh giá
các cơ hội có thể đem lại các lợi ích cho doanh nghiệp cũng như quản trị những nguy
cơ có thể tác động bất lợi đến doanh nghiệp.
1.2. Các nội dung của quản trị rủi ro
1.2.1. Những rủi ro thường gặp trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp 1.2.1.1. Rủi ro sự cố và rủi ro cơ hội
Rủi ro sự cố là rủi ro gắn liền với những sự cố ngoài dự kiến, đây là những rủi ro
khách quan khó tránh khỏi nó gắn liền với các yếu tố bên ngoài.
Rủi ro cơ hội là rủi ro gắn liền với quá trình ra quyết định của chủ thể. Xét theo
quá trình ra quyết định của chủ thể thì rủi ro cơ hội bao gồm:
- Rủi ro liên quán đến giai đoạn trước khi ra quyết định: Thu thập, xử lý thông
tin, lựa chọn cách thức ra quyết định.
- Rủi ro trong quá trình ra quyết định: rủi ro phát sinh do ta chọn quyết định này
mà không chọn quyết định khác.

- Rủi ro liên quan đến việc sau khi ra quyết định: rủi ro liên quan đến sự tương
hợp giữa kết quả thu được với dự kiến ban đầu.
1.2.1.2. Rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán
Rủi ro thuần túy là rủi ro tồn tại khi có một nguy cơ xảy ra tổn thất nhưng không
có cơ hội kiếm lời, hay nói cách khác rủi ro đó không có khả năng có lợi cho chủ thể.
Với loại rủi ro này các doanh nghiệp phải né tránh nó.

SVTH: Nguyễn Thị Hằng

Lớp K48K1


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

Rủi ro suy đoán tồn tại khi có một cơ hội kiếm lời cũng như một nguy cơ tổn
thất, hay nói cách khác là rủi ro này vừa có khả năng đem lại lợi nhuận, vừa có khả
năng gây ra tổn thất. Trong nhiều trường hợp các nhà quản trị doanh nghiệp mạo hiểm,
đủ dũng cảm để có biện pháp đối phó với rủi ro trên cơ sở tính toán lợi ích và tổn thất
mà rủi ro mang lại.
1.2.1.3. Rủi ro trong các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp
Giai đoạn khởi sự: Rủi ro không được thị trường chấp nhận do mục tiêu của giai
đoạn này là được thị trường chấp nhận
Giai đoạn trưởng thành: Rủi ro tốc độ tăng trưởng của kết quả giá lớn nhất không
tương xứng với tốc độ phát triển của chi phí nhỏ nhất. Doanh nghiệp phải tìm cách để
kéo dài giai đoạn này.
Giai đoạn suy vong: Rủi ro phá sản
1.2.1.4. Rủi ro do tác động của các yếu tố của môi trường kinh doanh
Rủi ro pháp luật: Là những rủi ro từ các chính sách pháp luật các quy đinh của

nhà nước đối với hoạt động của doanh nghiệp
Rủi ro kinh tế: Là rủi ro do các yếu tố của các hoạt động kinh tế mang lại: do lãi
suất, đầu tư, tiền tệ…
Rủi ro Văn hóa – Xã hội: Là rủi ro do những biến động của yếu tố văn hóa, các
tác động của các giá trị văn hóa, các lối sống, trào lưu, của dân cư và các phong tục,
tập quán...
Rủi ro do yếu tố điều kiện tự nhiên: đây là rủi ro do các tác động của tự nhiên như:
động đất, thời tiết khí hậu, mưa, gió, bão…
1.2.1.5. Rủi ro có thể phân tán và rủi ro không thể phân tán
Rủi ro có thể phân tán là rủi ro có thể giảm bớt tổn thất thông qua những thỏa
hiệp đóng góp và chia sẻ rủi ro giữa các chủ thể có liên quan.
Rủi ro không thể phân tán là rủi ro mà những thỏa hiệp đóng vai trò tiền bạc hay
tài sản không có tác dụng gì đến việc giảm bớt tổn thất cho nhũng người tham gia vào
quỹ đóng góp chung.
Nhà quản trị quan tâm đến việc phân tán rủi ro bằng cách đầu tư vào nhiều lĩnh
vực khác nhau.

SVTH: Nguyễn Thị Hằng

Lớp K48K1


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

1.2.1.6. Rủi ro theo chiều dọc và rủi ro theo chiều ngang
Rủi ro theo chiều dọc là rủi ro theo các chức năng chuyên môn truyền thống của
doanh nghiệp, ví dụ từ nghiên cứu thị trường đến thiết kế sản phẩm, nhập nguyên vật
liệu, sản xuất và đưa sản phẩm ra thị trường.

Rủi ro theo chiều ngang là rủi ro xảy ra ở các bộ phận chuyên môn như: nhân sự,
tài chính, marketing, nghiên cứu thị trường…
Để hoạt động quản trị rủi ro đạt hiệu quả thì công tác quản trị rủi ro phải áp dụng
theo một quy trình cụ thể bao gồm các nội dung: Nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro,
kiểm soát và tài trợ rủi ro. Nội dung cụ thể của từng hoạt động trong quy trình như sau.
1.2.2. Các nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
1.2.2.1. Nhận dạng rủi ro
a. Khái niệm
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi ro
có thể xảy trong hoạt động kinh doanh của DN.
Nhận dạng rủi ro nhằm tìm kiếm các thông tin về tên và loại rủi ro, các mối hiểm
họa, các mối nguy hiểm sẽ xảy ra với DN.
- Mối hiểm họa: Gồm các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng mức độ tổn thất của rủi ro.
- Mối nguy hiểm: Là một điều kiện thực hay tiềm năng có thể là nguyên nhân của
các tai nạn gây tử vong hoặc thương tật cho con người, gây hư hỏng các loại máy móc
thiết bị, tài sản, hoặc gây tổn thất về tài chính cho một tổ chức.
b. Cơ sở nhận dạng rủi ro
Tập trung vào 2 vấn đề chính:
+ Nguồn rủi ro: Là phát sinh mối hiểm họa và mối nguy hiểm thường được tiếp
cận là ở yếu tố của môi trường hoạt động của doanh nghiệp.
- Môi trường chung: Môi trường chính trị luật pháp, Môi trường kinh tế, Môi
trường KHKT công nghệ , Môi trường văn hóa – xã hội, Môi trường tự nhiên.
- Môi trường đặc thù: Khách hàng, Nhà cung cấp, Đối thủ cạnh tranh, Các cơ
quan hữu quan.
- Môi trường bên trong: Nhận thức của con người nói chung và của nhà quản trị
nói riêng.
+ Nhóm đối tượng rủi ro: Là nguồn phát sinh nguy cơ rủi ro
- Nguy cơ rủi ro về tài sản: Là khả năng được hay mất đối với tài sản hữu hình
hay tài sản vô hình (danh tiếng, hỗ trợ về chính trị, quyền tác giả ) và các kết quả này

SVTH: Nguyễn Thị Hằng

Lớp K48K1


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

xảy ra do các mối hiểm họa hoặc rủi ro. Tài sản có thể bị hư hỏng, bị hủy hoại hay tàn
phá, mất mát hoặc giảm giá theo nhiều cách khác nhau. Việc không thể sử dụng tài sản
trong một thời gian - tổn thất về mặt thời gian – là ví dụ cho một loại tổn thất thường
bị bỏ qua. Nguy cơ về tài sản cũng có thể tạo ra các kết quả tích cực.
- Nguy cơ rủi ro về trách nhiệm pháp lý: Là nguy cơ có thể xảy ra các tổn thất về
trách nhiệm pháp lý đó được quy định. Nguy cơ rủi ro về trách nhiệm pháp lý thực sự
là một bộ phận của nguy cơ rủi ro về tài sản.Thật ra nguy cơ rủi ro trách nhiệm pháp lý
có những đặc trưng khác hẳn với các nguy cơ rủi ro về tài sản vì nó là nguy cơ rủi ro
thuần túy.
- Nguy cơ rủi ro về nguồn nhân lực: Là nguy cơ rủi ro có liên quan đến tài sản
con người của tổ chức (rủi ro xảy ra liên quan tới nguồn nhân lực). Rủi ro có thể gây
tổn thương hoặc tử vong cho các nhà quản lý, công nhân viên hay các đối tượng có
liên quan đến tổ chức như khách hàng, người cung cấp, người cho vay, các cổ đông…
1.2.2.2. Phân tích rủi ro
a. Khái niệm
Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa, xác định nguyên nhân
gây ra rủi ro và phân tích những tổn thất.
b. Nội dung phân tích rủi ro bao gồm
+ Phân tích hiểm họa: Là việc phân tích những điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi ro
hoặc những điều kiện những yếu tố làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra. Để
phân tích các điều kiện, yếu tố, có thể sử dụng phương pháp điều tra bằng các mẫu

điều tra khác nhau, tùy thuộc vào từng tình huống của các đối tượng rủi ro hoặc là
thông qua quá trình kiểm soát trước, kiểm soát trong và kiểm soát sau để phát hiện ra
mối hiểm họa.
+ Phân tích nguyên nhân rủi ro: Là việc phân tích được yếu tố trực tiếp tạo nên
rủi ro, đây là công việc khá phức tạp bởi không phải mỗi rủi ro chỉ là do một nguyên
nhân đơn nhất gây ra, mà thường do nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên
nhân trực tiếp, nguyên nhân gián tiếp, nguyên nhân gần, nguyên nhân xa…Nguyên
nhân chủ quan như:
- Sai lầm của tổ chức, doanh nghiệp về chiến lược kinh doanh. Sai lầm trong việc
lựa chọn chính sách, cơ chế quản lý của tổ chức.
- Do sơ xuất, bất cẩn, chủ quan hay mất tập trung trong hoạt động. Do thiếu tinh
thần trách nhiệm, đạo đức, phẩm chất, sức khỏe, tinh thần… của nhân viên.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng

Lớp K48K1


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

+ Phân tích tổn thất, hậu quả: Có hai trường hợp:
- Phân tích những tổn thất đã xảy ra: Dựa trên sự đo lường để đánh giá những tổn
thất đã xảy ra.
- Căn cứ vào hiểm họa, nguyên nhân rủi ro người ta dự đoán những tổn thất có
thể có.
c. Các phương pháp phân tích rủi ro
- Phương pháp phân tích thống kê kinh nghiệm
- Phương pháp xác suất thống kê
- Phương pháp phân tích cảm quan

- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp xếp hạng các nhân tố tác động
1.2.2.3. Kiểm soát và tài trợ rủi ro
a. Kiểm soát rủi ro
Khái niệm:
Là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật, công cụ, chiến lược, chính sách, để né
tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu những tổn thất, ảnh hưởng không mong đợi có thể đến
với tổ chức khi rủi ro xảy ra.
Thực chất của kiểm soát rủi ro là phòng chống, hạn chế rủi ro, hạn chế tổn thất
xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tầm quan trọng của kiểm soát:
Kiểm soát giúp cho doanh nghiệp tăng độ an toàn trong kinh doanh, giảm được
cho phí hoạt động kinh doanh chung, hạn chế được những tổn thất xảy ra đối với con
người. Tăng cường uy tín của doanh nghiệp trên thương trường, tìm kiếm được những
cơ hội và biến cơ hội thành hiện thực.
Nội dung của kiểm soát rủi ro: bao gồm:
- Né tránh rủi ro: Là việc né tránh những hoạt động, hoặc loại bỏ những nguyên
nhân gây ra rủi ro.
- Ngăn ngừa rủi ro: Là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu tần suất và mức
độ rủi ro khi chúng xảy ra.
- Giảm thiểu tổn thất: Các biện pháp giảm thiểu tổn thất tấn công vào các rủi ro
bằng cách làm giảm bớt giá trị hư hại khi tổn thất xảy ra.

SVTH: Nguyễn Thị Hằng

Lớp K48K1


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Quản trị doanh nghiệp

- Đa dạng hóa rủi ro: Là việc phân chia các rủi ro hoạt động thành các dạng khác
nhau, tận dụng sự khác biệt, sử dụng lợi ích từ hoạt động này bù đắp hoạt động khác.
- Quản trị thông tin: Thông tin bắt nguồn từ phòng quản trị rủi ro của một tổ chức
có sự ảnh hưởng quan trọng đến việc giảm thiểu những bất định của những người có
quyền lợi gắn liền với tổ chức. Phòng quản trj rủi ro của một tổ chức phải cung cấp
thông tin để xác định hiệu quả của việc đo lường kiểm soát rủi ro và những mục tiêu
tương lai họ cần đạt được.
b. Tài trợ rủi ro
Khái niệm:
Là hoạt động cung cấp những phương tiện để đền bù tổn thất xảy ra hoặc tạo lập
các quỹ cho các chương trình khác nhau để bớt tổn thất.
Biện pháp cơ bản để tài trợ rủi ro: Bao gồm các biện pháp sau:
Tự khắc phục rủi ro là biện pháp mà cá nhân tổ chức bị rủi ro tự thanh toán các
chi phí tổn thất (chủ động khắc phục, bị động khắc phục)
Tài trợ bằng biện pháp chuyển giao rủi ro: Là công cụ kiểm soát rủi ro tạo ra
nhiều thực thể khác nhau thay vì một thực thể phải gánh chịu rủi ro. Chuyển giao rủi
ro có thể được thực hiện bằng nhiều cách như bảo hiểm, chuyển giao tài sản và hoạt
động có rủi ro đến một hay một nhóm người, chuyển giao bằng hợp đồng giao ước.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp gồm:
1.3.1 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.1.1. Môi trường chung
a. Môi trường chính trị - pháp luật
Hệ thống chính trị không ổn định sẽ gây ra các rủi ro trong hoạt động kinh doanh
như hàng bị mất, chậm… do có báo động, đình công gây ra. Rủi ro chính trị có ở tất cả
các quốc gia nhưng có mức độ cao thấp khác nhau. Để kiểm soát rủi ro về chính trị,
các doanh nghiệp thương mại cần phải quan tâm nghiên cứu và dự báo để xây dựng kế

hoạch kinh doanh phù hợp vừa tận dụng được cơ hội, vừa đề phòng các nguy cơ xảy ra
rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Sự thiếu chặt chẽ, đầy đủ, nghiêm minh của pháp luật cũng như sự thay đổi các
quy định luật pháp như quy định về thuế, quy định về hợp đồng kinh doanh mua bán
hàng hoá, nhãn mác hàng hoá…. đều có thể gây ra các rủi ro trong hoạt động kinh
SVTH: Nguyễn Thị Hằng

Lớp K48K1


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

doanh của doanh nghiệp như rủi ro vi phạm luật pháp quốc gia, rủi ro về thiếu chặt chẽ
trong ký kết hợp đồng kinh doanh.
b. Môi trường kinh tế
Mặc dù môi trường kinh tế thường được quyết định do môi trường chính trị, sự
phát triển rộng lớn của thị trường toàn cầu đã tạo ra một môi trường bao trùm tất cả
các nước. Các hoạt động của một chính phủ có thể ảnh hưởng tới thị trường vốn thế
giới, nhưng hầu như một quốc gia không thể kiểm soát thị trường này. Tình trạng lạm
phát, suy thoái, đình đốn hiện nay là các yếu tố của các hệ thống kinh tế mà không
quốc gia nào kiểm soát nổi. Ở mức độ ít vĩ mô hơn, lãi suất và tín dụng có thể áp dụng
các rủi ro thuần túy và suy đoán đáng kể lên các tổ chức.
c. Môi trường văn hoá – xã hội
Mỗi một khu vực, vùng miền, quốc gia có phong tục tập quán, lối sống, khiếu
thẩm mĩ khác nhau.Vì vậy nếu không nắm rõ sự khác nhau của các yếu tố trên tại mỗi
khu vực thì rất có thể gặp phải rủi ro hàng sản xuất ra không đáp ứng thị yếu của thị
trường. Để quản trị rủi ro này, đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao nhận thức về văn
hoá cho nhân viên kinh doanh của doanh nghiệp.

d. Môi trường tự nhiên – cơ sở hạ tầng
Các hiện tượng tự nhiên như động đất, bão, lũ quét, sóng thần hay hệ thống giao
thông kém có thể dẫn tới hàng hoá bị hỏng, mất, tới nơi không đúng hạn….Những rủi
ro liên quan đến môi trường tự nhiên – cơ sở hạ tầng là những rủi ro bất ngờ, khó đoán
biết nhất. Vì vậy, để thực hiện công tác quản trị, doanh nghiệp cần chú trọng đề ra các
biện pháp giảm thiểu khi rủi ro xảy ra.
1.3.1.5. Môi trường đặc thu
Các yếu tố thuộc môi trường đặc thù của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn nhất
đến quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhà cung
cấp, khách hàng và đối thủ cạnh tranh.
a. Nhà cung ứng
Nếu doanh nghiệp mua nguyên vật liệu từ nhiều nhà cung cấp thì sẽ đảm bảo
được số
lượng nguyên vật liệu luôn đủ và ổn định, với chi phí thấp, tránh được các rủi ro
khi cần nguyên vật liệu để sản xuất ra hàng hoá nhưng thiếu, từ đó có thể sẽ dẫn tới
tình trạng mất thị trường do không cung cấp kịp thời sản phẩm. Ngược lại, nếu không
tìm kiếm được nhà cung cấp đáp ứng khả năng hay chỉ có một nhà cung cấp duy nhất
thì rủi ro gặp phải rất lớn như rủi ro bị nhà cung cấp chèn ép giá cả, không mua được
nguyên vật liệu hoặc mua không đảm bảo yêu cầu và chất lượng.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng

Lớp K48K1


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

b. Khách hàng
Hàng mà doanh nghiệp tung ra thị trường phải đảm bảo mẫu mã, chất lượng, số

lượng…của khách hàng. Nếu doanh nghiệp không biết rõ nhu cầu khách hàng thì sản
phẩm của doanh nghiệp sẽ không tiêu thụ được.
c. Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp rất chú trọng tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp mình. Những rủi ro có thể gặp phải trong hoạt động này đối
thủ cạnh tranh gây ra là mất nhà cung ứng, mua nguyên vật liệu với giá cao, sản phẩm
tung ra thị trường bị chèn ép giá.....
1.3.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Nhận thức của nhà quản trị trong quản trị rủi ro giúp cho hoạt động quản trị rủi ro
đạt được thành công hoặc có thể làm cho hoạt động quản trị rủi ro không đạt kết quả.
- Trình độ, kiến thức kỹ năng kinh nghiệm của những người thực hiện công tác
quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.
- Thái độ của những người thực hiện công tác quản trị rủi trong doanh nghiệp
cũng ảnh hửng tới hoạt động này: Sự sơ xuất bất cẩn thiếu trách nhiệm sẽ dẫn đến
những rủi ro trong kinh doanh của Công ty.
- Việc áp dung công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ vào thu thập và xử lý
thông tin trong công tác quản trị rủi ro của Công ty.
Tất cả những nhân tố trên có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản trị rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của Công ty. Nếu nguồn lực công nghệ phục vụ cho hoạt động
kinh doanh và hoạt động quảng cáo marketing tốt sẽ giúp Công ty nhận biết rõ các rủi
ro có thể gặp phải, các cán bộ nhân viên kinh doanh nắm rõ những công việc mình
phải làm…từ đó có thể tránh được những sai sót, đề ra biện pháp quản trị rủi ro tốt để
tránh rủi ro xảy ra. Ngoài ra, thương hiệu, uy tín và danh tiếng của Công ty lớn khiến
các khách hàng lớn muốn làm ăn lâu dài, tạo mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp
khác, do đó giúp cho công tác quản trị các rủi ro không mong muốn sẽ dễ dàng hơn.

CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ
RỦI RO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LATCA VIỆT NAM
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần Latca Việt Nam
2.1.1. Quá trình hinh thành và phát triển của công ty


SVTH: Nguyễn Thị Hằng

Lớp K48K1


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

Công ty cổ phần ( CTCP) Latca Việt Nam được thành lập và đưa vào hoạt động
từ tháng 3/2009. Công ty được cấp giấy phép kinh doanh số 0103755073 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
CTCP Latca Việt Nam hoạt động kinh doanh nhiều ngành nghề, lĩnh vực. Bao
gồm:
- Khai thác đá trắng CaC03, đá hộc. Với mỏ đá Yên Bái trữ lượng khoảng 50
triệu tấn đá trắng, 100 triệu tấn đá xây dựng và 60 triệu tấn Dolomite.
- Sản xuất hạt nhựa, các phụ gia ngành nhựa
- Xuất khẩu, nhập khẩu, thương mại.
- Dịch vụ logistics.
- Dịch vụ vận tải trong nước.
- Xây dựng hạ tầng cơ bản.
- Xây lắp các trạm BTS, trạm thu phát viễn thông.
- Phân phối điện thoại di động và các thiết bị đầu cuối.
Trong đó, hoạt động kinh doanh chính của công ty là xuất khẩu khoáng sản,
hạt nhựa và phụ gia ngành nhựa.Mặt hàng xuất khẩu chính và mang lại nguồn thu lớn
nhất đó là xuất khẩu bột đá CaC03. Đây là sản phẩm được sử dụng rộng rãi trong đời
sống và trong sản xuất.
Một số thông tin cơ bản về công ty:
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Latca Việt Nam

Tên tiếng Anh: LATCA VIETNAM JOINT STOCK COMPANY - JSC
Điện thoại: Tel: 043 7676 867

Fax: 043 7676 919

Website: www.latca.com.vn
Email:
Người đại diện: Ông Nguyễn Minh Hoàn
Chức vụ: Tổng Giám đốc
Trụ sở chính : Số 17D/52, phố Giang Văn Minh, phường Đội Cấn, quận Ba Đình,
thành phố Hà Nội
Văn phòng giao dich: Số 15A Lô 10A Khu Đô Thị Mới Trung Yên, Trung Hòa,
Cầu Giấy, Hà Nội.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty

SVTH: Nguyễn Thị Hằng

Lớp K48K1


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

- Chức năng : Công ty cổ phần Latca Việt Nam là công ty kinh doanh đa lĩnh
vực, các lĩnh vực có mối liên hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau, mang đến những lợi thế
cạnh tranh tốt cho công ty. Công ty chuyên cung cấp những sản phẩm chất lượng cao,
phục vụ nhu cầu trong và ngoài nước, góp phần nâng tầm gía trị thương hiệu Việt ra
thị trường quốc tế, khẳng định vị thế của doanh nghiệp trong ngành.
- Nhiệm vụ :

+ Luôn chấp hành các quy định pháp luật, làm ăn chính đáng, đóng thuế đầy đủ
kịp thời.
+ Tạo môi trường làm việc tốt nhất cho nhân viên, để họ có thể phát huy hết năng
lực của mình.
+ Đối xử công bằng với cán bộ công nhân viên, trả lương đầy đủ đúng thời hạn,
có các chính sách đãi ngộ chính đáng, đóng bảo hiểm cho công nhân, cán bộ công ty,
đảm bảo các quyền lợi cho người lao động.
+ Chấp hành nghiêm tính bảo mật thông tin, bảo mật giao dịch kinh doanh.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
 Sơ đồ bộ máy công ty
Bộ máy của công ty Cổ phần Latca Việt Nam được tổ chức theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của công ty

( nguồn: Phòng nhân sự )
Công ty được tổ chức theo mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng. Với mô hình
này, Công ty Latca Việt Nam có sự năng động trong quản lý và điều hành mệnh lệnh,
chỉ thị của cấp trên xuống các cấp dưới được truyền đạt nhanh chóng và tăng độ chính
xác. Đồng thời ban giám đốc có thể nắm bắt được một cách cụ thể, chính xác và kịp
SVTH: Nguyễn Thị Hằng

Lớp K48K1


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

thời những thông tin ở các bộ phận cấp dưới từ đó có những chính sách, chiến lược
điều chỉnh phù hợp cho từng bộ phận trong từng giai đoạn, thời kỳ. Theo cơ cấu tổ
chức này, thông tin được phản hồi nhanh chóng giúp ban lãnh đạo Công ty có thể kịp

thời giải quyết các vấn đề bất trắc xảy ra.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
 Tổng giám đốc
- Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động và quỹ lương của Công ty.
- Ký các văn bản, hợp đồng, chứng từ theo sư phân cấp của Điều lệ Công ty.
- Bổ nhiệm và bãi nhiệm các chức danh quản lý của Công ty: Phó Giám đốc chi
nhánh, công ty thành viên, Trưởng và phó phòng.
 Phòng nhân sự
- Tổ chức sắp xếp nhân sự
- Giúp ban giám đốc quản lý nhân sự của công ty
- Quản lý tiền lương, quản lý ngày công của công nhân viên
 Phòng Kế toán – Tài chính
- Thực hiện các công việc về tài chính – kế toán của Công ty, phân tích, đánh
giá tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của Công ty.
- Tư vấn, tham mưu cho Ban Giám đốc về các chiến lược tài chính ngắn, trung
và dài hạn trên cơ sở các Dự án đang và sẽ triển khai.
- Kiểm tra, giám sát tình hình, công tác tài chính kế toán để đảm bảo tuân thủ
quy chế của Công ty và các quy định liên quan của Pháp luật. Kế toán trưởng chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực phản ánh đầy đủ hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
 Phòng Logistic
- Quản lý, tư vấn triển khai hoạt động logistic của công ty một cách hiệu quả nhất
- xây dựng các kế hoạch điều phối nguồn lực đảm bảo hoạt động logistic được
thực hiện thông suốt, liên tục.
 Phòng xuất nhập khẩu
- Quản lý, điều phối hoạt động xuất nhập khẩu một cách hiệu quả nhất thông qua
nghiên cứu thị trường trong nước và ngoài nước
- Đề xuất các giải pháp lên Ban giám đốc để đưa ra chiến lược phù hợp

SVTH: Nguyễn Thị Hằng


Lớp K48K1


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

- triển khai thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu theo kế hoạch và đơn hàng đã
thống nhất
 Phòng Kế hoạch sản xuất
- quản lý, giám sát hoạt động sản xuất của công ty
- Đưa ra các kế hoạch sản xuất cho các đợn vị sản xuất triển khai thực hiện
- phối hợp với các phòng ban để đưa ra các kế hoạch phù hợp với vị thế và nguồn
lực hiện có của công ty
 Phòng phân phối điện thoại
- Phụ trách lĩnh vực phân phối điện thoại và các thiết bị đầu cuối của công ty theo
các kế hoạch đề ra
- Quản lý, điều phối các nguồn lực thực hiện tốt các kế hoạch, nhiệm vụ mà ban
giám đốc giao phó
- Nghiên cứu thị trường, lựa chọn đối tác để xây dựng kế hoạch làm ăn lâu dài
2.1.4. Cơ cấu lao động của công ty
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động của công ty
( Đơn vị: Người )
Phòng ban

Trình độ

Giới tính


Trên

Đại

Cao



Đại

Học

đẳng

phổ

5
4
4
3
5
9

Thông
8
0
10
6
10
16


Nhân sự
Kế toán – Tài chính
Logistic
Xuất nhập khẩu
Kế hoạch sản xuất
Phân phối điện thoại

học
1
1
1
2
1
0

6
8
5
10
3
3

Nam

Nữ

Độ tuổi
Dưới


Trên

40

40

tuổi
tuổi
12
8
6
14
7
6
8
5
16
4
14
6
14
7
12
9
12
7
11
8
20
8

20
8
( Nguồn : phòng nhân sự )

Qua bảng cơ cấu lao động trên, chúng ta có thể thấy số lượng nhân sự thuộc các
phòng ban khá đồng đều, phân bổ trình độ cũng như cơ cấu về độ tuổi, giới tính hợp
lý. Vì thế phát huy được năng lực của đội ngũ nhân viên. Đồng thời việc quản lý
nguồn nhân lực của công ty khá chuyên nghiệp, tạo môi trường làm việc hiệu quả. Tuy
nhiên, các nhân viên trong phòng xuất nhập khẩu, đặc biệt là nhân viên giao nhận và
xử lí chứng từ cần được quan tâm đào tạo để xử lí tốt hơn các vấn đề khó khăn gặp
phải trong quá trình bốc dỡ và giao hàng lên phương tiện vận tải và trong quá trình làm
SVTH: Nguyễn Thị Hằng

Lớp K48K1


×