HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT VÀ
CHẾ BIẾN THUỐC LÀO TẠI XÃ QUẢNG THỌ,
HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên sinh viên
: TRỊNH THỊ THỦY
Lớp
: K56 KTC
Chuyên ngành đào tạo : KINH TẾ
Niên khóa
: 2011 2015
Giảng viên hướng dẫn : THS. TRẦN THẾ CƯỜNG
CN. BÙI VĂN QUANG
HÀ NỘI, 2015
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Trịnh Thị Thủy
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp vừa qua, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của cá nhân, tập thể để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trường Học
Viện Nông Nghiệp Hà Nội, toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Kinh Tế và
Phát triển nông thôn, Bộ môn Phân tích định lượng đã truyền cho tôi những
kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giuos đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới hai thầy – ThS. Trâǹ
Thê C
́ ương & CN. Bùi Văn Quang – B
̀
ộ môn Phân tích định lượng, Khoa Kinh
tế và Phát triển nông thôn đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình cho tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu đề tài này.
Qua đây, tôi cũng xin cảm ơn toàn thể cán bộ UBND xã Quảng Thọ,
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa và nhân dân trong xã trong thời gian qua
tôi về thực tập nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu
thập thông tin cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè, những người đã
động viên giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Trịnh Thị Thủy
ii
TÓM TẮT
Thanh Hóa là một trong những trung tâm thuốc lào của cả nước. Trong
đó huyện Quảng Xương, xã Quảng Thọ là một trong những xã thuộc huyện
Quảng Xương nổi tiếng với nghề trồng thuốc lào. Cả xã có gần 1000 hộ dân
đều gắn bó với cây thuốc lào từ lâu đời, diện tích thuốc lào chiếm 12,98%
diện tích đất nông nghiệp. So với trồng các cây hoa màu, cây lương thực khác
thì việc trồng cây thuốc lào mang lại thu nhập cao hơn cho người nông dân.
Loại cây trồng này không chỉ thúc đẩy cải thiện đời sống nhân dân nơi đây
ngày càng đi lên mà còn là một nghề truyền thống mà cha ông để lại. Với
điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu thuận lợi, huyện Quảng Xương đã nổi tiếng
với những vùng thuốc lào bạt ngàn xanh. Xã Quảng Thọ là nơi có điều kiện
thích hợp cho sản xuất và chế biến thuốc lào và đang được chú trọng đầu tư, tuy
nhiên tiềm năng và thế mạnh chưa được khai thác triệt để, người sản xuất với
quy mô nhỏ lẻ, manh mún, hiệu quả chưa thực sự cao. Vì vậy, chúng tôi đã tiến
hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất và chế biến
thuốc lào tại xã Quảng Thọ, huyên Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa”
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài đánh giá hiệu quả sản xuất và chế biến
thuốc lào của các nông dân xa Quảng Thọ. Thứ nhất, góp phần hệ thống hóa lý
luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả trong sản xuất và
chế biến thuốc lào nói riêng. Thứ hai, tìm hiểu thực trạng hiệu quả kinh tế sản
xuất và chế biến thuốc lào tại xã Quảng Thọ. Thứ ba, phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất và chế biến thuốc lào tại xã và đề ra giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và chế biến thuốc lào của các hộ nông
dân xã Quảng Thọ trong các vụ tiếp theo.
Phương pháp được sử dụng trong đề tài chủ yếu là phương pháp phân
tích, trong đó thống kê mô tả và so sánh là hai phương pháp được sử dụng nhiều
iii
nhất. Thống kê mô tả sử dụng các chỉ tiêu phân tích như số tuyệt đối, tương đối,
tăng giảm, bình quân để làm rõ mức độ, biến động sản xuất và chế biến thuốc
lào. Bên cạnh đó, phân tích SWOT cũng được áp dụng để phân tích thuận lợi
khó khăn tìm ra cơ hội cho phát triển cây thuốc lào tại xã Quảng Thọ.
Tại xã Quảng Thọ hình thức sản xuất và chế biến thuốc lào chủ yếu là
sản xuất theo hộ gia đình. Đất canh tác của các hộ được giao lâu dài và ổn định.
Thời gia gần đây, diện tích trồng thuốc lào không ngừng tăng lên, tốc độ bình
quân tăng 0,5%. Năm 2012, DT trồng thuốc lào là 34ha, năm 2014 tăng lên 43ha.
Do cây thuốc lào là cây trồng chủ đạo của xã vào vụ đông xuân nên sản xuất và
chế biến thuốc lào của hộ nông dân được sự quan tâm rất nhiều của chính
quyền địa phương như đưa ra nhiều chính sách ưu đãi cho hộ nông dân vay vốn
sản xuất...
Theo kết quả điều tra, năm 2014, diện tích trồng thuốc lào của 60 hộ là
201 sào, trong đó có 75,5 sào đất màu và 131,5 sào đất lúa, bình quân mỗi hộ có
3,35 sào thuốc lào. Mỗi hộ có ít nhất hai
lần chế biến thuốc lào với mỗi lần từ 0,5 – 1 sào thuốc, 100% đánh giá
chất lượng thuốc đều đảm bảo chất lượng và quy trình chế biến tốt. Sản lượng
thuốc lào khô của các hộ điều tra được là 17,3 tấn thuốc khô với năng suất 85
kg/sào.
Năm 2014, diện tích thuốc lào của cả xã đạt 43ha, sản lượng đạt 47,3 tấn
thuốc khô, năng suất trung bình 11 tạ/ha. Giá bán thuốc từ 220.000 – 280.000
đ/kg, mỗi năm thuốc lào xã Quảng Thọ thu được từ 220 – 280 triệu đồng/ha.
Trong các cách thức đầu tư thì chi phí lao động luôn chiếm tỷ lệ cao trong
tổng chi phí sản xuất và chế biến thuốc lào của các hộ nông dân (lao động làm
cỏ, chăm sóc, phun thuốc, tưới tiêu, bón phân, chi phí lao động chiếm tới 46,3%
trong tổng chi phí sản xuất và chế biến thuốc lào). Tiếp theo chi phí lao động là
chi phí phân bón cũng chiếm tỷ lệ rất cao trông tổng chi phí là 33%. So với nhiều
iv
loại cây trồng khác, công lao động dùng cho trồng thuốc lào là rất cao, với 1 sào
công lao động phải bỏ ra trên 24 công.
Hiệu quả kinh tế sản xuất và chế biến thuốc lào đạt được khá cao. Bình
quân mỗi sào các hộ thu về 24,7 triệu đồng giá trị sản xuất và 19,5 triệu đồng
giá trị thu nhập hỗn hợp. Một đồng vốn bỏ ra có thể đem lại 9,4 đồng giá trị sản
xuất, 8,4 đồng giá trị gia tăng, 7,7 đồng giá trị thu nhập hỗn hợp. Mỗi công lao
động tham gia sản xuất và chế biến thuốc lào có thể thu về 1000,9 nghìn đồng
giá trị sản xuất, 819,1 nghìn đồng giá trị thu nhập hỗn hợp.
Hiệu quả kinh tế khi trồng thuốc lào theo nhóm hộ nghèo, trung bình,
khá thì hộ nghèo đạt hiệu quả cao hơn 2 nhóm hộ còn lại. Hộ nghèo khi trồng
thuốc lào thu về 24,8 triệu đồng GO, 20,7 triệu đồng MI; nhóm hộ tiếp theo là
nhóm hộ khá đạt 24,3 triệu đồng GO, 20,1 triệu đồng MI; nhóm hộ thấp nhất
là trung bình với 20,7 triệu đồng GO, 19,1 triệu đồng MI. Về hiệu quả sử
dụng vốn thì hộ nghèo vẫn đạt cao nhất, với 1 đồng vốn hộ nghèo thu về
10,6 đồng GO, 9,6 đồng VA, 8,9 đồng MI; hộ tiếp theo là hộ khá đạt được
10,1 đồngGO, 9,1 đồng VA, 8,4 đồng MI khi bỏ ra 1 đồng vốn; nhóm hộ trung
bình là thấp nhất với 9,7 đồng GO, 8,6 đồng VA, 7,9 đồng MI khi bỏ ra một
đồng vốn.
Hiệu quả khi trồng thuốc lào cao hơn rất nhiều so với trồng lúa. Trồng
thuốc lào thu lại được giá trị sản xuất cao gấp 6,8 lần so với trồng lúa, tương
đương cao hơn 21,1 triệu đồng/sào; thu nhập hỗn hợp cũng cao hơn 6,7 lần,
tương đương với 16,6 triệu đồng/sào. Về hiệu quả sử dụng vốn, một đồng vốn
khi trồng thuốc lào có thể thu về 9,4 đồng giá trị sản xuất,8,4 đồng giá trị gia
tăng và 7,7 đồng thu hập hỗn hợp. Trong khi nếu trồng lúa là 7,1; 6,1 ;5,8 đồng.
Như vậy hiệu quả sử dụng vốn của cây thuốc lào cũng cao hơn cây lúa. Về
hiệu quả sử dụng lao động lại chênh lệch khá cao 655,6 nghìn đồng/công; trong
khi đó nếu trồng thuốc lào 1 công lao động thu về 819,1 nghìn đồng thu nhập
v
hỗn hợp, nếu trồng lúa thì chỉ đạt được 163,5 nghìn đồng/công.
Qua đánh giá, đề tài đã đưa ra được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh tế sản xuất và chế biến thuốc lào: thời tiết, trình độ học vấn của chủ hộ,
sâu bệnh hại và quá trình bảo quản sau thu hoạch, kỹ thuật thâm canh. Dựa vào
việc phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất và chế
biến thuốc lào của các hộ nông dân trong xã, đề tài đã đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế như: nâng cao trình độ học vấn cho chủ hộ,
nâng cao vai trò của cán bộ khuyến nông, mở rộng thị trường, nâng cao chất
lượng sản phẩm.....
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................................ii
TÓM TẮT....................................................................................................................................iii
MỤC LỤC...................................................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................................................ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU.......................................................................xi
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung.......................................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................................2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................................3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu................................................................................................3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN..............................................................................5
2.1 Cơ sở lý luận ................................................................................................................5
2.1.1 Lý luận cơ bản về hiệu quả kinh tế .......................................................................5
2.1.2 Một số khái niệm có liên quan..............................................................................10
vi
2.1.3 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của cây thuốc lào.....................................................13
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và chế biến thuốc lào................24
2.2 Cơ sở thực tiễn............................................................................................................26
2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ thuốc lào trên thế giới..........................................27
2.2.2 Tình hình sản xuất và chế biến thuốc lào ở nước ta hiện nay............................28
2.2.3 Một số nghiên cứu về hiệu quả kinh tế của cây thuốc lào...................................31
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................36
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.....................................................................................36
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên................................................................................................36
3.1.2 Đặc điểm đất đai, dân số và lao động..................................................................40
3.1.3 Đặc điểm kinh tế xã hội........................................................................................50
3.1.4 Thuận lợi và khó khăn..........................................................................................58
3.2 Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................59
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu..............................................................................59
3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu............................................................................62
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .....................................................................................64
3.3.1 Chỉ tiêu thể hiện điều kiện sản xuất và chế biến của hộ......................................64
3.3.2 Chỉ tiêu thể hiện kết quả và hiệu quả sản xuất và chế biến ...............................64
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................................................66
4.1 Thực trạng sản xuất cây thuốc lào tại xã Quảng Thọ, huyện Quảng Xương, tỉnh
Thanh Hóa.........................................................................................................................66
4.1.1 Tình hình sản xuất và chế biến thuốc lào tại xã Quảng Thọ từ năm 2012-2014 66
4.1.2 Thực trạng sản xuất và chế biến thuốc lào của các hộ điều tra năm 2014.........71
4.1.3 Những khó khăn và thuận lợi trong sản xuất và chế biến thuốc lào tại địa
phương...........................................................................................................................74
4.2 Hiệu quả kinh tế trong sản xuất và chế biến thuốc lào của các hộ điều tra...............76
4.2.1 Tình hình cơ bản của các hộ điều tra trong xã ...................................................76
4.2.2 Điều kiện sản xuất của các hộ điều tra................................................................80
4.2.3 Tình hình đầu tư chi phí cho sản xuất và chế biến thuốc lào của các hộ điều tra
........................................................................................................................................81
4.2.4 Đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất và chế biến thuốc lào ........................85
4.2.5 Đánh giá hiệu quả kinh tế giữa các nhóm hộ......................................................87
4.2.6 So sánh hiệu quả kinh tế giữa sản xuất thuốc lào với cây trồng khác ...............88
4.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất và chế biến
thuốc lào............................................................................................................................91
4.3.1 Giống cây..............................................................................................................91
4.3.2 Quy mô diện tích...................................................................................................91
4.3.3 Yếu tố về trình độ học vấn và kinh nghiệm trồng thuốc lào.................................94
4.3.4 Kỹ thuật thâm canh ............................................................................................100
vii
4.3.5 Thời tiết khí hậu..................................................................................................101
4.3.6 Yếu tố về sâu bệnh.............................................................................................101
4.3.7 Yếu tố về phân bón.............................................................................................101
4.3.8 Yếu tố về thuốc BVTV.......................................................................................109
4.3.9 Yếu tố bảo quản sau chế biến............................................................................111
4.3.10 Yếu tố chất lượng.............................................................................................111
4.3.11 Yếu tố thị trường...............................................................................................113
4.4 Một số giải pháp nâng cao HQKT sản xuất và chế biến thuốc lào tạixã Quảng Thọ,
huyện Quảng Xương , tỉnh Thanh Hóa...........................................................................114
4.4.1 Căn cứ của giải pháp..........................................................................................114
4.4.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất và chế biến thuốc lào cho
nông hộ xã Quảng Thọ................................................................................................121
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................126
5.1 Kết luận......................................................................................................................126
5.2 Kiến nghị....................................................................................................................128
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................131
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích thuốc lào tại Việt Nam (ha).....................................................28
Bảng 2.2. Sản lượng thuốc lào tai Việt nam (tấn).................................................30
Bảng 3.1. Tổng hợp diện tích các loại đất xã Quảng Thọ.....................................41
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Quảng Thọ 3 năm 2012 – 2014..........44
Bảng 3.3. Tình hình dân số, lao động trên địa bàn xã Quảng Thọ.......................48
Bảng 3.4. Cơ cấu kinh tế của xã trong 3 năm qua................................................52
Bảng 3.5. Hiện trạng hệ thống giao thông xã Quảng Thọ....................................55
Bảng 3.6. Nhu cầu kiên cố hóa kênh mương đến năm 2020 xã Quảng Thọ.......56
Bảng 3.7: Cơ cấu các nhóm hộ điều tra phân chia theo quy mô..........................61
Bảng 4.1. Tình hình phân bổ đất trồng cây thuốc tại xã Quảng Thọ trong 3 năm
2012 - 2014.............................................................................................................67
Bảng 4.2. Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lào của xã Quảng Thọ trong 3
năm qua 2012 - 2014.............................................................................................69
Bảng 4.3. Tình hình tiêu thụ thuốc lào của xã Quảng Thọ
qua 3 năm 2012 – 2014..........................................................................................70
Bảng 4.4. Thực trạng sản xuất và chế biến thuốc lào của các hộ trong xã..........71
Bảng 4.5. Tình hình cơ bản về nguồn lực con người ở các hộ điều tra...............77
Bảng 4.6. Chi phí sản xuất và chế biến thuốc lào
của các hộ điều tra trên một sào............................................................................83
Bảng 4.7. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ điều tra...................................86
Bảng 4.8. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất và chế biến thuốc lào phân theo
loại hộ của các hộ điều tra.....................................................................................87
Bảng 4.9. So sánh hiệu quả cây thuốc lào với cây trồng
cùng thời vụ khác năm 2014..................................................................................89
Bảng 4.10. Kết quả sản xuất và chế biến thuốc lào của các hộ điều tra theo quy
mô diện tích............................................................................................................93
Bảng 4.11. Kết quả và hiệu quả kinh tế trong sản xuất thuốc lào của các nhóm hộ
điều tra phân theo trình độ học vấn.......................................................................95
Bảng 4.12. Kết quả và HQKT trong sản xuất và chế biến thuốc lào của các nhóm
hộ điều tra phân theo mức kinh nghiệm trồng thuốc lào.......................................99
Bảng 4.13. Kết quả và HQKT trong sản xuất thuốc lào của các nhóm hộ điều tra
phân theo mức đầu tư phân đạm.........................................................................102
Bảng 4.14. Kết quả và HQKT trong sản xuất thuốc lào của các nhóm hộ điều tra
phân theo mức đầu tư NPK.................................................................................104
Bảng 4.15. Kết quả và HQKT trong sản xuất thuốc lào của các nhóm hộ điều tra
phân theo mức đầu tư phân chuồng....................................................................106
ix
Bảng 4.16. Kết quả và HQKT trong sản xuất thuốc lào của nhóm hộ phân theo
mức đầu tư phân lân............................................................................................108
Bảng 4.17. Kết quả và hiệu quả kinh tế trong sản xuất thuốc lào của các nhóm hộ
điều tra phân theo mức đầu tư thuốc BVTV của hộ............................................110
Bảng 4.18. Kết quả sản xuất và chế biến thuốc lào của các hộ điều tra phân theo
chất lượng thuốc lào.............................................................................................112
Bảng 4.19. Phân tích SWOT về thực trạng sản xuất và chế biến thuốc lào của hộ
nông dân tại xã Quảng Thọ..................................................................................119
x
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
HQKT:
GTSX:
UBND:
DT
GO:
VA:
Hiệu quả kinh tế
Giá trị sản xuất
Ủy ban nhân dân
Diện tích
Gía trị sản xuất
Gía trị gia tăng
IC:
Chi phí trung gian
MI:
Thu nhập hỗn hợp
ĐVT:
Đơn vị tính
BQ:
SL:
LĐ:
BVTV:
Bình quân
Số lượng
Lao động
Bảo vệ thực vật
THKT
Tập huấn kĩ thuật
THCS
THPT
HĐND
MTTQ
CSHT
TX
TP
TDTT
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Hội đồng nhân dân
Mặt trận tổ quốc
Cơ sở hạ tầng
Thị xã
Thành phố
Thể dục thể thao
xi
PHÂN I: PHÂN M
̀
̀
Ở ĐÂU
̀
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh Hóa là một trong những trung tâm trồng cây thuốc lào của cả
nước. Hàng chục năm qua, cây thuốc lào đã và đang khẳng định là cây trồng
xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống cho hàng vạn hộ nông dân, góp phần
thúc đẩy phát triển văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, làm thay đổi bộ mặt nông
thôn các huyện trung du miền núi và các huyện ở đồng bằng tỉnh Thanh Hóa
(Thuốc lào Thanh Hóa). Chính vì vậy, việc bảo đảm ổn định và phát triển cây
thuốc lào là nhiệm vụ hết sức quan trọng và có ý nghĩa quyết định đối với đời
sống nhân dân ở Thanh Hóa. Thế nhưng, hiện nay do giá thuốc lào giảm, khối
lượng tồn kho lớn dẫn đến sản xuất thuốc lào nói chung và Thanh Hóa nói riêng
đứng trước nhiều khó khăn, thách thức. Ðiều này cũng ảnh hưởng lớn đến sản
xuất kinh doanh và thu nhập của các hộ nông dân.
Cây thuốc lào được sản xuất chủ yếu dưới hình thức là hộ nông dân.
Trong hoạt động kinh tế nông hộ có thể tiến hành tất cả các khâu sản xuất và tái
sản xuất. Hiện nay, tại một số địa phương mô hình kinh tế hộ đang phát triển
mạnh và đem lại lợi ích cho người dân và xã hội. Góp phần nâng cao thu nhập
của người dân đồng thời đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước. Có rất
nhiều lựa chọn trong sản xuất nông nghiệp như các hộ có thể trồng ngô, lúa,
rau.... Tuy nhiên đối với các hộ tại xã Quảng Thọ, huyện Quảng Xương , tỉnh
Thanh Hóa thì họ lại chọn cây thuốc lào là cây trồng có thu nhập chính cho họ.
Bởi bao đời nay nơi đây gắn liền với cây thuốc này, góp phần làm nên thương
hiệu “ Thuốc lào Quảng Xương” và phát triển kinh tế của hộ nông dân.
Xã Quảng Thọ có 12 thôn thì có hơn 6 thôn đều gắn bó với cây thuốc
lào. Với gần 1000 hộ gắn bó với cây thuốc, diện tích gần 40 ha, nhà ít thì trồng
800 cây, nhiều thì tới hàng nghìn cây, hiện xã được coi là nơi có diện tích trồng
1
thuốc lào lớn gần nhất tỉnh. So với việc trồng lúa thì việc trồng cây thuốc lào
mang lại thu nhập cao hơn rất nhiều lần.
Với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu thuận lợi, tỉnh Quảng Xương đã nổi
tiếng với những vùng thuốc lào bạt ngàn xanh. Cây thuốc lào được trồng chủ
yếu ở các tỉnh như Nghệ An, Hải Phòng,Thanh Hóa là một trong những tỉnh có
diện tích đất trồng thuốc lào lớn nhất cả nước, cây thuốc lào được chú trọng
đầu tư phát triển mang lại hiệu quả kinh tế tương đối cao. Xã Quảng Thọ là nơi
có điều kiện thích hợp cho sản xuất và chế biến thuốc lào và đang được chú
trọng đầu tư, tuy nhiên tiềm năng và thế mạnh chưa được khai thác triệt để,
người sản xuất với quy mô nhỏ lẻ, manh mún, hiệu quả chưa thực sự cao.
Trước tình hình đó đòi hỏi phải có sự đánh giá đúng thực trạng, chỉ ra
những hạn chế và tồn tại của sản xuất và chế biến thuốc lào ở xã Quảng Thọ,
huyện Quảng Xương,tỉnh Thanh Hóa để từ đó nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
sản xuất và chế biến thuốc lào trên địa bàn. Chính vì vậy mà tôi chọn đề tài “
Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất và chế biến thuốc lào tại xã Quảng
Thọ, huyên Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa “
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng hiệu quả kinh tế trong s ản xu ất và chế biến
thuốc lào tại xã Quảng Thọ, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa, phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và chế biến thuốc lào tại xã.
Từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất và chế biến thuốc
lào tại xã Quảng Thọ trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu
quả trong sản xuất và chế biến thuốc lào.
Tìm hiểu thực trạng hiệu quả kinh tế sản xuất và chế biến thuốc lào tại
2
xã Quảng Thọ.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất và chế
biến thuốc lào tại xã và đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và
chế biến thuốc lào tại xã trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Những cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đánh giá hiệu quả kinh tế sản
xuất và chế biên thuốc lào như thế nào?
Thực trạng sản xuất và chế biến thuốc lào tại xã Quảng Thọ như thế
nào?
Các hộ gia đình sản xuất và chế biến thuốc lào trên địa bàn xã Quảng
Thọ có đạt hiệu quả kinh tế hay không?
Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và chế biến thuốc lào là gì?
Có những biện pháp chủ yếu nào để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
và chế biến thuốc lào?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: hoạt động sản xuất và chế biến
thuốc lào của các hộ nông dân trên địa bàn xã Quảng Thọ, huyện Quảng
Xương,tỉnh Thanh Hóa.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu này tập trung đánh giá thực trạng sản
xuất chế biến thuốc lào và đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ sản xuất thuốc
lào.
Bên cạnh đó, đề tài còn phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh tế sản xuất thuốc lào của các hộ trên địa bàn nghiên cứu.
Phạm vi về không gian: đề tài nghiên cứu tại xã Quảng Thọ, huyện
Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
3
Phạm vi về thời gian:
+ Đề tài thu thập số liệu thống kê từ năm 2011 đến năm 2014; số liệu
điều tra khảo sát thực trạng năm 2014
+ Thời gian thực hiện đề tài: từ thang 1 – 2015 đ
́
ến thang 6 2015
́
4
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận cơ bản về hiệu quả kinh tế
2.1.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh tế
a, Quan điểm truyền thống về hiệu quả kinh tế
Quan điểm truyền thống cho rằng, nói đến hiệu quả kinh tế tức là nói
đến phần còn lại của kết quả sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ chi phí. Nó
được đo bằng các chi phí và lời lãi. Nhiều tác giả cho rằng, hiệu quả kinh tế
được xem như là tỷ lệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, hay ngược lại
là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay giá trị sản phẩm. Những chỉ tiêu hiệu
quả này thường là giá thành sản phẩm hay mức sinh lời của đồng vốn. Nó chỉ
được tính toán khi kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh.
Các quan điểm truyền thống trên chưa thật sự toàn diện khi xem xét hiệu
quả kinh tế. Thứ nhất, nó coi quá trình sản xuất kinh doanh trong trạng thái tĩnh,
chỉ xem xét hiệu quả sau khi đã đầu tư. Trong khi đó hiệu quả là chi tiêu rất
quan trọng không những cho chúng ta biết được kết quả đầu tư mà còn giúp
chúng ta xem xét trước khi ra quyết định đầu tư tiếp và nên đầu tư bao nhiêu,
đến mức độ nào. Trên phương diện này, quan điểm truyền thống chưa đáp ứng
đầy đủ được. Thứ hai, nó không tính yếu tố thời gian khi tính toán thu và chi cho
một hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, thu và chi trong tính toán hiệu quả
kinh tế theo quan điểm này thường chưa tính đủ và chính xác. Thứ 3, hiệu quả
theo quan điểm truyền thống chỉ bao gồm hai phạm trù cơ bản là thu và chi. Hai
phạm trù này chủ yếu liên quan đến yếu tố tài chính đơn thuần như chi phí về
vốn, lao động, thu về sản phẩm và giá cả. Trong khi đó, các hoạt động đầu tư và
phát triển lại có những tác động không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà còn cả
các yếu tố khác nữa.
5
b, Quan điểm mới về hiệu quả kinh tế
Theo quan điểm mới khi tính hiệu quả kinh tế phải căn cứ vào tổ hợp
các yếu tố: Trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Về mối
quan hệ này, cần phân biệt rõ ba phạm trù: hiệu quả kỹ thuật ( Technical
efficiency) ; hiệu quả phân bổ các nguồn lực (Allocative efficiency) và hiệu
quả kinh tế (Economic efficiency).
Hiệu quả kỹ thuật
Hiệu quả kỹ thật được xác định như khả năng của người nông dân có
thể đạt mức sản lượng nào đó so với mức sản lượng tối đa với các điều kiện
kỹ thuật đầu vào hiện đại.
Hiệu quả phân bổ
Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả, trong đó các yếu tố giá sản phẩm
và giá đầu vào được tính để xác định giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị
chi phí tăng thêm về đầu vào. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ
thuật có tính đến yếu tố giá đầu vào và giá đầu ra, vì thế nó còn được gọi là
hiệu quả giá.
Hiệu quả kinh tế
Farell (1957) đã khẳng định rằng : “Hiệu quả kinh tế của một hãng bao
gồm hai bộ phận cấu thành, đó là hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ.”
Hiệu quả kỹ thuật được xác định như là khả năng của người nông dân
có thể đạt được một mức sản lượng nào đó so với mức sản lượng tối đa với
điều kiện các yếu tố đầu vào và kỹ thuật hiện đại.
Hiệu quả phân bổ là việc sử dụng các yếu tố đầu vào theo những tỷ lệ
nhằm đạt được lợi nhuận tối đa khi biết cụ thể các giá trị đầu vào.
Hiệu quả kinh tế = Hiệu quả kỹ thuật × Hiệu quả phân bổ
2.1.1.2 Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu do hai quy luật
6
chi phối:
Thứ nhất là: Quy luật cung – cầu
Thứ hai là: Quy luật năng suất cận biên giảm dần
Hiệu quả kinh tế là một đại lượng để đánh giá, xem xét kết quả hữu
ích được tạo ra như thế nào, chi phí là bao nhiêu, trong điều kiện sản xuất cụ
thể nào, có được chấp nhận hay không? Như vậy, hiệu quả kinh tế liên quan
trực tiếp đến yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.
Phân tích hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp trong điều kiện
kinh tế thị trường việc xác định các yếu tố đầu vào, đầu ra gặp các trở ngại
sau:
Thứ nhất là khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu vào: Tính khấu
hao, phân bổ chi phí, hoạch toán chi phí.... Yêu cầu này phải chính xác và đầy
đủ.
Bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích của sản xuất và
phát triển kinh tế xã hội là thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng về vật chất, tinh
thần của mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội. Muốn như vậy thì quá trình sản
xuất phải phát triển không ngừng cả về chiều sâu và chiều rộng như: Vốn,
kỹ thuật, tổ chức sản xuất sao cho phù hợp nhất để không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất. Vì bất kỳ quá trình sản xuất nào đều
liên quan đến hai yếu tố cơ bản đó là kết quả thu được và chi phí bỏ ra để
tiến hành sản xuất, nhưng để làm rõ được bản chất của hiệu quả kinh tế cần
phải phân định sự khác nhau về mối liên hệ giữa kết quả và hiệu quả.
Kết quả là một đại lượ ng vật chất phản ánh về quy mô số lượ ng
của sản xuất.
Hiệu quả là đại lượng để xem xét kết quả đạt được tạo ra như thế
nào, nguồn chi phí vật chất bỏ ra bao nhiêu để đạt được kết quả đó.
2.1.1.3 Phân loại hiệu quả kinh tế
7
a, Phân loại hiệu quả kinh tế theo nội dung
Theo nội dung của hiệu quả, người ta chia thành: hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
Hiệu quả kinh tế được biểu thị bởi quan hệ so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong sản xuất. Một phương án, một giải
pháp có hiệu quả kinh tế cao là phải đạt được tương quan tương đối tối ưu
giữa kết quả đạt được và chi phí đầu tư. Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế là
tối đa hóa về kết quả sản xuất và tối thiểu hóa chi phí trong điều kiện nguồn
lực có hạn.
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả xã hội có liên quan mật thiết với hiệu quả
kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người. Tuy nhiên, do
việc lượng hóa các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn
nên hiệu quả xã hội chủ yếu phản ánh qua các chỉ tiêu định tính như: xóa đói
giảm nghèo, tạo việc làm......
Hiệu quả môi trường đang là vấn đề bức bách được nhiều cấp, ngành,
nhà quản lý và nhà khoa học quan tâm. Nếu chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh
tế mà không quan tâm đến hiệu quả môi trường có thể dẫn đến những tổn
thất lớn hơn nhiều so với lợi ích kinh tế mang lại đồng thời khắc phục hậu
quả rất khó khăn. Hiệu quả môi trường được phân tích bằng các chỉ tiêu định
tính như bảo vệ sự đa dạng sinh học, tạo ra sự cân bằng sinh thái...
Trong các loại hiệu quả trên thì hiệu quả kinh tế đóng vai trò trọng tâm,
mang tính quyết định. Tuy vậy, hiệu quả kinh tế chỉ được đánh giá đầy đủ và
đúng đắn khi có sự liên kết chặt chẽ với hiệu quả xã hội và hiệu quả môi
trường.
b, Phân loại hiệu quả kinh tế theo phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Cách phân loại này đề cập đến mọi đối tượng của nền sản xuất xã hội
8
như nghành sản xuất, vùng sản xuất, đơn vị, cơ sở sản xuất hoặc phương án
sản xuất.
Hiệu quả kinh tế quốc dân: là hiệu quả kinh tế chung trong toàn bộ
nền sản xuất xã hội.
Hiệu quả kinh tế nghành: là hiệu quả kinh tế tính riêng cho từng
nghành sản xuất như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ...
Trong nông nghiệp được chia thành hiệu quả kinh tế của các ngành
hàng như cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lương thực....
Hiệu quả kinh tế theo vùng lãnh thổ: tính riêng cho từng vùng, từng khu
vực và địa phương.
Hiệu quả kinh tế của từng quy mô sản xuất và loại hình doanh nghiệp
như: doanh nghiệp Nhà nước, tư nhân, trang trại hoặc kinh tế hộ...
c, Phân loại hiệu quả kinh tế theo cá yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất
Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng đất đai
Hiệu quả sử dụng công nghệ kỹ thuật mới...
2.1.1.4 Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế bắt nguồn từ bản chất hiệu
quả kinh tế, đó là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí
bỏ ra để đạt được kết quả đó, hay đó là mối quan hệ giữa các yếu tố đầu ra
và đầu vào. Mối tương quan đó cần so sánh cả về giá trị tuyết đối và tương
đối giữa hai đại lượng. Có nhiều công thức xác định hiệu quả kinh tế, bài
khóa luận sử dụng công thức sau đây vì tính đơn giản và hợp lý của nó:
Công thức 1: H = Q – C
Trong đó: H: Hiệu quả kinh tế
Q: Kết quả thu được
9
C: Chi phí bỏ ra
Chỉ tiêu này thường được tính cho một đơn vị chi phí bỏ ra như tổng chi
phí, chi phí trung gian, chi phí lao động... Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả càng
cao. Tuy nhiên ở cách tính này quy mô sản xuất lớn hay nhỏ chưa được tính
đến, không so sánh được hiệu quả kinh tế của các đơn vị sản xuất có quy mô
của hiệu quả chứ không chỉ rõ được mức độ hiệu quả kinh tế, do đó chưa
giúp cho nhà sản xuất có những tác động cụ thể vào các yếu tố đầu vào để
giảm chi phí nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Công thức 2:
H = hoặc ngược lại H =
Khi so sánh hiệu quả thì việc sử dụng số tương đối là cần thiết bởi nó
nói lên mặt chất lượng của hiện tượng. Cách tính này có ưu điểm là phản ánh
được mức độ sử dụng các nguồn lực, xem xét được một đơn vị nguồn lực
mang lại kết quả là bao nhiêu. Vì vậy nó giúp cho việc đánh giá hiệu quả
kinh tế của các đơn vị sản xuất một cách rõ nét. Tuy nhiên, cách tính này cũng
có nhược điểm đó là chưa thể hiện được quy mô hiệu quả kinh tế vì trên
thực tế những quy mô khác nhau nhưng lại có hiệu suất sử dụng vốn là như
nhau.
Trong thực tế khi đánh giá hiệu quả kinh tế người ta thường kết hợp
giữa công thức 1 và công thức 2 để chúng bổ sung cho nhau, qua đó để đánh
giá được hiệu quả kinh tế một cách chính xác và toàn diện.
2.1.2 Một số khái niệm có liên quan
a, Hộ nông dân
? Hộ nông dân
Hộ nông dân là người cùng chung sống dưới một mái nhà cùng ăn
chung và sử dụng chung một ngân quỹ.
Hộ nông dân là đơn vị cơ bản liên quan đến sản xuất, tái sản xuất, đến
tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác.
10
Hộ nông dân là tập hợp những người có chung huyết thống, có quan hệ
mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn chính bản
thân và cộng đồng.
? Kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế nông
thôn, kinh tế nông hộ chủ yếu dựa vào lao động gia đình để khai thác đất đai
và các yếu tố sản xuất nhằm đạt thu nhập thuần cao nhất.
Kinh tế nông hộ là đơn vị kinh tế tự chủ, căn bản dựa vào sự tích lũy tự
đầu tư để sản xuất nhằm thoát khỏi nghèo đói và vươn lên giàu có từ tự túc
tự cấp tự vươn lên sản xuất hàng hóa gắn với thị trường.
b, Sản xuất
Sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm
đầu ra. Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất không có sẵn trong tự
nhiên nhưng lại rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạy động chủ yếu trong các
hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để
sử dụng, hay để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào
những vấn đề chính sau: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất
cho ai? Giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai
thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm?
Sản xuất là hoạt động có mục đích của con người tác động lên đối
tượng lao động thông qua công cụ lao động nhằm tạo ra của cải vật chất
nhằm thõa mãn nhu cầu cá nhân cũng như của xã hội.
Cá ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là sức lao động, đối tượng
lao dộng và tư liệu lao động.
Sức lao động: là tổng hợp thể lực và trí lực của con người được sử
dụng trong quá trình lao động. Sức lao động mới chỉ là khả năng của lao động
11
còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong thực hiện.
Đối tượng lao động là bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của con
người tác động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình. Đối tượng lao
động có hai loại: loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên như khoáng sản sản, đất,
đá, thủy sản,....các đối tượng lao động này liên quan đến các nghành công
nghiệp khai thác. Loại thứ đã qua chế biến nghĩa là đã có sự tác động của lao
động trước đó. Loại này là đối tượng lao động của các nghành công nghiệp
chế biến.
Tư liệu lao động là một vật hay các vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự
tác động của con người lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao
động thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. Tư liệu lao động lại
gồm bộ phận trực tiếp tác động vào đối tượng lao động vào mục đích của
xưởng, kho, sân bay, đường xá, phương tiện giao thông. Trong tư liệu lao
động, công cụ lao động giữ vai trò quyết định đến năng suất và chất lượng
sản phẩm.
c, Chế biến nông sản
Chế biến nông sản hàng hóa là toàn bộ hoạt động có tinh công nghiệp
có liên quan đến nhau nhằm thay đổi những hình dạng cơ bản của sản phẩm
như chuyển nông sản thành hàng hóa tươi sống, sản phẩm nấu chín, sản
phẩm đồ hộp hay đóng túi, cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Nông sản hàng hóa được chia là hai nhóm: loại tiêu dùng trực tiếp và
loại phải qua chế biến. Trong đó loại phải qua chế biến (bao gồm sơ chế và
chế biến tinh) chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Mặt khác, tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp làm cho việc cung
ứng các nông sản hàng hóa ra thị trường cũng mang tính thời vụ. Lượng sản
phẩm của nông sản hàng hóa nào đó có thể rất dồi dào ở thị trường lúc này
nhưng lại khan hiếm vào lúc khác. Do đó, việc chế biến là rất cần thiết để
12