Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Khảo sát mô hình bệnh tật và tử vong tại Bệnh viện An Bình năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.63 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT VÀ TỬ VONG
TẠI BỆNH VIỆN AN BÌNH NĂM 2014
Phan Minh Phú*, Bùi Mạnh Côn*, Hồng Tuấn An*, Đoàn Vương Kiệt*

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm chung của bệnh nhân được điều trị nội trú tại Bệnh viện An Bình
năm 2014 theo mô hình Bệnh tật và tử vong của ICD 10.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu cắt ngang. Chọn tất cả bệnh nhân điều trị nội
trú tại bệnh viện An Bình có chẩn đoán bệnh bằng mã ICD 10.
Kết quả: Có tổng cộng 25.741 bệnh nhân điều trị nội trú trên tổng số 417162 bệnh nhân đến khám năm
2014 với tỷ lệ là 6.17%. Về đặc điểm dịch tễ học: bệnh nhân nam chiếm 36% và nữ là 64%. Về nhóm tuổi: 18 – 60
tuổi chiếm 62% nhiều nhất, nhóm >60 tuổi chiếm 38%. Về mô hình bệnh tật: Nhóm Bệnh hệ tuần hoàn (nhóm
IX) chiếm tỷ lệ nhiều nhất với14,3%; Bệnh hệ tiêu hóa chiếm 13,7%; Chửa đẻ và sau đẻchiếm 13,3%. Loại bệnh
phổ biến nhất là Đục thủy tinh thể với tỷ lệ 8,8%/Tổng số bệnh điều trị tại khoa; Bệnh lý thai nhi chiếm 7,7% và
Bệnh Tăng huyết áp chiếm 7,2%. Về tử vong: Tỷ lệ tử vong chung là 0,46%; Khoa Hồi sức tích cực – Chống độc
có tỷ lệ tử vong cao nhất là 4,1%/TS bệnh điều trị tại khoa. Bệnh hệ tuần hoàn, hô hấp là các loại bệnh hàng đầu
gây tử vong.
Kết luận: Đặc thù cũng là thế mạnh của bệnh viện An Bình là điều trị cho người nhóm người trẻ và trung
niên từ 15-60 tuổi chiếm tỷ lệ cao. Khoa Sản, Tim mạch, Tiêu hóa và Mắt là những nơi có tỷ lệ điều trị cao nhất.
Mô hình bệnh tật bệnh tật và tử vong cũng có đặc điểm riêng biệt.
Từ khóa: mã ICD 10.

ABSTRACT
TO INVESTIGATE THE PATTERNS OF DISEASE AND MORTALITY IN AN BINH HOSPITAL IN 2014
Phan Minh Phu, Bui Manh Con, Hong Tuan An, Đoan Vuong Kiet
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 149 - 155
Objective: to investigate to common characteristics of the inpatients in An Binh Hospital in 2014 with ICD


10 (International Classification of Disease 10).
Material and Method: prospective, descriptive and cross-sectional. Including total inpatients in An Binh
Hospital in 2014.
Result: There are 25.741 treated inpatients on total outpatients in 2014 (6.17%). About epidemiology
features: Men (36%) and Women (64%). About Ages group: 18-60 years (62%) places the highest rate, over 60
years (38%). About patterns of disease and mortality: Diseases of the Circular System group places the highest
rate 14.3%; Disease of the digestive system (13.7%); Pregnancy, childbirth and the puerperium (13.3%). The
most frequently disease is Cataract and other disorders of lens (8.8% over total inpatients in Ophthalmology
Department); Fetus and newborn affected by maternal factors and by complications of pregnancy, labour and
delivery (7.7%) and Primary Hypertension (7.2%). About mortality: the common death rate (0.46%); ICU has
the highest rate (4.1%), Circular System and Respiratory System disease in the top mortality.
Conclusion: Treating for the young and elders in ages between 15-60 years is specificity and advances in An
Binh Hospital. Obstetrics, Cardiovascular, Digestive and Ophthalmology department have the high treating rate.
*Bệnh viện An Bình

Phòng Kế hoạch tổng hợp – BV An Bình

Tác giả liên lạc: ThS. Phan Minh Phú

ĐT: 0902675574

E-mail:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016

149


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016

Therefore, the patterns of disease and mortality in An Binh Hospital has its own specific features.
Keyword: International Classification of Diseases 10.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Mô hình bệnh tật của một quốc gia, một cộng
đồng là sự phản ánh tình hình sức khỏe, tình
hình kinh tế-xã hội của quốc gia hay cộng đồng
đó. Việc xác định mô hình bệnh tật giúp cho
ngành y tế xây dựng kế hoạch chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân một cách toàn diện, đầu tư
cho công tác phòng chống bệnh có chiều sâu và
trọng điểm, từng bước hạ thấp tối đa tần suất
mắc bệnh và tỉ lệ tử vong cho cộng đồng, nâng
cao sức khỏe nhân dân.
Từ mô hình bệnh tật và tử vong người ta có
thể xác định được các bệnh tật phổ biến nhất, các
bệnh có tử vong nhiều nhất giúp cho định
hướng lâu dài về kế hoạch phòng chống bệnh tật
trong từng khu vực cụ thể. Xã hội ngày càng
phát triển mô hình bệnh tật cũng thay đổi.
Một số bệnh viện cũng đã khảo sát mô
hình bệnh tật và tử vong của bệnh viện mình,
tuy nhiên mô hình bệnh tật của các bệnh viện
thường khác nhau do mang tính đặc thù riêng
cho từng bệnh viện theo chuyên khoa (BV
Răng Hàm Mặt, BV Phụ sản …) hoặc theo lớp
tuổi (BV Nhi Đồng I, …)(2,5), Bệnh viện An Bình
được giao nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho

nhân dân TPHCM và các tỉnh lân cận. Đề tài
nghiên cứu này nhằm mục đích “khảo sát mô

của Bệnh viện An Bình từ năm 2013 – 2015
theo mô hình bệnh tật tử vong ICD-10.

Mục tiêu chuyên biệt
Phân loại được nhóm bệnh lý và tỷ lệ bệnh
phổ biến trong từng nhóm bệnh. xác định.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Hồi cứu, mô tả, cắt ngang.

Đối tượng nghiên cứu
BN nhập viện điều trị nội trú tại BV An Bình
từ 01/01/2014 đến 31/12/2014.

Tiêu chuẩn chọn
Tất cả những bệnh nhân có hồ sơ nhập viện
nội trú từ 01/01/2014 đến 31/12/2014 với 1 bệnh
cụ thể trên hồ sơ bệnh án.
Tiêu chuẩn loại trừ
Tất cả những bệnh nhân nhập viện nội trú có
bệnh trùng với bệnh của lần nhập viện trước.

Cách thu thập và xử lý số liệu
Thu thập dữ liệu hồi cứu từ phần mềm máy
tính lưu trữ bệnh án. Các biến số bao gồm nhóm
tuổi, giới tính, loại bệnh tật theo ICD-10.

Phân tích và xử lý bằng phần mềm Excel
2010.

KẾT QUẢ

hình bệnh tật và tử vong tại Bệnh viện An

Đặc điểm dịch tễ học

Bình năm 2015” nhằm phục vụ công tác đánh

Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ học

giá hiệu quả chất lượng khám chữa bệnh, dựa
vào đó giúp Ban lãnh đạo bệnh viện lựa chọn
đầu tư phát triển bệnh viện theo các đặc điểm
riêng về các nhóm đối tượng người bệnh và
loại bệnh tật của bệnh viện(1).

Tuổi

Nơi cư ngụ

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát đặc điểm chung của các bệnh
nhân điều trị nội trú tại các Khoa Lâm sàng

150


Giới

Nam
Nữ
18-30
30-60
>60
TPHCM
Tỉnh khác

Tần số
9220
16521
6768
9362
9611
20191
5550

Tỷ lệ%
36%
64%
26%
36%
38%
78%
22%

Nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam (Nữ 64%, nam
36%).

Nhóm tuổi từ 18-60 chiếm tỷ lệ cao nhất
(62%), >60 tuổi 38%.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
Bệnh nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh nhập
viện điều trị nhiều hơn các tỉnh khác (gần 4 lần).

Bệnh nhân điều trị nội trú theo khoa
Bảng 2: Phân bố bệnh nhân điều trị nội trú giảm dần
theo khoa
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17
Tổng cộng

Khoa điều trị
Sản
Mắt
Ngoại
Tim mạch
Tiêu hóa
Thần kinh
Nội tiết
Hô hấp
Nhiễm
PTTH-TM
Nhi
Cấp cứu
Thận nhân tạo
HSTC
TMH
VLTL
PTGMHS
17

Tần số
5380
3085
2412
2374
2038
2031

1532
1451
1278
923
754
583
513
478
360
274
5
25471

Tỷ lệ %
20,9%
12,0%
9,4%
9,2%
7,9%
7,9%
6,0%
5,6%
5,0%
3,6%
2,9%
2,3%
2,0%
1,9%
1,4%
1,1%

0,02%
100%

Nghiên cứu Y học

Các khoa có bệnh nhân điều trị nội trú nhiều
nhất: Sản, Mắt, Ngoại, Tim mạch, Tiêu hóa, Thần
kinh, Nội tiết, Hô hấp, Nhiễm, Phẫu thuật tạo
hình – Thẩm mỹ.

Bệnh nhân điều trị nội trú theo tháng
Bảng 3: Phân bố bệnh nhân điều trị nội trú theo
tháng
Tháng
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tổng cộng

Tần số
1755

1640
2006
2155
2184
2065
2105
2309
2150
2321
2305
2476
25471

Tỷ lệ %
7%
6%
8%
8%
9%
8%
8%
9%
8%
9%
9%
10%

Số lượng điều trị trong Quý IV cao nhất
(38%).


Cơ cấu bệnh tật xếp theo 21 nhóm bệnh
Bảng 4: Phân bố cơ cấu bệnh tật theo 21 nhóm bệnh (Giảm dần)
STT Nhóm
1
IX
2
XI
3
XV
4
VII
5
X
6
XVI
7
XIV
8
I
9
IV
10
XIX
11
VIII
12
II
13
XIII
14

VI
15

XVIII

16
17
18
19
20
21

XII
V
XX
III
XXI
XVII

Tên nhóm bệnh
Bệnh hệ tuần hoàn
Bệnh hệ tiêu hóa
Chửa, đẻ và sau đẻ
Bệnh mắt và phần phụ
Bệnh hệ hô hấp
Một số bệnh trong thời kì chu sinh
Bệnh hệ tiết niệu-sinh dục
Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật
Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa
Chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả khác do nguyên nhân bên ngoài

Bệnh tai và xương chũm
Khối u
Bệnh cơ-xương và mô liên kết
Bệnh hệ thần kinh
Triệu chứng, dấu hiệu và những phát hiện lâm sàng và cận lâm sàng bất thường, không
phân loại ở nơi khác
Bệnh da và mô dưới da
Rối loạn tâm thần và hành vi
Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật và tử vong
Bệnh máu, cơ quan tạo máu và một số rối loạn liên quan cơ chế miễn dịch
Yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sức khoẻ và việc tiếp xúc với cơ quan y tế
Dị tật, dị dạng bẩm sinh và bất thường của nhiễm sắc thể

Bệnh hệ tuần hoàn chiếm tỷ lệ cao nhất
14,3% trong nhóm 10 bệnh hàng đầu. Những

Tần số
3639
3490
3389
3184
2198
2012
1711
1395
1323
715
480
427
408

381

Tỷ lệ%
14,3%
13,7%
13,3%
12,5%
8,6%
7,9%
6,7%
5,5%
5,2%
2,8%
1,9%
1,7%
1,6%
1,5%

290

1,1%

217
75
63
57
10
7

0,9%

0,3%
0,2%
0,2%
0,0%
0,0%

bệnh có tỷ lệ cao: Bệnh hệ tiêu hóa 13,7%, Chửa
đẻ và sau đẻ 13,3%, Bệnh mắt và phần phụ

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016

151


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016

Nghiên cứu Y học
12,5%, Bệnh hệ hô hấp 8,6%.

Bệnh phổ biến nhất theo từng nhóm bệnh
Bảng 5: Phân bố bệnh phổ biến nhất theo từng nhóm bệnh
Nhóm

Bệnh phổ biến nhất

VI
XV
VIII
XIX
IV

XIV
XI
X
VII
XVIII
I

Đục thể thuỷ tinh
Bệnh lí thai nhi và sơ sinh do biến chứng thai nghén, chửa, đẻ
Tăng huyết áp nguyên phát
Các biến chứng khác của chửa đẻ
Đái tháo đường
Suy thận
Bệnh của ruột thừa
Các bệnh viêm phổi
Bệnh khác của tai và xương chũm
Các tổn thương khác do chấn thương xác định và ở nhiều nơi
Iả chảy, viêm dạy dày, ruột non có nguồn gốc nhiễm khuẩn
Các triệu chứng, dấu hiệu và kết quả bất thường về khám lâm sàng và
XVII
xét nghiệm khác, chưa xếp ở chỗ khác
V
Tổn thương thần kinh, rễ và đám rối thần kinh
XIII
Bệnh khác của cột sống
II U khác insitu, lành tính và các u tiến triển không chắc chắn hoặc chưa rõ
XII
Bệnh khác của da và mô tế bào dưới da
XX
Tự tử

Loạn thần kinh, rối loạn gắn liền với các yếu tố stress và các rối loạn
IX
thuộc thân thể
III
Thiếu máu khác
XXI
Bệnh do tiếp xúc với dịch vụ y tế phải chăm sóc và khám xét đặc biệt
XVI
Dị dạng bẩm sinh bàn chân

Bệnh phổ biến nhất trong từng chương bệnh
là Đục thủy tinh thể (71%), Bệnh lý sơ sinh
(99%), Tăng huyết áp nguyên phát (51%), Các

2259
1993
1852
1385
1037
897
839
763
452
393
358

TS bệnh
nhóm
3184
2012

3639
3389
1323
1711
3490
2198
480
715
1395

Tỷ lệ trong
Chương
71%
99%
51%
41%
78%
52%
24%
35%
94%
55%
26%

Tỷ lệ
chung
8,8%
7,7%
7,2%
5,4%

4,0%
3,5%
3,3%
3,0%
1,8%
1,5%
1,4%

242

290

83%

0,9%

139
128
115
109
52

381
408
427
217
63

36%
31%

27%
50%
83%

0,5%
0,5%
0,4%
0,4%
0,2%

44

75

59%

0,2%

34
5
4

57
10
7

60%
50%
57%


0,1%
0,0%
0,0%

Tần số

biến chứng khác của chửa đẻ (41%), Đái tháo
đường (78%).

Bệnh nhân tử vong
Bảng 6: Phân bố Bệnh nhân tử vong
Khoa
Hồi sức tích cực – chống độc
Khoa Cấp cứu
Nội tiêu hóa
Thần kinh
Nội tiết
Nội hô hấp
Truyền nhiễm
Nội tim mạch
Khoa Khám bệnh
Hồi sức cấp cứu
Nội hô hấp
Nội tim mạch
Nội tiêu hóa
Nội tiết
Truyền nhiễm
Thần kinh
Khoa khác
Tổng số


152

Tử vong
44
23
15
12
9
5
4
6
23
44
5
6
15
9
4
12
0
118

Số BN nội trú
1086
599
2637
2634
2222
1932

1573
3110
599
3831
1932
3110
2637
2222
1573
2634
9948
25741

Tỷ lệ
4,1%
3,8%
0,6%
0,5%
0,4%
0,3%
0,3%
0,2%
3,8%
4,1%
0,3%
0,2%
0,6%
0,4%
0,3%
0,5%

0%

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
Số bệnh nhân nội trú là 25741, trong đó có
118 bệnh nhân tử vong chiếm tỷ lệ 0,7% (theo
khoa có bệnh tử vong) và tỷ lệ tử vong toàn viện
là 0,45%. Khoa có tỷ lệ tử vong cao nhất là Hồi

Nghiên cứu Y học

sức tích cực - chống độc với 44 bệnh nhân chiếm
4,1%/TS bệnh nhân nội trú tại khoa và 37%/TS
bệnh tử vong toàn bệnh viện.

Bệnh nhân tử vong theo nhóm bệnh
Bảng 7: Bệnh nhân tử vong theo nhóm bệnh
Nhóm
X
XVIII
X
II
I
XI
XIX
XIV

Tên nhóm

Bệnh hệ tuần hoàn
Triệu chứng, dấu hiệu và những phát hiện lâm sàng
và cận lâm sàng bất thường, không phân loại ở nơi khác
Bệnh hệ hô hấp
Khối u
Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật
Bệnh hệ tiêu hoá
Chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả khác
do nguyên nhân bên ngoài
Bệnh hệ tiết niệu-sinh dục

Triệu chứng, dấu hiệu và những phát hiện
lâm sàng và cận lâm sàng bất thường, không
phân loại ở nơi khác là nhóm bệnh có tỷ lệ tử
vong theo nhóm cao nhất (6,9%/TS tử vong

Tần số
54

TS điều trị nhóm Tỷ lệ nhóm Tỷ lệ chung
3639
1,5%
46%

20

290

6,9%


17%

15
11
8
7

2198
427
1395
3490

0,7%
2,6%
0,6%
0,2%

13%
9%
7%
6%

2

715

0,3%

2%


1

1711

0,1%

1%

nhóm). Nhưng Tỷ lệ tử vong/Tổng số tử vong
BV cao nhất là nhóm Bệnh hệ tuần hoàn (46%).

Bảng 8. BN tử vong theo bệnh trong nhóm
Nhóm
IX
XVIII
II
X
I
XI
XIX
XIV

Tên bệnh
Nhồi máu cơ tim
Các triệu chứng, dấu hiệu và kết quả bất thường về khám lâm
sàng và xét nghiệm khác, chưa xếp ở chỗ khác
U ác gan và đường mật trong gan
Các bệnh viêm phổi
Các bệnh do vi khuẩn khác
Bệnh khác của bộ máy tiêu hoá

Nhiễm độc thuốc và các sinh phẩm
Suy thận

Nhồi máu cơ tim chiếm tỷ lệ cao nhất trên
tổng số bệnh (27%), sau đó là Các triệu chứng,
dấu hiệu và kết quả bất thường về khám lâm
sàng và xét nghiệm khác, chưa xếp ở chỗ khác
(16%), U ác gan và Các bệnh viêm phổi chiếm tỷ
lệ bằng nhau (8%).

BÀN LUẬN
Tổng số bệnh nhân khám bệnh trong năm
2014 là 417.162. Trong đó, nhập viện điều trị nội
trú là 25.471 bệnh nhân.
Bệnh nhân nữ 64% chiếm tỷ lệ cao hơn bệnh
nam 36%, tỷ lệ nữ/nam là 1,8.
Bệnh nhân ở nhóm tuổi lao động 18-60 tuổi
chiếm tỷ lệ cao nhất (62%), bệnh nhân >60 tuổi
chiếm 38%.

Tần số TS nhóm Tỷ lệ nhóm
32
54
59%

Tỷ lệ chung
27%

19


20

95%

16%

9
9
5
5
2
1

11
15
8
7
2
1

82%
60%
63%
71%
100%
100%

8%
8%
4%

4%
2%
1%

Bệnh nhân ở các nhóm Bệnh hệ tuần hoàn,
Mắt, Sản, Nội tiết, Suy thận, Bệnh ruột thừa,
Chấn thương có tỷ lệ cao trên tổng số. Điều này
lý giảiđược do trình độ chuyên môn cao của y
bác sĩ và đầu tư trang thiết bị của các khoa liên
quan như Tim mạch, Sản, Nội tiết, Ngoại, Mắt.
Tỷ lệ điều trị nội trú các khoa cao nhất là Sản
(20%), Mắt (12%), Ngoại (9,4%), Tim mạch
(9,2%), Tiêu hóa (7,9%).

Mô hình bệnh tật (theo ICD 10)
Về nhóm bệnh
Bảng 4 cho thấy chương chiếm tỷ lệ cao
nhất là Bệnh hệ tuần hoàn (nhóm IX) chiếm
14,3%, Bệnh hệ tiêu hóa (nhóm 11) 13,7%, Sản
khoa (13,3%), Bệnh Mắt (12,5%), Bệnh hệ hô

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016

153


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016

Nghiên cứu Y học


hấp (8,6%), Bệnh hệ tiết niệu – sinh dục,
Nhiễm khuẩn ký sinh vật, Nội tiết, Chấn
thương và ngộ độc. Những chỉ số trên phù
hợp với tình hình Việt Nam và đặc trưng của
những nước đang phát triển: Tỷ lệ sinh cao; Ô
nhiễm môi trường gây ra các bệnh về mắt, hệ
hô hấp; Thực phẩm ô nhiễm, không đạt chất
lượng gây ra bệnh hệ tiêu hóa; Lối sống ít vận
động, ăn nhiều chất béo, căng thẳng gây cao
huyết áp, tiểu đường, béo phì(3,4).

Về bệnh phổ biến nhất trong nhóm bệnh
Bảng 5 cho thấyĐục thủy tinh thể người già
chiếm cao nhất (8,8%), Bệnh lý thai nhi và sơ
sinh do biến chứng thai nghén, chửa, đẻ (7,7%),
Tăng huyết áp nguyên phát (7,2%), Các biến
chứng khác của chửa đẻ (5,4%), Đái tháo đường
(4%). Điều này có thể lý giải do chương trình mổ
mắt cho bệnh nhân nghèo Bệnh viện thực hiện
nhiều năm qua làm cho tỷ lệ bệnh khoa Mắt tăng
cao. Ngoài ra, khoa Sản là một trong những khoa
có tỷ lệ bệnh nhân cao nhất nên các bệnh lý thai
nhi va sơ sinh, chửa đẻ luôn cao. Không có gì
ngạc nhiên khi tỷ lệ bệnh Tăng huyết áp nguyên
phát và Đái tháo đường cao, phù hợp với tình
hình chung của Việt Nam.Bệnh Sản khoa và Mắt
cao là đặc thù của mô hình bệnh tật Bệnh viện
An Bình. Cần có sự quan tâm chẩn đoán và điều
trị đúng mức đối với các loại bệnh trên.
Về tử vong


cận lâm sàng bất thường, không phân loại nơi
khác, hầu hết được chẩn đoán tại khoa Cấp cứu
do bệnh nhân nặng khi vào khoa Cấp cứu hầu
hết tử vong trước đó.
Bảng 8 tỷ lệ tử vong theo bệnh. Cao nhất là
nhồi máu cơ tim (27%), Các triệu chứng, dấu
hiệu và kết quả bất thường về khám lâm sàng và
xét nghiệm khác, chưa xếp ở chỗ khác (16%)
nguyên nhân được chẩn đoán hầu hết với mã
chẩn đoán là R96 (Đột tử khác nguyên nhân
không rõ) tại khoa Cấp cứu. Khối u và viêm phổi
có tỷ lệ tử vong ngang nhau (8%).

Tham khảo với tình hình bệnh tật của
Việt Nam
Bảng 9: Tham khảo các bệnh mắc tại Việt Nam
năm 2013(2)

Bảng 10 Tham khảo các bệnh chết tại Việt Nam
2013(2)

Bệnh nhân tử vong theo khoa
Bảng 6 phân bố bệnh nhân tử vong theo
từng khoa. Cao nhất là khoa Hồi sức tích cực –
chống độc và khoa Cấp cứu vì hai khoa này là
tuyến đầu trong điều trị bệnh nặng và cấp cứu.
Bệnh tử vong theo nhóm bệnh và theo bệnh
Bảng 7 tỷ lệ mắc bệnh và tử vong theo nhóm
bệnh. Cao nhất là nhóm bệnh hệ tuần hoàn

(46%); xếp sau là Triệu chứng, dấu hiệu và
những phát hiện lâm sàng, cận lâm sàng bất
thường, không phân loại nơi khác (17%); Bệnh
hệ hô hấp, Khối u cũng là những bệnh có tỷ lệ tử
vong cao. Đối với nhóm bệnh cao thứ 2 là Triệu
chứng, dấu hiệu và những phát hiện lâm sàng,

154

So sánh với Bảng 9 các bệnh mắc phải tại
Việt Nam năm 2013 thì có sự tương đồng với
bệnh cao huyết áp (cùng đứng thứ 3). Về tỷ lệ

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016
tử vong bệnh viêm phổi vị trí là tương đồng
(nếu không tính bệnh nhóm XVIII Các triệu
chứng yếu tố chưa xếp ở chỗ khác). Điều này
chứng tỏ mô hình bệnh tật tử vong ngoài đặc
thù riêng (tỷ lệ bệnh khoa Sản, Mắt cao, loại
bệnh gây tử vong hàng đầu là Nhồi máu cơ
tim không tương đồng với Việt Nam) còn có
sự tương đồng với Mô hình bệnh tật tử vong
Việt Nam năm 2013 với nhóm bệnh Hệ tuần
hoàn, Hô hấp chiếm hàng đầu.
Công tác khó khăn hiện nay là phân loại tử
vong vì hiện nay tại Việt Nam, hệ thống thu thập
số liệu về tử vong còn chưa được thực hiện một

cách hệ thống, đầy đủ, chính xác. Có nhiều hệ
thống cùng thu thập số liệu tử vong tại cộng
đồng dẫn đến số liệu khác nhau. Hiện nay, tại
bệnh viện An Bình vẫn chưa sử dụng Phiếu chẩn
đoán nguyên nhân tử vong.

Nghiên cứu Y học

KẾT LUẬN
Đặc thù cũng là thế mạnh của bệnh viện An
Bình là điều trị cho người nhóm người trẻ và
trung niên từ 15-60 tuổi chiếm tỷ lệ cao. Khoa
Sản, Tim mạch, Tiêu hóa và Mắt là những nơi có
tỷ lệ điều trị cao nhất. Mô hình bệnh tật bệnh tật
và tử vong cũng có đặc điểm riêng biệt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.

Bệnh viện An Bình – Báo cáo Thống kê bệnh viện (2014).
Bộ Y tế - Tóm tắt số liệu thống kê y tế (2009-2013) – NXB Y học.
Bộ Y tế (2016) – Tài liệu tập huấn phân loại quốc tế bệnh tật
ICD 10 2016.
Tạ Tùng Lâm, Nguyễn Văn Cư (2010) Mô hình bệnh tật –*Y
Học TP. Hồ Chí Minh*Vol. 14 -Supplement of No 1:77-82.
Võ Văn Tỵ (2010) – Khảo sát mô hình bệnh tật và tử vong tại

bệnh viện Thống Nhất năm 2010.

Ngày nhận bài báo:

03/08/2016

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

19/08/2016

Ngày bài báo được đăng:

05/10/2016

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện An Bình năm 2016

155



×