Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự cho công ty CP địa ốc phú tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.08 KB, 45 trang )

LỜI CẢM ƠN
Thực tập là khoảng thời gian rất quan trọng đối với sinh viên đại học nói chung,
đặc biệt là sinh viên Khoa hệ thống thông tin kinh tế và thương mại điện tử của trường
Đại học Thương Mại nói riêng. Đây là khoảng thời gian sinh viên tiếp cận dần với
những công việc có thể mình sẽ theo sau này. Quãng thời gian này giúp sinh viên áp
dụng những kiến thức học được trên ghế nhà trường vào thực tiễn, từ đó có thể biết
được những điểm mạnh, điểm yếu của mình và trang bị những kỹ năng cần thiết cho
bản thân để đáp ứng được các yêu cầu của công việc và nhà tuyển dụng.
Sau gần 4 năm học tại trường Đại học Thương Mại giàu truyền thống đã giúp em
mở mang kiến thức tìm được hướng đi cho mình và mong muốn đươc trải nghiệm tại
chính các doanh nghiệp trên thực tế. Học đi đôi với hành, lý thuyết phải đôi với thực tế
đó là tất cả những gì em học được trong quá trình thực tập vừa qua.
Trong quá trình đi thực tập và làm báo cáo thực tập là cơ hội tìm hiểu về những
nghiệp vụ thực tế tại doanh nghệp, vận dụng các kiến thức mình đã học được để giải
quyết các vấn đề đang tồn tại tại doanh nghiệp thực tập. Tại đơn vị em đã tham gia
thực tập đã cho em học hỏi được nhiều kiến thức thực tế. Tại công ty giúp em hiểu
thêm về kiến thức chuyên nghành của mình và giúp bản thân em thấy rõ những gì làm
được và còn chưa làm được. Thấy rõ tầm quan trọng rất lớn của hệ thông tin doanh
nghiệp trong thời buổi hiện tại. Nó giúp vai trò quan trọng trong công việc phát triển
của một doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên trong Công ty CP
địa ốc Phú Tài đã giúp em hoàn thành kết quả báo cáo thực tập này. Đặc biệt là sự
giúp đỡ của TS. Nguyễn Thị Thu Thuỷ đã hết lòng giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo
thực tập này.
Tuy nhiên, do năng lực bản thân còn hạn chế, thời gian nghiên cứu, kinh nghiệm
không có nhiều nên bài báo cáo của em vẫn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự giúp đỡ góp ý kiến từ phía thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Mạnh Tùng


i


MỤC LỤC

ii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
SƠ ĐỒ

BẢNG

iii


BIỂU ĐỒ

HÌNH VẼ

iv


PHẦN MỞ ĐẦU
1. ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Việt Nam đang bước vào thiên nhiên kỉ mới, kỉ nguyên khoa học công nghệ, đặc
biệt là công nghệ thông tin. Nước ta đang trên đường thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Trong bất kì lĩnh vực
nào, việc nắm bắt thông tin chính xác, xử lý thông tin chính xác, kịp thời ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý, điều hành.

Trong thời đại công nghệ thông tin ngày nay, vấn đề quản lý dựa vào máy tính là
nhu cầu cần thiết của mỗi doanh nghiệp. Trong đó quản lý nhân sự là đề tài đang thu
hút được sự quan tâm nhất. Hệ thống thông tin quản lý nhân sự của một doanh nghiệp
là một hệ thống tài liệu phản ánh đầy đủ và toàn diện những tiềm năng về trí lực, thể
lực của từng lao động, bao gồm về số lượng, chất lượng trong mọi thời điểm: quá khứ,
hiện tại và tương lai. Vì vậy công tác quản lý nhấn sự cần được tiến hành thường
xuyên, đòi hỏi sự chính xác tuyệt đối.
Sau hơn một tháng thực tập tại Công ty CP địa ốc Phú Tài em đã phần nào hiểu
được cách thức hoạt động về quản lý con người, về quản lý nhân sự tại công ty. Nắm
bắt được điểm mạnh mà công ty đang triển khai và tồn tại những điểm chưa hoàn thiện
Kết hợp quãng thời gian thực tập và hành trang kiến thức đã được toàn thể thầy
cô Trường ĐH Thương Mại trau dồi suốt gần 4 năm qua em xin đề xuất đề tài ”Phân
tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự cho Công ty CP địa ốc Phú Tài”
Với đề tài này, cộng với quá trình học tập tích lũy kinh nghiệm của bản thân, em
sẽ xây dựng một chương trình quản lý nhân sự với mục đích giảm bớt sức người sức
của, nâng cao hiệu quả quản lý tại Công ty CP địa ốc Phú Tài.
2. TẦM QUAN TRỌNG,Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Quản lý nhân sự có vai trò quan trọng đối với một tổ chức.Yếu tố giúp ta nhận
biết được một tổ chức hoạt động tốt hay không hoạt động tốt, thành công hay không
thành công hay không thành công chính là lực lượng nhân sự của nó, những con người
cụ thể với tấm lòng nhiệt tình và óc sang tạo. Mọi thứ còn lại như: Máy móc thiết bị,
của cái vật chất, công nghệ kỹ thuật đều có thể mua được, học hỏi được, sao chép
được, nhưng con người thì không thể.Vì vậy có thể khẳng định rằng quản lý nhân sự
có vai trò thiết yếu đối với sự tồn tại và phát triển của tổ chức.
Tuy nhiên việc quản lý nhân sự không phải là việc đơn giản.Trong quá trình quản
lý nhân sự , các nhà lãnh đạo cũng như các phòng ban quản lý nhân sự luôn gặp phải
những vấn đề khó khăn như: việc quản lý nhân sự bằng thủ công, sổ sách rất hay có sự
nhầm lẫn, tốn thời gian hay việc số lượng nhân sự, đội ngũ nhân sự luôn luôn thay đổi
mà việc cập nhật hồ sơ không rõ ràng sẽ khiến cho việc tìm kiếm thông bị cản trở,
thiếu chính xác….


1


Trong tình hình như vậy, việc xây dựng một hệ thống thông tin để tổ chức quản
lý nhân sự là việc làm hết sức cấp thiết để thực hiện tốt các hoạt động, chiến lược khác
của doanh nghiệp.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Nghiên cứu về Công ty CP địa ốc Phú Tài ở đây chỉ tập trung nghiên cứu về tình
hình quản lý nhân sự của công ty, nghiên cứu về tình hình ứng dụng công nghệ thông
tin của công ty.
Phân tích và đánh giá thực trạng về tình tình quản lý nhân sự của Công ty CP địa
ốc Phú Tài, tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại công ty.
Tiến hành phân tích và thiết kế một hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công
ty CP địa ốc Phú Tài, hệ thống này sẽ phần nào giảm bớt được những nhược điểm về
công tác quản lý mà công ty đang gặp phải.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty CP địa ốc
Phú Tài
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản lý nhân sự trong Công ty CP địa ốc Phú
Tài. Ở đây, đề tài nghiên cứu sẽ tập trung sâu vào công tác quản lý hệ thống nhân viên
làm việc bàn giấy theo thời gian hành chính.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khóa luận được thực hiện trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên
cứu như thu thập tài liệu phân tích thống kê, so sánh tổng hợp, việc phân tích thiết kế
hệ thống thông tin tiến hành theo phương pháp hướng đối tượng.
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập tài liệu
Phương pháp thu thập tài liệu này thu thập qua các tài liệu, hồ sơ về công ty, ở
đây các tài liệu chủ yếu sử dụng là cấu trúc bộ máy công ty, thông tin các nhân viên

trong công ty, cách quản lý nhân viên của công ty…
- Phương pháp điều tra
Phương pháp này được thực hiện chủ yếu nhờ việc thực hiện các bảng trắc
nghiệm gửi cán bộ công ty, thông qua các bảng trắc nghiệm này phần nào nắm rõ hơn
về tình hình hệ thống thông tin của công ty.
4.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp phân tích thống kê:
Phương pháp này chúng ta sẽ chắt lọc các dữ liệu thu thập được để rút ra các suy
luận logic. Áp dụng phương pháp phân tích để làm rõ mối quan hệ giữa các đối tượng,
cụ thể ở đây quản lý hồ sơ nhân viên, quản lý chấm công nhân viên, quản lý lương
nhân viên có quan hệ mật thiết đến nhau.
- Phương pháp so sánh tổng hợp.
2


Áp dụng phương pháp này ta chủ yêu so sánh việc quản lý hệ thống thông tin
nhân sự truyền thống với quản lý thông qua hỗ trợ của phần mềm, so sánh hệ thống
hiện tại với những định hướng của hệ thống mới để tạo ra hệ thống hoàn chỉnh.
6. KẾT CẤU KHOÁ LUẬN
Ngoài những phần như: Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu, Sơ đồ hình
vẽ, Danh mục từ viết tắt, Kết Luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, kết cấu khóa luận bao
gồm ba phần:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
- Chương 2: Kết quả phân tích đánh giá thực trạng của vấn đề tại Công ty CP
địa ốc Phú Tài
- Chương 3: Định hướng phát triển và đề xuất vấn đề nghiên cứu

3



CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
QUẢN LÝ NHÂN SỰ
1.1 NHỮNG KHÁI NIỆM VỀ PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
QUẢN LÝ NHÂN SỰ
1.1.1 Khái niệm về nhân sự và quản lý nhân sự
• Nhân sự
Nhân sự là toàn bộ các yếu tố liên quan đến con người trong một tổ chức,cùng
tham gia hoạt động và làm việc vì mục tiêu chung của tổ chức. Bao gồm cả yếu tố số
lượng về con người và cả về chất lượng lao động ( trí lực) để có thể khai thác tối đa lợi
ích cho tổ chức.
• Quản lý nhân sự
Quản lý nhân sự là sự khai thác và sử dụng nguồn nhân lực của một tổ chức hay
một công ty một cách hợp lý và hiệu quả. Quản lý nhân sự có thể áp dụng cho mọi lĩnh
vực, không riêng gì trong sản xuất kinh doanh.
Quản trị nhân sự hay quản lý con người trong một tổ chức là cả một quá trình xây
dựng và thực hiện các hành động- những cái tác động đến nhân viên để khơi gợi và sử
dụng hiệu quả trình độ và khả năng của mọi cá nhân nhằm giúp tổ chức đạt được thành
công, đạt được mục tiêu đề ra, tuy nhiên phải đảm bảo rằng lợi ích của từng cá nhân
phải được đảm bảo, hài hòa với lợi ích tổ chức
1.1.2 Khái niệm về hệ thống thông tin quản lý nhân sự
• Hệ thống
Hệ thống là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có các mối quan hệ ràng
buộc lẫn nhau và cùng hoạt động hướng tới một mục tiêu chung. Trong hoạt động có
trao đổi vào ra với môi trường ngoài.
• Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là một tập hợp và kết hợp của các phần cứng, phần mềm và
các hệ mạng truyền thông được xây dựng và sử dụng để thu thập, tạo, tái tạo, phân
phối và chia sẻ các dữ liệu, thông tin và tri thức nhằm phục vụ các mục tiêu của tổ
chức. (Nguyễn Văn Ba, 2003, Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Nhà xuất bản
Đại học Quốc Gia Hà Nội).

• Hệ thống thông tin quản lý
Hệ thống thông tin quản lý: Là một hệ thống có một mục đích mang lại lợi
nhuận hoặc lợi ích nào đó. Đặc điểm của hệ thống là có sự tham gia của con người và
trao đổi thông tin. Hệ thống quản lý chia thành hai hệ thống con:
- Hệ tác nghiệp: Gồm con người, phương tiện, phương pháp trực tiếp thực hiện
mục tiêu đã đề ra.
- Hệ quản lý: Gồm con người, phương tiện, phương pháp cho phép điều khiển
hoạt động của hệ thống.
4




Hệ thống thông tin quản lý nhân sự

Hệ thống thông tin quản lý nhân sự là một hệ thống cung cấp thông tin cho
công tác quản lý nhân sự của một tổ chức. Hệ thống bao gồm con người, thiết bị và
quy trình thu thập, phân tích, đánh giá và đưa ra những đánh giá cũng như thông tin
cần thiết, kịp thời, chính xác cho những người soạn thảo chiến lược nhân sự và các
quyết định về kế hoạch nhân sự trong tổ chức từng thời kỳ.
1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
QUẢN LÝ
1.2.1 Lý thuyết về phương pháp phân tích thiết kế
Có hai phương pháp phân tích và thiết kế hệ thông thông tin: Phương pháp phân
tích hướng chức năng và phương pháp phân tích hướng đối tượng.
• Phương pháp hướng chức năng:
Phân tích thiết kế theo hướng chức năng là kiểu phân tích lấy quá trình làm trung
tâm để phân tích một hệ đang có và xác định các yêu cầu nghiệp vụ cho một hệ thống
mới. Đặc điểm của phương pháp phân tích thiết kế theo hướng chức năng là phân rã
một hệ thống lớn thành các hệ thống con đơn giản từ trên xuống. Phương pháp này

tiến hành phân rã bài toán thành các bài toán nhỏ hơn rồi tiếp tục phân rã các bài toán
con cho đến khi nhận được bài toán có thể cài đặt được ngay sử dụng các hàm của
ngôn ngữ lập trình hướng chức năng.
Các bước cần làm trong phân tích thiết kế hướng chức năng:
-Xây dựng biểu đồ phân cấp chức năng: Là công cụ biểu diễn việc phân rã có thứ
bậc đơn giản các công việc cần thực hiện. Mỗi công việc( chức năng) được chia thành
các công việc con( chức năng con), số mực chia tùy vào yêu cầu của hệ thống.
- Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh: Là một biểu đồ bao gồm các chức năng
xử lý chính của hệ thống, các tác nhân ngoài, các luồng thông tin vào ra.
- Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh: Là biểu đồ rã các chức năng xử lý của hệ
thống thành các chức năng con, tác nhân ngoài và luồng thông tin vào ra được bảo
toàn. Biểu đồ cũng bổ sung luồng thông tin nội bộ giữa các chức năng xử lý của hệ
thống.
- Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh: Là biểu đồ rã từng chức năng xử lý ở
mức đỉnh thành các chức năng xử lý nhỏ hơn, giữ nguyên các tác nhân ngoài và luồng
thông tin vào ra, bô sung thêm các kho chứa dữ liệu của hệ thống.
- Mô hình thực thể liên kết: Đây là một mô hình mô tả dữ liệu đầy đủ, đơn giản
nhất, xây dựng mô hình nhằm thành lập một biểu đồ cấu trúc dữ liệu bao gồm dữ liệu
cần xử lý và cấu trúc nội tại của nó. Mô hình được xây dựng bằng cách dung 4 kiểu
khối xây dựng: thực thể, kiểu thực thể, thuộc tính, liên kết.

5


- Mô hình quan hệ: Là một mô hình tổng quát, thể hiện đầy đủ nhất các quan hệ
của các thuộc tính. Bao gồm mối liên kết, khóa chính, các thuộc tính.
• Phương pháp phân tích hướng đối tượng:
 Khái niệm :
Cách tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy theo cách ánh xạ các thành phần
trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Với cách tiếp cận này, một hệ thống

được chia tương ứng thành các thành phần nhỏ gọi là các đối tượng, mỗi đối tượng bao
gồm đầy đủ cả dữ liệu và hành động liên quan đến đối tượng đó. Các đối tượng trong
một hệ thống tương đối độc lập với nhau và phần mềm sẽ được xây dựng bằng cách
kết hợp các đối tượng đó lại với nhau thông qua các mối quan hệ và tương tác giữa
chúng.
 Đặc điểm:
- Cả hệ thống được coi như một thực thể được tổ chức từ tập đối tượng (thực thể)
và các đối tượng đó trao đổi với nhau thông qua việc gửi và nhận.
- Theo cách tiếp cận này, các chức năng của hệ thống được biểu diễn thông qua
công tác của đối tượng. Do đó việc tiến hóa thay đổi chức năng sẽ không ảnh hưởng
đến cấu trúc tĩnh của phần mềm.
- Sức mạnh của việc phân tích hướng đối tượng là việc tách, chia, nhập được
thực hiện nhờ tập phong phó các cơ chế tích hợp của chúng, khả năng thống nhất cao.
Hơn nữa phân tích hướng đối tượng có khả năng thực hiện với các hệ thống phức tạp,
dễ mở rộng, phù hợp với yêu cầu của người dùng. Chúng có khả năng hoàn thành phần
mềm đúng kì hạn và không vượt quá ngân sách dự kiến ban đầu đặt ra.
 Một số khái niệm cơ bản trong hướng đối tượng bao gồm:
Đối tượng (object): Một đối tượng biểu diễn một thực thể vật lý, một thực thể
khái niệm hoặc một thực thể phần mềm. Có thể định nghĩa một đối tượng là một khái
niệm, sự trừu tượng hoặc một vật với giới hạn rõ ràng và có ý nghĩa với một ứng dụng
cụ thể.
Lớp (Class): Là mô tả của một nhóm đối tượng có chung các thuộc tính, hành vi
và các mối quan hệ. Như vậy, một đối tượng là thể hiện của một lớp và một lớp là một
định nghĩa trừu tượng của đối tượng.
Thành phần (component): Là một phần của hệ thống hoạt động độc lập và giữ
một chức năng nhất định trong hệ thống.
Gói (package): Là một cách tổ chức các thành phần, phần tử trong hệ thống
thành các nhóm. Nhiều gói có thể được kết hợp với nhau để trở thành một hệ thống
con (subsystem).
Kế thừa: Trong phương pháp hướng đối tượng, một lớp có thể có sử dụng lại các

thuộc tính và phương thức của một hoặc nhiều lớp khác.

6


Các pha cơ bản đặc trưng trong phát triển phần mềm hướng đối tượng bao gồm:
pha phân tích, pha thiết kế và pha lập trình tích hợp.
Phân tích hướng đối tượng:
- Phân tích kiến trúc hệ thống: Xác định và mô tả lại các hoạt động của hệ thống
đối với đối tượng. Bước này tương đương xác định các chức năng của hệ thống.
- Phân tích các Use case: Dựa trên các yêu cầu ban đầu, tiến hành xác
định các tác nhân, xác định và đặc tả các usecase, xây dựng biểu đồ usecase.
- Phân tích lớp: Xác định tên các lớp, các thuộc tính của các lớp, các mối quan
hê cơ bản trong các lớp.Xây dựng biểu đồ lớp.
- Xây dựng biểu đồ trạng thái của lớp: Mô tả các trạng thái và sự chuyển tiếp của
các trạng thái trong hoạt động của môt đối tượng thuộc một lớp nào đó.
Thiết kế hướng đối tượng:
- Xây dựng biểu đồ tuần tự cho các chức năng của hệ thống.
- Xây dựng biểu đồ lớp chi tiết: Xác định các lớp chi tiết, thêm chức năng quản
lý cho từng lớp ( thêm, sửa, xóa). Xây dựng biểu đồ lớp chi tiết.
-Xây dựng biểu đồ tuần tự cho Usecase.
- Thiết kế cơ sở dữ liệu dựa vào các lớp.
- Thiết kế giao diện: chi tiết hóa hình thức giao tiếp giữa con người và máy tính.
- Thiết kế an toàn cho hệ thống thông tin quản lý.
- Thiết kế phần cứng: Tính toán các yêu cầu kĩ thuật cho hệ thống thông tin quản
lý hay nói cách khác, là thiết kế hệ thống máy tính.
1.2.2 Giới thiệu về UML
 Khái niệm
Ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất (Unifield Modeling Language – UML) là một
ngôn ngữ để biểu diễn mô hinh theo hướng đối tượng, được xây dựng với chủ đích là :

- Mô hình hoá các hệ thống sử dụng các khái niệm hướng đối tượng
- Thiết lập một kết nối từ nhận thức của con người đến các sự kiện cần mô hình
hoá
- Giải quyết vấn đề về mức độ thừa kế trong các hệ thống phức tạp, có nhiều ràng
buộc khác nhau.
- Tạo một ngôn ngữ mô hình hoá có thể sử dụng được bởi người và máy.
 Các thành phần của UML
- Hướng nhìn: Chỉ ra những khía cạnh khác nhau của hệ thống cần mô hình hóa,
là sự trừu tượng hóa một loạt các biểu đồ khác nhau. Mỗi hướng nhìn biểu hiện nên
một khía cạnh của hệ thống, thông qua các hướng nhìn người ta có một cái nhìn tổng
quan về hệ thống.

7


- Biểu đồ: Là các hình vẽ mô tả nội dung trong một hướng nhìn. UML có chín
loại biểu đồ khác nhau được sử dụng kết hợp khách nhua để cung cấp tất cả các hướng
nhìn của hệ thống.
- Phần tử mô hình: Các khái niệm được xử dụng trong các biểu đồ được gọi là
các phần tử mô hình, thể hiện các khái niệm hướng đối tượng quen thuộc. Ví dụ như
lớp, đối tượng, thông điệp cũng như các quan hệ giữa các khái niệm này.
- Cơ chế chung: Cơ chế chung cung cấp thêm những lời nhận xét bổ sung, các thông
tin cũng như các quy tắc ngữ pháp chung về một phần tử mô hình; chúng còn cung cấp
thêm các cơ chế để có thể mở rộng ngôn ngữ UML cho phù hợp với một phương pháp xác
định.
 UML và các giai đoạn phát triền phần mềm
- Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ:
UML đưa ra khái niệm Usecase để nắm bắt các yêu cầu của người sử dụng, nêu
mối quan hệ cũng như sự giao tiếp với hệ thống. Qua phương pháp mô hình hóa
Usecase các tác nhân bên ngoài quan tâm đến hệ thống sẽ được mô hình hóa song song

với chức năng mà hệ người dung đòi hỏi từ phía hệ thống. Các tác nhân và các
Usecase được mô hình hóa cùng các mối quan hệ và được miêu tả trong biểu đồ
Usecase của UML và nó sẽ đặc tả các yêu cầu của khách hàng.
- Giai đoạn phân tích:
Sau khi nhà phân tích đã nhận biết được các lớp thành phần của mô hình cũng
như mối quan hệ giữa chúng với nhau, các lớp cùng các mối quan hệ đó sẽ được miêu
tả bằng công cụ biểu đồ lớp của UML. Sự cộng tác giữa các lớp nhằm thực hiện các
Use case cũng sẽ được miêu tả nhờ vào các mô hình động của UML. .
- Giai đoạn thiết kế:
Trong giai đoạn xây dựng, các lớp của giai đoạn thiết kế sẽ được biến thành
những dòng code cụ thể trong một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng cụ thể. Phụ
thuộc vào khả năng của ngôn ngữ được sử dụng, đây có thể là một công việc khó khăn
hay dễ dàng. Giai đoạn xây dựng là một giai đoạn riêng biệt, nơi các mô hình được
chuyển thành code.
- Giai đoạn thử nghiệm:
Như đã trình bày, một hệ thống phần mềm thường được thử nghiệm qua nhiều
giai đoạn và với nhiều nhóm thử nghiệm khác nhau: Thử nghiệm đơn vị sử dụng biểu
đồ lớp (class diagram) và đặc tả lớp, thử nghiệm tích hợp thường sử dụng biểu đồ
thành phần (component diagram) và biểu đồ cộng tác (collaboration diagram), và giai
đoạn thử nghiệm hệ thống sử dụng biểu đồ Use case (use case diagram) để đảm bảo hệ
thống có phương thức hoạt động đúng như đã được định nghĩa từ ban đầu trong các
biểu đồ này.
8


1.3 TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÂN SỰ
Quản lý nhân sự thịnh hành vào những thập kỷ 70-80 của thế kỷ trước với sự chú
trọng các hoạt động nhằm đảm bảo số lao động cần thiết cho tổ chức. Vì vậy, mục tiêu
của quản lý nhân sự thường ngắn hạn và tập trung các khía cạnh kỹ thuật của cung lao
động như: bố trí, sử dụng, thực hiện chế độ chính sách và giải quyết dư thừa lao động.

Theo cách này, hoạt động kế hoạch hóa nhân sự thường được thực hiện từ trên xuống
và chỉ dựa vào sự ưu tiên đối với nhu cầu của tổ chức mà gần như bỏ qua các nhu cầu
phát triển của người lao động. Cuối thập kỷ 80 của thế kỷ trước, trong bối cảnh phát
triển như vũ bão của kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập, quản lý nguồn nhân
lực ra đời với sự tập trung cao độ đến quyền lợi, giá trị và tâm tư nguyện vọng của
người lao động nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa quyền lợi của người lao động với nhu
cầu phát triển của tổ chức, là một sự lựa chọn mới của các tổ chức ở cả khu vực công
và tư của nhiều nước. Khác với quản lý nhân sự truyền thống, quản lý nguồn nhân lực
đòi hỏi một quá trình từ dưới lên với sự chú trọng vào những cam kết của người lao
động trong việc thực hiện các chiến lược của tổ chức thông qua mở rộng sự tham gia
của họ vào quá trình hình thành và thực hiện các mục tiêu phát triển của tổ chức. Vì
vậy, quản lý nguồn nhân lực được xem là một sự thay đổi lớn trong quản lý khi lồng
ghép các hoạt động kế hoạch hóa nguồn nhân lực với kế hoạch phát triển của tổ chức.
1.4 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Đề tài phân tích và thiết kế hệ thống nhân sự không phải là một đề tài mới nhưng
ở mỗi công ty, doanh nghiệp thì công việc nghiên cứu, phân tích, thiết kế lại có những
điểm khác nhau. Qua tìm hiểu và tham khảo trên các trang mạng, em đã được biết đến
những đề tài này của các anh chị đi trước như sau:
- Đề tài thứ nhất: “Phân tích và thiết kế hệ thống nhân sự tại công ty trách nhiệm
hữu hạn Hưng Long “ do sinh viên Lê Văn Tân trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
khoa Tin Học Kinh tế thực hiện năm 2012.
Những nội dung mà đề tài đã giải quyết được là phân tích, khảo sát hiện trạng và
từ đó phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự theo phương pháp hướng
chức năng.
Nhược điểm của đề tài: Ở đề tài này người viết đi vào luôn việc phân tích về
công ty trách nhiệm hữu hạn Hưng Long mà chưa đưa ra những khái niệm tổng quan
về phân tích thiết kế, nhân sự …Cơ sở dữ liệu của hệ thống được xây dựng trên cơ sở
một hệ thống thông tin mạng nhưng bước đầu mới chỉ được xây dựng trên máy cục bộ.
Ưu điểm: Bài viết đã phân tích khá kĩ lưỡng về quan lý nhân sự tại công ty trách
nhiệm hữu hạn Hưng Long. Xây dựng được một hệ thống thông tin phù hợp thân thiện

với người sử dụng, đáp ứng được phần nào với hệ thống thực tế.

9


- Đề tài thứ 2: “Phân tích thiết kế hệ thống quản lý nhân sự tại công ty cổ phần
thiết bị áp lực Đông Anh “ do sinh viên Đinh Thị Hòa – Đại Học Thái Nguyên thực
hiện.
Những nội dung mà đề tài đã giải quyết được là phân tích, khảo sát hiện trạng
và từ đó phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự theo phương pháp
hướng chức năng.
Ưu điểm: Xậy dựng được một hệ thống thông tin hoàn chỉnh, dễ sử dụng.
Nhược điểm: Bước phân tích về công ty còn chưa được sâu, đề tài được thực hiện
theo hướng chức năng nên sẽ gặp khó khăn khi hệ thống công ty thay đổi.
Từ những nghiên cứu về hai đề tài trên và nghiên cứu về phương pháp phân tích
hướng đối tượng cũng như hướng chức năng mà em chọn phương pháp phân tích thiết
kế theo hướng đối tượng để thực hiện đề này nghiên cứu này.

10


CHƯƠNG II: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ
THỐNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY CP ĐỊA ỐC PHÚ TÀI
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP ĐỊA ỐC PHÚ TÀI
2.1.1 Giới thiệu về công ty
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Địa ốc Phú Tài Land
- Tên công ty viết tắt: Phú Tài Land
- Ngày thành lập: 08/08/2014
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
- Người đại diện theo pháp luật của công ty: Phạm Thị Hồng Thúy

- Mã số thuế: 0102858848
- Vốn điều lệ: 100.000.000.000 VNĐ ( 100 tỷ đồng)
- Địa chỉ văn phòng Hà Nội (trụ sở chính): P.208 Tầng M, Tòa C Golden
Land, 275 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
- Điện thoại: 0918195588 – 02473020999
- Website: diaocphutai.vn / phutailand.vn

Hình 1: Logo công ty Cổ phần Địa ốc Phú Tài Land
• Sứ mệnh
Sứ mệnh: Sàn giao dịch bất động sản Phú Tài Land có nhiệm vụ tổ chức và cung
cấp các dịch vụ kinh doanh bất động sản cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
PHUTAI LAND ra đời trong bối cảnh thị trường BĐS có sự cạnh tranh gay gắt
đòi hỏi uy tín và chuyên nghiệp cao trong đầu tư kinh doanh. Với mục tiêu mang đến
cho khách hàng "Ngôi nhà mơ ước" từ những Chủ đầu tư uy tín.
Đội ngũ nhân sự cấp cao có hơn 10 năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực tư vấn,
xây dựng chiến lược, định giá, đầu tư và tiếp thị. PHUTAI LAND đã khẳng định được
11


mình và hiện có một vị thế vững chắc trong thị trường BĐS Miền Bắc nói riêng và thị
trường BĐS Việt Nam nói chung.
PHUTAI LAND thể hiện mình qua các dự án phân phối chính thức như:
Tại thành phố Nha Trang dự án Diamon Bay Resort do Hoàn Cầu Group đầu
tư, dự án Vĩnh Điềm Trung do VCN Nha Trang đầu tư;
Tại Thành phố Hạ Long là dự án Khu đô thị Hạ Long Marina gồm các dự án
thành phần như: Sunrise, Green Bay, Little Việt Nam, Lotus... do Bim Group làm Chủ
đầu tư;
Tại Hà Nội là dự án Thăng Long Number One, dự án khu đô thị Đặng Xá - Gia
Lâm, dự án KĐT Xuân Phương do Tổng công ty VIGLACERA đầu tư; dự án Mon

City do HD Mon Holdings đầu tư; dự án Golden Place - Mễ Trì do tập đoàn Mai Linh
làm chủ đầu tư; dự án Golden Land do tập đoàn Hoàng Huy đầu tư; dự án Imperia
Garden do tập đoàn M.I.K đầu tư; Tháp Doanh Nhân của Chủ đầu tư Tây Đô...
Cùng rất nhiều dự án lớn nhỏ khác trên cả nước đã được PHUTAI LAND thực
hiện thành công và luôn nhận được sự tin tưởng, yêu quý từ phía khách hàng, chủ đầu
tư.
2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh
Cung cấp kịp thời, chính xác, trung thực thông tin giá cả thị trường, chủ trương
chính sách pháp luật liên quan đến bất động sản nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng,
giúp cho nhà nước quản lý tốt giá cả thị trường, và giúp cho các nhà quản lý doanh
nghiệp hoạch định chiến lược kinh doanh, góp phần lành mạnh hóa thị trường bất động
sản.
Tạo mô hình kiểu mẫu về sàn giao dịch địa ốc, cung cấp các dịch vụ trọn gói bao
gồm tư vấn pháp lý, quảng cáo, môi giới, định giá, đấu giá, hỗ trợ tài chính, thiết kế
xây dựng, quản lý Bất động sản.
Cung cấp cho thị trường nhiều sản phẩm phong phú, dịch vụ đa dạng gắn kết với
dịch vụ hỗ trợ tài chính từ phía ngân hàng.
Tổ chức nơi giao dịch bất động sản công khai, minh bạch tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho mọi tổ chức cá nhân có nhu cầu. Góp phần thúc đẩy thị trường bất động sản
phát triển ổn định.

12


2.1.4 Tổ chức bộ máy
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG BAN QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT


BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG TC - HC

SÀN GIAO DỊCH BĐS

PHÒNG

PHÒNG

BỘ PHẬN KINH

MARKETING

ĐẦU TƯ

DOANH

CHI NHÁNH

PHÒNG KINH

PHÒNG KINH

PHÒNG KINH

DOANH 1

DOANH 2


DOANH 3

Sơ đồ: 1 Tổ chức bộ máy
Sàn giao dịch bất động sản Công ty CP Địa Ốc Phú Tài có cơ cấu tổ chức gồm 01
Giám đốc, 01 Phó Giám đốc, và các phòng nghiệp vụ. Cơ cấu tổ chức, số lượng
nhân viên của Sàn do Giám đốc sàn giao dịch bất động sản quyết định.
Giám đốc công ty quyết định bổ nhiệm Giám đốc sàn.
Phó Giám đốc sàn do Giám đốc Sàn bổ nhiệm
Phòng Hành chính – Kế toán.
Phòng Dự án: quản lý, tư vấn, đấu giá bất động sản.
Phòng Kinh doanh bao gồm các bộ phận: Môi giới, quảng cáo, dịch vụ hỗ trợ.

13


Chức năng của sàn:
Sàn giao dịch bất động sản kinh doanh các dịch vụ bất động sản như sau:
- Dịch vụ tổ chức các giao dịch mua bán, chuyển nhượng, thuê, mua bất động sản.
- Dịch vụ môi giới bất động sản.
- Dịch vụ tư vấn bất động sản.
- Dịch vụ đấu giá bất động sản.
- Dịch vụ quảng cáo bất động sản.
- Dịch vụ quản lý bất động sản.
Chiến lược phát triển của doanh nghiệp:
Công ty Cổ phần Địa ốc Phú Tài Land hiện tại đang từng bước khẳng định mình
trên sàn giao dịch bất động sản tại Hà Nội. Công ty ngày càng nhận được sự tin tưởng
từ các chủ đầu tư, tạo uy tín trong giao dịch với các khách hàng. Trong năm 2018,
công ty đưa ra định hướng phát triển với doanh số gấp đôi năm 2017, tuyển dụng thêm
số lượng nhân sự lớn và chất lượng hơn. Mục tiêu cuối năm 2018 đi lên là công ty

đứng đầu Hà Nội về giao dịch bất động sản chung cư.
2.2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ Ở CÔNG TY
Công ty CP địa ốc Phú Tài là một công ty xây dựng nên đội ngũ cán bộ của công
ty có địa điểm, giờ giấc làm việc chia làm hai bộ phận:
- Một bộ phận nhân viên tại các phòng ban (phòng kế toán, kinh doanh) làm việc
6.5 ngày, nghỉ chiều T7 và chủ nhật, ngày làm việc 8 tiếng. Ngoài ra còn tùy thuộc
theo hoạt động của công ty mà các nhân viên có thể làm thêm giờ, tăng ca.
- Một bộ phận khác như sàn giao dịch làm tại các công trình thì hầu như làm việc
7 ngày trong tuần, ngày làm 8 tiếng chỉ nghỉ vào những dip lễ tết. Trong đội ngũ có
những nhân viên làm theo tời vụ và thời gian linh động.
Tại các phòng ban đều có 1 trưởng phòng chịu trách nhiệm quản lý nhân sự trong
phòng và báo cáo với ban giám đốc, ban giám đốc thông qua các trưởng phòng để
quản lý tình hình hoạt động của công ty .
Hiện nay Công ty CP địa ốc Phú Tài quản lý sổ sách của cán bộ công nhân viên
cũng như quản lý tiền lương dựa vào sổ sách, giấy tờ, có sự hỗ trợ của excel trong việc
tính toán và việc quản lý được chia làm ba công đoạn chính đó là:
- Quản lý hồ sơ nhân viên, thợ: cập nhật, điểu chỉnh hồ sơ.
- Quản lý chấm công nhân viên, thợ: cập nhật, điều chỉnh bảng chấm công theo hàng
tháng.
- Quản lý lương: tính lương cho nhân viên, thợ và lập báo cáo lương.
2.2.1 Quản lý hồ sơ nhân viên
Nhân viên khi vào làm việc tại công ty đều phải có hồ sơ xin việc gồm: đơn xin
việc, sơ yếu lý lịch, giấy khám sức khỏe. Khi được tuyển vào công ty thì phải làm thử
việc trước một tháng và lĩnh 70% lương của tháng đó. Nếu hồ sơ nào sau một tháng
14


được chấp nhận thì sẽ chính thức trở thành nhân viên của công ty, được hưởng lương
chính thức theo quy định của công ty, nếu không được tuyển vào công ty thì hoàn trả
hồ sơ. Thông tin của nhân viên được cập nhật vào sổ sách gồm: Họ tên, giới tính, ngày

tháng năm sinh, địa chỉ, trình độ học vấn, ngày vào làm việc . Những thông tin trên
được ghi chép trong sổ “Hồ sơ nhân viên” có dạng như sau:
STT


Họ Tên


Giới Tính

Ngày Sinh

Địa Chỉ

Trình độ
học vấn

Ngày vào
làm việc



Bảng 1: Bảng quản lý hồ sơ nhân viên
2.2.2 Quản lý chấm công
Công việc chấm công hàng ngày được ghi chép vào số chấm công. Sau đó được
tổng hợp lại cuối tháng để dựa vào đó tính lương. Bảng theo dõi chấm công bao gồm:
Họ tên, số ngày trong tháng.

Bảng 2: Bảng chấm công
Cuối tháng người chấm công có nhiệm vụ đối chiếu lại xem đã chính xác chưa và

sửa đổi để dựa vào bảng chấm công này tính lương cho nhân viên của công ty.
2.2.3 Tính lương
Công ty CP địa ốc Phú Tài tính lương cho nhân viên, thợ trong công ty theo quy
định rồi cuối cùng tổng hợp vào sổ lương, file excel lưu trữ lại theo bảng như sau:
STT

Họ
tên

và Lương
Tạm
tạm tính ứng

Thưởng

Phạt

Lương
phải trả

Kí nhận

….
Bảng 3: Bảng tính lương
2.3 PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ
TẠI CÔNG TY CP ĐỊA ỐC PHÚ TÀI
2.3.1 Hoạt động quản lý nhân sự tại công ty CP địa ốc Phú Tài
• Hoạt động quản lý hồ sơ nhân viên
Phòng nhân sự có trách nhiệm thực hiện chức năng này thông qua việc lập và
điều chỉnh hồ sơ nhân viên.

- Khi công ty có nhu cầu và đã thực hiện tuyển dụng để đưa ra quyết định
tuyển dụng một nhân viên mới từ Ban giám đốc, phòng nhân sự sẽ tập hợp danh sách
và cập nhật hồ sơ cá nhân của nhân viên mới và lưu hồ sơ trong kho hồ sơ
15


- Trong quá trình hoạt động,có sự thay đổi về thông tin của nhân sự, thì phòng
nhân sự sẽ thu thập thông tin từ nhân viên và thực hiện thay đổi thông tin và bổ sung
hồ sơ lưu kho.
- Một nhân viên trong công ty thôi việc, sau khi có quyết định từ ban giám
đốc, phòng nhân sự sẽ tiến hành huỷ bỏ hồ sơ nhân sự, trả lại cho nhân viên nếu có yêu
cầu, kết thúc lưu kho và sổ sách nhân sự.
 Việc lưu kho thủ công này dễ dẫn đến việc thất lạc là sai sót trong quá trình
lưu kho. Khi thay đổi thông tin nhân sự thì việc tìm lại hồ sơ thủ công và sổ sách ghi
tay rất mất thời gian và không hiệu quả. Ngoài ra còn tốn chi phí và diện tích lưu hồ sơ
nhân viên một cách không cần thiết.
• Hoạt động quản lý chấm công
- Hàng ngày, phòng nhân sự cập nhật thông tin làm việc của nhân viên và ghi
vào bảng theo dõi chấm công excel
- Khi có nhu cầu tăng cường nhân sự làm thêm giờ và phải điều động nhân
viên. Khi có quyết định của Ban giám đốc, phòng nhân sự phải dựa trên cơ sở cập nhật
thông tin về ngày làm thêm thực tế để bố trí sắp xếp, sau khi đã làm thêm giờ thì mới
cập nhật chấm công, thông tin lấy từ phía nhân viên.
- Bảng theo dõi chấm công cuối tháng sẽ được đối chiếu lại với nhân viên.
- Cuối tháng phòng nhân sự sẽ dựa trên bảng theo dõi công để kiểm tra và lập
báo cáo chấm công để trình Ban giám đốc ký duyệt
 Việc chấm công thủ công trên excel và thu thập thông tin chấm công ngoài
giờ từ nhân viên sẽ không tránh khỏi sai sót về thông tin hoặc thiếu công tăng ca của
nhân viên. Ngoài ra cũng có thể gây ra sự nhầm lẫn giữa các nhân viên với nhau về số
công.

• Hoạt động quản lý lương thưởng
- Trách nhiệm chính của hoạt động này là phòng kế toán với chức năng cơ bản
là tính và lập báo cáo lương thưởng
- Cuối tháng phòng kế toán sẽ nhận báo cáo chấm công, đồng thời cập nhật
thông tin về mức thưởng và các mức phụ cấp, BHXH,BHYT,BHTN …. Để làm cơ sở
tính lương.
- Kế toán sẽ thực hiện tính lương trên bảng excel và , tất cả tính thủ công hoàn
toàn và sau đó ký trình Ban giám đốc. Ngoài ra còn lập các báo cáo về lương thưởng,
báo cáo về thuế TNCN,BHYT,BHXH,BHTN…. Phải nộp hàng tháng.
 Phòng kế toán phải thực hiện làm phiếu lương chi tiết cho nhân viên trên
excel mà không có phần mềm để cập nhật. Một tháng thực hiện công việc báo cáo về
lương thưởng, BHXH,BHYT,BHTN … Và các khoản khác cho Ban giám đốc nắm rõ
tình hình. Công việc diễn ra rất thủ công, nhiều sai sót và không có công cụ hỗ trợ.
2.3.2
Kết quả phiếu điều tra
• Phiếu điều tra 1
- Thông tin cá nhân : NGUYỄN VIỆT HOÀNG
- Chức vụ: Nhân viên kinh doanh tại sàn
16


- Thâm niên công tác: 2,5 năm
Câu 1: Khi xin việc tại công ty, bạn nộp hồ sơ trực tiếp hay online?
 Trực tiếp
Câu 2: Bạn đã bao giờ thay đổi thông tin sơ yếu lý lịch trong quá trình công tác
tại công ty chưa? Nếu có thì thay đổi với phòng nhân sự bằng cách nào?
 Đã từng thay đổi ( bổ sung giấy tờ tuỳ thân)
 Bằng cách: nộp trực tiếp cho nhân sự phụ trách
Câu 3: Thu nhập hàng tháng của bạn, nhân sự có thông báo cho bạn phiếu lương
chi tiết ( bao gồm: lương cơ bản, lương kinh doanh, các khoản nghĩa vụ khác

BHXH,BHYT,BHTN……) không?
 Chưa từng có. Chỉ gửi thông tin tổng thu nhập net
Câu 4: Bạn đã bị tính sai lương khi nào chưa?
 Rồi
Câu 5 : Nếu công ty có phần mềm giúp nhân viên có thể theo dõi hồ sơ nhân sự,
theo dõi ngày công chi tiết,thông tin thu nhập, đăng ký nghỉ trực tuyến… bạn có đồng
ý không?
 Hoàn toàn đồng ý
Câu 6: Bạn có góp ý gì thêm không?
 Không
• Phiếu điều tra 2
- Thông tin cá nhân : PHAN NGỌC TÚ
- Chức vụ: Nhân viên kinh doanh
- Thâm niên công tác: 1,5 năm
Câu 1: Khi xin việc tại công ty, bạn nộp hồ sơ trực tiếp hay online?
 Trực tiếp
Câu 2: Bạn đã bao giờ thay đổi thông tin sơ yếu lý lịch trong quá trình công tác
tại công ty chưa? Nếu có thì thay đổi với phòng nhân sự bằng cách nào?
 Đã từng thay đổi thông tin về bằng cấp
 Bằng cách: nộp trực tiếp cho nhân sự phụ trách
Câu 3: Thu nhập hàng tháng của bạn, nhân sự có thông báo cho bạn phiếu lương
chi tiết ( bao gồm: lương cơ bản, lương kinh doanh, các khoản nghĩa vụ khác
BHXH,BHYT,BHTN……) không?
 Chưa từng có. Chỉ gửi bảng chấm công đối chiếu từng tháng
Câu 4: Bạn đã bị tính sai lương khi nào chưa?
 Rồi
Câu 5 : Nếu công ty có phần mềm giúp nhân viên có thể theo dõi hồ sơ nhân sự,
theo dõi ngày công chi tiết,thông tin thu nhập, đăng ký nghỉ trực tuyến… bạn có đồng
ý không?
17



 Đồng ý
Câu 6: Bạn có góp ý gì thêm không?
 Hi vọng sớm triển khai để có thể theo dõi được thông tin về lương thưởng và
các khoản BHXH phải đóng góp.
• Phiếu điều tra 3
- Thông tin cá nhân : PHẠM ĐÌNH ANH MINH
- Chức vụ: Trưởng phòng quản lý BĐS
- Thâm niên công tác: 4,5 năm
Câu 1: Khi xin việc tại công ty, bạn nộp hồ sơ trực tiếp hay online?
 Trực tiếp
Câu 2: Bạn đã bao giờ thay đổi thông tin sơ yếu lý lịch trong quá trình công tác
tại công ty chưa? Nếu có thì thay đổi với phòng nhân sự bằng cách nào?
 Chưa từng thay đổi
Câu 3: Thu nhập hàng tháng của bạn, nhân sự có thông báo cho bạn phiếu lương
chi tiết ( bao gồm: lương cơ bản, lương kinh doanh, các khoản nghĩa vụ khác
BHXH,BHYT,BHTN……) không?
 Chưa có ( ngoài SMS thông báo của ngân hàng )
Câu 4: Bạn đã bị tính sai lương khi nào chưa?
 Không để ý nên không biết.
Câu 5 : Nếu công ty có phần mềm giúp nhân viên có thể theo dõi hồ sơ nhân sự,
theo dõi ngày công chi tiết,thông tin thu nhập, đăng ký nghỉ trực tuyến… bạn có đồng
ý không?
 Hoàn toàn đồng ý
Câu 6: Bạn có góp ý gì thêm không?
 Nếu có thêm chức năng đăng ký nghỉ trực tuyến thì rất tốt, để tôi có thể theo
dõi chi tiết và cũng như sắp xếp kế hoạch nhân sự của phòng tôi đảm bảo tiến độ công
việc.
• Phiếu điều tra 4

- Thông tin cá nhân : PHÍ ÁNH NGÀ
- Chức vụ: Kế toán viên
- Thâm niên công tác: 2 năm
Câu 1: Khi xin việc tại công ty, bạn nộp hồ sơ trực tiếp hay online?
 Trực tiếp
Câu 2: Bạn đã bao giờ thay đổi thông tin sơ yếu lý lịch trong quá trình công tác
tại công ty chưa? Nếu có thì thay đổi với phòng nhân sự bằng cách nào?
 Chưa thay đổi

18


Câu 3: Thu nhập hàng tháng của bạn, nhân sự có thông báo cho bạn phiếu lương
chi tiết ( bao gồm: lương cơ bản, lương kinh doanh, các khoản nghĩa vụ khác
BHXH,BHYT,BHTN……) không?
 Kế toán nên nắm rõ được mức thu nhập nên không cần thiết phiếu lương chi
tiết.
Câu 4: Bạn đã bị tính sai lương khi nào chưa?
 Chưa từng
Câu 5 : Nếu công ty có phần mềm giúp nhân viên có thể theo dõi hồ sơ nhân sự,
theo dõi ngày công chi tiết,thông tin thu nhập, đăng ký nghỉ trực tuyến… bạn có đồng
ý không?
 Rất tốt, và hoàn toàn ủng hộ.
Câu 6: Bạn có góp ý gì thêm không?
 Hệ thống có thể nhanh chóng xây dựng để việc quản lý chấm công và thanh
toán lương đỡ vất vả và hạn chế sai sót.
• Phiếu điều tra 5
- Thông tin cá nhân : LƯU VĂN SINH
- Chức vụ: Nhân viên bảo vệ
- Thâm niên công tác: 1 năm

Câu 1: Khi xin việc tại công ty, bạn nộp hồ sơ trực tiếp hay online?
 Trực tiếp
Câu 2: Bạn đã bao giờ thay đổi thông tin sơ yếu lý lịch trong quá trình công tác
tại công ty chưa? Nếu có thì thay đổi với phòng nhân sự bằng cách nào?
 Đã từng thay đổi
Câu 3: Thu nhập hàng tháng của bạn, nhân sự có thông báo cho bạn phiếu lương
chi tiết ( bao gồm: lương cơ bản, lương kinh doanh, các khoản nghĩa vụ khác
BHXH,BHYT,BHTN……) không?
 Không có.
Câu 4: Bạn đã bị tính sai lương khi nào chưa?
 Rồi
 Chấm thiếu công tăng ca ( dịp lễ tết) và tính lương ca đêm sai đơn giá.
Câu 5 : Nếu công ty có phần mềm giúp nhân viên có thể theo dõi hồ sơ nhân sự,
theo dõi ngày công chi tiết,thông tin thu nhập, đăng ký nghỉ trực tuyến… bạn có đồng
ý không?
 Đồng ý
Câu 6: Bạn có góp ý gì thêm không?
 Mong muốn có hệ thống dễ sử dụng và phù hợp với người lớn tuổi.
 Từ kết quả phiếu điều tra như trên, nhận thấy rằng việc lưu trữ hồ sơ thủ công
và trên giấy tờ như vậy dẫn đến thất lạc và không cập nhật kịp thời thông tin của nhân
19


viên. ảnh hướng đến chế độ phúc lợi , công đoàn. Bên cạnh đó, việc chấm công và tính
lương sai diễn ra khá thường xuyên ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động, 100
% kết quả phiếu điều tra mong muốn có một hệ thống quản lý để có thể theo dõi được
thông tin sơ yếu lý lịch và thông tin lương thưởng phụ cấp để nắm rõ hàng tháng khiếu
nại kịp thời đảm bảo tránh sai sót tiếp tục diễn ra. Điều đó càng cho thấy rằng, xây
dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự thực sự cần thiết đối với Công ty CP địa ốc
Phú Tài.

2.3.3 Đánh giá thực trạng quản lý nhân sự tại công ty CP địa ốc Phú Tài
Hệ thống quản lý nhân sự của Công ty CP địa ốc Phú Tài nói chung đã và đang
hoạt động tốt. Việc theo dõi hoạt động của các nhân viên trong công ty cuối cùng được
giao về phòng kế toán để thực hiện công tác chấm công, khen thưởng, tính lương…
Ban giám đốc thông qua báo cáo có thể nắm bắt được tình hình của công ty.
Tuy nhiên việc quản lý công thợ cũng như nhân viên hàng ngày trong công ty
vẫn chưa có phần mềm ưu việt hỗ trợ mà phần lớn thông qua Excel, máy tính … đôi
khi vẫn gây ra việc nhầm lẫn về công và lương của nhân viên .
Qua phân tích hệ thống quản lý nhân sự của Công ty CP địa ốc Phú Tài có một số
nhược điểm sau cần phải khắc phục:

20


Nhược điểm

Giải pháp

- Chi phí về thời gian cho việc tìm kiếm,
lưu trữ thông tin, xử lý chậm chạm, hay
bị nhầm lẫn.
- Không kịp thời đáp ứng yêu cầu của
ban giám đốc cho việc tìm nhanh.
- Khối lượng hồ sơ lớn, việc cập nhật,
lưu trữ, bổ sung, tra cứu…tiêu tốn nhiều
thời gian
- Với sự bùng nổ của thông tin, việc khai
thác , xử lý thông tin yêu cầu ngày càng
cao, đòi hỏi tính chính xác mà hệ thống
thông tin tại công ty vẫn chưa đáp ứng

được .

- Xây dựng một hệ thống thông tin phù
hợp đáp ứng được yêu cầu của công ty,
phù hợp với mô hình của công ty.
- Giảm được các khâu xử lý thủ công,
giảm được cán bộ nhân sự của công ty,
tiết kiệm về chi phí, vật chất song vẫn
đảm bảo được thông tin đầy đủ chính
xác.
- Chương trình thiết kế phải than thiện,
dễ sử dụng, truy cập nhanh, bảng biểu
chính xác , xử lý kịp thời các nhu cầu
phát sinh …

Bảng 4: Nhược điểm của Công ty CP địa ốc Phú Tài và giải pháp
Từ những nghiên cứu về hệ thống quản lý nhân sự của Công ty CP địa ốc Phú
Tài, em thấy cần phải xây dựng một hệ thống thông tin quản lý nhân sự cho công ty,
đây là một công việc hết sức cần thiết.
Hệ thống này cần phải đơn giản, gần gũi với hệ thống quản lý truyền thống bắng
sổ sách, quản lý trên excel để nhân viên trong công ty có thể dễ dáng chuyển đổi sang
quản lý một cách khoa học hơn.
Mục đích chính của chương trình quản lý là giúp công tác quản lý tiết kiệm được
thời gian và chi phí.
Hiện tại với bài khóa luận này, em sẽ xây dựng việc quản lý nhân viên hành
chính tại công ty.

21



×