Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đặc điểm rối loạn nhịp tim trong 48 giờ đầu sau phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn tứ chứng Fallot tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.39 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN NHỊP TIM TRONG 48 GIỜ ĐẦU  
SAU PHẪU THUẬT SỬA CHỮA HOÀN TOÀN TỨ CHỨNG FALLOT  
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 
Nguyễn Anh Duy*, Vũ Minh Phúc** 

TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm của rối loạn nhịp tim trong vòng 48 giờ đầu sau phẫu thuật sửa 
chữa hoàn toàn tứ chứng Fallot và các yếu tố liên quan. 
Phương  pháp  nghiên  cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích các bệnh nhi tứ chứng Fallot được 
phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn tại bệnh viện Nhi Đồng 2, TP HCM từ tháng 01/2011 đến 03/2013. 
Kết  quả: có 15 trường hợp rối loạn nhịp tim trong 48 giờ đầu sau phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn tứ 
chứng Fallot, chiếm tỉ lệ 22%. Thứ tự các rối loạn nhịp tim thường gặp là nhịp nhanh bộ nối (53,3%), nhịp 
nhanh trên thất (20%), blốc nhĩ thất độ II (11,3%), blốc nhĩ thất độ III (6,7%) và ngoại tâm thu thất (6,7%). 
Các trường hợp rối loạn nhịp tim có các đặc điểm nổi bật như sau: Giới nam chiếm hơn 2/3 trường hợp, tuổi 
trung bình là 19 ± 7,5 tháng, cân nặng trung bình là 8,7 ± 1,4 kg, thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể và 
thời gian kẹp động mạch chủ trung bình là 150,4 ± 33,4 phút và 79,1 ± 35,4 phút. 2/3 trường hợp điều trị 
thuốc chống loạn nhịp và không có trường hợp nào cần đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn. Tỉ lệ tử vong liên quan 
đến rối loạn nhịp tim là 2,9%. Các yếu tố sau có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm có rối loạn 
nhịp và không rối loạn nhịp với P <0,05: tuổi nhỏ, nhẹ cân, thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể kéo dài, hội 
chứng giảm cung lượng tim và hạ magne máu. 
Kết  luận:  Qua nghiên cứu khảo sát 68 trường hợp  tứ  chứng  Fallot  được  phẫu  thuật  sửa  chữa  hoàn 
toàn tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 01/2011 đến 03/2013, chúng tôi nhận thấy: tỉ lệ rối loạn nhịp tim 
sau phẫu thuật khá cao là 22%, loại rối loạn nhịp thường gặp nhất là nhịp nhanh bộ nối. Các yếu tố liên 
quan với rối loạn nhịp tim là: tuổi nhỏ, nhẹ cân, thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể kéo dài, hội chứng giảm 
cung lượng tim, và hạ magne máu. 
Từ khoá: tứ chứng Fallot, rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật. 


ABSTRACT 
CHARACTERISTICS OF ARRHYTHMIAS WITHIN 48 HOURS  
AFTER TOTAL REPAIR OF TETRALOGY OF FALLOT IN CHILDREN HOSPITAL N˚2 
Nguyen Anh Duy, Vu Minh Phuc 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 551 ‐ 556 
Objective: to determine characteristics of arrhythmias and factors relating with them within 48 hours after 
total repair of Tetralogy of Fallot in Children Hospital Nº2. 
Methods: 68 TOF patients totally repaired were collected in a prospective descriptive study from January 
2011 to March 2013.  
Results:  There  were  15  patients  (22%)  had  arrhythmias  within  48  hours  after  operation.  They  were 
junctional  ectopic  tachycardia  (53.3%),  supraventricular  tachycardia  (20%),  atrioventricular  block  grade  II 

* Bệnh viện Nhi Đồng 2   ** Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh. 
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Anh Duy  
ĐT: 0907331085  
Email:  

Ngoại Nhi

551


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

(11.3%),  complete  atrioventricular  block  (6.7%),  premature  ventricular  contraction  (6.7%).  In  these  patients, 
male/female  ratio  was  2/1,  the  mean  age  was  19  ±  7.5  months,  the  mean  weight  was  8.7  ±  1.4  kg,  the  mean 
cardiopulmonary bypass and aortic crossclamp time were 150.4 ± 33.4 min and 79.1 ± 35.4 min. Antiarrhythmic 
drugs were given  in  2/3  of  cases  and  no  patient  needed  permanent  pace  maker.  2  patients  (2.9%)  died  due  to 

arrhythmias.  The  factors  relating  with  arrhythmias  were  young  age,  low  body  weight,  long  cardiopulmonary 
bypass time, low cardiac output syndrome and hypomagnesemia (P < 0.05). 
Conclusions:  The  rate  of  arrhythmias  within  48  hours  after  total  repair  of  TOF  is  rather  high  (22%). 
Junctional ectopic tachycardia was the most common. Young age, low body weight, long cardiopulmonary bypass 
time, low cardiac output syndrome and hypomagnesemia were factors relating with postoperative arrhythmias. 
Key words: TOF: Tetralogy of Fallot, postoperative arrhythmias. 

ĐẶT VẤN ĐỀ 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 

Tứ  chứng  Fallot  (TOF)  là  bệnh  tim  bẩm 
sinh  tím  thường  gặp  nhất,  khoảng  3,26/10000 
trẻ  sơ  sinh  sống,  chiếm  75%  các  trường  hợp 
tim  bẩm  sinh  tím  ở  trẻ  trên  1  tuổi(5).  Tổn 
thương cơ thể học gồm: Hẹp động mạch phổi, 
thông  liên  thất  (TLT),  động  mạch  chủ  cưỡi 
ngựa  trên  vách  liên  thất  và  phì  đại  thất  phải. 
Phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn sẽ vá lỗ TLT và 
sửa  chữa  hẹp  động  mạch  phổi.  Kiểu  phẫu 
thuật  và  thời  gian  phẫu  thuật  có  ảnh  hưởng 
đến  kết  quả  của  phẫu  thuật,  có  thể  gây  tổn 
thương  hệ  thống  dẫn  truyền  và  gây  rối  loạn 
nhịp. Nhiều báo cáo trên thế giới ghi nhận các 
yếu  tố  có  liên  quan  đến  rối  loạn  nhịp  tim 
(RLNT) trong vòng 48 giờ sau phẫu thuật sửa 
chữa hoàn toàn như tuổi nhỏ, nhẹ ký, thời gian 
tuần  hoàn  ngoài  cơ  thể,  thời  gian  kẹp  động 
mạch  chủ,  số  lần  cho  thuốc  liệt  tim,  thời  gian 
gây mê, hạ thân nhiệt  khi  phẫu  thuật…(7).  Rối 

loạn  nhịp  sau  phẫu  thuật  nếu  không  tiên  liệu 
sớm, phát hiện kịp thời và điều trị tích cực sẽ 
gây  nên  những  hậu  quả  nghiêm  trọng  bởi  vì 
loạn nhịp có thể gây rối loạn huyết động và có 
khi dẫn đến tử vong(12). Từ khi TOF được phẫu 
thuật  sửa  chữa  hoàn  toàn  tại  bệnh  viện  Nhi 
Đồng  2,  có  những  trường  hợp  rối  loạn  nhịp 
sau  phẫu  thuật  có  ảnh  hưởng  kết  quả  phẫu 
thuật.  Vì  vậy  nghiên  cứu  này  được  thực  hiện 
với  mục  đích  xác  định  tỉ  lệ,  các  yếu  tố  liên 
quan đến rối loạn nhịp sau phẫu thuật. 

Thiết kế nghiên cứu 
Cắt ngang mô tả có phân tích 

Địa điểm và thời gian nghiên cứu 
Khoa  Hồi  sức  tim,  bệnh  viện  Nhi  Đồng  2, 
TPHCM từ 01/2011 đến 03/2013. 

Đối tượng nghiên cứu 
Dân số nghiên cứu 
Bệnh  nhi  TOF  được  phẫu  thuật  sửa  chữa 
hoàn toàn tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01‐2011 
đến 03‐2013. 
Cỡ mẫu 
Áp dụng công thức ước lượng tỷ lệ của một 
dân số 
N = 

  


α=0,05 (xác suất sai lầm loại I). Z0,975=1,96 (trị số từ 
phân phối chuẩn). P=0,2 (tỷ lệ rối loạn nhịp tim sau 
phẫu thuật)(14). d=0,1 (độ chính xác – hay sai số cho 
phép) 
Vậy cỡ mẫu cần là: N ≥ 61 trường hợp TOF 
được phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn. 

Tiêu chí chọn vào 
Bệnh  nhân  được  chẩn  đoán  xác  định  tứ 
chứng Fallot và được phẫu thuật sửa chữa hoàn 
toàn tại bệnh viện Nhi Đồng 2. 

Tiêu chí loại trừ 
Bệnh nhân đã có rối loạn nhịp tim trước khi 
phẫu thuật. 

552

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Tỉ  lệ  rối  loạn  nhịp  tim  trong  vòng  48  giờ 
sau  phẫu  thuật  sửa  chữa  hoàn  toàn  tứ 
chứng Fallot 
Từ  01/2011  đến  03/2013  tại  bệnh  viện  Nhi 
Đồng  2  có  68  bệnh  nhi  TOF  được  phẫu  thuật 
sửa chữa hoàn toàn, trong đó có 15 trường hợp 

rối loạn nhịp tim được ghi nhận trong vòng 48 
giờ đầu, chiếm tỉ lệ 22%. Trong đó, các loại rối 
loạn nhịp hay gặp theo thứ tự lần lượt là nhịp 
nhanh  bộ  nối  (NNBN)  (53,3%),  nhịp  nhanh 
trên  thất  (NNTT)  (20%),  blốc  nhĩ  thất  độ  II 

Nghiên cứu Y học

Các yếu tố liên quan với rối loạn nhịp tim 
sau  phẫu  thuật  sửa  chữa  hoàn  toàn  tứ 
chứng Fallot 
Bảng 4: Mối liên quan giữa các yếu tố với rối loạn 
nhịp tim sau phẫu thuật 
Đặc điểm

Rối loạn nhịp tim
P
Không
Có (n=15)
(n=53)
19 ± 7,5
33,8 ± 25,3 < 0,05
8,7 ± 1,4
10,8 ± 3,1 < 0,05

Tuổi (tháng)
Cân nặng (kg)
Thời gian tuần hoàn
150,4 ± 33,4 129,7 ± 34,1 < 0,05
ngoài cơ thể (phút)

Hội chứng giảm cung
9 (60%)
16 (30,2%) < 0,05
lượng tim
Hạ magne máu
6 (40%)
6 (11,3%) < 0,05

(11,3%),  blốc  nhĩ  thất  độ  III  (6,7%),  ngoại  tâm 

BÀN LUẬN 

thu thất (6,7%). 

Tỉ  lệ  rối  loạn  nhịp  tim  trong  vòng  48  giờ 
sau  phẫu  thuật  sửa  chữa  hoàn  toàn  tứ 
chứng Fallot 

Đặc điểm nổi bật của các trường hợp rối loạn 
nhịp tim trong vòng 48 giờ sau phẫu thuật 
Bảng 1: Đặc điểm nổi bật của các trường hợp rối loạn 
nhịp tim 
Đặc điểm

Tần số (%) hay
trung bình

Giới

Nam (66,7%)


Tuổi (tháng)

19 ± 7,5

Cân nặng (kg)

8,7 ±1,4

Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể (phút)

150,4 ± 33,4

Thời gian kẹp động mạch chủ (phút)

79,1 ± 35,4

Bảng 2: Xử trí rối loạn nhịp tim 
Phương pháp điều trị

Tần số

Thuốc chống loạn nhịp

9 (60%)

Tạo nhịp tạm thời

5 (33,3%)


Tạo nhịp vĩnh viễn

0 (0%)

Theo dõi

1 (6,7%)

Bảng 3: Kết quả sau phẫu thuật của các trường hợp 
có rối loạn nhịp tim 
Đặc điểm

Tần số (%) hay trung
bình

Thời gian nằm hồi sức (ngày)

7,1 ± 3,7

Thành công (hết rối loạn nhịp tim)

13 (86,7%)

Tử vong liên quan đến RLNT/tổng số
bệnh nhân

2/68 (2,9%)

Ngoại Nhi


Kết  quả  khảo  sát  có  15  trường  hợp  RLNT 
sau phẫu thuật, chiếm tỉ lệ 22%, gần như tương 
đương  với  nghiên  cứu  của  Phan  Thị  Phương 
Thảo với tỉ lệ RLNT là 19,4%(12). Trong khi đó tỉ 
lệ RLNT sau phẫu thuật của một số nghiên cứu 
khác  như  Delaney  JW  và  Rekawek  J  là  15%, 
Chaiyarak  K  là  24%,  Kamel  YH  là  27,2%, 
Pfammatter JP là 27%(2,3,7,8,11). 
Thứ tự các RLNT hay gặp trong nghiên cứu 
của  chúng  tôi  là  NNBN  (53,3%),  NNTT  (20%), 
blốc  nhĩ  thất  độ  II  (13,3%),  blốc  nhĩ  thất  độ  III 
(6,7%),  ngoại  tâm  thu  thất  (6,7%).  NNBN, 
NNTT,  blốc  nhĩ  thất  cũng  là  thứ  tự  các  RLNT 
thường gặp trong nghiên cứu của Gatzoulis MA, 
Kamel YH, Rekawek J, Yildirim SV(4,7,8,15).  Trong 
khi đó NNBN, blốc nhĩ thất lại là thứ tự RLNT 
hay gặp theo nghiên cứu của Phan Thị Phương 
Thảo, Chaiyarak K, Delaney JW(2,3,12). 

Đặc điểm của các trường hợp rối loạn nhịp 
tim trong vòng 48 giờ sau phẫu thuật 
Các  trường  hợp  RLNT  trong  vòng  48  giờ 
đầu sau phẫu thuật, giới nam chiếm tỉ lệ cao hơn 
nữ với 66,7%. Trong các trẻ phẫu thuật TOF, giới 
nam cũng chiếm tỉ lệ là 58%, nên tỉ lệ nam bị rối 
loạn  nhịp  nhiều  hơn  nữ  là  hợp  lý.  Nghiên  cứu 

553



Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

của Phan Thị Phương Thảo tỉ lệ nam cũng chiếm 
51,6%(12).  Kết  quả  này  cũng  tương  tự  với 
Chaiyarak  K  (52,3%),  Kamel  YH  (63,6%), 
Rekawek K (50,2%)(2,7,8). 
Tuổi trung bình trong nhóm RLNT là 19 ± 
7,5  tháng,  nhỏ  nhất  là  7  tháng,  lớn  nhất  là  32 
tháng. Cân nặng trung bình của nhóm là 8,7 ± 
1,4  kg,  nhẹ  nhất  là  7kg,  nặng  nhất  là  12kg. 
Phẫu  thuật  cho  trẻ  càng  nhỏ  càng  gây  khó 
khăn  cho  phẫu  thuật  viên  vì  các  cấu  trúc  giải 
phẫu không thuận lợi, khó thao tác trong quá 
trình phẫu thuật . Nghiên cứu của Yildirim SV 
tuổi  trung  bình  phẫu  thuật  là  19  tháng, 
Rekawek  J  là  29,5  tháng,  của  Chaiyarak  K  là 
39,5  tháng(2,7,15).  Cân  nặng  cũng  là  một  yếu  tố 
quan  trọng  trong  quyết  định  điều  trị  phẫu 
thuật,  phụ  thuộc  vào  trình  độ,  kỹ  thuật, 
phương  tiện  của  trung  tâm  tiến  hành  phẫu 
thuật  tim  và  sự  hợp  tác  của  tất  cả  các  chuyên 
khoa  như  tuần  hoàn  ngoài  cơ  thể,  gây  mê, 
phẫu thuật, hồi sức. Cân nặng trung bình  của 
các  trường  hợp  RLNT  trong  nghiên  cứu  của 
chúng tôi tương đương với Kamel YH là 10,7 ± 
2,2kg,  Rekawek  J  là  11,8  ±  2,8kg,  Chaiyarak  K 
là 12,5 ± 2,5kg(2,7,8). 
Hai  yếu  tố  rất  quan  trọng  trong  quá  trình 

phẫu thuật tim là thời gian tuần hoàn ngoài cơ 
thể  và  thời  gian  kẹp  động  mạch  chủ.  Theo 
nghiên cứu của chúng tôi, trong nhóm RLNT, 
thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình và 
thời gian kẹp động mạch chủ trung bình tương 
ứng  là  150,4  ±  33,4  phút  và  79,1  ±  35,4  phút. 
Nghiên cứu của Phan Thị Phương Thảo nhóm 
RLNT  có  thời  gian  tuần  hoàn  ngoài  cơ  thể 
trung  bình  là  88,6  ±  40,9  phút(12).  Sở  dĩ  nghiên 
cứu  này  có  thời  gian  tuần  hoàn  ngoài  cơ  thể 
ngắn  hơn  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  là  do  độ 
tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu này là 
9,4 ± 3,9 tuổi, còn nghiên cứu của chúng tôi là 
19  ±  7,5  tháng.  Như  đã  nói  ở  trên  phẫu  thuật 
cho trẻ càng nhỏ càng gây khó khăn cho phẫu 
thuật  viên  vì  các  cấu  trúc  giải  phẫu  không 
thuận  lợi,  khó  thao  tác  trong  quá  trình  phẫu 
thuật  nên  thời  gian  chạy  tuần  hoàn  ngoài  cơ 

554

thể  cũng  như  thời  gian  kẹp  động  mạch  chủ 
cũng  sẽ  kéo  dài  hơn  trẻ  lớn.  Nghiên  cứu  của 
Delaney trong  nhóm  RLNT  tuổi  trung  bình  là 
22  ±  39,7  tháng,  có  thời  gian  chạy  tuần  hoàn 
ngoài  cơ  thể  và  thời  gian  kẹp  động  mạch  chủ 
khá dài là 189 ± 106 phút và 105± 73,6 phút(3). 
Tùy  theo  từng  trường  hợp  cụ  thể  loại  loạn 
nhịp gì mà cách xử trí sẽ khác nhau. Cách xử trí 
NNBN  theo  Hoffman  và  cộng  sự:  Tránh  tăng 

thân nhiệt, an thần thích hợp, kiểm soát đau tối 
đa,  hạn  chế  sử  dụng  catecholamine  ngoại  sinh, 
điều  chỉnh  rối  loạn  điện  giải  và  kiềm  toan.  Khi 
các biện pháp trên không hiệu quả, gây xáo trộn 
huyết  động  học  sẽ  điều  trị  thuốc  chống  loạn 
nhịp là amiodarone. Liều amiodarone chích tĩnh 
mạch  tấn  công  5mg/kg  sau  đó  được  duy  trì 
truyền  tĩnh  mạch  10  –  15mg/kg/ngày.  Blốc  nhĩ 
thất sẽ được tạo nhịp tạm thời và theo dõi trong 
khoảng  10  –  14  ngày  trước  khi  quyết  định  tạo 
nhịp  vĩnh  viễn(6).  Nghiên  cứu  của  chúng  tôi 
trong  15  trường  hợp  RLNT  sau  phẫu  thuật:  9 
trường  hợp  (60%)  được  điều  trị  thuốc  chống 
loạn  nhịp;  5  trường  hợp  đặt  máy  tạo  nhịp  tạm 
thời  (33,3%);  1  trường  hợp  theo  dõi  (6,7%)  và 
không có trường hợp nào phải đặt máy tạo nhịp 
vĩnh  viễn.  Như  vậy,  việc  điều  trị  thuốc  chống 
loạn  nhịp  trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  là 
nhiều  nhất  chiếm  gần  2/3  trường  hợp.  Kết  quả 
này  phù  hợp  với  nghiên  cứu  của  Chaiyarak  K 
trong  45  trường  hợp  RLNT,  có  39  trường  hợp 
được điều trị bằng thuốc, 6 trường hợp tạo nhịp 
tạm  thời,  1  trường  hợp  sốc  điện,  4  trường  hợp 
phải dùng thuốc chống loạn nhịp kéo dài, không 
có trường hợp nào cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn(2). 
Trong khi đó, nghiên cứu của Phan Thị Phương 
Thảo  trong  13  trường  hợp  rối  loạn  nhịp  sau 
phẫu  thuật  có  3  trường  hợp  sử  dụng  thuốc 
chống  loạn  nhịp,  7  trường  hợp  tạo  nhịp  tạm 
thời, 1 trường hợp tạo nhịp vĩnh viễn, 2 trường 

hợp theo dõi(12). 
Tỉ  lệ  tử  vong  liên  quan  đến  RLNT  trong 
nghiên cứu của chúng tôi là 2,9% . Nghiên cứu 
của  Phan  Thị  Phương  Thảo,  Chaiyarak  K  và 
Rekawek J có tỉ lệ tử vong liên quan đến RLNT 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
lần lượt là 1,49%, 1% và 3,4%(2,7,12). Nhìn chung tỉ 
lệ  tử  vong  liên  quan  đến  rối  loạn  nhịp  của  các 
nghiên  cứu  chênh  lệch  không  quá  lớn  do  trình 
độ  hồi  sức  cũng  như  phát  hiện  và  điều  trị  kịp 
thời các trường hợp rối loạn nhịp của các trung 
tâm cũng không chênh lệch nhiều. 

Các yếu tố liên quan với rối loạn nhịp tim 
sau  phẫu  thuật  sửa  chữa  hoàn  toàn  tứ 
chứng Fallot 
Sử  dụng  phép  kiểm  Chi  bình  phương  đối 
với các biến định tính và phép kiểm t đối với các 
biến  định  lượng,  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  đã 
tìm  ra  được  các  yếu  tố  có  liên  quan  đến  RLNT 
sau  phẫu  thuật  sửa  chữa  hoàn  toàn  TOF  như 
tuổi nhỏ, nhẹ cân, thời gian tuần hoàn ngoài cơ 
thể kéo dài, hội chứng giảm cung lượng tim, hạ 
magne máu. 
Yếu  tố  tuổi  và  cân  nặng  có  mối  liên  quan 
đến  RLNT  (P  <  0,05).  Tuổi  trung  bình  của 

nhóm  có  RLNT  và  nhóm  không  RLNT  chênh 
lệch  khá  lớn  với  19  ±  7,5  tháng  và  33,8  ±  25,3 
tháng.  Cân  nặng  trung  bình  của  nhóm  có 
RLNT và nhóm không RLNT là 8,7 ± 1,4 kg và 
10,8 ± 3,1 kg. Nghĩa là khi tuổi càng nhỏ, càng 
nhẹ cân, thì nguy cơ  RLNT  sau  phẫu  thuật  sẽ 
cao  hơn.  Trẻ  càng  nhỏ,  đặc  biệt  ở  sơ  sinh  và 
nhũ  nhi,  việc  phẫu  thuật  sẽ  phức  tạp  hơn  và 
trẻ  sẽ  dễ  nhạy  cảm  hơn  với  các  rối  loạn  điện 
giải và kiềm toan. Mức độ tổn thương cơ tim, 
tình  trạng  huyết  động  học  dễ  bị  biến  đổi  và 
cần  thuốc  vận  mạch  liều  cao  để  cải  thiện  tình 
trạng huyết động tương đối cao hơn so với trẻ 
lớn,  đó  chính  là  những  yếu  tố  góp  phần  gây 
nguy cơ loạn nhịp cao hơn ở trẻ nhỏ(15). Nghiên 
cứu  của  Phan  Thị  Phương  Thảo  trên  nhóm 
tuổi  lớn  hơn  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  hoàn 
toàn không có trẻ nhũ nhi, với tuổi trung bình 
trong nhóm RLNT là 9,4± 3,9 tuổi, không có sự 
khác biệt về ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm(12). 
Trong  khi  đó,  nghiên  cứu  của  Delaney  JW, 
Kamel  YH,  Pfammatter  JP  và  Rekawek  J  trên 
những bệnh nhân nhỏ tuổi hơn, tương đương 
với  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  lại  có  sự  khác 
biệt về ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm(3,8,11).  

Ngoại Nhi

Nghiên cứu Y học


Nhiều nghiên cứu trong nước và thế giới cho 
thấy  thời  gian  tuần  hoàn  ngoài  cơ  thể  có  liên 
quan  đến  RLNT  sau  phẫu  thuật.  Tuần  hoàn 
ngoài cơ thể được xem là nguyên nhân gây đáp 
ứng viêm hệ thống với sự hoạt hóa các hệ thống 
bổ thể và đông máu, kích hoạt sản xuất cytokine 
bao  gồm  yếu  tố  hoại  tử  u  (TNF)  và  interleukin 
6,8,10, gây hiện tượng bắt giữ các tế bào tại các 
cơ  quan,  gây  hoạt  hóa  bạch  cầu  đa  nhân  trung 
tính, hoạt hóa tiểu cầu, thoái hóa chức năng nội 
mạc.  Các  biến  đổi  này  liên  quan  đến  rối  loạn 
chức  năng  của  các  cơ  quan  sau  phẫu  thuật  và 
làm gia tăng nguy cơ bệnh tật và tử vong. Thời 
gian tuần hoàn ngoài cơ thể càng dài sẽ làm biến 
đổi  những  cân  bằng  vi  mô  và  vĩ  mô,  gây  hiện 
tượng thiếu máu – tái tưới máu làm ảnh hưởng 
sinh  hóa  các  tế  bào  liên  quan(1,9).  Có  nhiều  biến 
chứng  xuất  hiện  sau  tuần  hoàn  ngoài  cơ  thể, 
đáng  quan  tâm  là  thiếu  máu  cơ  tim  trong  lúc 
phẫu thuật, rối loạn chức năng thất trái, rối loạn 
nhịp thất, rối loạn nhịp nhĩ, phản ứng viêm toàn 
thân gây mất dịch qua khoang thứ ba, thay đổi 
kháng  lực  hệ  thống  gây  hội  chứng  giảm  cung 
lượng  tim  sau  phẫu  thuật(13).  Nghiên  cứu  của 
chúng tôi cho thấy thời gian tuần hoàn ngoài cơ 
thể trung bình trong nhóm RLNT là 150,4 ± 33,4 
phút  so  với  nhóm  không  RLNT  là  129,7  ±  34,1 
phút,  có  sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa  với  P  <  0,05. 
Như vậy thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể có ảnh 
hưởng đến nguy cơ RLNT sau phẫu thuật, thời 

gian tuần hoàn ngoài cơ thể càng dài thì nguy cơ 
loạn nhịp càng lớn. Kết quả của chúng tôi tương 
tự  với  kết  quả  các  nghiên  cứu  khác  như  Phan 
Thị  Phương  Thảo,  Delaney  JW  ,  Kamel  YH, 
Chaiyarak K đều có P < 0,05(2,3,8,12).  
Tỉ lệ giảm cung lượng tim giữa 2 nhóm có sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Khi có rối 
loạn  nhịp  sẽ  làm  hạn  chế  đổ  đầy  thất,  làm  tổn 
hại đến sự hoạt động đồng thời của nhĩ và thất, 
dẫn  đến  giảm  cung  lượng  tim.  Do  vậy,  giảm 
cung  lượng  tim  có  liên  quan  đến  rối  loạn  nhịp 
tim sau phẫu thuật. 
Điều chỉnh rối loạn điện giải sau phẫu thuật 
tim là một khâu quan trọng, trong đó 3 ion chính 

555


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

kali,  canxi,  magne  được  xem  là  yếu  tố  nguy  cơ 
gây  RLNT.  Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cho  thấy 
có sự liên quan giữa magne và RLNT sau phẫu 
thuật  mà  cụ  thể  là  magne  máu  hạ,  nguy  cơ  rối 
loạn nhịp tăng cao. Magne có ảnh hưởng lớn đối 
với tế bào cơ tim, đóng vai trò quan trọng trong 
việc  duy  trì  điện  thế  nghỉ  màng  tế  bào.  Magne 
ức  chế  dòng  kali  ra  khỏi  tế  bào  đồng  thời  với 

dòng canxi. Magne điều hòa bơm Na – K – ATP 
do  vậy  nó  sẽ  ảnh  hưởng  đến  sự  cân  bằng  kali 
trong  và  ngoài  tế  bào.  Thiếu  magne  có  thể  gây 
rối loạn dẫn truyền, tăng nguy cơ rối loạn nhịp. 
Có nhiều nguyên nhân gây hạ magne máu ở trẻ 
sau phẫu thuật tim bẩm sinh như một lượng lớn 
thể tích dịch mồi để chạy tuần hoàn ngoài cơ thể 
tương đương thể tích máu tuần hoàn ở trẻ, tình 
trạng pha loãng máu, hoặc truyền máu gây thải 
magne, lọc máu liên tục và truyền một lượng lớn 
canxi  và  thuốc  lợi  tiểu.  Nồng  độ  magne  máu 
thấp  được  báo  cáo  như  là  một  yếu  tố  nguy  cơ 
gây  xuất  hiện  NNBN(14).  Nghiên  cứu  của 
Delaney  không  thấy  sự  khác  biệt  của  nồng  độ 
magne  máu  giữa  hai  nhóm  có  loạn  nhịp  và 
không loạn nhịp(3). Tuy nhiên, đa số nghiên cứu 
đều  khuyến  cáo  liều  magne  truyền  tĩnh  mạch 
ngay  sau  chạy  tuần  hoàn  ngoài  cơ  thể  là 
30mg/kg để phòng ngừa NNBN(14). 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.
10.
11.

12.

13.

KẾT LUẬN 
Qua  nghiên  cứu  khảo  sát  68  trường  hợp  tứ 
chứng  Fallot  được  phẫu  thuật  sửa  chữa  hoàn 
toàn tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 01/2011 
đến 03/2013, chúng tôi rút ra được các kết luận 
sau:  rối  loạn  nhịp  tim  sau  phẫu  thuật  khá  cao 
với tỉ lệ rối loạn nhịp là 22%, loại rối loạn nhịp 
thường gặp nhất là nhịp nhanh bộ nối. Các yếu 
tố  liên  quan  với  rối  loạn  nhịp  tim  là:  tuổi  nhỏ, 
nhẹ  cân,  thời  gian  tuần  hoàn  ngoài  cơ  thể  kéo 
dài,  hội  chứng  giảm  cung  lượng  tim,  và  hạ 
magne máu. 

14.

15.


Brix  CV  (2001).  “The  systemic  inflammatory  response  after 
cardiac  surgery  with  cardiopulmonary  bypass  in  children”. 
Journal compilation, 45(6), pp. 671‐679. 
Chaiyarak  K,  Soongswang  J  &  Durongpisitkul  K.  (2008). 
“Arrhythmia in early post cardiac surgery in pediatrics: Siriraj 
experience”. J Med Assoc Thai, 91 (4), pp.507‐514. 
Delaney  JW,  Moltedo  JM,  Dziura  JD,  Kopf  GS  &  Snyder  CS. 
(2006). “Early postoperative arrhythmias after pediatric cardiac 
surgery”. J Thorac Cardiovasc Surg, 131 (6), pp.1296‐1300. 
Gatzoulis MA & et al (2000). “Risk factor for  arrhythmias  and 
sudden  cardiac  death  late  after  repair  of  tetralogy  of  Fallot  ”. 
Lancet, 356, pp.975‐981. 
Hoàng Trọng Kim (2009). “Tứ chứng Fallot ”. Bài giảng Nhi khoa 
sau đại học 2009.  
Hoffman  TM  (2002).  “The  incidence  of  arrhythmias  in  a 
pediatric  cardiac  intensive  care  unit”.  Pediatr  Cardiol  2002,  23, 
pp.598‐604. 
Joanna Rekawek (2007). “Risk factors for cardiac arrhythmias in 
children  with  congenital  heart  disease  after  surgical 
intervention  in  the  early  postoperative  period”.  J  Thorac 
Cardiovasc Surg 2007, 133, pp.900‐904. 
Kamel YH & et al (2009). “Arrhythmias as Early Post‐Operative 
Complication  of  Cardiac  Surgery  in  Children  at  Cairo 
University”. J. Med. Sci , pp.1682‐4474. 
Luciano  M  (2002).  “Early  postoperative  arrhythmias  after 
cardiac operation in children”. Ann Thorac Surg, 74, pp. 792‐796. 
Papagiannis JK (2005). “Postoperative Arrhythmias in Tetralogy 
of Fallot”. Hell J cardiol, 46, pp. 402 – 407. 
Pfammatter  JP  (2001).  “Early  postoperative  arrhythmias  after 

open‐heart  procedures  in  children  with  congenital  heart 
disease”. Pediatr Crit Care Med, 2(3), pp. 217‐222. 
Phan Thị Phương Thảo (2011). “Loạn nhịp tim trong giai đoạn 
sớm sau phẫu thuật tứ chứng Fallot”. Hội phẫu thuật tim mạch và 
lồng ngực Việt Nam 06/2011. 
Quarterman  RL  (2001).  “Cardiopulmonary  Complications 
following  cardiac  surgery”.  Curr  Treat  Options  Cardivasc  Med, 
3(2), pp. 125‐137. 
Verma  YS  (2010).  “Role  of  magnesium  in  the  prevention  of 
postoperative arrhythmias in neonates and infants undergoing 
arterial switch operation”. Interactive CardioVascular and Thoracic 
Surgery 11, pp. 573‐576. 
Yildirim  SV  &  et  al  (2008).  “The  incidence  and  risk  factors  of 
arrhythmias  in  the  early  period  after  cardiac  surgery  in 
pediatric  patients”.  The Turkish Journal of Pediatrics, 50,  pp.549‐
553. 

 
Ngày nhận bài báo:  

 

 

01/11/2013 

Ngày phản biện nhận xét bài báo:  

05/11/2013 


Ngày bài báo được đăng:  

05/01/2014 

 

 

556

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 



×