Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Khảo sát mối liên quan giữa mật độ xương và hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân trên 50 tuổi tại khoa điều trị đau - vật lí trị liệu - y học cổ truyền Bệnh viện Trưng Vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.83 KB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA MẬT ĐỘ XƯƠNG
VÀ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN TRÊN 50 TUỔI
TẠI KHOA ĐIỀU TRỊ ĐAU – VẬT LÍ TRỊ LIỆU- Y HỌC CỔ TRUYỀN
BỆNH VIỆN TRƯNG VƯƠNG
Hồ Thị Đoan Trinh*, Trần Bình Thanh*, Nguyễn Quế Lan*, Huỳnh Đặng Bảo Cương*,
Võ Mộng Kiều Hạnh*

TÓM TẮT
Mở đầu: Trong vài thập niên qua, giảm mật độ xương hay loãng xương đã trở thành vấn đề sức khỏe được
nhiều quan tâm trong chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu của nhiều quốc gia, loãng xương có liên quan đến
nhiều bệnh lý nội khoa mãn tính, trong đó hội chứng chuyển hóa với các biểu hiện béo bụng, rối loạn mỡ máu,
tăng huyết áp, và đái tháo đường được cho là có nhiều ảnh hưởng đến mật độ xương. Liệu có mối liên quan nào
giữa hội chứng chuyển hóa và giảm mật độ xương? Chẩn đoán đúng là một điều cần thiết trong điều trị bệnh
nhằm ngăn ngừa những biến chứng nội khoa, biến chứng gãy xương, giảm tỷ lệ tử vong, giảm chi phí điều trị,
nâng cao sức khỏe chung cho người lớn tuổi và lợi ích cho xã hội về mặt kinh tế.
Mục tiêu: Xác định mật độ xương trung bình, xác định tỷ lệ có hội chứng chuyển hóa, xác định mối liên
quan giữa mật độ xương và hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân trên 50 tuổi tại khoa Điều trị Đau- Vật lí trị liệuY học cổ truyền Bệnh viện Trưng Vương.
Đối tượng - Phương pháp: Bệnh nhân trên 50 tuổi có bệnh lý cơ xương khớp và có chỉ định đo mật độ
xương đến khám tại khoa Điều trị Đau- Vật lí trị liệu- Y học cổ truyền Bệnh viện Trưng Vương. Mô tả, cắt
ngang. Từ 8/2016 đến 6/2018, nghiên cứu được thực hiện trên 280 bệnh nhân tuổi từ 50 đến 82. Mỗi bệnh nhân
được trả lời bộ câu hỏi in sẵn và tiến hành xét nghiệm máu các chỉ số sinh hóa để xác định hội chứng chuyển hóa
theo tiêu chuẩn của ATPIII, đo mật độ xương tại hai vị trí cốt sống thắt lưng, cổ xương đùi để xác định mật độ xương.
Kết quả: Phân tích 280 đối tượng trên 50 tuổi có bệnh lý cơ xương khớp đến khám bệnh tại khoa Điều trị
Đau- Vật lí trị liệu- Y học cổ tryền Bệnh viện Trưng Vương trong thời gian nghiên cứu, tỷ lệ nữ tham gia
nghiên cứu chiếm 92,1% trong đó tỷ lệ mãn kinh chiếm 96,5%. Nhóm tuổi chủ yếu là “từ 61 đến 69 tuổi” với
38,6%. Khoảng hơn 50% mẫu nghiên cứu có chỉ số BMI lớn hơn 23. Có 98,9% mẫu nghiên cứu sinh sống tại
thành phố Hồ Chí Minh. 55,4% mẫu nghiên cứu mắc bệnh tăng huyết áp, 11,4% bị bệnh đái tháo đường và 66,1


% bị rối loạn chuyển hóa lipid máu. Mật độ xương trung bình của mẫu nghiên cứu vùng cổ xương đùi là 0,57 ±
0,1g/cm2; -2,26 ± 0,98SD và cột sống thắt lưng là 0,78 ± 0,14g/cm2; -1,99 ± 1,18SD. Tỷ lệ bệnh nhân có hội
chứng chuyển hóa chiếm 70%. Nữ có tỷ lệ hội chứng chuyển hóa cao hơn nam 5,88 lần. Những người trên 70
tuổi trở lên có tỷ lệ hội chứng chuyển hóa cao hơn 8,00 lần so với những người dưới 60 tuổi. Những người có
BMI trên 23,0 có tỷ lệ hội chứng chuyển hóa cao hơn so với những người nhẹ cân. Có mối liên quan giữa hội
chứng chuyển hóa với mật độ xương. Những người có hội chứng chuyển hóa có mật độ xương cổ xương đùi và
cột sống thắt lưng thấp hơn so với những người không có hội chứng chuyển hóa.
Kết luận: Bệnh nhân trên 50 tuổi có mật độ xương trung bình giảm dần theo số tuổi. Tỷ lệ có hội chứng
chuyển hóa liên quan đến tuổi, giới, BMI. Có mối liên quan giữa hội chứng chuyển hóa với mật độ xương. Người
có hội chứng chuyển hóa có mật độ xương cổ xương đùi và cột sống thắt lưng thấp hơn so với những người
không có hội chứng chuyển hóa.
Từ khóa: Giảm mật độ xương, gãy xương, loãng xương, hội chứng chuyển hóa, đái tháo đường, tăng huyết áp.


Khoa Điều trị đau-VLTL-YHCT Bệnh viện Trưng Vương
Tác giả liên lạc: ThS.BSCKII. Hồ Thị Đoan Trinh, ĐT: 01684113058,

Email:

47


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018

ABSTRACT
THE CORRELATION BETWEEN BONE DENSITY AND METABOLIC DISORDERS IN PATIENTS
ABOVE 50 YEARS OLD IN PAIN MANAGEMENT – PHYSICAL THERAPY – TRADITIONAL
MEDICINE IN TRUNG VUONG HOSPITAL

Ho Thi Doan Trinh, Tran Binh Thanh, Nguyen Que Lan, Huynh Dang Bao Cuong, Vo Mong Kieu Hanh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 6- 2018: 47 - 54
Background: In the past decades, low bone density and osteoporosis have become a global issue, causing
fractures which are a prevalent complication in elderly female patients. On the other hand, we have metabolic
disorders which are global health issues characterized by: obesity, dyslipidemia, hypertension, diabetes. Is it
possible that there is a correlation between metabolic syndromes and low bone density? A correct diagnosis is
always important in preventing complications, fractures, mortality, decreasing the hospital fee, improving elderly
patients’ health, therefore bring forth many benefits for social finance.
Objectives: Evaluating the average bone density, the rate of whom patients that has metabolic syndromes,
the connection between bone density and metabolic syndromes.
Subjects - Methods: Patients above 50 years of age, and currently having musculoskeletal diseases and was
indicated for bone densitometry at Pain Management – Physical Therapy – Traditional Medicine in Trung
Vuong Hospital. Thoroughly description, cross-sectional study. From August 2016 to June 2018, the study has
been conducted on 280 patients. Each patient has to fill out a prepared questionnaire and having a complete blood
count along with metabolic status measuring to confirm their metabolic syndromes, bone densitometry at two of
their lumbar vertebrae and the neck of their femur for bone density assessment.
Results: Analysis of 280 subjects over 50 years old with musculoskeletal disability at the Department of
Pain Management - Physiotherapy - Traditional Medicine of Trung Vuong Hospital during the research time, the
percentage of women participating in this research is 92.1% of which the rate of menopause accounted for 96.5%.
The age group is mainly "61 to 69" with 38.6%. Approximately 50% of the sample had a BMI greater than 23.
There were 98.9% of the samples living in Ho Chi Minh City. 55.4% of the sample had hypertension, 11.4% had
diabetes and 66.1% had hyperlipidemia. The average bone density of the sample in the femur’s neck is 0.57 ±
0.1g/cm2; -2.26 ± 0.98SD and in the lumbar vertebrae is 0.78 ± 0.14g/cm2; -1.99 ± 1.18SD. The percentage of
patients having metabolic disorders is 70%. Women having metabolic syndromes were 5.88 times higher than
their male respective side. Patients above 70 years of age have 8 more times higher chance of having metabolic
syndromes than in patients below 60 years. Subjects with BMI higher than 23 has more chance to have metabolic
disorders than patients with lower weights. There is a correlation between metabolic syndromes with the bone
density in the bone densities measured in both the studied section. Patients with metabolic disorders have lower
bone density than those without these disorders.
Conclusions: The bone density of patients above 50 years old decrease as they age. The rate of patients with

metabolic syndromes is connected with age, sex and BMI. There is a correlation between metabolic disorders and
bone density. Patients with metabolic disorders have lower bone density than those without these disorders.
Keywords: Low bone density, bone fracture, osteoporosis, metabolic disorders, diabetes, hypertension.
những vấn đề đáng lo ngại, làm ảnh hưởng lớn
ĐẶT VẤN ĐỀ
đến khả năng lao động và chất lượng cuộc sống
Cùng với sự phát triển của xã hội và sự già
của người phụ nữ nói riêng và ảnh hưởng đến
hóa dân số, loãng xương mà hậu quả của nó là
nền kinh tế xã hội nói chung.
gãy xương đã và đang trở thành một vấn đề
Mật độ xương là một trong những yếu tố
quan trọng của y tế. Đây chính là một trong

48


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018

Nghiên cứu Y học

quan trọng nhất quyết định đến độ vững chắc
của xương. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mật
độ xương như yếu tố cá thể, tuổi, yếu tố dinh
dưỡng, vận động, tình trạng mãn kinh, sử dụng
một số thuốc ảnh hưởng đến mật độ xương,
các bệnh lý làm ảnh hưởng đến mật độ xương
trong đó có hội chứng chuyển hóa(7).

Điều trị Đau- Vật lí trị liệu- Y học cổ truyền Bệnh

viện Trưng Vương.

Hội chứng chuyển hóa là tổ hợp của một số
yếu tố như béo phì (béo bụng), kém dung nạp
glucose, tăng huyết áp và rối loạn lipid máu
(tăng Triglycerides, giảm HDL- cholesterol).

Bệnh nhân trên 50 tuổi có bệnh lý cơ xương
khớp và có chỉ định đo mật độ xương đến khám
tại khoa Điều trị đau- Vật lí trị liệu- Y học cổ
truyền Bệnh viện Trưng Vương.

Trong những năm gần đây, hội chứng
chuyển hóa cũng là một vấn đề quan trọng của y
tế cộng đồng ở cả các nước đã và đang phát triển
do tỷ lệ mắc bệnh ngày càng tăng (5 - 25% dân số
trưởng thành) và gây ra nhiều hậu quả nặng nề.
Người mắc hội chứng chuyển hóa có nguy cơ
mắc các bệnh tim mạch và bệnh đái tháo đường
type 2 cao gấp 3 và 5 lần tương ứng so với người
không mắc hội chứng chuyển hóa.

Thu thập dữ kiện

Nghiên cứu về mối liên quan giữa mật độ
xương và hội chứng chuyển hóa đã thu hút được
sự quan tâm của các nhà khoa học, tuy nhiên kết
quả những nghiên cứu này còn rất khác nhau.
Ở Việt Nam những năm gần đây đã có một
số nghiên cứu về mật độ xương ở nhóm đối

tượng mãn kinh, tuy nhiên chưa có công trình
nghiên cứu nào về mối quan hệ giữa mật độ
xương và hội chứng chuyển hóa nói chung và ở
phụ nữ mãn kinh nói riêng. Do đó, chúng tôi đã
tiến hành nghiên cứu này nhằm xác định mối
liên quan giữa mật độ xương và hội chứng
chuyển hóa ở người lớn tuổi, sàng lọc ra những
trường hợp có nguy cơ cao từ đó có thể chẩn
đoán, dự phòng và điều trị sớm với mục tiêu
giảm thiểu những di chứng do tình trạng giảm
mật độ xương, loãng xương và hội chứng
chuyển hóa gây nên.
Mục tiêu

Xác định mật độ xương trung bình, xác
định tỷ lệ có hội chứng chuyển hóa, xác định
mối liên quan giữa mật độ xương và hội chứng
chuyển hóa ở bệnh nhân trên 50 tuổi tại khoa

ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu

Các dữ kiện được thu thập dựa trên một
mẫu bộ câu hỏi in sẵn.
Phương thức thực hiện
Để xác định loãng xương chúng tôi dùng
tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương theo khuyến
cáo của tổ chức y tế thế giới (WHO 1994) dựa

vào kết quả đo mật độ xương (BMD) bằng
phương pháp hấp phụ tia X năng lượng kép, sử
dụng chỉ số Tscore tại hai vị trí: cột sống thắt
lưng và cổ xương đùi.
Xương bình thường

Tscore ≥ -1

Khối lượng xương
thấp (thiếu xương)

-1> Tscore > -2,5

Loãng xương

Tscore ≤ -2,5

Loãng xương nặng

Tscore ≤ -2,5 Kèm theo gãy
xương do xương yếu

Để xác định hội chứng chuyển hóa chúng tôi
dùng tiêu chuẩn của ATPIII thuộc chương trình
giáo dục về Cholesterol quốc gia của Hoa Kỳ
(NCEPNational
Cholesterol
Education
Program): Glucose máu lúc đói ≥ 5,6mmol/L; HA
≥ 130/85mmHg; TG > 1,7mmol/L; HDL-c <

1,3mmol/L với nữ; < 1,0mmol/L với nam; vòng
bụng > 88cm với nữ; > 102cm với nam. Xác định
có hội chứng chuyển hóa phải có từ 3 tiêu chuẩn
trở lên.
Xử lý và phân tích dữ kiện
Các số liệu nghiên cứu được xử lý theo các
thuật toán thống kê: phần mềm Epidata 3.0 và
Stata 13.0.

49


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018

Nghiên cứu Y học
KẾT QUẢ
Chúng tôi đã phân tích được kết quả cho 280
đối tượng trên 50 tuổi có bệnh lý cơ xương khớp
đến khám bệnh tại khoa Điều trị Đau- Vật lí trị
liệu- Y học cổ tryền, Bệnh viện Trưng Vương
trong thời gian nghiên cứu. Tỷ lệ nữ tham gia
nghiên cứu chiếm 92,1%, nam giới chiếm 7,9%,
trong đó tỷ lệ mãn kinh chiếm 96,5%. Nhóm tuổi
chủ yếu là “từ 61 đến 69 tuổi” với 38,6%. Khoảng
hơn 50% mẫu nghiên cứu có chỉ số BMI lớn hơn
23, trong đó 4,6% mẫu nghiên cứu có chỉ số khối
cơ thể BMI từ 30 trở lên. Có 98.9% mẫu nghiên
cứu sinh sống tại thành phố Hồ Chí Minh.
Bảng 1: Đặc tính mẫu nghiên cứu (N=280)
Đặc tính mẫu nghiên cứu

Giới tính
Nam
Nữ
Mãn kinh (n=258)

Không
Nhóm tuổi
Từ 60 tuổi trở xuống
Từ 61 đến 69 tuổi
Từ 70 tuổi trở lên
BMI
Dưới 18,5
Từ 18,5 đến dưới 23,0
Từ 23,0 đến dưới 30,0
Từ 30,0 trở lên
Khu vực sinh sống
TP.HCM
Tỉnh

Tần số

Tỷ lệ (%)

22
258

7,9
92,1

249

9

96,5
3,5

95
108
77

33,9
38,6
27,5

8
107
150
15

2,9
38,2
54,3
4,6

277
3

98,9
1,1

Bảng 2: Đặc điểm về chỉ số cơ thể (N=280)

Trung bình ±
Độ lệch chuẩn
Tuổi
64,83 ± 8,34
Nam
63,09 ± 8,65
Nữ
64,97 ± 8,32
Chiều cao (cm)
152,80 ±,80
Cân nặng (kg)
56,23 ± 8,51
2
BMI (kg/m )
24,07 ± 3,30
Vòng bụng (cm)
89,63 ± 8,28
Nam
89,00 ± 7,10
Nữ
89,68 ± 8,39
Tuổi mãn kinh (nữ có mãn kinh) (n=249)
49,56 ± 3,74
Đặc điểm về các chỉ số cơ thể

Trong mẫu nghiên cứu, tuổi trung bình 64,83
± 8,34 tuổi, chiều cao trung bình 152,80 ± 5,80 cm,

50


cân nặng trung bình 56,23 ± 8,51 kg, BMI trung
bình 24,07 ± 3,30 kg/m2, tuổi mãn kinh trung
bình 49,56 ± 3,74 tuổi.
Chỉ số huyết áp tâm thu trung bình 124,89 ±
11,84 mmHg. Vòng bụng trung bình 89,68 ± 8,39
cm đối với nữ và 89,00 ± 7,10 cm đối với nam.
Bảng 3: Đặc điểm về các chỉ số Huyết áp, vòng bụng
(N=280)
Trung bình ±
Độ lệch chuẩn
124,89±11,84
77,90±53,36
89,63±8,28
89,00±7,10
89,68±8,39

Đặc điểm về các chỉ số Huyết áp,
vòng bụng
Huyết áp tâm thu (mmHg)
Huyết áp tâm trương (mmHg)
Vòng bụng (cm)
Nam
Nữ

Có 55,4% mẫu nghiên cứu mắc bệnh tăng
huyết áp, 11,4% bị bệnh đái tháo đường và 66,1
% bị rối loạn chuyển hóa lipid máu.
Bảng 4: Tình trạng bệnh lý (N=280)
Tình trạng bệnh lý
Tăng huyết áp


Không
Đái tháo đường

Không
Rối loạn Lipid máu

Không

Tần số

Tỷ lệ (%)

155
125

55,4
44,6

32
248

11,4
88,6

185
95

66,1
33,9


Mật độ xương trung bình vùng cổ xương đùi
là 0,57 ± 0,1 g/cm2; -2,26 ± 0,98 SD và cột sống
thắt lưng là 0,78 ± 0,14 g/cm2; -1,99 ± 1,18SD.
Bảng 5: Mật độ xương trung bình (N=280)
Trung bình ±
Độ lệch chuẩn

Mật độ xương trung bình
2

BMD cổ xương đùi (g/cm )

0,57±0,10
2

BMD cột sống thắt lưng (g/cm )

0,78±0,14

T-Score cổ xương đùi

-2,26±0,98

T-Score cột sống thắt lưng

-1,99±1,18

Trong mẫu nghiên cứu có 70% tỷ lệ có hội
chứng chuyển hóa.

Nam giới có tỷ lệ hội chứng chuyển hóa
bằng 0,17 lần so với nữ giới hay nói cách khác nữ
giới có tỷ lệ hội chứng chuyển hóa cao hơn 5,88
lần so với nam giới, mối liên quan có ý nghĩa
thống kê với p < 0,001.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018
Bảng 6: Hội chứng chuyển hóa (N=280)
Tần
số
Glucose máu lúc đói ≥ 5,6 mmol/L
147
Huyết áp ≥ 130/85 mmHg
205
TG > 1,7 mmol/L
237
HDL-c (nữ < 1,3 mmol/L; nam < 1.0 mmol/L) 108
Vòng bụng (nữ > 88 cm; nam >102 cm)
155
Hội chứng chuyển hóa
Để xác định có HCCH phải có từ 3 tiêu chuẩn 196
trở lên.
Hội chứng chuyển hóa

Tỷ lệ
(%)
52,5
73,2
84,6

38,6
55,4
70,0

Những người từ 70 tuổi trở lên có tỷ lệ hội
chứng chuyển hóa bằng 8,00 lần so với những
người từ 60 tuổi trở xuống (p < 0,001).
Những người có BMI từ 23,0 trở lên có tỷ lệ
hội chứng chuyển hóa cao hơn so với những
người nhẹ cân.
Bảng 7: Đặc điểm mẫu nghiên cứu (N=280)
Đặc điểm Hội chứng chuyển hóa
mẫu nghiên
Có (%) Không (%)
cứu
Giới tính
Nam
Nữ

Không
Nhóm tuổi
< 60 tuổi

OR
KTC 95%

0,17
(0,07 - 0,44)
189 (73,3) 69 (26,7) <0,001
1

Mãn kinh (n=258)
1,39
183 (73,5) 66 (26,5) 0,651
(0,34 - 5,70)
6 (66,7)
3 (33,3)
1
7 (31,8)

15 (68,2)

53 (55,2)

43 (44,8)

61 - 69 tuổi

74 (68,5)

> 70 tuổi

69 (90,8)

< 18,5

3 (37,5)

18,5 - < 23,0 69 (64,5)
23,0 - < 30,0 113 (74,3)
> 30,0


p

11 (84,6)

1
1,77
34 (31,5) 0,051
(1,00- 3,13)
8,00
7 (9,2) <0,001
(3,33 - 19,19)
BMI
5 (62,5)
1
3,03
38 (35,5) 0,144
(0,69 - 13,36)
4,83
39 (25,7) 0,037
(1,10 - 21,15)
9,17
2 (15,4) 0,037
(1,15 - 73,24)

Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hội
chứng chuyển hóa với mật độ xương cổ xương
đùi, mật độ xương cột sống thắt lưng, Những
người có hội chứng chuyển hóa mật độ xương
cổ xương đùi và cột sống thắt lưng trung bình

thấp hơn so với những người không có hội
chứng chuyển hóa (p < 0,001).

Nghiên cứu Y học
Bảng 8: Mối liên quan giữa mật độ xương và hội
chứng chuyển hóa (N=280)
Mật độ xương

Hội chứng chuyển hóa
Có (n=196) Không (n=84)

BMD cổ xương
0,55 ± 0,09
2
đùi(g/cm )
BMD cột sống
0,74 ± 0,12
2
thắt lưng(g/cm )
T-Score cổ xương
-2,52 ± 0,93
đùi
T-Score cột sống
-2,34 ± 1,06
thắt lưng

p

0,63 ± 0,09


< 0,001

0,86 ± 0,14

< 0,001

-1,66 ± 0,82

< 0,001

-1,17 ± 1,04

< 0,001

BÀN LUẬN
Bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có những
đặc điểm liên quan đến dịch tễ học của loãng
xương và ảnh hưởng đến nội dung nghiên cứu,
các đặc điểm như: tuổi, giới, BMI, thời gian mãn
kinh và các yếu tố liên quan đến thói quen sinh
hoạt hàng ngày làm đa dạng hóa đối tượng
nghiên cứu.
Nghiên cứu được tiến hành trên 280 bệnh
nhân, tỷ lệ nữ tham gia nghiên cứu cao hơn so
với nam, nữ chiếm tỷ lệ 92,1%, nam chiếm 7,9%.
Kết quả phù hợp theo y văn thế giới và nghiên
cứu của Nguyễn Thái Hòa, nữ chiếm tỷ lệ cao
hơn nam(8). Điều này cũng phù hợp với dịch tễ
và cơ chế của bệnh, tỷ lệ bệnh nhân nữ cao hơn
là do giới nữ có nhiều yếu tố nguy cơ như sự

thay đổi nội tiết tố sau mãn kinh, sinh con, chế
độ dinh dưỡng…
Dân số nghiên cứu được chọn từ 50 tuổi trở
lên, vì ở độ tuổi này đã có sự mất dần khối
lượng xương và là thời điểm rất cần thiết can
thiệp điều trị loãng xương cũng như ngăn ngừa
biến chứng gãy xương, tuổi trung bình của
nhóm nghiên cứu là 63,09 ± 8,65 tuổi đối với
nam và 64,97 ± 8,32 tuổi đối với nữ, tương đồng
với nhóm nghiên cứu của Lê Thị Huệ(5) về độ
tuổi trung bình là 66,67 ± 8,5 tuổi. Nhóm tuổi
tham gia nghiên cứu của chúng tôi tập trung chủ
yếu “từ 61 đến 69 tuổi” với tỷ lệ chiếm 38,6%.
Tỷ lệ mãn kinh trong nghiên cứu chiếm
96,5% trong đó tuổi mãn kinh trung bình là
49,56 ± 3,74 tuổi. Mãn kinh là một trong những
yếu tố nguy cơ gây loãng xương đối với phụ

51


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018

nữ do thiếu Estrogen xương trở nên xốp,
mỏng, dòn và dễ gãy. Hậu quả cuối cùng là
gia tăng tỷ lệ loãng xương.

chúng tôi sinh sống tập trung tại thành phố Hồ

Chí Minh chiếm 99,3%.

Hơn 50% mẫu nghiên cứu của chúng tôi có
chỉ số BMI lớn hơn 23, đặc biệt BMI từ 30 trở
lên chiếm 4,6%, BMI trung bình của mẫu
nghiên cứu 24,07 ± 3,30 kg/m2. Kết quả này khá
phù hợp với nghiên cứu của Hwang DK. Và
Choi HJ(3) có BMI trung bình ở nhóm không có
hội chứng chuyển hóa là 22,6 ± 2,9, và BMI của
nhóm có hội chứng chuyển hóa là 25 ± 2,9. Mặt
khác lại cao hơn một chút so với nghiên cứu
của Lê Thị Huệ(6) có BMI trung bình của mẫu
là 21,69 ± 3,14, có lẽ do dân số trong nghiên
cứu này (n = 113) ít hơn so với dân số nghiên
cứu của chúng tôi (n = 280).

Mật độ xương trung bình của mẫu nghiên
cứu vùng cổ xương đùi là 0,57 ± 0,10 g/cm2 với
Tscore -2,26 ± 0,98SD và cột sống thắt lưng là0,78
± 0,14 g/cm2 với Tscore -1,99 ± 1,18 SD. Kết quả
thu được cao hơn so với nghiên cứu của Lê Thị
Huệ(6), Tscore trung bình tại cột sống thắt lưng
là -3,14 ± 1,19 SD. Điều này có thể lý giải là tuy
nhóm đối tượng nghiên cứu đều lấy các bệnh
nhân từ 50 tuổi trở lên nhưng đối với nghiên cứu
của Lê Thị Huệ(6) nhóm đối tượng nghiên cứu có
độ tuổi trung bình 71,03 ± 10,67 trong khi nghiên
cứu của chúng tôi độ tuổi trung bình là 63,09 ±
8,65 đối với nam và 64,97 ± 8,32 đối với nữ mà
chúng ta đều biết tỷ lệ loãng xương tăng theo

tuổi do quá trình lão hóa của tạo cốt bào, làm
xuất hiện tình trạng mất cân bằng giữa hủy
xương và tạo xương, gây nên thiểu sản xương.
Ngoài ra ở người lớn tuổi còn có sự giảm hấp
thu Calci ở ruột và giảm hấp thu Calci ở ống
thận, thiếu Calci trong chế độ ăn, giảm tổng hợp
Vitamin D tại da do giảm tiếp xúc với ánh sáng
mặt trời, do đó chính điều này có thể giải thích
vì sao mật độ xương trong nghiên cứu của
chúng tôi cao hơn.

Vòng bụng trung bình của mẫu nghiên cứu
là 89,68 ± 8,39cm đối với nữ và 89,00 ± 7,10cm
đối với nam, tỷ lệ bệnh nhân nữ trong mẫu có
béo bụng cao hơn so với nam (theo Tổ chức Y tế
thế giới thì nữ có vòng bụng > 80cm là béo
bụng), kết quả này tương đồng với chỉ số BMI
của mẫu lớn hơn 23 chiếm 54,3%, đặc biệt BMI
từ 30 trở lên chiếm 4,6%. Kết quả này cũng phù
hợp với nghiên cứu của Hwang DK và Choi
HJ(3) có vòng bụng trung bình ở nhóm có hội
chứng chuyển hóa là 86,5 ± 6,8 cm và ủng hộ
quan điểm trong các loại béo phì thì thể béo
bụng có liên quan với hội chứng chuyển hóa
chặt chẽ hơn cả.
Trong kết quả phân tích ghi nhận được phần
lớn bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có các
bệnh lý nội khoa kèm theo như bệnh tăng huyết
áp chiếm 55,4%, bệnh đái tháo đường chiếm
11,4%, rối loạn lipid máu chiếm 66,1%.

Về đặc điểm thói quen sinh hoạt của dân số
nghiên cứu thì tỷ lệ hút thuốc lá (3,9%) và uống
rượu bia (1,1%) chiếm tỷ lệ thấp, có thể do đặc
điểm mẫu của nghiên cứu tỷ lệ nam giới thấp
(7,9%). Thói quen tập thể dục chiếm tỷ lệ 44,6%,
chứng tỏ nhận thức về vấn đề tập luyện và giữ
gìn sức khỏe của người dân ngày càng được
nâng cao.
Đại đa số đối tượng trong nghiên cứu của

52

Mật độ xương trung bình của nghiên cứu

Tỷ lệ có hội chứng chuyển hóa
Tỷ lệ bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa
chiếm 70%, lí do tỷ lệ này cao bởi nhóm đối
tượng nghiên cứu của chúng tôi có nhiều yếu tố
nguy cơ như lớn tuổi, béo phì, nữ chiếm đa số,
có kèm nhiều bệnh lí nội khoa như tim mạch, đái
tháo đường, rối loạn lipid máu …
So với một số nghiên cứu trong nước tỷ lệ
này cao hơn nghiên cứu của Trần Thừa Nguyên
ở Bệnh viện Trung Ương Huế (58,77%)(14), Giao
Thị Thoa ở Bệnh viện Đà Nẵng (38,93%) (2)
nhưng thấp hơn so với nghiên cứu của Đào Duy
An ở Bệnh viện Đa khoa Kom Tum (82,05%)(14).
So với nghiên cứu nước ngoài, tỷ lệ này cao hơn
so với nghiên cứu của tác giả Hwang DK, Choi
HJ, Bệnh viện Đại học Eulji Hàn Quốc(3) là 21%

cũng như cao hơn các nghiên cứu khác ở những


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018
nước phát triển là 20%. Tuy nhiên tỷ lệ này vẫn
đúng theo nghiên cứu của Sok Kuan Wong “Sự
phổ biến của Hội chứng chuyển hóa khác nhau
từ 10%- 84%, tùy thuộc vào giới tính, tuổi tác,
chủng tộc và dân tộc”(13).
Ngoài ra, trong nghiên cứu này chúng tôi
nhận thấy nữ giới có tỷ lệ hội chứng chuyển hóa
cao hơn 5,88 lần so với nam giới, mối liên quan
có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Kết quả này
phù hợp với nhiều nghiên cứu trong nước như
nghiên cứu của Đào Duy An, tỷ lệ hội chứng
chuyển hóa ở nữ cao hơn nam chiếm 92,68%,
phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Trung
Thu tỷ lệ chuyển hóa ở nữ cao hơn nam chiếm
58,9%(11). Điều này có thể lí giải do tỉ lệ nữ trong
nghiên cứu của chúng tôi chiếm đa số 92,1% nên
tỷ lệ nữ có hội chứng chuyển hóa tham gia
nghiên cứu sẽ nhiều hơn nam.
Những người từ 70 tuổi trở lên có tỷ lệ hội
chứng chuyển hóa cao gấp 8,00 lần so với những
người từ 60 tuổi trở xuống (p < 0,001). Điều này
phù hợp với sinh lý bệnh của hội chứng chuyển
hóa “Sự phối hợp của các yếu tố như tuổi, tình
trạng dễ viêm nhiễm, sự thay đổi nồng độ
Hormon… đều có ảnh hưởng đến sự phát triển
của bệnh”(7).

Những người có BMI từ 23,0 trở lên có tỷ lệ
hội chứng chuyển hóa cao hơn so với những
người nhẹ cân. Điều này hoàn toàn phù hợp với
sinh lý bệnh của hội chứng chuyển hóa. ATP III
coi béo phì như một yếu tố chính làm tăng tỷ lệ
hội chứng chuyển hóa.

Mối liên quan giữa mật độ xương và hội chứng
chuyển hóa
Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy có mối liên quan giữa mật độ xương và hội
chứng chuyển hóa, sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê. Những người có hội chứng chuyển hóa, mật
độ xương cổ xương đùi và cột sống thắt lưng
thấp hơn so với những người không có hội
chứng chuyển hóa (p < 0,001). Kết quả này phù
hợp với kết quả nghiên cứu “Mối liên quan giữa
mật độ xương thấp và hội chứng chuyển hóa ở
phụ nữ Hàn Quốc”- Hwang DK, Choi HJ. Và

Nghiên cứu Y học
phù hợp với nghiên cứu “Mối liên quan giữa hội
chứng chuyển hóa và loãng xương”- Jiaojiao
Zhou, Qiang Zhong, Khoa nội tiết Bệnh viện
Thượng Hải cho thấy mật độ xương thấp giảm
đáng kể ở những người có hội chứng chuyển
hóa(15).

KẾT LUẬN
Khảo sát 280 bệnh nhân trên 50 tuổi đến

khám tại khoa ĐTĐ- VLTL- YHCT Bệnh viện
Trưng Vương ghi nhận được bệnh nhân trên 50
tuổi có mật độ xương trung bình giảm dần theo
số tuổi. Tỷ lệ có hội chứng chuyển hóa liên quan
đến tuổi, giới, BMI. Có mối liên quan giữa hội
chứng chuyển hóa với mật độ xương. Người có
hội chứng chuyển hóa có mật độ xương cổ
xương đùi và cột sống thắt lưng thấp hơn so với
những người không có hội chứng chuyển hóa.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

10.


11.

Châu Ngọc Minh Phương, Đỗ Thiên Ân, Hồ Phạm Thục Lan
(2016). Tương quan giữa xơ vữa động mạch và Loãng xương:
Nghiên cứu VOS. Loãng xương và các bệnh lý liên quan, 59-60.
Giao Thị Thoa (2012). Nghiên cứu hội chứng chuyển hóa trên
bệnh nhân tăng huyết áp tại bệnh viện Đà Nẵng. Y học thực
hành, 12: 62- 65.
Hwang KD, Choi JH (2009). The Relationship between low
bone mass and metabolic syndrome in Korean women.
Osteoporos Int, 21(3): 425- 431.
Lê Anh Thư (2013). Loãng xương. Phác đồ chẩn đoán và điều
trị các bệnh lý cơ xương khớp thường gặp,. Nhà xuất bản giáo
dục Việt Nam, Tp Hồ Chí Minh, in lần 1, 247-257.
Lê Thị Huệ, Hà Thị Kim Chi (2016). Mối liên quan giữa Loãng
xương và Tăng huyết áp. Nghiên cứu VOS: Loãng xương và các
bệnh lý liên quan, 61-68.
Lê Thị Huệ, Nguyễn Trung Kiên, Đỗ Thị Kim Yến (2014). Khảo
sát tình trạng Loãng xương ở bệnh nhân lớn tuổi điều trị tại
khoa Nội Cơ Xương Khớp. Y học TP. Hồ Chí Minh, 18(3): 256262.
Nguyễn Công Hoàng, Nguyễn Dạ Thảo Nguyên, Hồ Phạm
Thục Lan (2016). Chứng cứ về tăng cholesterol và giảm mật độ
xương: Nghiên cứu VOS. Loãng xương và các bệnh lý liên
quan, 57 - 58.
Nguyễn Thái Hòa (2014). Khảo sát tỉ lệ và đặc điểm gãy xương
đốt sống trên bệnh nhân cao tuổi có giảm mật độ xương. Hội
nghị khoa học thường niên lần thứ VIII: Loãng xương, các bệnh
liên quan và phòng chống loãng xương: 21.
Nguyễn Thị Bích Đào (2016). Ảnh hưởng của Đái tháo đường

lên Cơ và Xương. Nghiên cứu VOS. Loãng xương và các bệnh
lý liên quan, 55 - 56.
Nguyễn Thị Ngọc Lan (2015). Khảo sát yếu tố nguy cơ loãng
xương ở phụ nữ Việt Nam từ 50 tuổi trở lên và nam giới từ 60
tuổi trở lên. Tạp chí nghiên cứu Y học,97(5): 91- 98.
Nguyễn Thị Trung Thu, Trần Quang Bình (2017). Hội chứng
chuyển hóa và yếu tố nguy cơ ở người trung niên bị tiền đái

53


Nghiên cứu Y học

12.

13.
14.

54

tháo đường. Tạp chí khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và
Công nghệ, 33, 1: 67- 73.
Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Đình Nguyên (2007). Yếu tố nguy
cơ gãy xương. In: Hoàng Trọng Quang. Loãng xương nguyên
nhân chẩn đoán và điều trị phòng ngừa. Nhà xuất bản y học Tp
Hồ Chí Minh, tr. 33-104.
Sok Kuan W, Kok- Yong C (2016). The Relationship between
Metabolic Syndrome and Osteoporosis. A Review, 8(6): 347.
Trần Thừa Nguyên, Trần Hữu Dàng (2014). Đánh giá hội
chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp tại bệnh viện


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018

15.

Hữu nghị Việt Nam- Cu Ba Đồng Hới, Quảng Bình. Tạp chí
thông tin khoa học và công nghệ Quảng Bình số 4: 34- 37.
Zhou J, Zhang Q, Yuan X (2013). Association between
metabolic syndrome and osteoporosis: A meta-analysis. Bone,
57: 30- 35.

Ngày nhận bài báo:

07/08/2018

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

24/08/2018

Ngày bài báo được đăng:

10/10/2018



×