Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy 1/3 giữa xương đòn bằng đinh Kirschner có ren tại BV Nhân dân Gia Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.36 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT GÃY 1/3
GIỮA XƯƠNG ĐÒN BẰNG ĐINH KIRSCHNER CÓ REN
TẠI BV NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Thạch Xuân*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy 1/3 giữa xương đòn bằng đinh Kirschner có ren
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang. Từ tháng 01/2016 đến 03/2017 chúng tôi tiến hành
mổ cho 73 trường hợp (57 nam, 16 nữ) gãy xương đòn loại IIB1 và IIB2 theo phân loại của Robinson. Theo dõi ít
nhất 6 tháng, đánh giá sự liền xương và phục hồi chức năng khớp vai, đánh giá các biến chứng
Kết quả: Tỉ lệ liền xương 100%, thời gian liền xương trung bình 11,5 tuần. Phục hồi chức năng khớp vai là
rất tốt (100%) và tỉ lệ các biến chứng: dị cảm vết mổ (9,6%), lỏng đinh 6,8%, sẹo xấu và di lệch thứ phát chiếm tỉ
lệ ngang nhau (5,5%), trồi đinh ra da (1,4%).
Kết luận: Là phương pháp dễ thực hiện, đường mổ nhỏ, chi phí thấp, tỉ lệ liền xương rất cao, ít biến chứng.
Từ khoá: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy 1/3 giữa xương đòn bằng đinh Kirschner.

ABSTRACT
EVALUATE THE RESULTS OF THE MIDDLE THIRD CLAVICLE FRACTURE TREATMENT USING
LACE KIRSCHNER WIRE AT GIA DINH PEOPLE`S HOSPITAL
Thach Xuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 159 – 163
Objectives: Evaluate the results of the middle third clavicle fracture treatment using lace kirschner wire.
Methods: Prospective cohort study, from 01/2016 to 03/2017, we have done surgical 73 cases (57 male, 16
female) with clavicle fracture type IIB1, IIB2 Robinson classification. Tract for at least 6 months, bone healing and
recover functions of shoulder, complicated evaluation
Results: Bone healing result: 100%, bone healing time: 11,5 weeks. Recover function of shoulder: very good.
Rate complications: anesthesia of the incision (9,6%), loose wire (6,8%), bad scars and secondary displacement are
equal (5,5%), peep wire to the skin (1,4%)


Conclusions: The method is easy to implement, small skin incision, low cost; the rate of bone healing is very
high and less complication.
Keywords: Evaluate the results of the middle third clavicle fracture treatment using lace kirschner.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các nghiên cứu gần đây cho thấy: tỉ lệ thất
bại
trong
điều trị bảo tồn khá cao điển hình như
Gãy xương đòn là loại gãy xương thường
hội CTCH Canada (2007) báo cáo(1): điều trị phẫu
gặp ở chi trên, chiếm 4% của tất cả gãy xương và
thuật 62 ca, không phẫu thuật 49 ca thì tỉ lệ
35% - 43% trong chấn thương đai vai(7), trong đó
không liền xương lần lượt là 2 ca (3,2%) và 7 ca
gãy 1/3 giữa (80%).
(14,3%). Tỉ lệ chung các biến chứng đối với điều
Trước đây, hầu hết được điều trị bảo tồn vì
trị phẫu thuật là 23 ca (37%) và không phẫu
xương gãy dễ liền và khả năng chấp nhận di lệch
thuật 31 ca (63%), chính vì thế mà ngày nay
cao mà ít ảnh hưởng đến chức năng của chi(6,9).
nhiều phẫu thuật viên điều trị phẫu thuật cho
* Khoa Ngoại Chấn thương chỉnh hình - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
Tác giả liên lạc: BS.CKII. Thạch Xuân,
ĐT: 0938686044, Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018

159



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018

các trường hợp gãy di lệch nhiều có nguy cơ
chậm liền, khớp giả hay gãy có biến chứng mạch
máu thần kinh ngày càng gia tăng.
Tại Việt Nam, hai phương pháp thường
được sử dụng là: xuyên đinh Kirschner và nẹp
vít. Tuy nhiên mỗi phương pháp có những hạn
chế nhất định:
Đối với phương pháp KHX bằng nẹp vít
Đòi hỏi phẫu thuật viên phải có kinh
nghiệm, trang thiết bị đầy đủ, chi phí cao, đường
mổ phải dài, tróc màng xương nhiều làm ảnh
hưởng đến hệ thống nuôi dưỡng xương dễ gây
ra chậm liền xương, khớp giả...
Đối với phương pháp xuyên đinh Kirschner
Tác giả Nguyễn Tấn Toàn (2014)(5) báo cáo:
62 ca tỉ lệ liền xương rất cao (98,4%). Tuy nhiên,
với đinh kirschner trơn nên tỉ lệ tuột đinh, trồi
đinh khá cao (17,8%) vì vậy việc thay thế đinh
Kirschner trơn bằng đinh Kirschner có ren là vấn
đề cần quan tâm. Với đầu đinh có ren giúp tạo
điểm cố định chắc chắn hơn vào vỏ xương nhằm
hạn chế biến chứng này. Vì vậy, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu: "đánh giá kết quả điều trị
phẫu thuật gãy 1/3 giữa xương đòn bằng đinh
kirschner có ren tại BV nhân dân Gia Định"

Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy 1/3
giữa xương đòn bằng đinh Kirschner có ren.
Xác định các biến chứng trong điều trị.

ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
BN từ 16 tuổi trở lên bị gãy 1/3 giữa xương
đòn có chỉ định phẫu thuật tại BV Nhân dân Gia
Định từ tháng 01/2016 - 03/2017.

Tiêu chuẩn chọn bệnh
Gãy xương đòn theo phân loại Robinson IIB1
và IIB2: có một trong các dấu hiệu như:
Di lệch chồng ngắn > 2 cm;
Gãy hở độ 1, 2 theo Gustilo;
Gãy dọa chọc thủng da;
Gãy nhiều mảnh di lệch;

160

Di lệch xa hay sang bên > 2 cm (nghi chèn
mô mềm nhiều);
BN xin mổ (vì thẩm mỹ, đau hay do công
việc...).

Tiêu chuẩn loại trừ
BN gãy xương đòn do bệnh lý: ung thư
xương, lao xương...
BN bị đa chấn thương, BN lớn tuổi có loãng

xương, khớp giả
BN bị bệnh lý nội khoa nặng không thể phẫu thuật

Phương pháp nghiên cứu
Tiền cứu - mô tả cắt ngang.
Các bước tiến hành
Đánh giá bệnh nhân trước mổ: bệnh sử, lâm
sàng, Xquang, chẩn đoán, phân loại...;
Chuẩn bị trang thiết bị;
Phương pháp mổ:

Vô cảm
Gây mê toàn thân hoặc gây tê đám rối thần
kinh cánh tay đường liên cơ bậc thang
Tư thế
Nằm ngửa, kê dưới vai giúp khôi phục chiều
dài xương đòn và lộ rõ xương đòn.
Rạch da dọc trên xương đòn ngay vị trí gãy
dài 3 - 5cm, tùy loại gãy.
Dùng dao đốt điện cầm máu dưới da và mô
dưới da, bóc tách cơ bám da cổ, bộc lộ và bảo tồn
thần kinh trên đòn.
Rạch cân mạc ngực đòn, bóc tách vào ổ gãy,
làm sạch ổ gãy lấy hết máu tụ, phần mềm dập...
Dùng đinh Kirschner trơn hoặc mũi khoan
để khoan lòng tủy đầu gãy xa và đầu gần cho
qua vỏ xương, tùy theo kích thước lòng tủy để
ước lượng sử dụng đinh Kirschner có ren cho
phù hợp.
Dùng đinh Kirschner ren khoan từ trong ổ

gãy của đoạn gãy xa ra da, rồi nắn ổ gãy, dùng
khoan tay chữ T vặn và xoay đinh Kirschner từ
ngoài vào qua hai đầu ổ gãy, đến khi cảm giác
nặng tay khi đầu ren của đinh Kirschner siết chặt
vào vỏ xương, đồng thời dùng tay còn lại sờ

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018

Nghiên cứu Y học

ngoài vỏ xương của đầu gãy gần để cảm nhận
được đầu đinh vừa lồi ra vỏ xương thì dừng lại.

xe gắn máy cao hơn và ý thức tham gia giao
thông chưa tốt...

Uốn quặp đinh Kirschner, cắt và vặn thêm
vào để dấu đinh Kirschner tựa vào phía sau
xương đòn. Nếu có mảnh rời hay gãy chéo dài
có thể dùng chỉ thép để cố định thêm 1, 2 hoặc
3 vòng.

Cơ chế chấn thương chủ yếu là chấn thương
gián tiếp: ngã đập vai 97,3%, té chống tay 2,7%.

Cắt lọc, cầm máu và bơm rửa sạch bằng
nước muối sinh lý, đóng vết mổ từng lớp.

Chăm sóc hậu phẫu và tập vật lý trị liệu
phục hồi chức khớp vai.

Các thời điểm tái khám
Sau 1 tuần để đánh giá tình trạng vết mổ, cắt
chỉ, hướng dẫn tập vật lý trị liệu, sau đó mỗi 4
tuần đến khi liền xương. Chụp X-quang kiểm tra
cho mỗi lần tái khám.
Đánh giá kết quả điều trị
Sau 4 tuần, 12 tuần, 24 tuần...thời gian theo
dõi ít nhất 6 tháng.
Đánh giá sự liền xương theo tác giả Lê chí
Dũng(4) trên lâm sàng và X-quang, các di lệch còn
lại sau điều trị.
Đánh giá phục hồi chức năng khớp vai
theo thang điểm Constant và Murley dựa theo
các tiêu chí: triệu chứng đau (15 điểm), hoạt
động cuộc sống hằng ngày (20 điểm), biên độ
vận động khớp vai (40 điểm) và sức mạnh của
cơ (25 điểm).
Xác định các biến chứng có thể xảy ra trong
quá trình điều trị.

KẾT QUẢ
Nghiên cứu 73 BN (nam: 57, nữ: 16), tuổi
trung bình là 36 tuổi (nhỏ nhất là 17 tuổi, lớn
nhất 61 tuổi), nhóm tuổi gặp nhiều nhất từ 17 45 tuổi (76,2%).
Nguyên nhân chấn thương chủ yếu là TNGT
64 ca (87,7%), kế đến là TNSH (8,2%), TNTT
(4,1%), khác với nghiên cứu của Robinson(8) thì

TNTT thường gặp nhất ở người trẻ tuổi (23,4%)
và TNGT thì thấp chỉ 27,2%. Điều này có thể lý
giải ở nước ta mật độ tham gia giao thông bằng

Kiểu gãy: Gãy mảnh thứ 3 chiếm tỉ lệ cao
nhất 43,8%, kế đến là gãy nhiều mảnh 26%, gãy
chéo 21,9%, gãy ngang 8,3%. Phân loại gãy
xương đòn theo Robinson: IIB1 (76%), IIB2 (24%).
Xác định mối liên quan giữa kiểu gãy và
phương tiện KHX
Bảng 1. Liên quan giữa kiểu gãy và phương tiện
KHX (n = 73)
Kiểu gãy
Gãy Mảnh
chéo thứ 3

Phương
tiện KHX

Gãy
ngang

Đinh
Kirschner
Đinh
Kirschner +
cột chỉ thép
Tổng

6

(100)
0
(0,0)

9
(56,3)
7
(43,7)

22
(68,8)
10
(31,2)

6

16

32

Gãy
Tổng
nhiều
mảnh
7
44(60,3%)
(36,8)
12
29 (39,7%)
(63,2)

19

73

Phép kiểm chi bình phương: p = 0,025

Kết quả liền xương: thời gian liền xương TB:
11,5 tuần, sớm nhất: 8 tuần; muộn nhất: 24 tuần.
Đánh giá ở thời điểm 12 tuần có 67 ca liền
xương (91,8%) và 6 ca chưa liền xương (8,2%).
Đánh giá ở thời điểm 24 tuần ghi nhận tất cả
73 trường hợp (100%) liền xương.
Kết quả phục hồi chức năng khớp vai theo
thang điểm Constan và Murley
102

99.9

100

98.52

98
96
94
92

90.71

90

88
86
4 tuần

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018

12 tuần

24 tuần

161


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018

Biểu đồ 1. Tổng điểm chức năng khớp vai ở thời
điểm 4, 12, 24 tuần
Xác định các biến chứng
Bảng 2. Các biến chứng
Biến chứng

Chúng tôi Nguyễn T
(n=73) Toàn (n=62)
Chảy máu sau mổ
0
0
Nhiễm trùng vết mổ
0

0
Dị cảm vết mổ / 7 (9,6%)
15,3%
đau vùng đầu đinh
Dị lệch thứ phát (gập 4 (5,5%)
8,1%
góc, chồng ngắn)
Phản ứng dụng cụ
0
KHX
Sẹo mổ xấu
4 (5,5%)
19,4%
Can gồ dưới da 2 (2,7%)
6,5%
Lỏng đinh, di
5 (6,8%)
8,1%
chuyển đinh
Gãy đinh
0
Trồi đinh (chọc ra da) 1 (1,4%)
9,7%
Tổn thương mạch
0
máu, thần kinh
Chậm liền xương 6(8,2%)
3,2%
Khớp giả
0

1,6%
Đơ cứng khớp vai
0

COTS Smekal
(n=62) (n=60)
0
4,8% 1,7%

8,1%

8,3%

(91,8%) và 6 ca chưa liền xương (8,2%). Trong 6
trường hợp này thì ở thời điểm gần 5 tháng có 1
BN không chờ đợi để theo dõi thêm vì lí do công
việc nên được phẫu thuật ghép xương mào
chậu, sau mổ 5 tuần có dấu hiệu can xương tốt.
Không có mối liên quan giữa kiểu gãy và mức
độ liền xương tuy nhiên chúng tôi thấy rằng
trong 6 ca chưa liền xương thì có đến 4 ca gãy
nhiều mảnh điều này có thể nghỉ đến do việc
bóc tách nhiều làm ảnh hưởng đến sự liền xương
hay do cố định xương trong các trường hợp này
chưa đủ vững chắc...vì vậy cần cân nhắc sử
dụng nẹp vít trong các trường hợp gãy nát, gãy
phức tạp.

BÀN LUẬN


Đánh giá ở thời điểm 24 tuần ghi nhận tất cả
73 trường hợp (100%) liền xương. Đánh giá chức
năng khớp vai ở các thời điểm 12 tuần, 24 tuần
so với 4 tuần sau mổ khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p < 0,001. Điểm trung bình tăng dần từ
thời điểm tái khám 4 tuần, 12 tuần, 24 tuần. Đến
thời điểm 3 tháng hầu hết hồi phục gần hoàn
toàn và đến 24 tuần phục hồi chức năng khớp
vai hoàn toàn.

Trong 73 BN được nghiên cứu có 57 nam, 16
nữ, tuổi trung bình là 36 tuổi (nhỏ nhất là 17
tuổi, lớn nhất 61 tuổi), nhóm tuổi gặp nhiều nhất
từ 17 - 45 tuổi (76,2%) đây là nhóm tuổi lao động
và học sinh sinh viên tham gia các hoạt động xã
hội, tham gia giao thông bằng xe máy nhiều nhất
nên dễ xảy ra tai nạn nhất. Kết quả này phù hợp
với nhiều tác giả khác: Nguyễn Văn An (2002) (6)
BN nhỏ hơn 40 tuổi (78,43%), Tapio Flinkkla
(2002) gặp 97,6% tuổi từ 17 - 45. Do đó, việc phục
hồi vận động sớm có ý nghĩa quan trọng, giúp
BN sớm trở lại công việc hằng ngày.

Biến chứng gặp nhiều nhất là dị cảm vết mổ
hoặc cảm giác khó chịu vùng đầu đinh 9,6%,
lỏng đinh chiếm tỉ lệ 6,8%, sẹo mổ xấu và di lệch
thứ phát có tỉ lệ ngang nhau 5,5%, can gồ dưới
da 2,7%, trồi đinh (chọc ra da) chiếm tỉ lệ thấp
1,4%. Tỉ lệ các biến chứng này giảm đáng kể so
với sử dụng đinh Kirschner thường(5). Theo

COTS (2007)(1), nhóm 62 BN gãy xương đòn
KHX bằng nẹp vít thì tỉ lệ gãy nẹp chiếm 1,6%,
nhiễm trùng vết mổ 4,8%, phản ứng dụng cụ
8,1%, tỉ lệ tổn thương thần kinh 12,9% và khớp
giả là 3,2%.

Xác định mối liên quan giữa kiểu gãy và
phương tiện KHX cho thấy có mối liên quan
giữa kiểu gãy và phương tiện KHX, sử dụng
đinh Kirschner kèm cột chỉ thép chủ yếu ở các ca
gãy nhiều mảnh, tiếp đến là gãy chéo, gãy mảnh
thứ 3.

KẾT LUẬN

1,6%

15%

12,9%

0
3,3%

3,2%

Kết quả liền xương: thời gian liền xương TB:
11,5 tuần, sớm nhất: 8 tuần; muộn nhất: 24 tuần.
Đánh giá ở thời điểm 12 tuần có 67 ca liền xương


162

Phương pháp phẫu thuật gãy 1/3 giữa
xương đòn bằng đinh Kirschner có ren là kỹ
thuật đơn giản, dễ thực hiện, ít bóc tách màng
xương, đường mổ nhỏ, hình thành can xương
sớm, giảm được các biến chứng di chuyển
đinh, trồi đinh ra da, tỉ lệ liền xương rất cao và
chi phí thấp.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018

Nghiên cứu Y học

BỆNHÁNMINH HỌA

TÀI LIỆU THAM KHẢO

BN nam, 42 tuổi, gãy xương đòn IIB1 di lệch,
mổ xuyên đinh Kirschner có ren, sau 8 tuần liền
xương, phục hồi chức năng khớp vai rất tốt,
không biến chứng.

1.

2.
3.


4.

5.

6.

7.
8.

9.

Hình: X quang trước mổ- sau mổ - phục hồi chức năng

Canadian Orthopaedic Trauma Society (2007), "Nonoperative
treament compared with plate fixation of displaced midshaft
clavicular fractures, a multicenter, randomized clinical trial", J
Bone J Surg. 89A: 1.
Chapman's Orthopedic Surgery (2001), "Clavicle fracture", 3 rd
ed. Vol. 1, pp. 436-451.
Chen YF., Wei HF, Zhang C, Zeng BF, Zhang CQ., Xue JF et al
(2012) "Retrospective comparison of titanium elastic nail (TEN)
and recontruction plate repair of displaced midshaft clavicular
fractures". J Shoulder Elbow Surg, 21, pp. 495 – 501.
Lê Chí Dũng (2011), "Lành xương gãy", bài giảng chấn thương
chỉnh hình và phục hồi chức năng, Đại học y khoa Phạm Ngọc
Thạch Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 44-50.
Nguyễn Tấn Toàn (2014), Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật
gãy 1/3 giữa xương đòn bằng đinh Kirschner, Luận văn bác sĩ
chuyên khoa cấp 2, Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch TP. Hồ Chí

Minh.
Nguyễn Văn An (2002), "Điều trị gãy xương đòn bằng phẫu
thuật", Hội nghị khoa học tuổi trẻ, trung tâm chấn thương chỉnh hình,
tr. 107-117.
Peze EA (2013), Fracture of Shoulder, Arm, and Forearm, 57:
2829-2835.
Robinson CM (1998), "Fractures of the clavicle in adult:
Epidemiology and classification", J Bone Joint Surg Br, 80, pp.
476-484.
Trần Văn Bảy (1997), "Gãy xương đòn, gãy xương bả vai", Bài
giảng bệnh học chấn thương chỉnh hình và phục hồi chức năng.
Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh, tr. 66-72.

Ngày nhận bài báo:

15/06/2018

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

03/07/2018

Ngày bài báo được đăng:

10/11/2018

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018

163




×