Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Các yếu tố liên quan thở máy ở trẻ mắc hội chứng Guillain – Barré tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.23 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018

Nghiên cứu Y học

CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN THỞ MÁY Ở TRẺ MẮC HỘI CHỨNG
GUILLAIN – BARRÉ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Trọng Linh*, Lê Thị Khánh Vân**, Nguyễn Lê Trung Hiếu*

TÓMTẮT
Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố liên quan suy hô hấp ở các bệnh nhi mắc hội chứng Guillain-Barré.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang, phân tích.
Kết quả: 96 trẻ em mắc hội chứng Guillain-Barré (GBS) từ năm 2008 đến năm 2017 được đưa vào
nghiên cứu. Tuổi trung vị là 4,2 với ưu thế nam giới (66%). Mười bốn trẻ (14,58%) cần thở máy. Phân
tích đa biến cho thấy khoảng thời gian ngắn (<7 ngày) từ khởi phát đến nhập viện (p <0,029), liệt hầu họng
(p <0,009) và liệt hô hấp biểu hiện bằng viêm phổi-xẹp phổi lúc nhập viện (p <0,002) là các yếu tố liên quan
độc lập thở máy.
Kết luận: Trẻ GBS nhập viện với các yếu tố nguy cơ cần được theo dõi thận trọng sinh hiệu, tình trạng
hô hấp do nguy cơ cao phải thở máy.
Từ khóa: Hội chứng Guillain-Barré, thở máy.

ABSTRACT
RELATED FACTORS FOR MECHANICAL VENTILATION IN CHILDREN WITH GUILLAIN –
BARRÉ SYNDROME IN THE PEDIATRIC HOSPITAL 2 – HO CHI MINH CITY
Nguyen Trong Linh, Le Thi Khanh Van, Nguyen Le Trung Hieu
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine *Vol. 22 - No 4- 2018: 180 – 185.
Objective: Investigation of related factors of respiratory failure in GBS children.
Method: Cross-section, analysis.
Results: 96 childrens with Guillain-Barré syndrome from 2008 to 2017 were included in the study.
The median age was 4.2 years with a male predilection (66%). Fourteen children (14.58 %) required
mechanical ventilation. Multivariate analysis revealed that shorter interval (<7 days) from onset to


admission (p<0.029), glossopharyngeal and vagal nerve deficits (p<0.009) and respiratory paralysis
manifested by pneumonia-atelectasis at the hospitalization (p<0.002) were independent related factors for
mechanical ventilation.
Conclusions: GBS children who are hospitalized with risk factors should be carefully monitored for
vital signs, respiratory status due to high risk of mechanical ventilation.
Key words: Guillain-Barré syndrome, mechanical ventilation.
mắc 0,5-1,5 / 100.000 trẻ ≤ 18 tuổi / năm trên
ĐẶTVẤNĐỀ
toàn thế giới, đặc trưng bởi tình trạng mất
Hội chứng Guillain-Barré (GBS) là bệnh lý
myelin hoặc tổn thương sợi trục của hệ thần
thần kinh ngoại biên thường gặp nhất của liệt
kinh ngoại biên do tình trạng viêm đa rễ và
mềm cấp tính ở trẻ em hiện nay, với tần suất
dây thần kinh cấp tính qua trung gian miễn
* Bệnh viện Nhi Đồng 2, **Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Trọng Linh
ĐT: 0908453412

180

Email:


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
dịch, thường xảy ra sau nhiễm siêu vi, nhiễm
khuẩn, chủng ngừa, phẫu thuật...
Suy hô hấp là một biến chứng rất nghiêm
trọng, có thể gây tử vong của GBS: có khoảng 1030% bệnh nhân GBS cần phải thở máy xâm lấn,
trong đó 60% các bệnh nhân thở máy này phải

trải qua các nguy cơ viêm phổi, nhiễm trùng
huyết, xuất huyết tiêu hóa và thuyên tắc phổi;
góp phần quan trọng làm xấu đi kết cục của
bệnh và hồi phục chức năng lâu dài.
Như vậy, theo dõi và tiên lượng suy hô hấp
ở bệnh nhân GBS có tầm quan trọng to lớn trong
việc làm giảm tỷ lệ tử vong và di chứng.

Nghiên cứu Y học
Liệt thần kinh sọ, đặc biệt liệt mặt 2 bên.
Hồi phục bắt đầu 2-4 tuần sau khi ngưng
tiến triển.
Rối loạn chức năng tự động.
Tăng protein dịch não tủy 1 tuần sau khi có
triệu chứng kèm < 10 bạch cầu/mm3 dịch não tủy.
Chậm dẫn truyền thần kinh hoặc sóng Fkéo dài.
Không rối loạn bàng quang, ruột dai dẳng và
nghiêm trọng.
Tiêu chuẩn loại trừ
Xin về, không chịu truyền Immunoglobuline.
Nhập viện sau 21 ngày.

Mục tiêu nghiên cứu

Thể Miller-Fisher.

Khảo sát các yếu tố liên quan suy hô hấp ở
các bệnh nhi mắc hội chứng Guillain-Barré.

Có tổn thương thần kinh trung ương đi kèm.


ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang, phân tích.
Đối tượng nghiên cứu

Dân số mục tiêu
Tất cả trẻ được chẩn đoán hội chứng
Guillain-Barré nhập bệnh viện Nhi Đồng 2.
Dân số chọn mẫu
Tất cả trẻ được chẩn đoán hội chứng
Guillain-Barré tại bệnh viện Nhi Đồng 2 trong
thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến hết
ngày 31 tháng 5 năm 2017.
Kỹ thuật chọn mẫu
Lấy trọn.

Triệu chứng bắt buộc
Liệt tiến triển hơn 1 chi, thân, hành tủy, mặt,
vận nhãn ngoài.
Mất hoặc giảm phản xạ rõ.

Triệu chứng hỗ trợ chẩn đoán
Khởi đầu không sốt.
Liệt tiến triển nhiều ngày đến < 4 tuần.
Liệt mềm, tương đối đối xứng.
Dấu hiệu và triệu chứng rối loạn cảm giác nhẹ.

Viêm cuống não Bickerstaff: liệt vận nhãn
ngoài, thất điều, liệt hai chân, dấu Babinski và rối

loạn tri giác (ngủ gà, sững sờ hoặc hôn mê).
Viêm đa rễ dây thần kinh mạn (CIDP) với
biểu hiện kéo dài, tái phát.
Không đo điện cơ.
Chúng tôi hỏi bệnh sử, thăm khám, đánh
giá bệnh nhi từ lúc nhập viện và theo dõi
trong quá trình điều trị, đánh giá lại bệnh nhi
khi xuất viện.
Dữ liệu thu thập
Tuổi, giới, địa chỉ, lý do nhập viện, thời gian
khởi phát đến lúc nhập viện, yếu tố tiền nhiễm,
triệu chứng lâm sàng: vận động (sức cơ và khả
năng đứng), cảm giác, dây thần kinh sọ, hệ thần
kinh thực vật (mạch, huyết áp, rối loạn cơ vòng)
và cận lâm sàng: đạm dịch não tủy, đo điện cơ.
Xử lí và phân tích số liệu
Bằng phần mềm thống kê Stata 12.
Phân tích đơn biến: các dữ liệu định tính sẽ
được xử lí bằng phép kiểm χ² hoặc kiểm định
chính xác Fisher. Các test đều 2 chiều, mức ý
nghĩa là p < 0,05.
Các biến liên quan có ý nghĩa thống kê với
thở máy được đưa vào mô hình hồi quy đa biến
logistic để tìm các biến tiên lượng độc lập.

181


Nghiên cứu Y học
KẾT QUẢ

Trong thời gian từ tháng 1/2008 đến tháng
5/2017, có 96 bệnh nhi được chẩn đoán GBS nhập
vào Khoa Nội Thần Kinh bệnh viện Nhi Đồng 2.
Trong đó bệnh nhi nam chiếm 66% và nữ chiếm
34,4% với tuổi trung vị: 4,2; nhỏ nhất: 8,5 tháng
tuổi và lớn nhất: 14 tuổi.
Về chỗ ở
Sống tại TP.HCM có 25 bệnh nhi (26,04%),
các tỉnh Đông Nam bộ có 32 bệnh nhi (33,33%),
các tỉnh Tây Nam bộ có 13 bệnh nhi (13,54%), các
tỉnh miền Trung 13 bệnh nhi (13,54%) và các tỉnh
Tây nguyên 13 bệnh nhi (13,54%).
Bệnh nhi nhập viện tăng vào tháng 12
(14/96), lúc chuyển sang mùa khô lạnh và một
đỉnh thứ hai vào tháng 8 giữa mùa mưa (12/96).
Nhập viện vì yếu, liệt: 83 bệnh nhi (86,4%), vì
tê tay chân: 6 bệnh nhi (6,2%), vì các lý do khác
(cao huyết áp, bí đái, khò khè, thở mệt): 7 bệnh
nhi (7,3%).

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
bách phân vị thứ 95 theo tuổi, giới và bách phân
vị chiều cao theo tuổi, giới) có 25 bệnh nhi (64%),
mạch nhanh có 5 bệnh nhi (12,8%), mạch nhanh
kèm tăng huyết áp có 7 bệnh nhi (17,9%), bí đái
có 1 bệnh nhi (2,5%) và bí đái kèm tăng huyết áp
có 1 bệnh nhi (2,5%).
Về phân độ chức năng
47 bệnh nhi có khả năng đứng (49%) và 49
bệnh nhi không có khả năng đứng được (51%).

Có 8 bệnh nhi (8,83%) liệt tiến triển đến hoàn
toàn tứ chi đều nằm ở nhóm thở máy; 6 bệnh nhi
(6,25%) chỉ liệt hoàn toàn 2 chân nằm trong
nhóm không thở máy.
Khi nhập viện, có 12 trường hợp viêm phổi
(2 trường hợp viêm phổi kèm tràn dịch màng
phổi, 1 trường hợp viêm phổi kèm xẹp đỉnh phổi
phải) và 2 trường hợp xẹp đỉnh phổi phải.

Thời gian trung vị từ khởi phát triệu chứng
thần kinh đến lúc nhập viện của nhóm thở máy
là 4 ngày và nhóm không thở máy là 7,5 ngày.

Chúng tôi khảo sát được dịch não tủy của
95 bệnh nhi, thường trong 2 tuần đầu của
bệnh. 80 bệnh nhi (84%) có tăng đạm dịch não
tủy > 0,45 g/L trong khi không tăng bạch cầu
dịch não tủy.

59 bệnh nhi (61%) có yếu tố tiền nhiễm, trong
đó tiền nhiễm hô hấp 39,5%, tiền nhiễm tiêu hóa
12,5%, sốt 12,5%, chủng ngừa 2%, nhiễm
cytomegalovirus 1%, nhiễm mycoplasma 1%,
viêm tuyến mang tai 2%.

Có 95 bệnh nhi có kết quả đo điện cơ, 1 bệnh
nhi bị thất lạc kết quả: thể hủy myelin (AIDP) có
48 bệnh nhi (50,5%), thể sợi trục (AMAN) có 22
bệnh nhi (23,1%), thể hỗn hợp (AMSAN) có 25
bệnh nhi (26,3%).


55 bệnh nhi (57,2%) có rối loạn cảm giác (đau
cơ, kiến bò).

Điều trị

82 bệnh nhi (85,4%) đi lại khó khăn.
86 bệnh nhi (89,5%) mất hoặc giảm phản xạ
gân cơ.
40 bệnh nhi (38,4%) có tổn thương dây thần
kinh sọ, trong đó 21 bệnh nhi bị liệt mặt (21,8%),
6 bệnh nhi liệt hầu họng (6,2%), 11 bệnh nhi liệt
mặt kèm liệt hầu họng (11,4%), 1 bệnh nhi liệt
mặt kèm liệt hầu họng và liệt dây VI (1%), 1
bệnh nhi liệt mặt kèm liệt hầu họng, liệt dây VI
và liệt dây III (1%).
39 bệnh nhi có rối loạn thần kinh thực vật
(40,6%), trong đó tăng huyết áp (> huyết áp ở

182

81,25% bệnh nhi được điều trị đặc hiệu
(immunoglobuline hoặc thay huyết tương).
Trong đó: 74 bệnh nhi (77%) được truyền
immunoglobuline: 98,65% theo phác đồ
0,4g/Kg/ng x 5 ngày, 91,8% được truyền trong
1-2 tuần đầu của bệnh, tác dụng phụ không
đáng kể, không có trường hợp nào tái phát sau
khi truyền và 4 bệnh nhi (4,1%) được thay
huyết tương từ 3-5 lần, có 2 trường hợp giảm

fibrinogen phải truyền huyết tương tươi đông
lạnh, trong đó 1 trường hợp bị sốt, run, tăng
mạch - huyết áp phải ngưng và chuyển sang
truyền immunoglobuline.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
6 trường hợp dùng corticoids: Prednisone
uống 1 mg/Kg/ng x 2-5 ngày (4 trường hợp);
Solumedrol tiêm mạch 30 mg/Kg/ng x 4 ngày;
Dexamethasone tiêm mạch 2 mg/Kg/ng x 1
ngày (do chẩn đoán liệt dây VII do lạnh; viêm
phù não; chấn thương tủy) không trường hợp
nào phải thở máy hay tử vong.
Diễn tiến
Có 14 bệnh nhi (14,58%) bị suy hô hấp,
phải thở máy. Thời gian trung vị từ khởi phát
đến suy hô hấp: 5 ngày, (từ 3-21 ngày). Thời
gian trung vị thở máy: 12 ngày (từ 6 - 56 ngày).
Các biến chứng khi thở máy: viêm phổi 3 ca,
nhiễm khuẩn (sepsis) 9 ca, tràn khí màng phổi 1 ca,
xuất huyết tiêu hóa 1 ca, phải truyền máu.
Tử vong
Có 2 bệnh nhi (2%) sau khi thở máy, tại
Khoa Hồi sức, đều liên quan nhiễm khuẩn.

Nghiên cứu Y học
Hồi phục
Sau xuất viện, có 67 trường hợp (69,8%)
liên lạc được qua điện thoại hoặc thư hồi đáp:

thời gian trung vị để đi lại bình thường (từ
xuất viện đến khi HFGS= 0;1) là 4 tuần (p25 p75: 2 - 10); hồi phục nhanh nhất là khi xuất
viện (9 bệnh nhi), chậm nhất là 52 tuần (1
bệnh nhi, thể AMAN).
Trong số 67 trường hợp này: 8 bệnh nhi
thở máy có thời gian trung vị hồi phục (8 tuần)
dài gấp đôi thời gian trung vị hồi phục của 59
bệnh nhi không thở máy (4 tuần). Sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê với test MannWhitney, p= 0,0368.
Thời gian hồi phục không khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa các thể AIDP, AMAN,
AMSAN với test Kruskal – Wallis, p>0,05.

Bảng 1. Các yếu tố liên quan suy hô hấp.
Nam:Nữ
Tuổi trung vị (năm)
Thời gian khởi phát – nhập viện <7 ngày
Tiền nhiễm
Liệt VII ngoại biên
Liệt hầu họng
Rối loạn thần kinh thực vật
Không tự đứng được
Viêm phổi hoặc xẹp phổi trước khi thở máy
Tăng đạm dịch não tủy> 0,45 g/L
Thể AIDP
Thể AMAN
Thể AMSAN

Thở máy N=8 n (%)
10:4

6,4
13 (35,14%)
10 (16,95%)
8 (23,53%)
11 (57,89%)
10 (25,64%)
12 (24,49%)
10 (66,67%)
13 (15,85%)
7 (14,58%)
5 (22,73%)
2 (8%)

Nhận xét: Khảo sát đơn biến: chúng tôi tìm
được 5 biến số có liên quan với suy hô hấp:
thời gian khởi phát đến lúc nhập viện < 7

Không thở máy N=59 n (%)
53:29
4,1
24 (64,86%)
49 (83,05%)
26 (76,47%)
8 (42,11%)
29 (74,36%)
37 (75,51%)
5 (33,33%)
69 (84,15%)
41 (85,42%)
17 (77,27%)

23 (92%)

p
0,765
0,1595
0,000
0,407
0,066
0,000
0,011
0,005
0,000
0,441
0,364
0,364
0,364

ngày, liệt hầu họng, rối loạn thần kinh thực
vật, không tự đứng được, viêm phổi hoặc xẹp
phổi khi nhập viện.

Bảng 2. Các yếu tố liên quan độc lập thở máy (n=8)
Viêm phổi-xẹp phổi
Liệt hầu họng
Thời gian khởi phát- nhập viện < 7 ngày

Odds Ratio
96,96
26,45
0,025


Nhận xét: Phân tích hồi quy đa biến
logistic: có 3 biến số có liên quan độc lập thở
máy: viêm phổi hoặc xẹp phổi khi nhập viện,
liệt hầu họng và thời gian khởi phát đến lúc
nhập viện < 7 ngày.

[95% conf. interval]
5,388 – 1744,859
2,28 – 306,71
0,0009 – 0,681

P>/z/
0,002
0,009
0,029

BÀNLUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi: cũng như
phần lớn các tác giả khác(1,3,4,7): tuổi, giới không
liên quan có ý nghĩa thống kê với thở máy.

183


Nghiên cứu Y học
Các bệnh nhi GBS nhập viện có xu hướng
tăng vào tháng 12 (mùa khô, lạnh), giống kết
quả nghiên cứu của Phạm Văn Đếm(1), Lý Thị
Kim Lài(4).

Trong khi đó, theo nghiên cứu Wu(8) tại
vùng Đông Bắc Trung Quốc, trên 209 trẻ GBS,
bệnh có xu hướng xảy ra vào mùa hè (p<0,01).
Khi GBS xảy ra ở các vùng địa lý, vào mùa
khác biệt nhau sẽ do tác nhân gây bệnh khác
nhau, do vậy sinh bệnh học, giải phẫu bệnh
học và biểu hiện lâm sàng GBS sẽ khác biệt.
Trong số 96 bệnh nhi GBS, có 14 bệnh nhi
(14,58%) phải thở máy, tương tự với tỷ lệ thở
máy trên bệnh nhi GBS của các tác giả khác:
Phạm Văn Đếm(1) là 11,3%; Bilan trên 140 bệnh
nhi GBS(1) là 10,7%; Wu (2016)(7) trên 209 bệnh
nhi GBS là 10,5%; Varkal trên 40 bệnh nhi GBS
(2015)(5) là 12,5%.
Tỷ lệ thở máy chúng tôi cao hơn một chút
so với các tác giả này, do hiện diện 13 ca
(13,54%) bị viêm phổi hoặc xẹp phổi ngay khi
nhập viện.
Cũng như các tác giả Lý Thị Kim Lài(4),
Wu(7): thời gian từ khởi phát đến nhập viện < 7
ngày là yếu tố tiên lượng độc lập thở máy.
Điều này được giải thích là những trường hợp
bệnh nặng, tiến triển nhanh cần phải nhập
viện càng sớm thì nguy cơ suy hô hấp sẽ cao hơn.
Và cũng giống các tác giả Lý Thị Kim Lài(4),
Wu(7): liệt hầu họng trong nghiên cứu chúng
tôi là yếu tố liên quan độc lập thở máy.
Trong nghiên cứu chúng tôi các trường
hợp viêm phổi hoặc xẹp phổi khi nhập viện
trước khi đặt nội khí quản là yếu tố liên quan

độc lập thở máy. Chúng tôi cho rằng các
trường hợp viêm phổi hoặc xẹp phổi này,
nhiều khả năng là hậu quả của liệt cơ hô hấp
làm giảm ho, gây ứ đọng chất tiết hô hấp, tắc
nghẽn đường thở và bội nhiễm.
Trong nghiên cứu chúng tôi: 8 trường hợp
liệt nặng nhất (sức cơ tứ chi bằng 0) đều chỉ
nằm ở nhóm thở máy, chiếm tỷ lệ 8/14=
57,14%; do đó không thể tiến hành so sánh

184

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
bằng phép kiểm thống kê so sánh với nhóm
không thở máy, nhưng điều này có ý nghĩa
rằng: khi bệnh tiến triển hướng lên, liệt lan
dần đến 2 chi trên thì nguy cơ suy hô hấp -thở
máy là cao nhất.
Kết quả này tương tự như kết luận trong
nghiên cứu của Wu vào năm 2015(7) trên 541
bệnh nhân GBS và năm 2016(8) trên 209 trẻ
GBS: ở người lớn cũng như ở trẻ em, sức cơ
giảm thấp là yếu tố nguy cơ thở máy.
Về hồi phục sau xuất viện: trong số 67/96
trường hợp (69,8%) liên lạc được, thời gian
trung vị hồi phục (đến khi HFGS= 0;1) của 8
trường hợp thở máy (8 tuần) và 59 trường hợp
không thở máy (4 tuần) khác biệt có ý nghĩa
thống kê, p= 0,0368.
Điều này có nghĩa là các trường hợp tổn

thương thần kinh nặng, sẽ gây suy hô hấp thở máy, do đó thời gian hồi phục thần kinh sẽ
kéo dài hơn.
Theo Garg(2): ở các bệnh nhân GBS bị suy
hô hấp, trong khi chức năng phổi hồi phục
gần như hoàn toàn sau 2 năm, thì vẫn còn 1 tỷ
lệ lớn bệnh nhân tồn đọng các di chứng suy
giảm chức năng vận động, cảm giác, đau tái
phát, mỏi cơ, giảm chất lượng sống và toàn bộ
các chức năng cơ thể.

KẾT LUẬN
Trẻ GBS nhập viện với các yếu tố nguy cơ:
thời gian từ khởi phát đến nhập viện <7 ngày,
liệt hầu họng và viêm phổi hoặc xẹp phổi lúc
nhập viện cần được theo dõi thận trọng sinh
hiệu, tình trạng hô hấp do nguy cơ cao phải
thở máy.

TÀILIỆUTHAMKHẢO
1.

2.

3.

Bilan N, Barzegar M, Habibi P. (2015). “Predictive Factors
of Respiratory Failure in Children with Guillain-Barre
Syndrome”. Int J Pediatr (Supplement.1), Vol.3, N.2-1,
Serial No.15, p.115.
Garg M (2017). “Respiratory Involvement in Guillain–Barré

Syndrome: The Uncharted Road to Recovery”. J Neurosci
Rural Pract. Jul-Sep; 8(3): pp. 325–326.
Hu MH, Chen CM, Lin KL (2012). “Risk factors of
respiratoiry failure in children with Guillain-Barré
syndrome”. Pediatr Neonatol, pp.53: 295.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
4.

5.

6.

7.

Lý Thị Kim Lài (2008). “Khảo sát các yếu tố tiên lượng suy
hô hấp trên bệnh nhân viêm đa rễ dây thần kinh cấp tính”.
Tạp chí Y Học thành phố Hồ Chí Minh, tr.1-9.
Phạm Văn Đếm, Nguyễn Văn Thắng (2014). “Đặc điểm
dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị hội
chứng Guillain-Barré ở trẻ em”. Tạp chí Y Học thực hành
(922) – số 6, tr. 43-6.
Varkal MA, Uzunhan TA, Aydınl N, Ekici B, Çalışkan
M, Özmen M. (2015). “Pediatric Guillain-Barré syndrome:
Indicators for a severe course”. Ann Indian Acad Neurol.
18(1):p.24-8.
Wu X, Li C, Zhang B, Shen D, Li T, Liu K, Zhang HL
(2015). “Predictorsfor mechanical ventilation and shortterm prognosis in patients with Guillain-Barré syndrome”.
Crit Care. 19(1): p.310.


Nghiên cứu Y học
8.

Wu X, Shen D, Li T, Zhang B, Li C, Mao M, Zhao J, Liu K,
Zhang HL (2016). “Distinct Clinical Characteristicsof
Pediatric Guillain-Barré Syndrome: A Comparative Study
between Children and Adults in Northeast China”. PLoS
One; 11(3): e0151611.

Ngày nhận bài báo:

12/3/2018

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

14/5/2018

Ngày bài báo được đăng:

30/06/2018

185



×