BỆNH VIỆN BẠCH MAI
TRUNG TÂM Y HỌC HẠT NHÂN VÀ UNG BƯỚU
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HÓA
TÁI PHÁT, DI CĂN KHÁNG I-131
TS. BS. Phạm Văn Thái
hinhanhykhoa.com
Đặt vấn đề
Đặt vấn đề
hinhanhykhoa.com
Đặt vấn đề
-
-
Mô bệnh học: 3 nhóm chính:
Thể biệt hóa (bao gồm thể nhú, thể nang, thể hỗn
hợp, tế bào Hurthle)
Thể tủy
Thể kém biệt hóa
Ung thư tuyến giáp thể biệt hóa: phẫu thuật + điều
trị I-131 + điều trị nội tiết
Phần lớn các trường hợp, mang lại hiệu quả điều trị
cao với tỷ lệ sống thêm 5 năm trên 80%.
Khoảng 5-15% trường hợp kháng với I-131.
Việc điều trị các UT tuyến giáp thể biệt hóa tái phát,
di căn thất bại sau điều trị I-131 là một thách thức
trong thực tế LS.
hinhanhykhoa.com
Mục tiêu
Cập nhật kiến thức về điều trị trị ung thư tuyến giáp
thể biệt hóa ti kháng I-131
Phương pháp nghiên cứu:
Tổng hợp, phân tích các khuyến cáo, các hướng dẫn
các nghiên cứu quốc tế gần đây nhất về chẩn đoán,
điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa kháng I-131
Kết quả và bàn luận
Tiêu chuẩn chẩn đoán UT tuyến giáp kháng I-131
Theo Hiệp hội tuyến giáp Hoa Kỳ, chẩn đoán là UT
tuyến giáp thể biệt hóa kháng I-131 khi có 1 trong các
tiêu chuẩn sau:
Mô ung thư hoặc tổ chức di căn không bắt I-131
Tổ chức khối u mất khả năng bắt I-131 sau 1 lần
điều trị
I-131 chỉ bắt vào 1 số tổn thương, có 1 số tổn
thương không bắt I-131
Các tổn thương tiến triển mặc dù có bắt I-131
Xử trí
Nguyên tắc điều trị
Tùy thuộc vào:
Vị trí
Số lượng tổn thương
Mức độ tiến triển
Triệu chứng xuất hiện.
Xử trí
Phương pháp điều trị:
-
Phẫu thuật lấy bỏ tổ chức ung thư tái phát, di
căn nếu có khả năng phẫu thuật được chỉ định
cho tất cả các trường hợp
-
Kết hợp với Levothyroxine để ức chế TSH
1. Đối với các trường hợp còn tổ chức UT tại chỗ và
hoặc tái phát tại chỗ, tại vùng kháng I-131 mà không
PT được :
hoặc di căn mô mền (phổi, gan, cơ,..) kháng I-131 mà
không phẫu thuật được
-Nếu có triệu chứng và hoặc bệnh tiến triển:
+ Hóa chất: ít hiệu quả
+ Nên dùng Lenvatinib hoặc sorafenib.
+ Hiệu quả của Levatinib đã được chứng minh tốt hơn
Sorafenib.
Cách dùng:
+ Levatinib: 24 mg/ngày, uống hàng ngày
+ Sorafenib: 400 mg x 2 lần/ngày, uống hàng ngày
hinhanhykhoa.com
Levatinib
Cơ chế tác dụng của Levatinib
Sorafenib
Cơ chế tác dụng của Sorafenib
- Thử nghiệm lâm sàng pha 3, ngẫu nhiên mù đôi
- 77 trung tâm ở 18 quốc gia
- n = 417 bệnh nhân
+ 207 bệnh nhân dùng sorafenib 400 mg x 2 lần/ngày,
uống hàng ngày
+ 210 bệnh nhân nhóm Placebo)
Đối tượng nghiên cứu: BN được chẩn đoán là ung thư
tuyến giáp thể biệt hóa di căn hoặc tiến triển tại chỗ kháng
I-131
Thiết kế nghiên cứu
Đặc điểm bệnh nhân
Sống thêm không tiến triển
Nhóm dùng
sorafenib:
10,8 tháng
Nhóm Placebo:
5,8 tháng
P=0,0001
Phân tích dưới nhóm
Các biến cố bất lợi
Tỷ lệ BN gặp tác dụng phụ
- Sorafenib: 98,6%
- Placebo: 87,6%
Phần lớn là độ 1, 2
Các tác dụng phụ thường
gặp là:
+ phản ứng ngoài da vùng
tay chân (76,3%)
+ tiêu chảy (68,6%)
+ rụng tóc (67,1%),
+ ban tróc vảy (50,2%).
hinhanhykhoa.com
-
Thử nghiệm lâm sàng pha 3, mù đôi, ngẫu
nhiên
-
Đa trung tâm, ở 21 quốc gia, trên 392 BN (261
bệnh nhân dùng Levatinib, 131 BN placebo)
Đối tượng nghiên cứu: ung thư tuyến giáp thể
nhú và nang kháng I-131
Thiết kế nghiên cứu
Đặc điểm bệnh nhân
Tỷ lệ đáp ứng khách quan
Đáp ứng
Levatinib Placebo
Hoàn toàn
1,5
0
Đáp ứng một phần
63,3
1,5
Đáp ứng toàn bộ
64,8
1,5
p
< 0,001
Sống thêm không tiến triển
Tỷ lệ ST không
tiến triển 6 tháng
- Levatinib: 77,5%
- Placebo: 25,4 %