Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đặc điểm phỏng ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.82 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018

Nghiên cứu Y học

ĐẶC ĐIỂM PHỎNG Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN
NHI ĐỒNG 1
Nguyễn Công Tâm*, Phạm Hiếu Liêm**, Phạm Văn Quang**, Nguyễn Đức Tuấn***

TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị phỏng ở trẻ em tại bệnh viện Nhi
Đồng 1, từ 01/2015- 12/2016.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang.
Kết quả:Trong thời gian từ 01/ 2015 đến 12/ 2016, chúng tôi có 179 ca phỏng được đưa vào nghiên cứu, thu
được một số kết quả sau. Về dịch tễ: Độ tuổi thường bị phỏng tập trung nhiều từ 1 – 4 tuổi chiếm 65,9%, tỉ lệ
nam (62,6%) bị phỏng nhiều hơn nữ, tình trạng dinh dưỡng đa phần là suy dinh dưỡng, chiếm 56,4%, khoảng
thời gian mà bệnh nhi hay bị phỏng trong ngày là từ 17 giờ 00 đến 22 giờ 00 và từ 11 giờ 00 đến 13 giờ 00 chiếm
46,9% và 33%, đa phần nhập viện trước 24 giờ, chiếm 75,4%, nơi xảy ra phỏng chủ yếu là trong nhà, chiếm
89,4%, nguyên nhân gây phỏng hàng đầu là nhiệt ướt chiếm tỉ lệ 79,4%, phỏng đa phần do trẻ tự gây ra, chiếm
87,2%. Về lâm sàng: Trong các vùng trên cơ thể thì vùng thân là dễ bị bỏng nhất chiếm 49,7%; kế đến là vùng chi
trên 45,8%; tiếp theo là vùng chi dưới 41,3%; vùng hô hấp là vùng ít khi bị phỏng, chiếm 1,7%, đa phần là bị
phỏng độ II chiếm 81,6%, phỏng ở mức trung bình chiếm 44,1%, sốc phỏng và nhiểm khuẩn huyết chiếm 5,6%.
Kết quả điều trị: 25,7% số ca phải điều trị phẫu thuật, thời gian nằm viện: 14,09 ± 15,97 ngày, tỷ lệ tử vong là
1,7%, tỉ lệ di chứng 0,6%
Kết luận: Phỏng là một tai nạn thường gặp ở trẻ, nhất là lứa tuổi mẫu giáo có thể dẫn đến tử vong hoặc gây
nên các di chứng, sang chấn về tâm lý cho trẻ. Do đó, cần có kế hoạch tuyên truyền, giáo dục cho các bậc cha mẹ
những biện pháp phòng tránh tai nạn phỏng ở trẻ, cũng như công tác xử trí ban đầu đúng để hạn chế các biến
chứng về nhiễm khuẩn và các biến chứng khác có thể xảy ra.
Từ khóa: Phỏng, nhiễm khuẩn, cắt lọc, ghép da mỏng.

ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF PEDIATRIC BURN INJURY IN CHILDREN’S HOPITAL 1


Nguyen Cong Tam, Pham Hieu Liem, Pham Van Quang, Nguyen Duc Tuan
Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 4- 2018: 284 – 289
Objective: Describe the epidemiological, clinical, subclinical and treatment characteristics of burn in
children who were admitted at Children’s Hospital 1 from 01/2015 - 12/2016.
Methods: Cross-sectional study.
Results: During the period from 1/2015 to 12/2016, we had 179 burns included in the study. About
Epidemiology: Age is often scaled from 1 to 4 years old accounting for 65.9%, the proportion of males (62.6%)
burns more than women, the nutritional status is mostly malnourished, accounting for 56.4%, the time during
which the child or the victim is burned during the day is from 5 pm to 10 pm and from 11 am to 1 pm accounting
for 46.9% and 33%, mostly hospitalized before 24hours, accounts for 75.4% burns mainly in the home,
accounting for 89.4%, the cause of burns leading to heat is 79.4%, mostly self-inflicted, accounting for 87.2%.
Clinically: In the upper body, the body is the most prone to burns 49.7%; followed by over 45.8%; followed by
* Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, * Trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch, ***Bệnh viện Nhi Đồng 1.
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Công Tâm
ĐT: 097.9999.028
Email:

284


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018

Nghiên cứu Y học

expenditure of less than 41.3%; The respiratory region is rarely burned, accounting for 1.7%, most of them are
accounted for 81.6%, the average level accounted for 44.1%, burns and septicemia accounted for 5.6 %. Treatment
results: 25.7% of cases requiring surgical treatment, mean hospital stay: 14.09 ± 15.97, mortality rate was 1.7%,
sequelae of 0.6%.
Conclusion: Burns are a common childhood accident, especially in kindergarten age can lead to death or
cause sequelae, psychological trauma to children. Therefore, there should be a plan to educate and educate parents

about infant burns, as well as proper initial management to minimize complications and complications.
Keyword: Burn, infection, cut filter, thin skin graft.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hậu quả của phỏng để lại cho trẻ và gia đình
là rất lớn. Trong những năm gần đây, chuyên
ngành phỏng đã có nhiều công trình nghiên cứu
về phỏng người lớn và trẻ em, song chủ yếu tập
trung ở phía Bắc với rất nhiều công trình nghiên
cứu từ Viện Phỏng Quốc Gia. Miền Nam có hai
bệnh viện về nhi lớn đó là bệnh viện Nhi Đồng 1
và Nhi Đồng 2 cũng có khoa phỏng, tiếp nhận
điều trị tất cả các ca bệnh phỏng từ các khoa nhi
của các bệnh viện tỉnh chưa có đủ cơ sở và khả
năng để điều trị phỏng. Nhưng các báo cáo, các
hội nghi về phỏng tại khu vực phía Nam, đặc
biệt là từ 2 bệnh viện Nhi Đồng của thành phố
Hồ Chí Minh là không nhiều.
Chính vì thế, việc nghiên cứu tìm hiểu về
đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và
điều trị là có ý nghĩa và thiết thực. Những
nghiên cứu này sẽ cung cấp thông tin quan trọng
để có thể góp phần làm giảm tần suất phỏng ở
trẻ em cũng như giúp cải thiện điều trị, giảm tỉ lệ
tử vong và thương tật do phỏng gây ra ở trẻ.

Khảo sát các yếu tố liên quan đến mức độ
nặng ở bệnh nhân phỏng.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU

Định nghĩa Phỏng

Phỏng
Là tổn thương cấp tính của cơ thể gây nên
bởi sức nhiệt, hoá chất, điện năng, bức xạ(4)
Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp cắt
ngang.
Dân số nghiên cứu
Dân số đích: Bệnh nhi bị phỏng.
Dân số nghiên cứu: Tất cả bệnh nhi từ 2
tháng đến dưới 16 tuổi bị phỏng được nhập viện
và điều trị tai bệnh viện Nhi Đồng 1 TP. Hồ Chí
Minh trong 2 năm (từ 01/01/15 đến 31/12/16).
Cỡ mẫu

Sử dụng công thức tính cỡ mẫu:

Xuất phát từ những luận điểm trên, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm
phỏng ở trẻ em nhập bệnh viện Nhi Đồng 1”.

Trong đó, với Z=1,96 (khoảng tin cậy 95%) và
d=0,05.

Mục tiêu nghiên cứu

Tỉ lệ phỏng nặng theo Shujun Wang (2016)
p=0,07(12)


Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ của phỏng
ở trẻ em.
Xác định tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng.
Xác định tỉ lệ các biện pháp điều trị ở tuyến
trước và điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 1 cũng
như đánh giá kết quả điều trị phỏng trẻ em.

Cỡ mẫu n tính được: n= 100.
Vì thế chúng tôi chọn cỡ mẫu tối thiểu là n =
100 ca theo tỉ lệ p = 0,07.

Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhi được chẩn đoán ra viện là phỏng,
được nhập bệnh viện Nhi Đồng 1 điều trị trong
thời gian từ 1/1/15 – 31/12/16.

285


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018

Nghiên cứu Y học
Phương pháp phân tích số liệu

Lâm sàng

Số liệu được nhập bằng Epidata 3.0 và xử lý,
phân tích bằng phần mềm Stata 13.0.


Trong các vùng trên cơ thể thì vùng thân là
dễ bị bỏng nhất chiếm 49,7%; kế đến là vùng chi
trên 45,8%; tiếp theo là vùng chi dưới 41,3%;
vùng hô hấp là vùng ít khi bị phỏng, chiếm 1,7%.

KẾT QUẢ
Dịch tễ học
Trong 179 ca nghiên cứu thì: Độ tuổi thường
hay bị phỏng tập trung nhiều từ 1 – 4 tuổi chiếm
65,9%.
Tỷ lệ nam (62,6%) bị phỏng nhiều hơn nữ.
Tỷ lệ bệnh nhi bị phỏng ở khu vực miền Tây
chiếm đa số (36,9%), kế đến là TP.HCM (28,5%).
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ của Phỏng.
Đặc điểm về dịch tễ học
Thời gian nhập viện sau phỏng
< 24 giờ
24 giờ – 48 giờ
> 48 giờ
Tổng
Nơi xảy ra phỏng
Trong nhà
Ngoài nhà
Tổng
Hoàn cảnh bị phỏng
Trẻ tự gây ra
Do người khác vô tình
Do người khác cố ý
Tổng


n

%

135
12
32
179

75,4
6,7
17,9
100

160
19
179

89,4
10,6
100

156
21
2
179

87,2
11,7
1,1

100

Nhận xét: Khoảng thời gian mà bệnh nhi
hay bị phỏng trong ngày là từ 17 giờ 00 đến
22g00, chiếm 46,9%; kế đến là từ 11g00 đến
13g00, chiếm 33% và thấp nhất là từ 22 giờ 00
đến 6 giờ 00, chiếm 3,4%. Khoảng 17,9% bệnh
nhi nhập viện sau phỏng > 48 giờ, đa phần
nhập viện trước 24 giờ, chiếm 75,4%. Nơi xảy
ra phỏng chủ yếu là trong nhà, chiếm 89,4%.
Nguyên nhân gây phỏng là nước sôi chiếm tỷ
lệ cao nhất (49,2%), kế đến là phỏng do đồ ăn
(súp, canh nóng) chiếm 30,2%; thấp nhất là
axit (0,6%). Phỏng đa phần do trẻ tự gây ra,
chiếm 87,2%. Có 77,1% số bệnh nhi được sơ
cứu ban đầu tại nhà và cách thức thường sử
dụng là ngâm rửa nước mát chiếm 84,8%. Có
22,9% số bệnh nhi được cấp cứu tại cơ sở y tế
và đa số chỉ được cho giảm đau 78,1%.

286

Tỷ lệ phỏng thực quản ở trẻ em là 14,5%.
Đa phần là bị phỏng độ II, chiếm 81,6%, độ 1
15,1%, độ III chiếm 2,8%, độ IV 0,6%.
Đa phần bị phỏng ở mức trung bình 44,1%,
mức độ nhẹ 40,8%, nặng 15,1%.
Bảng 2. Tổn thương các cơ quan trong 24h nhập viện
(n = 179)
Đặc điểm

Suy hô hấp
Rối loạn tri giác
Rối loạn đông máu
Thần kinh
Sốc phỏng
Nhiễm khuẩn huyết
Tổn thương gan trong 24g nhập viện
Tổn thương thận trong 24g nhập viện
Biến chứng viêm phổi trong 24g nhập viện

n
8
5
2
1
10
10
1
1
5

%
4,5
2,8
1,1
0,6
5,6
5,6
0,6
0,6

2,8

Bảng 3. Diễn tiến tại bệnh viện sau 24g nhập viện (n
= 179)
Đặc điểm
Biến chứng ARDS sau 24 giờ nhập viện
Sốc nhiễm khuẩn sau 24 giờ nhập viện
Nhiễm khuẩn huyết sau 24 giờ nhập viện
Biến chứng viêm phổi sau 24 giờ nhập viện
Rối loạn đông máu sau 24 giờ nhập viện
Tổn thương gan sau 24 giờ nhập viện
Tổn thương thận sau 24 giờ nhập viện
Nhiễm khuẩn huyết sau 24 giờ nhập viện

N
1
2
8
3
2
2
2
8

%
0,6
1,1
4,5
1,7
1,1

1,1
1,1
4,5

Cận lâm sàng
Bảng 4. Cấy máu (n = 105)
Cấy máu
Âm tính
Dương tính
Vi khuẩn gram âm
Klebsiella
P.aeruginosa
E.coli
Acinetobacter
Vi khuẩn gram dương
S.aureus
S.Coagu.nega

Lần 1 n (%) Lần 2 n (%)
95 (90,5)
101 (96,2)
10 (9,5)
4 (3,8)
Tần số
Tỷ lệ %
1

10

6

5

60
50


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018

Nghiên cứu Y học

Nhận xét: Có 9,5% số ca cấy máu có vi khuẩn.
Trong số 10 ca cấy máu dương tính, vi khuẩn
gram âm là 10%, gram dương 90%, trong đó có 3
trường hợp cấy ra vừa gram dương, vừa gram
âm hoặc cả 2 chủng vi khuẩn.

67 trẻ chiếm tỷ lệ 37,4%, tỷ lệ nam/nữ = 62,6/37,4
= 1,67.

Bảng 5. Cấy mủ (n = 146)

Tuổi của trẻ bị phỏng
Lứa tuổi phỏng hay gặp nhất là từ 1-4 tuổi,
chiếm tỷ lệ 65,9%, kế đến là dưới 1 tuổi với tỷ lệ
21,2%. Gộp chung lứa tuổi thường bị phỏng nhất
là ở các trẻ dưới 4 tuổi, chiếm 87,2%. So với
nghiên cứu của tác giả Đặng Xuân Quang, lứa
tuổi hay gặp nhất là từ 1-5 tuổi, chiếm tỷ lệ
71,66%, nghiên cứu tại Bắc Kinh năm 2016 có
69,3% trẻ em từ 02 đến 04 tuổi bị phỏng(6). Tương

đương với nghiên cứu của chúng tôi.

Gram âm
Lần cấy
n (%)
Lần 1
8/146 (5,5)
Lần 2
7 /146 (4,8)
Vi khuẩn gram âm
Klebsiella
P. aeruginosa
E. coli
Acinetobacter
Vi khuẩn gram dương
S. aureus
S. Coagu.nega

Gram dương
n (%)
8/146 (5,5)
2/146 (1,4)
3 (12)
3 (12)
5 (20)
6 (24)
8 (32)
5 (20)

Nhận xét: Tỷ lệ cấy mủ vết phỏng có vi khuẩn

mọc khoảng 17,1%, trong đó chủ yếu là gram âm
10,3%. Trong số các ca cấy mủ phỏng mọc, đối
với gram dương, đa phần là Staphylococcus
aureus chiếm 32%, đối với gram âm, là do
Acinetobacter chiếm 24%.
Điều trị
Trong 179 ca nhập viện, có 54 ca được truyền
dịch với lượng dịch truyền trung bình là 1224,09
± 778,24 ml; 16 ca truyền máu, 6 ca truyền huyết
tương.
82,68% số ca dùng kháng sinh điều trị với
thời gian dùng kháng sinh trung bình là 12,65 ±
9,81 ngày.
Điều trị phẫu thuật chiếm tỷ lệ 25,7%, đa
phần là cắt lọc và ghép da mỏng tự thân.

Theo nghiên cứu của Christina J. Lee (2016),
tỷ số nam/ nữ là 1,6/1, có giá trị tương đương với
nghiên cứu của chúng tôi(5)

Thời gian bị phỏng trong ngày
Trong tổng số 179 bệnh nhi trong nghiên
cứu, thời gian trẻ bị phỏng trong khoảng thời
gian từ 17 giờ 00 - 22 giờ 00 là cao nhất với tỷ lệ
là 47,5% thứ đến là 11 -13 giờ chiếm tỷ lệ 32,4%.
Gộp chung 2 nhóm, phỏng trên tổng bệnh nhân
bị bỏng là 79,9%. Điều này cho thấy khoảng thời
gian gây ra phỏng cho trẻ thường có vào giờ tan
tầm , tan ca là giờ sinh hoạt tại nhà của người
Việt Nam nên nguy cơ phỏng ở trẻ em vào các

khoảng thời gian trên là cao nhất.
So với nghiên cứu của tác giả Đặng Xuân
Quang, tỷ lệ này là 80%5(6). Điều này cũng phù
hợp với nghiên cứu của tác giả Hồ Thị Xuân
Hương là 78,64%(7).

Đặc điểm dịch tễ

Hoàn cảnh bị phỏng
Tỷ lệ phỏng do trẻ tự gây ra chiếm 87,2%
(156/179 trẻ). Điều này có thể do: Trẻ năng động
và nghịch ngợm, các tác nhân gây bỏng không
được cách ly đủ tầm xa hoặc không để ở nơi an
toàn, sự tất bật và thời gian có hạn của phụ
huynh trong giờ tan tầm, tan ca., đây là giờ sinh
hoạt cao điểm của người Việt Nam.

Giới của trẻ bị phỏng
Trong 179 bệnh nhi nghiên cứu, số trẻ nam là
112 bé chiếm tỷ lệ 62,6% cao hơn so với trẻ nữ là

So với nghiên cứu của tác giả Hồ Thị Xuân
Hương tỷ lệ này là 81,09%, của tác giả Nguyễn
Thống, Đặng Tất Thắng tại Bệnh viện Saint Paul

Kết quả điều trị
Thời gian nằm viện trung bình: 14,09 ± 15,97
ngày. Tỷ lệ tử vong là 1,7%. Tỷ lệ di chứng 0,6%.

BÀN LUẬN


287


Nghiên cứu Y học
là 87,5%, nghiên cứu của chúng tôi cũng có giá
trị tương đương(7,11).

Nơi xảy ra phỏng
Phỏng trong nhà của trẻ là 160/179 trường
hợp chiếm tỷ lệ rất lớn là 89,4%. Điều này cho
thấy tác nhân gây phỏng ở ngay tại gia đình
chưa được phụ huynh trẻ quan tâm đúng mức.
Theo nghiên cứu của tác giả Khatiya I.
Chelidze (2016), phỏng xảy ra trong nhà chiếm
đa số 89,1%(9). Tỷ lệ này tương đương với nghiên
cứu của chúng tôi.

Tác nhân gây phỏng
Trong nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy
các tác nhân chính gây nên phỏng là nước sôi, đồ
ăn và lửa xăng dầu. Trong đó tác nhân nước sôi
chiếm tỷ lệ cao 49,2%, kế đến là do đồ ăn (soup,
canh) chiếm tỷ lệ 30,2%, gộp chung 2 nhóm lại
phỏng do nhiệt ướt là 79,4%.
So với nghiên cứu của Mehdi Ebrahi (2016),
tỷ lệ phỏng nước sôi là 56,9%, so với nghiên cứu
của chúng tôi, có tỷ lệ gần tương đương với tác
nhân là nước sôi(10).
Đặc điểm lâm sàng và tổn thương các cơ quan


Vị trí phỏng
Trong các vùng trên cơ thể thì vùng thân là
dễ bị bỏng nhất chiếm 49,7%; kế đến là vùng chi
trên 45,8%; tiếp theo là vùng chi dưới 41,3%;
vùng hô hấp là vùng ít khi bị phỏng, chiếm 1,7%.
Điều này cũng phù hợp với tác nhân là
phỏng nhiệt ướt chiếm tỷ lệ cao 79,4% nên khi
tác nhân sau khi tác động vào sẽ chảy xuống
dưới (theo dòng chảy) tác động vào lân cận là
chủ yếu ngực bụng và chi trên rồi chi dưới.

Độ sâu và mức độ phỏng
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa phần là
bị phỏng độ II, chiếm tỷ lệ 81,7%, phỏng độ IV
rất thấp, chiếm tỷ lệ 0,6%. So với nghiên cứu của
tác giả Đặng Xuân Quang, phỏng nông ( độ I, II)
chiếm tỷ lệ 80%(6). Chúng tôi thấy có sự tương
đồng.
Theo nghiên cứu của Shujun Wang (2016), có
47,0% là phỏng nhẹ, 35% là phỏng trung bình(12).

288

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
Gộp chung lại mức độ phỏng nhẹ và trung bình
chiếm 82% có tỷ lệ tương đương với nghiên cứu
chúng tôi. Tuy nhiên mức độ phỏng nặng của
nghiên cứu là 7%, thấp hơn so với nghiên cứu
của chúng tôi.

Đặc điểm về cận lâm sàng

Đặc điểm cấy máu
Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận, tỷ
lệ cấy máu dương tính là 9,5%, cấy máu lần 2
mọc ít hơn lần đầu. So với nghiên cứu của tác giả
Hồ Thị Xuân Hương(7), tỷ lệ cấy máu dương tính
là 14,2%, và đa số mọc ở lần cấy máu thứ 2
93,6%. Có thể tỷ lệ cấy máu trong nghiên cứu
của chúng tôi ghi nhận thấp hơn là do 90% số trẻ
bị phỏng nặng khi nhập cấp cứu trước khi lên
khoa phỏng điều trị đã sử dụng kháng sinh tĩnh
mạch. Ngoài ra, trong nghiên cứu cũng ghi nhận
hầu hết các trẻ phỏng đều được sử dụng kháng
sinh dự phòng, chính điều đó đã ảnh hưởng đến
kết quả cấy máu.

Đặc điểm cấy mủ vết phỏng
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ghi nhận tỷ
lệ cấy mủ phỏng mọc khoảng 17,1%, gram âm
chiếm 10,3%, của tác giả Hồ Thị Xuân Hương, tỷ
lệ nhiễm khuẩn vết phỏng là 27,1%(7). Có một sự
khác biệt lớn có thể do địa lý và tuyến điều trị.
Đặc điểm về điều trị
Nghiên cứu chúng tôi có ghi nhận điều trị
phẫu thuật chiếm tỷ lệ 25,7%, đa phần là cắt lọc
và ghép da mỏng tự thân.
So với nghiên cứu của Christina J. Lee (2016),
tỷ lệ bệnh nhân được phẫu thuật là 22,9%(5).
Nghiên cứu của chúng tôi có giá trị tương đồng.

Kết quả điều trị

Tỷ lệ tử vong
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận, tỷ lệ tử
vong là 1,7%, so với nghiên cứu của tác giả Hồ
Thị Xuân Hương, tỷ lệ tử vong chung là 8,3%; tỷ
lệ này của tác giả Mehdi Ebrahi (2016) là 10,8%,
tương đương với tác giả Hồ Thị Xuân Hương(7,10).


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018
KẾT LUẬN
Độ tuổi thường bị phỏng dưới 4 tuổi chiếm
87,2%; nam chiếm 62,6%.

Nghiên cứu Y học
5.

6.

Khoảng thời gian mà bệnh nhi hay bị phỏng
trong ngày là từ 17 giờ đến 22 giờ. chiếm 46,9%.

7.

Nguyên nhân gây phỏng hàng đầu là phỏng
nhiệt ướt, chiếm 79,3%.

8.


Trong các vùng trên cơ thể thì vùng thân là
dễ bị phỏng nhất chiếm 49,7%.
Đa phần là bị phỏng độ II, chiếm 81,6%.

9.

10.

25,7% số ca phải điều trị phẫu thuật.
Tỷ lệ tử vong là 1,68%.

11.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.

4.

Amol Dhopte (2017), "Epidemiology of pediatric burns and
future prevention strategies—a study of 475 patients from a
high-volume burn center in North India", Burns Trauma. 5(1),
p.45.
Bạch Văn Cam (2013), "Sốc phản vệ", Phác đồ điều trị nhi khoa,
Bệnh viện nhi đồng 1, tr. tr.38-44.
Barret JP (2002), "Use of previosly burned skin as random
cutaneous local flaps in pediatric burn reconstruction", Burns.
28, p. 500-502.

Bệnh viện Nhi Đồng 2 (2013), "Cấp cứu phỏng trẻ em", Phác
đồ điều trị ngoại nhi bệnh viện Nhi Đồng 2. Nhà xuất bản Y
Học, tr. 245-248.

12.
13.

Christina J. Lee (2016), "Pediatric Burns: A Single Institution
Retrospective Review of Incidence, Etiology, and Outcomes in
2273 Burn Patients (1995–2013)", Journal of Burn Care &
Research. 37, p. e579–e585.
Đặng Xuân Quang (2013), "Nghiên cứu một số đặc điểm dịch
tễ bỏng đầu mặt cổ trẻ em", Y học thực hành. tr4.
Hồ Thị Xuân Hương (2011), "Nhận xét một số yếu tố dịch tễ
và lâm sàng bỏng đầu mặt cổ ở trẻ em tại Viện bỏng Quốc
gia", Tạp chí Y học thảm họa và bỏng. tr4.
Kliegman RN, Waldo E (2011), "Nelson textbook of
pediatrics", Philadelphia Saunders, p.2466.
Khatiya BA, Chelidze I (2016), "Predictors of Mortality Among
Pediatric Burn Patients in East Africa", J Burn Care Res. 37, p.
e154–e160.
Mehdi Ebrahi (2016), "Outcome and Risk Factors Associated
with Burn Injuries in Children.", International Journal of Health
Studies. 2(2), p. 13 - 16.
Nguyễn Thống, Đặng Tất Thắng (2015), Đánh giá thực trạng
tai nạn bỏng trẻ em tại khoa Bỏng, Bệnh viện Saint Paul Hà
Nội trong 5 năm từ 2010-2014, truy cập ngày 6-2016,
/>30466.
Shujun Wang (2016), "Epidemiology of burns in pediatric
patients of Beijing City", BMC Pediatr. p/16.

World-Health-Organization (2016), "The WHO Child Growth
Standards",WHO, Geneva.

Ngày nhận bài báo:

12/04/2018

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

17/05/2018

Ngày bài báo được đăng:

30/06/2018

289



×