Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Kết quả ban đầu phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da qua đường hầm vào thận nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.15 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016

KẾT QUẢ BAN ĐẦU PHẪU THUẬT NỘI SOI LẤY SỎI QUA DA QUA
ĐƯỜNG HẦM VÀO THẬN NHỎ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT ĐỒNG NAI
Nguyễn Văn Truyện*, Nguyễn Văn Mạnh*, Trương Hồng Ngân*, Vũ Thanh Tùng*,
Phạm Đình Hoài Vũ*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da tiêu chuẩn điều trị sỏi thận và sỏi niệu quản đoạn lưng đã phổ
biến trên thế giới và đang áp dụng tại nhiều bệnh viện đầu ngành trong cả nước. Chảy máu vẫn còn là thách thức
đáng lo ngại khi thực hiện phẫu thuật. Nhằm giảm thiểu chảy máu, nhiều cải tiến kỹ thuật đã được đề nghị trong
đó có làm nhỏ đường hầm vào thận với bộ nội soi thận nhỏ tức Mini PCNL. Mini PCNL chưa được thực hiện
nhiều tại Việt Nam. Từ 24/04/2016, bệnh viện (BV) chúng tôi cũng đã bắt đầu thực hiện phẫu thuật này. Chúng
tôi báo cáo kết quả ban đầu với mục tiêu xác định tính khả thi, an toàn và hiệu quả của phẫu thuật nội soi lấy sỏi
qua da qua đường hầm vào thận nhỏ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Các bn bị sỏi thận có vị trí ở bể thận hoặc đài giữa hoặc đài dưới
hoặc sỏi niệu quản đoạn lưng đoạn trên l4 có kích thước sỏi ≤ 30mm, thận không ứ nước hoặc ứ nước ≤ độ 3.
Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt trường hợp. Công trình được thực hiện tại BV đa khoa Thống Nhất Đồng
Nai từ 24/03/2016 – 22/04/2016.
Kết quả: 12 trường hợp (TH) được đưa vào nghiên cứu. Tỉ lệ nam/nữ = 08/04 (2/1). Tuổi trung bình 49,17
± 11,6 (31 – 64). Sỏi bể thận hoặc sỏi đài giữa hoặc đài dưới chiếm đa số: 08 TH (66,7%). Kích thước sỏi trung
bình 23 ± 4,9 mm (15 – 30 mm). Thận không ứ nước hoặc ứ nước độ ≤ 2: 11 TH (91,7%). Đa số vào thận bằng
đài giữa trên xương sườn 12: 08 th (66,7%). Đặt double J (DJ) xuôi dòng 07 th (58,3%). Thời gian phẫu thuật
trung bình 87,50 ± 19,13 phút (60 – 120 phút). Thay đổi Hgb trước và sau mổ trung bình: 1,54 ± 0,65 g/dL (0,50
– 2,40 g/dL). Kết quả sạch sỏi: sạch sỏi hoàn toàn ngay sau phẫu thuật: 10 th (83,3%). Biến chứng theo phân độ
Clavien Dindo cải biên 02 TH (16,7%) độ I. Ngày nằm viện trung bình 6,58 ± 1,16 ngày (5 – 9 ngày).
Kết luận: Mini PCNL là phẫu thuật khả thi, an toàn và hiệu quả trong điều trị sỏi đường tiết niệu trên.
Đường vào thận nên chọn ưu tiên đài thận giữa. Thời gian phẫu thuật chấp nhận được. Tỉ lệ sạch sỏi cao (83,3%)


khi tán sỏi bằng Laser Holmium. Tỉ lệ truyền máu thấp.
Từ khoá: Sỏi thận, sỏi niệu quản đoạn lưng, phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da qua đường hầm vào thận nhỏ.

ABSTRACT
EARLY RESULTS OF MINI PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTOMY AT THONG NHAT DONG NAI
GENERAL HOSPITAL
Nguyen Van Truyen, Nguyen Van Manh, Truong Hong Ngan, Vu Thanh Tung, Pham Dinh Hoai Vu
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 4 - 2016: 44 - 49
Background and objective: standard percutaneous nephrolithotomy (PCNL) with a 28 – 30 f tract size is
an established method for renal stone removal and lumbar ureteral stone in the world and in Vietnam. in order to
decrease morbidity associated with larger instruments like blood loss, potential renal damage, a modification of the
technique of standard PCNL has been developed. this is performed with a miniature endoscope via a small
* Khoa Ngoại Niệu, BV Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
Tác giả liên lạc: BS CKII. Nguyễn Văn Truyện ĐT: 0919006593 Email:

44

Chuyên Đề Niệu - Thận


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016

Nghiên cứu Y học

percutaneous tract (11 – 20 f) and named as minimally invasive or mini – PCNL. from march 24th 2016, at
Thong Nhat Dong Nai general hospital, we have also done this operation. we report our initial experience of
minimally invasive PCNL and initially evaluate the feasibility, the safety and the efficiency of the procedure.
Materials and methods: this was a prospective case series descriptive study. all patients with renal pelvis
stone or middle calyx stone or lower calyx stone or lumbar ureteral stone, non-hydronephrosis or hydronephrosis
from grade I to grade iii, stone size ≤ 30 mm were included in the study.

Results: there were 08 males and 04 females. the mean age was 49.17 ± 11.6. average stone size: 23 ± 4.9 mm
(15 – 30). stone site: renal pelvis or middle calyx or lower calyx: 08 cases (66.7%). non-hydronephrosis or
hydronephrosis from grade I to grade II: 11 cases (91.7%). renal access by middle calyx above the 12th rib in 08
patients (66.7%). antegrade DJ: 07 cases (58.3%). the mean operative time: 87.50 ± 19.13 minutes (60 – 120). the
mean decrease in hemoglobin level was 1.54 ± 0.65 g/dL (0.50 – 2.40 g/dL). stone free rate was 10 cases (83.3%),
02 cases (16,7%) had small residual fragments, < 4 mm on postoperative KUB, but not require auxiliary
treatment. there were 02 cases (16.7%) postoperative fever. no potential complications such as bleeding,
surrounding organ injury in the thorax or the abdomen. postoperative hospital stay was 6.58 ± 1.16 days (5 – 9).
Conclusions: mini PCNL is the feasible, safe, effective procedure for the treatment of stones of the upper
urinary system.
Key words: renal stone, ureteral stone, minimally invasive percutaneous nephrolithotomy (mini PCNL)
tác giả như Ferakis, Li(2, 4) thực hiện với kết quả
ĐẶT VẤN ĐỀ
tốt. Tại Việt Nam, Mini PCNL cũng đã dần được
Phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da (PCNL) tiêu
triển khai tại BV Bình Dân, BV Việt Đức, v.v với
chuẩn điều trị sỏi thận và sỏi niệu quản đoạn
kết quả khả quan(5, 6, 9). Tại BV Đa Khoa Thống
lưng hiện đã được thực hiện phổ biến trên thế
Nhất Đồng Nai, chúng tôi cũng đã bắt đầu thực
giới và là một cuộc cách mạng trong điều trị sỏi
hiện phẫu thuật này từ 24/3/2016. Chúng tôi
đường tiết niệu cách đây hàng thập niên(1, 7). Tại
đánh giá kết quả ban đầu thực hiện Mini PCNL.
Việt Nam, nhiều bệnh viện đầu ngành về niệu
Qua đó, xác định tính khả thi, an toàn và hiệu
khoa như Việt Đức, Bình Dân, Việt – Pháp,
quả của phẫu thuật.
Trung Ương Huế, v.v. thậm chí tại tuyến tỉnh
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU

như bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai
đã, đang thực hiện thường quy phẫu thuật này
Tiêu chuẩn chọn bệnh
và đang dần thay thế mổ mở. Đây là phẫu thuật
Các BN bị sỏi thận có vị trí ở bể thận hoặc đài
ít xâm hại. Tuy nhiên, trên thực tế lâm sàng,
giữa hoặc đài dưới hoặc sỏi niệu quản đoạn lưng
thách thức lớn nhất đối với phẫu thuật vẫn là
có kích thước sỏi ≤ 30mm, thận không ứ nước
vấn đề chảy máu khiến nhiều phẫu thuật viên
hoặc ứ nước ≤ độ 3 có chỉ định làm Mini PCNL
niệu khoa ngần ngại thực hiện. Theo các chuyên
được đưa vào nghiên cứu.
gia về PCNL, tình trạng chảy máu và tổn thương
Tiêu chuẩn loại trừ
thận khi làm PCNL tiêu chuẩn phụ thuộc nhiều
Nhiễm trùng niệu chưa được điều trị ổn,
yếu tố như tình trạng thận ứ nước, có nhiều
rối loạn đông máu chưa được điều chỉnh,
đường vào và đặc biệt tỉ lệ thuận với kích thước
không đồng ý tham gia nghiên cứu, không
đường vào chủ mô thận. Vì thế, để làm giảm
theo dõi được.
chảy máu và giảm tổn thương thận, các tác giả
đã thực hiện phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da
bằng đường vào thận nhỏ(2,4, 10). Trên thế giới,
việc thực hiện Mini PCNL hiện đã được nhiều

Chuyên Đề Niệu - Thận


Phương pháp nghiên cứu
Tiến cứu, mô tả hàng loạt trường hợp.

45


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016

Các dữ liệu được thu thập và xử lý bằng
phần mềm SPSS 22.0.
Công trình được thực hiện tại BV Đa Khoa
Thống Nhất Đồng Nai từ 24/3/2016 – 22/4/2016
Qui trình kỹ thuật: thực hiện giống như
PCNL tiêu chuẩn. Gây mê nội khí quản. BN
được đặt thông niệu quản lên tới bể thận ở tư thế
phụ khoa. Sau đó, đặt BN nằm sấp. Chọc dò vào
đài thận (hình 1). Đặt Guide Wire qua kim chọc
dò. Rạch da 0,5 cm tại chỗ chọc kim. Nong bằng
bộ nong nhựa đến số 18 (hình 2). Đặt Amplatz số
18 (hình 3). Qua đó đặt máy nội soi thận nhỏ tiếp
cận sỏi. Tán sỏi bằng Laser Holmium của máy
Sphinx jr. Đức (hình 4) cho vỡ vụn. Gắp sỏi bằng
kềm kết hợp với bơm rửa lấy sỏi. Rút thông niệu
quản. Đặt DJ xuôi dòng hoặc ngược dòng. Mở
thông thận ra da bằng Foley số 16. Khâu cố định

Hình 1. Bộ dụng cụ NS thận nhỏ


Hinh 4. Máy Laser
Holmium Sphinx jr của
Đức

Các biến số được ghi nhận: giới tính, tuổi,
kích thước sỏi, vị trí sỏi, độ ứ nước của thận, thời
gian mổ, ngày nằm viện, HGB trước và sau mổ,
tình trạng sạch sỏi, biến chứng. Tình trạng sạch
sỏi được xác định qua C-arm lúc kết thúc cuộc
mổ và phim KUB sau mổ (hình 7) so với trước
mổ (hình 6). Những trường hợp vào thận trên
xương sườn 12 đều được chụp phim phổi thẳng
kiểm tra sau mổ xác định biến chứng màng phổi
– phổi nếu có.
Biến chứng được phân độ theo Galien Dindo
cải biên của Tefekli A. và cs.(8).

Hình 2. Chọc dò vào đài thận giữa

Hình 5. Mở thận ra da bằng Foley số 16

KẾT QUẢ
Trong khoảng thời gian từ 24/03/2016 đến
22/04/2016, tại bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất
Đồng Nai, có 12 bệnh nhân bị sỏi thận hoặc sỏi
niệu quản đoạn lưng có chỉ định phẫu thuật nội
soi lấy sỏi qua da bằng đường hầm nhỏ. Tất cả

46


ống dẫn lưu kết thúc cuộc mổ (hình 5). Đặt BN
trở lại tư thế nằm ngửa và chuyển về phòng hồi
sức theo dõi, chăm sóc sau mổ giống như các
trường hợp mổ khác.

Hình 3. Đặt Amplatz sheath số 18

Hình 6. KUB trước mổ

Hình 7. KUB sau mổ

đều thực hiện thành công. Không có trường hợp
nào phải chuyển mổ mở.
Tỉ lệ nam/ nữ 08/04 (2/1). Tuổi trung bình
49,17 ± 11,6 (31 – 64).
Vị trí sỏi: sỏi bể thận hoặc đài giữa hoặc đài
dưới 08 TH (66,7%), sỏi niệu quản lưng gần bể

Chuyên Đề Niệu - Thận


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016
thận 02 TH (16,7%), sỏi thận và sỏi niệu quản
đoạn lưng 02 TH (16,7%).
Kích thước sỏi trung bình 23 ± 4,9 mm (15 –
30 mm).
Độ ứ nước thận qua siêu âm: độ 0: 01 TH
(8,3%), độ 1: 04 TH (33,3%), độ 2: 06 TH (50%), độ
3: 01 TH (8,3%).
Đường vào đài thận: đài giữa trên xương

sườn 12: 08 TH (66,7%), đài dưới dưới xương
sườn 12: 04 TH (33,3%).
Mở thận ra da qua đường vào đài thận
tương ứng: 11 TH (91,7%). 01 TH (8,3%) tubeless.
Đặt DJ: xuôi dòng 07 TH (58,3%), ngược
dòng 04 TH (33,3%), không đặt DJ 01 TH (8,3%).
Thời gian phẫu thuật trung bình 87,50 ± 19,13
phút (60 – 120 phút).
Thay đổi HGB trước và sau mổ: 1,54 ± 0,65 g/
dL (0,50 – 2,40 g/ dL).
Kết quả sạch sỏi: sạch sỏi hoàn toàn 10 TH
(83,3%), còn vụn sỏi nhỏ < 4mm không có ý
nghĩa về lâm sàng (CIRF: Clinical Insignificant
Residual Fragment) 02 TH (16,7%) trên C-arm
lúc mổ và trên phim chụp KUB sau mổ trước khi
xuất viện.
Biến chứng theo phân độ Clavien Dindo cải
biên có 02 TH (16,7%) độ I. 02 trường hợp này,
BN có sốt hậu phẫu, sử dụng kháng sinh theo
kháng sinh đồ, hậu phẫu ổn, tuy có ngày nằm
viện dài (9 ngày).
Ngày nằm viện trung bình 6,58 ± 1,16 ngày (5
– 9 ngày).

BÀN LUẬN
Chúng tôi xin bàn luận về các vấn đề mà các
nhà niệu khoa quan tâm khi làm Mini PCNL:
Đường vào đài thận, chảy máu, thời gian phẫu
thuật, tỉ lệ sạch sỏi, thời gian nằm viện. Qua đó,
đánh giá được tính khả thi, an toàn và hiệu quả

của Mini PCNL.

Đường vào đài thận
Chọn lựa đường vào đài thận thường dựa
vào vị trí sỏi, kích thước sỏi, giải phẫu học đài

Chuyên Đề Niệu - Thận

Nghiên cứu Y học

thận và kinh nghiệm của phẫu thuật viên. Trong
PCNL tiêu chuẩn, thường chọn đài dưới vì tiếp
cận được sỏi đài dưới, bể thận, đài trên. Đài giữa
chỉ được chọn khi sỏi nằm ở đài giữa hoặc ở bể
thận. Mini PCNL thì khác, do đường vào thận và
sử dụng máy soi thận nhỏ, vào thận bằng đài
giữa trên xương sườn 12 có nhiều thuận lợi.
Theo Li S.K.(4), do có vị trí trung gian, vào thận
bằng đài giữa với đường hầm và máy soi thận
nhỏ có thể tiếp cận được bể thận, niệu quản
đoạn lưng đến L4, đài thận trên và đài thận
dưới. Vũ Nguyễn Khải Ca(9) thường chọn đài
giữa. Chỉ một số trường hợp chọn đài trên hoặc
đài dưới vì theo tác giả, đường vào thận từ đài
giữa dễ tiếp cận sỏi ở đài dưới và sỏi đoạn bể
thận – niệu quản. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng(5)
thì khác, trong 06 TH, 05 TH (83,3%) vào đài
dưới, chỉ 01 TH (16,7%) vào đài giữa. Nguyễn
Văn Ân(6) cũng tương tự, trong 20 TH, 16 TH
(80%) vào đài dưới và chỉ 04 TH (20%) vào đài

giữa. Chúng tôi thường vào thận bằng đài giữa
trên xương sườn 12: 08 TH (66,7%), vào đài dưới
dưới xương sườn 12 ít hơn: 04 TH (33,3%).
Đường vào đài giữa trên xương sườn 12 theo
chúng tôi dễ tiếp cận sỏi ở bể thận, ở niệu quản
đoạn lưng, ở cả đài thận trên và đài thận dưới
khi làm Mini PCNL, thao tác dễ dàng thuận lợi,
ít bị vướng do không đụng mông đặc biệt ở nữ,
tán sỏi và bơm rửa mảnh sỏi vụn nhanh, lại đặt
DJ xuôi dòng rất dễ dàng (dùng Guide Wire
(GW) Nitinol khi đặt DJ thay vì dùng GW PTFE
hay GW hydrophylic). Vào đài thận trên xương
sườn 12 mặc dù có nguy cơ tổn thương phổi –
màng phổi mà nhiều tác giả như Gupta R.(3), Li(4),
Vũ Văn Ty(10), v.v. đề cập so với đường dưới
xương sườn 12 nhưng qua 12 TH thực hiện,
chúng tôi chưa gặp phải biến chứng này. Đường
vào chủ mô đài dưới dưới xương sườn 12 mặc
dù ít biến chứng, dễ chọc nhưng khi thao tác có
thể gặp khó khăn do đụng mông, đặc biệt ở BN
nữ hoặc BN có khoảng cách từ xương sườn 12
đến mào chậu ngắn.

Chảy máu
Để giảm thiểu biến chứng, đặc biệt biến

47


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016

chứng chảy máu do PCNL tiêu chuẩn gây ra,
nhiều tác giả đã thực hiện Mini PCNL để điều trị
sỏi có kích thước 10 – 20mm với ống nội soi thận
có kích cỡ 11 – 20F thay vì 24 – 30F của PCNL
tiêu chuẩn(1, 2, 10). Mất máu khi làm Mini PCNL
thể hiện qua thông số HGB giảm sau mổ. Trong
12 TH phẫu thuật của chúng tôi, không có
trường hợp nào phải truyền máu. HGB giảm
trung bình 1,54 ± 0,65 g/ dL (0,50 – 2,40 g/ dL).
Nguyễn Văn Ân(6) có 20 TH làm Mini PCNL và
Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng(5) với 06 TH Mini
PCNL không có TH nào phải truyền máu. HGB
theo Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng(5) khi làm Mini
PCNL giảm trung bình 1,2 ± 0,82 (0,4 – 2,4). Vũ
Nguyễn Khải Ca(9) có 30 ca Mini PCNL chỉ có 01
TH chảy máu nhiều phải truyền máu. Li(4) báo
cáo 3136 ca làm Mini PCNL, tỉ lệ truyền máu chỉ
0,2%. Như vậy, Mini PCNL đã làm giảm biến
chứng chảy máu, giảm tỉ lệ mất máu đáng kể do
đường hầm vào thận nhỏ, ít làm tổn thương chủ
mô thận tại đường vào.

Thời gian phẫu thuật
Thời gian phẫu thuật tỉ lệ thuận với kích
thước sỏi, phương tiện tán sỏi (xung hơi, siêu âm
hay laser) và tỉ lệ nghịch với đường hầm vào
thận. Do đường hầm vào thận nhỏ, nên sỏi phải

được tán nhỏ mới có thể bơm rửa và gắp mảnh
sỏi ra ngoài được. Vì thế, sẽ tốn không ít thời
gian cho giai đoạn này. Vũ Nguyễn Khải Ca(9) có
thời gian phẫu thuật trung bình 89,87 phút (55 –
188 phút). Nguyễn Văn Ân(6) có thời gian phẫu
thuật trung bình 111,25 ± 22,74 phút. Nguyễn
Phúc Cẩm Hoàng(5) có thời gian phẫu thuật trung
bình 100 ± 18,17 phút (85 – 135 phút). Chúng tôi
87,50 ± 19,13 phút (60 – 120 phút). Để rút ngắn
thời gian phẫu thuật, Li S.K. và cs.(4) đã sử dụng
máy bơm vòng (rotary pump) bơm nước muối
sinh lý NaCl 0,9% qua máy nội soi thận để tạo áp
lực dương trong đài bể thận kết hợp với bơm
nước muối sinh lý NaCl 0,9% từ thông niệu quản
đường dưới giúp tống sỏi vụn ra ngoài qua
Amplatz Sheath.

Tỉ lệ sạch sỏi
Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng(5) trong 06 TH
Mini PCNL đều sạch sỏi. Nguyễn Văn Ân(6) 20
TH, tỉ lệ sạch sỏi 16 TH (80%) trong lần mổ đầu.
Vũ Nguyễn Khải Ca(9) 30 TH, tỉ lệ sạch sỏi 86,2%.
Li(4) trong 3136 TH, tỉ lệ sạch sỏi 91%. Chúng tôi
12 TH, sạch sỏi 10 TH (83,3%). 02 TH (16,7%) còn
vụn sỏi nhỏ < 4mm, không có ý nghĩa về lâm
sàng. Các vụn sỏi này sẽ được đào thải dần theo
đường tự nhiên và không cần phải thực hiện
một phẫu thuật thủ thuật bổ sung nào như
Second look Mini PCNL, tán sỏi ngoài cơ thể
(ESWL), tán sỏi nội soi ngược dòng (Retrograde

Intrarenal Surgery (RIRS), Ureterorenoscopy
(URS)). Tỉ lệ sạch sỏi theo chúng tôi, là tương
đương giữa các tác giả.

Thời gian nằm viện
Mini PCNL có thời gian nằm viện ngắn?
Theo Ferakis N.(2), Mini PCNL ngoài làm giảm
chảy máu do phẫu thuật, giảm đau sau mổ, còn
làm giảm thời gian nằm viện. Ngày nằm viện
theo tác giả dao động từ 1,7 – 4,6 ngày. Nguyễn
Phúc Cẩm Hoàng(5) trong 06 TH Mini PCNL có
thời gian nằm viện sau mổ trung bình 2,3 ± 0,81
ngày (2 – 4 ngày). Nguyễn Văn Ân(6) 20 TH có
thời gian nằm viện trung bình 04 ngày. Chúng
tôi 12 TH có thời gian nằm viện sau mổ trung
bình 6,58 ± 1,16 ngày (5 – 9 ngày). Trong 12 TH,
có 02 TH sốt sau mổ tuy điều trị kháng sinh ổn
nhưng làm kéo dài thời gian nằm viện lên đến 9
ngày thay vì 5 ngày. Số ngày nằm viện của
chúng tôi dài hơn các tác giả khác do đây là
những trường hợp đầu tiên thực hiện Mini
PCNL, chúng tôi giữ BN lại cho thật chắc chắn.
Khi BN hoàn toàn ổn định, không sốt, tiểu trong,
vết mổ khô mới cho xuất viện. Kể từ sau khi thực
hiện 12 TH này, chúng tôi sẽ cho BN xuất viện
sớm hơn nhằm thể hiện tính ưu việt của Mini
PCNL so với PCNL tiêu chuẩn về thời gian nằm
viện như các tác giả làm Mini PCNL đã xác định.

KẾT LUẬN

Ban đầu thực hiện 12 TH phẫu thuật lấy sỏi
qua da bằng đường hầm vào thận nhỏ, chúng tôi

48

Chuyên Đề Niệu - Thận


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016
nhận thấy đây là phẫu thuật khả thi, an toàn và
hiệu quả. Đường vào thận nên chọn ưu tiên đài
thận giữa. Thời gian phẫu thuật chấp nhận được.
Tỉ lệ sạch sỏi cao (83,3%) khi tán sỏi bằng Laser
Holmium. Chưa có trường hợp nào phải truyền
máu. Tuy nhiên, để có thể kết luận chính xác, cần
nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn, thời gian theo
dõi lâu hơn.

6.

7.

8.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.


4.

5.

Celik H., Tasdemir C., Altinkas R. (2015). An overview of
percutaneous nephrolithotomy. EMJ Urol. V. 3(1), pp. 46 – 52.
Ferakis N., Stavropoulos M. (2015). Mini percutaneous
nephrolithotomy in the treatment of renal and upper ureteral
stones: Lessons learned from a review of the literature. Urol
Ann. Vol. 7(2), pp. 141 – 148.
Gupta R., Kuma A., Kapoor R., Srivastava A., Mandhani A.
(2002). Prospective evaluation of safety and efficacy of the
supracostal approach for percutaneous nephrolithtomy. BJU
International, V. 90, pp. 809 – 813.
Li S.K., Tai D., Chau L. and Fung B. (2006). Minimally
invasive percutaneous nephrolithotomy (MPCNL) according
to the Chinese method, Chapter Interventional Management
of Urological Diseases, V. 8 of the series Recent Advances in
Endourology, pp. 41 – 63.
Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Lê Trọng Khôi, Phan Trường Bảo,
Nguyễn Tuấn Vinh (2016). Lấy sỏi thận qua da qua đường

Chuyên Đề Niệu - Thận

9.

10.

Nghiên cứu Y học


hầm nhỏ: kinh nghiệm ban đầu. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập
20, số 2, tr. 110 – 115.
Nguyễn Văn Ân, Chung Tuấn Khiêm, Nguyễn Lê Quý Đông,
Hoàng Thiên Phúc, Nguyễn Ngọc Châu (2016). Ban đầu đánh
giá hiệu quả và an toàn của phương pháp tán sỏi qua da bằng
máy Miniperc lut®. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 20, số 2, tr.
126 – 130.
Ritter M., Krombach P., Michel M.S. (2011). Percutaneous
Stone Removal. In European Urology Supplements, V. 10, pp.
433 – 439.
Tefekli A., Karadag M.A., Tepeler K., Sari E., Berberoglu Y.,
Baykal M., Sarilar M., Muslumanoglu A.Y. (2008).
Classification
of
Percutaneous
Nephrolithotomy
Complications Using the Modified Clavien Grading System:
Looking for a Standard. European Urology, V. 53, pp. 184 –
190.
Vũ Nguyễn Khải Ca, Hoàng Long, Chu Văn Lâm, Trần Chí
Thanh, Nguyễn Thị Hương, Nguyễn Ngọc Thái, Vũ Văn Hà,
Nguyễn Đức Minh, Hồ Đức Thắng (2015). Tán sỏi thận qua
da bằng đường hầm nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm. Y học
TP. Hồ Chí Minh, tập 19, số 4, tr. 277 – 281.
Vũ Văn Ty (2015). Lấy sỏi thận qua da. Y học TP. Hồ Chí
Minh, tập 19, số 4, tr. 7 – 15.

Ngày nhận bài báo:

28/5/2016


Ngày phản biện nhận xét bài báo:

13/6/2016

Ngày bài báo được đăng:

30/06/2016

49



×