Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tỷ lệ và một số yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở bệnh nhân tại khoa hồi sức Bệnh viện Chợ Rẫy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.95 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018

Nghiên cứu Y học

TỶ LỆ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU
CHI DƯỚI Ở BỆNH NHÂN TẠI KHOA HỒI SỨC BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Hồ Châu Anh Thư *, Phan Thị Xuân**, Phạm Thị Ngọc Thảo**, Lê Minh Khôi*

TÓM TẮT
Mở đầu: Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) thường gặp ở bệnh nhân (BN) nhập viện, đặc biệt là BN
nhập khoa hồi sức (HS). Hiện chưa có nghiên cứu nào về tỉ lệ HKTMS ở BN hồi sức tổng hợp nội và ngoại
khoa ở nước ta.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỷ lệ HKTMS chi dưới và đánh giá mối liên quan giữa biến chứng này với
các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân tại khoa Hồi sức.
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, quan sát. BN từ 18 tuổi trở lên, đã điều
trị tại khoa HS Bệnh viện Chợ Rẫy ≥72 giờ được ghi nhận những yếu tố nguy cơ, và siêu âm Duplex TM chi
dưới. Sử dụng hồi quy logistic đơn biến và đa biến để xác định các yếu tố liên quan.
Kết quả: Từ tháng 10/2016 – 4/2017 có 152 BN được thu nhận vào nghiên cứu. Tỷ lệ HKTMS chi dưới là
12,5%. Tuổi >75 tuổi, BMI ≥ 23 kg/m2, điểm APACHE II, phẫu thuật, suy hô hấp cấp, nhiễm trùng cấp, đột quỵ
cấp, truyền tiểu cầu làm tăng nguy cơ HKTMS chi dưới.
Kết luận: Tỉ lệ HKTMS chi dưới khảo sát một thời điểm ở BN nhập khoa HS khá thường gặp. Cần tiến hành
siêu âm Duplex lặp lại để phát hiện chính xác tỉ lệ biến chứng này ở các BN có yếu tố nguy cơ cao.
Từ khóa: huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới, siêu âm Duplex, khoa hồi sức

ABSTRACT
PREVALENCE AND RISK FACTORS OF DEEP VENOUS THROMBOSIS
IN INTENSIVE CARE PATIENTS AT CHO RAY HOSPITAL
Ho Chau Anh Thu, Phan Thi Xuan, Pham Thi Ngoc Thao, Le Minh Khoi
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 45 - 50
Background: Deep venous thrombosis (DVT) presents a frequent complication admitted in intensive care
unit (ICU). There is currently no investigation on DVT prevalence in a combined surgical and medical ICU


conducted in Vietnam.
Objectives: Our study was carried out to investigate DVT prevalence and to assess the risk factors
increasing DVT occurrence in patients admitted in a combined surgical and medical ICU.
Materials and method: Cross sectional, observational study. Patients of 18 years old and above who had
been admitted into ICU, Cho Ray Hospital at least 72 hours were recruited. Patients’ characteristics, clinical
manifestation, risk factor for developing DVT were recorded and Duplex ultrasound was carried out to detect
DVT. Multivariate logistic regression analysis was used to detect risk factors of DVT.
Results: From October 2016 to April 2017, 152 eligible patients were enrolled. DVT rate was 12.5% on
single Duplex examination for each patient. Age >75 years, BMI ≥ 23 kg/m2, high APACHE II score, surgery,
acute respiratory distress, acute infection, acute stroke, platelet transfusion increased risk of developing DVT.
Conclusions: Prevalence of DVT on single Duplex scanning in patients admitted in ICU was relatively
high. Further study using repeated Duplex examination should be conducted to confirm accurately the prevalence
* BM Hồi sức - Cấp cứu - Chống độc, ĐH Y Dược TP HCM.
** Khoa Hồi sức, Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Lê Minh Khôi
ĐT: 0919731386
Email:

Chuyên Đề Nội Khoa

49


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018

of DVT in patients with high risks.
Key words: Deep venous thrombosis, Duplex ultrasound, ICU
dưới và các yếu tố nguy cơ thuộc đặc điểm bệnh

ĐẶT VẤN ĐỀ
nhân, đặc điểm bệnh lý và do tác động điều trị ở
Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) là một
bệnh nhân tại khoa hồi sức bệnh viện Chợ Rẫy
biểu hiện quan trọng của huyết khối thuyên
trong bối cảnh thực hành phòng ngừa HKTMS
tắc tĩnh mạch (TM). Đặc biệt, những BỆNH
đã có những tiến bộ đáng kể trong những năm
NHÂN nhập khoa hồi sức (HS) nguy cơ
gần đây.
HKTMS tăng ít nhất gấp 3 lần những BỆNH
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
NHÂN nội khoa khác(7). KHTMS chi dưới là
Đối tượng nghiên cứu
nguyên nhân thường gặp nhất của thuyên tắc
phổi (TTP) đưa đến những biến chứng rất
Dân số nghiên cứu
nặng nề.
Bệnh nhân tuổi từ 18 trở lên, đã được nhập
Ngay cả khi TTP nhỏ thì vẫn có tác động rất
xấu đến các bệnh nhân đã có bệnh lý nền nặng
như các bệnh nhân đang được điều trị tại khoa
HS. Chính vì vậy, Hội Các Bác Sĩ Lồng Ngực Mỹ
(American College of Chest Physicians-ACCP) đã
đưa ra hướng dẫn về việc dự phòng HKTMS
thường quy ở những BN bệnh nặng(7). Nếu
không có phòng ngừa huyết khối, tỷ lệ mắc
HKTMS trong các khoa HS khoảng 15-60%(3).
Trước đây và ngay cả hiện nay, tại Việt
Nam, việc chẩn đoán và thực hiện các biện

pháp phòng ngừa HKTMS cho các bệnh nhân
nhậpviện điều trị vì một nguyên nhân nội
hoặc ngoại khoa chưa được tiến hành thường
quy. Điều này cũng đúng đối với những BN
nhập khoa HS, là những người có nguy cơ cao
đối với HKTMS. Hiện nay ở Việt Nam chưa có
nghiên cứu nào về HKTMS ở bệnh nhân HS
được điều trị tại khoa HS hỗn hợp nội-ngoại
khoa. Khoa Hồi sức, Bệnh viện Chợ Rẫy là nơi
thu nhận những bệnh nhân nội khoa lẫn ngoại
khoa nặng được chuyển đến từ các khoa khác
trong bệnh viện cũng như từ các bệnh viện
khác chuyển đến. Việc dự phòng HKTMS đã
được chú ý trên lâm sàng tuy nhiên trên thực
tế, vẫn còn không ít bệnh nhân, vì nhiều lý do
khác nhau đã xuất hiện HKTMS chi dưới
trong lúc được điều trị tại đây.
Nghiên cứu này nhằm mục đích khảo sát tỷ
lệ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới và đánh giá
mối liên quan giữa huyết khối tĩnh mạch sâu chi

50

và điều trị ≥72 giờ tại Khoa Hồi sức, Bệnh viện
Chợ Rẫy trong khoảng thời gian từ đầu tháng
10/2016 đến hết tháng 4/2017.

Tiêu chuẩn loại trừ
Những BN đã được chẩn đoán HKTMS, TTP
trước khi nhập vào khoa HS.

Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang, quan sát.
Cỡ mẫu
Chúng tôi dựa vào mục tiêu khảo sát tỷ lệ
HKTMS để xây dựng cỡ mẫu. Công thức tính cỡ
mẫu:

Trong đó
Z: trị số từ phân phối chuẩn
P: tỷ lệ lưu hành HKTMS tại khoa HS
α: xác suất sai lầm loại 1
Chọn α=0,05 (độ tin cậy 95%) thì Z21- α/2 = Z20,975 = 1,96 (trị
số từ phân phối chuẩn).
Chọn d = 0,05 (sai số cho phép)
Tỷ lệ lưu hành (tỷ lệ HKTMS tại khoa HS) P = 0,094

Chúng tôi ước lượng cỡ mẫu n = 131 bệnh
nhân.
Trong khoảng thời gian nghiên cứu, tất cả
các bệnh nhân thoả đủ tiêu chuẩn nhận bệnh sẽ

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
được hỏi bệnh sử chi tiết (trưc tiếp hoặc qua thân
nhân) chú ý bệnh lý nền và tiền căn HKTMS
hoặc dùng thuốc kháng đông, đo chiều cao, cân

nặng, khám lâm sàng (điểm APACHE II, các
biểu hiện nghi ngờ HKTMS), ghi nhận các
phương thức điều trị, chẩn đoán bệnh chính,
bệnh đi kèm, biến chứng, ghi nhận chẩn đoán
cuối cùng của BỆNH NHÂN trước khi ra khỏi
khoa HS (xuất viện, chuyển khoa, xuất nặng
hoặc tử vong).
Tất cả các BN đều được siêu âm Duplex
TM chi dưới dù có hoặc không có triệu chứng
tại chỗ nghi ngờ HKTMS chi dưới tại thời
điểm 72 giờ sau nhập khoa HS. Siêu âm được
thực hiện bởi bác sĩ siêu âm mạch máu của
khoa Chẩn đoán Hình ảnh, Bệnh viện Chợ
Rẫy. Máy siêu âm GELOGIQ C5 Prenium sản
xuất tại Mỹ và đầu dò Linear L12-3, tần số 3-12

Nghiên cứu Y học

MHz. Các vị trí khảo sát HKTMS gồm vùng
bẹn, mặt trong vùng đùi gối, hố khoeo, vùng
bắp chân, phía trên vùng bẹn. Tiêu chuẩn
chẩn đoán HKTMS chi dưới dựa vào tiêu
chuẩn của Hiệp hội Hình ảnh học Hoa kỳ (The
American College of Radiology) năm 2014.
Thông tin thu thập từ bệnh án nghiên cứu
được nhập vào máy tính và phân tích xử lý
trên phần mềm SPSS phiên bản 18.0. Sử dụng
các phép kiểm phù hợp. Dùng đường cong
ROC để so sánh năng lực chẩn đoán của các
chỉ số. Dựa vào chỉ số Youden để xác định

điểm cắt tốt ưu. Mô hình hồi quy logistic đơn
biến và đa biến được sử dụng để xác định các
yếu tố liên quan. Giá trị p ≤ 0,05 được xem là
có ý nghĩa thống kê. Số liệu được biểu diễn
bằng trung bình ± độ lệch chuẩn.

Sơ đồ nghiên cứu

Sơ đồ 1: Sơ đồ nghiên cứu

KẾT QUẢ
Trong thời gian từ 10/2016 đến 04/2017,
nghiên cứu thu nhận được 152 BN tuổi từ 18 trở
lên, nhập viện điều trị tại khoa Hồi sức, Bệnh
viện Chợ Rẫy.
Đặc điểm chung dân số nghiên cứu
Tuổi trung bình: 61,68 ± 14,85 năm. Nam
chiếm 47,4% và nữ 52,6%. Phân bố tuổi được
trình bày trong biểu đồ 1.

Chuyên Đề Nội Khoa

BMI trung bình: 23,74 ± 3,24 kg/m2. Dân số
nghiên cứu có điểm APACHE II trung bình:
26,07 ± 6,65.
Tỷ lệ HKTMS chi dưới
Bảng 1. Tỉ lệ HKTMS chi dưới phát hiện bằng siêu
âm Duplex
HKTMS chi dưới


Không

Tần số (n=152) Tần suất (%)
19
12,5
133
87,5

51


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018

Biểu đồ 1: Phân bố độ tuổi của dân số nghiên cứu
cấp [OR: 6,43 (0,83-49,95), p = 0,043], suy hô
Đặc điểm triệu chứng lâm sàng của HKTMS
hấp cấp [2,76 (0,94-8,09) p = 0,047]; nhồi máu
chi dưới
cơ tim cấp [OR: 1,14 (1,08-1,22) p = 0,591]; đột
Chúng tôi khảo sát các biểu hiện lâm sàng
quỵ cấp [OR: 15,53 (1,34-180,5) p = 0,004]; đa
gợi ý chẩn đoán HKTMS chi dưới bao gồm: đỏ
chấn thương [OR: 15,53 (1,34-180,5) p = 0,004];
da, đau dọc theo phân bố tĩnh mạch, vòng chân
phẫu thuật [OR: 3,31 (1,13-9,69) p=0,023].
bên tổn thương lớn hơn bên chân kia hơn 3 cm,
phù chân, TM nông bàng hệ. Khi đánh giá giá trị
chẩn đoán của mỗi một biểu hiện giữa hai nhóm

có và không HKTMS chi dưới, chúng tôi nhận
thấy chỉ có dấu hiệu vòng chân bên tổn thương
lớn hơn bên chân lành 3cm là khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p = 0,007).
Mối liên quan của HKTMS chi dưới và đặc
điểm bệnh nhân
Bảng 2. Mối liên quan giữa HKTMS chi dưới và các
đặc điểm bệnh nhân
Nhóm không
Nhóm có
Giá
HKTMS (n=133) HKTMS (n=19) trị p
Tuổi (năm)
60,13 ± 13,88
72,58 ± 17,16 <0,05
BMI
22,2 ± 1,3
24,43 ± 2,52 <0,05
Điểm APACHE II
25,66 ± 6,94
28,95 ± 2,67 <0,05
Đặc điểm

Mối liên quan của HKTMS chi dưới với các
yếu tố trong đợt điều trị này

Liên quan với các bệnh cấp tính
Khi phân tích đơn biến chúng tôi tìm thấy
mối liên quan giữa các yếu tố bệnh cấp tính
với HKTMS chi dưới như sau: nhiễm trùng


52

Liên quan với điều trị hồi sức
Các đặc điểm được khảo sát bao gồm: thở
máy (n = 148), sử dụng an thần (n =68), sử
dụng vận mạch (n= 111), đặt catheter tĩnh
mạch trung tâm (n = 113) và truyền tiểu cầu (n
= 11). Trong các đặc điểm liên quan đến điều
trị này thì chỉ có truyền tiểu cầu là có làm tăng
nguy cơ xuất hiện HKTMS chi dưới với OR =
2,93 2,93 (0,71-12,318), p=0,024.
Liên quan với sử dụng kháng đông
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 57 BỆNH
NHÂN được sử dụng enoxaparin, 15 BỆNH
NHÂN được sử dụng heparin và 72 BỆNH
NHÂN vừa sử dụng cả enoxaparin và heparin.
Tuy nhiên, khi phân tích chúng tôi chưa thấy có
sự khác biệt giữa nhóm có và không có HKTMS
chi dưới.
Từ những pân tích đơn biến trên, chúng tôi
đưa các yếu tố nguy cơ có ý nghĩa thống kê vào
phân tích hồi qui đa biến. Kết quả được trình bày
trong Bảng 3.

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Như vậy trong mô hình hồi quy đa biến, chỉ

có ba yếu tố làm tăng nguy cơ xuất hiện hoặc có
giá trị chẩn đoán HKTMS chi dưới ở dân số

Nghiên cứu Y học

nghiên cứu là tuổi >75, bệnh nhân được phẫu
thuật và dấu hiệu vòng chân bên có triệu chứng
to hơn bên chân kia hơn 3 cm.

Bảng 3. Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố nguy cơ gây HKTMS chi dưới
Các biến (n = 152)
Tuổi >75
2
BMI ≥23 kg/m
Phẫu thuật
Suy hô hấp cấp
Nhiễm trùng cấp
Đột quỵ cấp
Truyền tiểu cầu
Vòng chân bên có triệu chứng to hơn bên chân kia hơn 3 cm

BÀN LUẬN
Huyết khối tĩnh mạch sâu và HKTMS chi
dưới đã nhận được sự quan tâm nghiên cứu
trong những thập kỷ gần đây cả trên thế giới(6,8),
lẫn ở nước ta(4,5). Từ đó, thực hành phòng ngừa
huyết khối ở BN nhập viện cũng đã có những
tiến bộ đáng kể. Tuy vậy, HKTMS chi dưới cùng
các biến chứng của nó vẫn là một mối nguy cơ
quan trọng làm tăng tỉ lệ tử vong và bệnh tật ở

BN đặc biệt là BN nặng cần nhập và điều trị tại
khoa HS. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm
khảo sát tỉ lệ HKTMS chi dưới và các yếu tố
nguy cơ ở một khoa HS hỗn hợp nội ngoại khoa.
Chúng tôi ghi nhận tỷ lệ HKTMS chi dưới tại
thời điểm 72 giờ sau nhập khoa HS là 12,5%
(19/152 BN). Tỷ lệ này của chúng tôi nằm trong
khoảng kết quả báo cáo của y văn(2), tương tự với
nghiên cứu của Marik. Tác giả này tiến hành siêu
âm Duplex TM đối với 100 BN đã nhập vào khoa
HS ≥4 ngày, ghi nhận tỷ lệ HKTMS là 12%(8). Các
nghiên cứu khác thực hiện trên BN HS ghi nhận
tỷ lệ HKTMS cao hơn nhiều của chúng tôi. Một
nghiên cứu quan sát thực hiện tại Trung Quốc,
ghi nhận tỷ lệ HKTMS là 19%(6).
Tại Việt Nam, nghiên cứu INCIMEDI thực
hiện BN nội khoa cấp tính nhập viện ghi nhận
tỷ lệ HKTMS là 22,0%(4). Nghiên cứu của
Hoàng Văn Ân thực hiện tại khoa HS nội tại
bệnh viện Nhân Dân Gia Định, kết quả 46%
BỆNH NHÂN HS có HKTMS sau 1 tuần nằm

Chuyên Đề Nội Khoa

Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới
ORhiệu chỉnh
KTC 95%
Trị số p
1,29
1,07-1,55

0,007
1,17
0,95-1,45
0,141
1,23
1,01-1,52
0,049
1,44
0,33-6,19
0,627
13,83
0,92-208,93
0,058
25,67
0,12-5467,63
0,235
3,38
0,71-12,31
0,314
5,68
0,32-20,53
0,008

viện(5). Trong một nghiên cứu thực hiện tại
khoa HS, Phạm Anh Tuấn ghi nhận siêu âm
Doppler mạch máu lần 1 phát hiện 17,5% BN
có HKTMS, lần 2 phát hiện thêm 5,2%. Tỷ lệ
của chúng tôi thấp hơn các tác giả này có thể
vì một số nguyên nhân. Thứ nhất, hiện nay
trong thực hành lâm sàng, phòng ngừa

HKTMS chi dưới đã được quan tâm nhiều hơn
so với trước, đặc biệt là ở các đơn vị hồi sức
tích cực. Có thể thực hành này đã có tác động
tốt làm giảm tỉ lệ xuất hiện HKTMS chi dưới.
Thứ hai, nghiên cứu của chúng tôi chỉ tiến
hành khảo sát mỗi BN một lần siêu âm Duplex
trong khi HKTMS chi dưới sẽ tăng dần cùng
với thời gian nằm viện và các yếu tố nguy cơ
đi kèm xuất hiện khi thời gian nằm viện kéo
dài. Cho dù tỉ lệ HKTMS chi dưới trong
nghiên cứu này thấp hơn các nghiên cứu khác
thì 12,5% vẫn là một con số mà cả thầy thuốc
lâm sàng lẫn nhà kiểm soát chất lượng bệnh
viện cần phải quan tâm nhằm đưa ra biện
pháp thích hợp làm giảm biến chứng này.
Chúng tôi tìm thấy sự liên quan giữa tuổi
và HKTMS. Khi phân tích đa biến, chúng tôi
ghi nhận tuổi >75 là yếu tố nguy cơ độc lập
của HKTMS. Nghiên cứu MEDENOX cũng
phát hiện tuổi >75 là yếu tố nguy cơ độc lập
của TTHKTM(1). Những BN trải qua phẫu
thuật có nguy cơ cao bị HKTMSCD. Qua phân
tích hồi quy đa biến chúng tôi ghi nhận BN

53


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018


phẫu thuật có mối liên quan độc lập có ý nghĩa
thống kê với HKTMSCD.
Khi khảo sát các biểu hiện lâm sàng của
HKTMS chi dưới, chúng tôi chỉ phát hiện dấu
hiệu vòng chân bên tổn thương to hơn bên còn
lại 3cm là có giá trị chẩn đoán. Những BN có
HKTMS chi dưới có thể có những biểu hiện
không điển hình.
Hạn chế của nghiên cứu là chúng tôi chỉ tiến
hành khảo sát siêu âm Duplex chỉ trong một thời
điểm 72 giờ sau nhập hồi sức. Chắc chắn với
những BN còn nằm điều trị tại HS lâu hơn thời
gian này, tỉ lệ mắc mới HKTMS chi dưới sẽ tăng
lên. Mặc khác, cỡ mẫu được thiết kế nhằm khảo
sát tỉ lệ HKTMS chi dưới nên còn hạn chế không
đủ mạnh để phân tích dưới nhóm.

khảo sát siêu âm Duplex tĩnh mạch chỉ dưới vào
nhiều thời điểm, trên dân số nghiên cứu lớn hơn
để có thể có những khuyến cáo thuyết phục và
phù hợp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.


4.

KẾT LUẬN
Tỷ lệ HKTMS chi dưới ở bệnh nhân khoa
Hồi sức bệnh viện Chợ Rẫy tại thời điểm 72 giờ
sau nhập khoa hồi sức là 12,5%. Biểu hiện lâm
sàng của HKTMS ở bệnh nhân hồi sức thường
không điển hình. Dấu hiệu vòng chân bên tổn
thương to hơn bên còn lại 3cm là có giá trị chẩn
đoán. Các yếu tố nguy cơ làm tăng HKTMS chi
dưới trong phân tích đơn biến bao gồm: tuổi > 75
tuổi, BMI ≥ 23kg/m2, phẫu thuật, suy hô hấp cấp,
nhiễm trùng cấp, đột quỵ cấp, truyền tiểu cầu.
Trong phân tích hồi quy đa biến, tuổi > 75 tuổi và
phẫu thuật là yếu tố nguy cơ gây HKTMS chi
dưới. Trên lâm sàng, nên cân nhắc chỉ định siêu
âm Duplex mạch máu chi dưới rộng rãi hơn chứ
không nên đợi các triệu chứng xuất hiện vì các
dấu hiệu và triệu chứng này không điển hình.
Mặc khác, cần tiếp tục thực hiện nghiên cứu

54

5.

6.

7.

8.


Alikhan R, Cohen AT, Combe S, Samama MM, Desjardins L,
Eldor A, Janbon C, Leizorovicz A, Olsson CG, Turpie AG;
MEDENOX Study (2004). Risk factors for venous
thromboembolism in hospitalized patients with acute medical
illness: analysis of the MEDENOX Study. Arch Intern Med, 164
(9): pp. 963-968.
Cook D, Crowther M, Meade M, Rabbat C, Griffith L, Schiff D,
Geerts W, Guyatt G (2005). Deep venous thrombosis in
medical-surgical critically ill patients: prevalence, incidence,
and risk factors. Crit Care Med, 33 (7): pp. 1565-1571.
Chan CM, Shor AF (2010). Venous thromboembolic disease in
the intensive care unit. Semin Respir Crit Care Med, 31 (1): pp.
39-46.
Đặng Vạn Phước, Nguyễn Lân Việt, Phạm Gia Khải và CS.
(2010). Huyết khối tĩnh mạch sâu: Chẩn đoán bằng siêu âm
Duplex trên bệnh nhân nội khoa nhập viện,. Tạp chí Tim mạch
học Việt Nam, (56): tr. 24-36.
Huỳnh Văn Ân, Ngô Văn Thành (2009). Huyết khối tĩnh
mạch sâu ở bệnh nhân nội khoa tại Khoa Săn Sóc Đặc Biệt
(ICU) Bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Y học TP. Hồ Chí Minh,
Chuyên đề BV Nhân Dân Gia Định, 13 (6): tr. 127-133.
Joynt GM, Li TS, Griffith JF, Gomersall CD, Yap FH, Ho AM,
Leung P (2009). The incidence of deep venous thrombosis in
Chinese medical Intensive Care Unit patients. Hong Kong Med
J. 15 (1): pp. 24-30.
Kahn SR, Lim W, Dunn AS, Cushman M, et al. 2012.
Prevention of VTE in nonsurgical patients: Antithrombotic
Therapy and Prevention of Thrombosis, 9th ed: American
College of Chest Physicians Evidence-Based Clinical Practice

Guidelines", Chest, 141 (2 Suppl): pp. e195S-226S.
Marik PE, Andrews L, Maini B (1997). The incidence of deep
venous thrombosis in ICU patients. Chest, 111 (3): pp. 661-664.

Ngày nhận bài báo:

15/11/2017

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

19/11/2017

Ngày bài báo được đăng:

15/03/2018

Chuyên Đề Nội Khoa



×