TiulunmụnCỏcphngphỏpnhgiỏtisnvgiỏtrdoanhnghip
BITIULUN
s1ưSbỏodanhl
Cõu1:Phõnbitnhngimgingvkhỏcnhaucacỏcphng
phỏpnhgiỏBSmanh(ch)óbit.
Bilm:
Nhchúngtađbiếttrênthựctếcónhiềuph ơngphápkhácnhauđể
địnhgiábấtđộngsản.Tuynhiên,phơngphápđịnhgiátàisảnnóichung,
địnhgiábấtđộngsảnnói riêngđợctấtcảmọingờithừanhậnphảilà
phơngphápcơbản,cócơsởkhoahọclàph ơngphápđợcxâydựngtrêncơ
sởxemxét,phântíchvàđánhgiásựtácđộngcủacácyếutốảnhhởngvà
đặcbiệtlàphảituânthủmộtcáchđầyđủvàtuyệtđốicácnguyêntắc
địnhgiá.Có4phơngphápchủyếuđểtiếnhànhđịnhgiábấtđộngsản
baogồm:
1/Phngphỏpsosỏnh/sosỏnhtrctip:
Phngphỏpnydatrờncsgiỏócbỏntrờnthtrngcacỏc
BScúnhiucimtngigingsoviBSthucitngxem
xột,ctớnhgiỏtrthccaBSú,õylphngphỏpsdngrngrói
vphbinnhthinnayVitNamcngnhnhiunctrờnthgii.
2/Phngphỏpthunhp(cũngilphngphỏput hoc
phngphỏpvnhúa):
Phngphỏpnydatrờnc s thunhprũngtrungbỡnhhngnm
trongtnglaitmtBS,tng ngvimtt l (%)thuhivnnht
nhiviBSú(cũngiltlvnhúa)tớnhragiỏtrcaBSú.
MthnchcaphngphỏpnylcỏcthamstớnhtoỏngiỏtrBSũi
hi chớnhxỏccao,trongkhivicxỏcnhchỳngliphitinhnhtrong
iukindkintrc,vỡvychớnhxỏccaktqutớnhtoỏnthngb
hnch,cúthkhcphcbngcỏchsdngcỏcphngphỏpnhgiỏkhỏc
Hcviờn:NguynThanhBỡnhưLpCaohcqunlýkinhtK30B
1
TiulunmụnCỏcphngphỏpnhgiỏtisnvgiỏtrdoanhnghip
kimtra,trongtrnghpktqukimtracúschờnhlchlnthỡphi
ỏpdngcỏcphngphỏpkhỏctớnhtoỏn.
3/Phngphỏpchiphớ(phngphỏpgiỏthnh):
PhngphỏpnychyucỏpdngnhgiỏnhngBSkhụng
cúhocrtớtkhixyravicmuabỏnchỳngtrờnth trngBS(nhth,
trnghc,bnhvin,cụngs)Datrờnnguyờntcthayth,phng
phỏpgiỏthnhchophộpginhrng,giỏtrcamttisnhincú,cúth
obngchiphớlmramttisntngtcúvaitrũnhlmtvtthayth,
nghalgiỏtrcakhutthaythcngvichiphớxõydnghinhnh.
4/Phngphỏpthngd(hayphngphỏpphõntớchkinhdoanh/
phỏttringinh):
Phngphỏpnythngcỏpdng tớnhtoỏngiỏtr canhng
BSkhụngphitheohintrngsdngmcncvomcớchscs
dngchỳngtrongtnglai,theoquyhochsccpcúthmquynphờ
duyt.Thcchtphngphỏpthngd lmtdngcaphngphỏpgiỏ
thnh,chỳngthchintheonguyờntc:Giỏtrtaicxỏcnhtrờnc
sgiỏtrcũnlisaukhilygiỏtrcụngtrỡnhBStritngschiphớvli
nhun.
Mỗi phơngphápđịnhgiáđềucónhững
uthếvàhạnchếnhất
định.Trongcácphơngpháptrênkhôngcóph ơngphápnàolàchínhxácvà
duynhấtđúng,màchỉcóphơngphápthíchhợpnhất,còncácphơngpháp
khácđợcdùngmangtínhchấthỗtrợ,bổsunghoặckiểmtrakếtquảcủa
phơngphápthíchhợpnhất.
Đểtiếnhànhphânbiệtsựgiốngvàkhácnhaugiữacácphơngpháp
địnhgiáBS:
Phơngpháp
sosánhtrực
tiếp
Phơngpháp Phơngphápchi
đầut
phí
Hcviờn:NguynThanhBỡnhưLpCaohcqunlýkinhtK30B
Phơngpháp
thặngd
2
TiulunmụnCỏcphngphỏpnhgiỏtisnvgiỏtrdoanhnghip
ưcxõy
dngtrờn
ưcxõy
dngtrờnnguyờnchyudatrờn bitcapput,
nguyờntcthay tcthayth.
th.
ưcxõydng ưLmtdngc
nguyờntcthay
ưGiỏtrtisn th.
ũihiquỏntrit
5nguyờntc.Tuy
ưGiỏtrtisn mctiờuc ưGiỏtrcaBS nhiờn"nguyờntc
mctiờuc coilhonton mctiờutng
únggúp"givai
ngvichiphớ trũcho.
Cơ sởcoilhonton cúthngang
ưGiỏtrcamt
lýluận cúthngang bngvigiỏtr lmramtBS
bngvigiỏtr canhngti
gingnhvyv BScxỏcnh
canhngti
sntng
coiõynh1vt trờncscas
sntng
ngcúthso thayth.
hindinhaythiu
ngcúthso sỏnhc.
vngnúslmcho
sỏnhc.
giỏtrcatngti
sntnglờnhay
ưThuthpcỏc ưBnchtl
gimilbaonhiờu.
ưõylphng ưXỏcnhgiỏtr
Kỹ giaodchtrờnthtinhnhchuynphỏpnhgiỏmang BSmctiờubng
thuật
trnghin
húacỏcdũngthu tớnhhnhp,trong cỏchdavogiỏtr
định
cũnlivyut
giá hnhcacỏcbtnhptnglai úsdngc
ngsnging vhinti phngphỏpso ginhcuthnh
hoctngi tỡmgiỏtrca
sỏnhlmcs giỏvncaBS
gingsovibtvnutv
ctớnhchiphớtomctiờu(cỏcchiphớ
ngsnmc cnglgiỏtr
raBS.
tiờu.Sauútin cabtng
chihplýcú
ưctớnhgiỏtr BSchovicphỏt
hnhphõntớch sn.
caBSmctiờu trin),gmcỏcgi
giỏmuabỏn,
bngcỏchcnggiỏnhvphớphỏplý,
phõntớchcỏcgiỏ
trctớnhca
trógiaodch
mnhtvigiỏ nhngBS,chi
vlmnhng
trctớnhca
phớtichớnhvli
iuchnhcn
cụngtrỡnh.
nhuncúliờnquan.
thuchuyn
thittỡmgiỏ
Hcviờn:NguynThanhBỡnhưLpCaohcqunlýkinhtK30B
3
Tiểu luận môn Các phương pháp định giá tài sản và giá trị doanh nghiệp
trị hợp lý của
bất động sản
mục tiêu.
Ít gặp khó
Xét về lý
Ưu điểm cơ bản Sử dụng để đánh
khăn về mặt kỹ thuyết đây là pp là nó được sử dụng giá các BĐS có tiềm
thuật.
có cơ sở lý luận khi không có các
năng phát triển.
Phương pháp chặt chẽ nhất, vì bằng chứng thị
Là pp thích hợp
thể hiện sự đánh nó tiếp cấn một trườngthích hợp để để đưa ra mức giá
giá của thị
cách trực tiếp
so sánh. Sử dụng khi thực hiện đấu
trường đó là các những lợi ích mà để đánhgiá các
bằng chứng rõ BĐS mang lại
ràng đã được
thừa thận trên
thầu.
BĐS hiếm khi thay Có giá trị quan
cho nhà đầu tư. đổi CSH và thiếu trọng để tư vấn về
Ngoại trừ kỹ cơ sở dự báo lợi
thực tế về giá đị thuật chiết khấu ích tương lai.
chi phí xây dựng tối
đa và tiền cho thuê
của BĐS.
dòng tiền, nói
Thích hợp khi tối thiểu cần đạt
¦u
®iÓm Là cơ sở của chung là pp đơn định giá BĐS dùng được khi thực hiện
các pp chi phí và giản.
cho các giao dịch và dự án phát triển
pp thặng dư.
Có thể đo
mục đích riêng
BĐS.
được độ chính biệt.
xác cao khi có
chứng cứ về các
thương vụ có
thể so sánh
được, khi các
khoản thu nhập
có thể dự báo
trước với một
độ tin cậy cao.
H¹n Phải có giao Khi phân tích Phải dựa vào các Khó khăn trong
chÕ dịch về các BĐS các thương vụ dữ liệu thị trường, việc xác định sử
Học viên: Nguyễn Thanh Bình Lớp Cao học quản lý kinh tế K30B
4
Tiểu luận môn Các phương pháp định giá tài sản và giá trị doanh nghiệp
tương tự ở trong tương tự cần
cho nên những hạn dụng tốt nhất và có
cùng khu vực thì phải điều chỉnh chế của pp so sánh hiệu quả nhất.
mới có thể sử
nhiều mặt.
trực tiếp cũng đúng Chi phí và giá bán
dụng để so sánh Trong nhiều với pp chi phí.
có thể bị thay đổi
được.
tùy theo các điều
trường hợp có
Chi phí nói
Các thông tin thể thiếu cơ sở chung không bằng kiện của thị trường.
chứng cứ
dự báo các
thường mang
khoản thu nhập tạo ra giá trị.
tính chất lịch sử. tương lai.
với giá trị và không Giá trị cuối cùng
rất nhạy cảm đối
Việc ước tính với các tham số về
Đòi hỏi thẩm Kết quả định một khoản giảm
chi phí và giá bán.
định viên phải giá có độ nhạy giá có thể trở nên
có nhiều kinh
Phương pháp này
lớn trước mỗi sự rất chủ quan và khó không tính đến giá
nghiệm và kiến thay đổi của các thực hiện. Trên
thức thị trường tham số tính
trị thời gian của
thực tế chưa có 1 tiền.
thì mới có thể toán.Do vậy kết pp ước tính giảm
tiến hành định quả sẽ chịu ảnh giá cụ thể nào
giá một cách
hưởng nhiều của được chấp nhận
thích hợp.
yếu tố chủ quan. rộng rãi.
Phù hợp khi Nhìn chung ít
Phù hợp khi định
§iÒu Chất lượng định giá BĐS có dùng 1 pp nào trong giá BĐS có yêu
kiÖn
thông tin phải khản năng mang các trường hợp
cầuvề sự phát triển
¸p
không phức tạp, các
dông phù hợp đầy đủ, lại các khoản thu quan trọng, nó
đáng tin cậy và nhập ổn định và thường dùng để yếu tố ước tính liên
kiểm tra được. có thể dự báo
Thị trường
phải ổn định,
nếu thị trường
bổ sung hoặc kiểm quan dến giá bán,
trước một cách tra các pp khác.
giá cho thuê và chi
hợp lý.
phí đạt được dộ tin
Thích hợp khi
Với 1 BĐS có định giá nhiều loại cậy cao.
biến động sẽ có thu nhập không BĐS có mục đích
Nhà định giá phải
sai số lớn, ngay đều thì có thể sử sử dụng riêng biệt có nhiều kinh
cả khi các đối dụng một dạng như: nhà thờ, bệnh nghiệm về phát
tượng so sánh
tương tự là DCF. viện, thư viện … triển và mở rộng
Học viên: Nguyễn Thanh Bình Lớp Cao học quản lý kinh tế K30B
5
Tiểu luận môn Các phương pháp định giá tài sản và giá trị doanh nghiệp
giống nhau về
nhiều mặt.
Thường áp
đặc biệt là các
đất đai để xác định
dụng để tư vấn công trình công
đúng cơ hội sử
cho các quyết
cộng có rất ít
dụng tốt nhất và có
định lựa chọn
chứng cứ thị
hiệu quả nhất.
phương án đầu trường để so sánh. Cần sử dụng các
tư.
Được vận dụng kỹ thuật đánh giá
trong trường hợp rủi ro, phân tích xác
mà người ta tin
suất với sự trợ giúp
tưởng rằng chi phí của các phương tiện
là yếu tố chính và tính toán hiện đại.
là những khoản chi
tiền cần thiết, thích
hợp để tạo ra giá
trị của BĐS.
Câu 2: Với những loại BĐS chủ yếu của Doanh nghiệp anh chị đang
làm việc hoặc đã biết, theo anh (chị) dùng phương pháp định giá nào là phù
hợp? Tại sao?
Bài làm:
Như ta biết, trong quá trình mua bán và đầu tư bất động sản, cả người
mua và người bán đều muốn tối đa hóa lợi ích của mỗi bên.
Vậy giá trị nào cho tòa nhà văn phòng?
Bất động sản từ lâu, cùng với trái phiếu và cổ phiếu đã là một trong
những tài sản đầu tư quan trọng tại thị trường Việt Nam cũng như trên thế
giới. Do đó, xác định giá trị thị trường của bất động sản là điều cần thiết.
Một giá trị hợp lý, được xác định một cách khách quan và minh bạch là cơ sở
để các nhà đầu tư tiến hành giao dịch một cách hiệu quả.
Học viên: Nguyễn Thanh Bình Lớp Cao học quản lý kinh tế K30B
6
Tiểu luận môn Các phương pháp định giá tài sản và giá trị doanh nghiệp
Nếu giá trái phiếu và cổ phiếu luôn được xác định nhanh chóng nhờ
tính thanh khoản cao thì giá trị thị trường của một tòa nhà văn phòng hoạt
động yêu cầu những kỹ thuật khác nhau dựa trên rất nhiều những phân tích
chuyên sâu.
Có thể dựa trên các phương pháp định giá:
So sánh trực tiếp với các tòa nhà tương tự
Hoặc vốn hóa nguồn thu nhập dự kiến của tài sản (PP Thu nhập)
Do tính thanh khoản hạn chế và chi tiết thông tin giao dịch không rõ
ràng của bất động sản dẫn đến sự hạn chế của phương pháp so sánh trực
tiếp.
Trong trường hợp này, phương pháp thu nhập thường sẽ được sử dụng.
Phương pháp này tính toán giá trị tài sản bằng cách sử dụng lợi nhuận thuần
hàng năm và một tỷ lệ vốn hóa hoặc tỷ suất chiết khấu thích hợp. Tỷ suất
này có thể được sử dụng để so sánh với tỷ suất những loại tài sản khác như
cổ phiếu, vàng, ngoại hối và do đó, việc đánh giá lợi nhuận đầu tư có thể
được thực hiện dễ dàng hơn.
WACC
Rất nhiều nhà phân tích tài chính ở Việt Nam sử dụng phương pháp
WACC (chi phí sử dụng vốn bình quân) để xác định tỷ suất vốn hóa cho việc
định giá. WACC chỉ dựa trên những lợi nhuận cụ thể liên quan đến một
doanh nghiệp cụ thể, không phải thị trường nói chung. Các nhà đầu tư có
động cơ và cấu trúc vốn rất khác nhau, WACC chỉ cho thấy tỷ suất lợi nhuận
kỳ vọng doanh nghiệp là gì, chứ không cho thấy thị trường sẽ trả giá bao
nhiêu cho một bất động sản.
Phân tích từ các giao dịch sẵn có trên thị trường
Tỷ suất lợi nhuận thị trường là phương pháp tốt nhất để tìm ra giá trị
bất động sản đầu tư. Tỷ suất vốn hóa có được từ việc phân tích thị trường
thể hiện lợi nhuận kỳ vọng khi đầu tư vào tài sản hoạt động, không bị ảnh
Học viên: Nguyễn Thanh Bình Lớp Cao học quản lý kinh tế K30B
7
Tiểu luận môn Các phương pháp định giá tài sản và giá trị doanh nghiệp
hưởng bởi cấu trúc vốn hay lợi nhuận kỳ vọng chủ quan của nhà đầu tư. Tỷ
suất này cũng đồng thời phản ánh một lợi nhuận đầu tư có thể chấp nhận
được dựa trên thị trường.
Ví dụ tòa nhà Gemadept, trên đường Lê Thánh Tôn, quận 1, TP.HCM
được chuyển nhượng vào tháng 11/2015 với tổng trị giá 45 triệu đô la Mỹ. Để
xác định được tỷ suất vốn hóa thị trường của tài sản này, trước hết phải xác
định những yếu tố như giá thuê thị trường xấp xỉ 30 USD/m2, chi phí hoạt
động, phí môi giới, phí khuyến mãi, thời gian cần thiết để tìm một khách thuê
mới, chi phí vốn… Những yếu tố này phải dựa vào thị trường, chứ không chỉ
dựa vào thông tin hoạt động quá khứ. Sau khi phân tích, một tỷ suất vốn hóa
được xác định và trong trường hợp này là xấp xỉ 10%. Tỷ suất lợi nhuận dựa
trên thị trường này có thể được áp dụng cho các tài sản khác để xác định giá
trị thị trường.
Xác định giá trị thị trường như thế nào ?
Tại các nước có thị trường bất động sản phát triển, giao dịch bất động
sản trên thị trường được ghi nhận và công bố rõ ràng. Các công ty niêm yết có
những quy định nghiêm ngặt về quản trị và công bố thông tin, do đó đảm bảo
tính tin cậy của giá trị tài sản thuần (NAV). Các nhà đầu tư từ đó có thể tin
tưởng sử dụng những định giá này làm cơ sở cho bảng cân đối của công ty.
Ngành bất động sản rất cần phương pháp định giá chính xác, tuân theo tiêu
chuẩn quốc tế và cơ sở dữ liệu mạnh theo dõi và phân tích những giao dịch
trên thị trường. Savills là một đơn vị tiên phong trong việc xây dựng những cơ
sở dữ liệu cho thị trường bất động sản. Dữ liệu này là một công cụ có giá trị
trong việc phổ biến các định giá chính xác để hỗ trợ thúc đẩy quản trị tốt và
nhờ đó cho phép các nhà đầu tư thêm tự tin để đầu tư vào bất động sản
thương mại.
Học viên: Nguyễn Thanh Bình Lớp Cao học quản lý kinh tế K30B
8
Tiểu luận môn Các phương pháp định giá tài sản và giá trị doanh nghiệp
Học viên: Nguyễn Thanh Bình Lớp Cao học quản lý kinh tế K30B
9