Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Đề án: Xuất khẩu lao động Việt Nam, giải pháp tạo việc làm cho người lao động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.59 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ LAO ĐỘNG
­­­­­­­­­­­­­­­

ĐỀ ÁN 
KINH TẾ LAO ĐỘNG 
ĐỀ TÀI

XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM, GIẢI PHÁP TẠO VIỆC 
LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG TIẾN TRÌNH HỘI 
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 

Giáo viên hướng dẫn  : TS. TRẦN THỊ THU
Sinh viên thực hiện     : NGUYỄN LỆ HẰNG
Líp

     : K43 ­ KTLĐ


HÀ NỘI 11 ­ 2004

2


MỞ ĐẦU
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra những cơ hội cho các nước đang 
phát triển có thể  tận dụng để  đẩy nhanh tốc độ  tăng  trưởng kinh tế  và nâng cao  
mức sống. Hội nhập kinh tế  quốc tế  tạo  điều kiện cho các nước này phát huy  
nguồn lực bên ngoài, trong đó quan trọng nhất là vốn, công nghệ, tri thức, quản lí  
cho việc phát triển kinh tế. Mặt khác, hội nhập kinh tế quốc tế mở ra khả năng cho  
các quốc gia chậm phát triển như  Việt Nam nhanh chóng tham gia vào hệ  thống  


phân công lao động quốc tế. Xu hướng phân công lao động quốc tế đang chuyển từ 
phân công lao động theo chiều dọc sang phân công lao động theo chiều ngang, với 
nội dung của nó là phân công theo bộ  phận cấu thành nên sản phẩm.Vì thế, hội  
nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội cho các nước phát triển sử dụng nguồn lao động  
dồi dào và giá rẻ  (đặc biệt là lao động chất xám) của các nước đang phát triển và 
giảm bớt các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động. Những công việc chỉ cần 
lao động giản đơn, được trả  công thấp, người dân bản địa không làm, cho nên 
những nước này vừa có tình trạng thất nghiệp vừa thiếu lao động. Từ đó hình thành  
dòng nhập và xuất cư  lao động. Tôi viết đề  án này mong muốn giúp các bạn hiểu 
thêm về vấn đề xuất khẩu lao động, vấn đề mà rất nhiều người đang quan tâm.

3


NỘI DUNG
I/ CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. Khái niệm về lao động
Lao động là một hoạt động có mục đích của con người. Lao động là một  
hành động diễn ra giữa người và giới tự  nhiên. Trong khi lao động, con người vận  
dụng sức mạnh tiềm tàng trong thân thể của mình, sử dụng công cụ lao động để tác  
động vào giới tự nhiên, chiếm lấy những vật chất trong tự nhiên, biến đổi vật chất  
đó, làm chúng trở  lên có ích cho đời sống của mình. Vì thế, lao động là điều kiện  
không thể thiếu được trong đời sống của con người, là một sự tất yếu vĩnh viễn, là  
kẻ môi giới trong sù trao đổi vật chất giữa tự nhiên và con người. Lao động chính là  
việc sử dụng sức lao động.(1)
2. Xuất khẩu lao động là gì?
Việc làm là trạng thái phù hợp về  mặt số lượng và chất lượng giữa tư  liệu  
sản xuất với sức lao động, để tạo ra hàng hoá theo nhu cầu của thị trường.
Cùng với các khái niệm trên thì khái niệm về xuất khẩu lao động có nội dung  
sau:

Lao động của nước này sang nước khác làm việc, tuỳ theo cách thức tổ chức,  
biện pháp thực hiện, hình thức ra đi khác nhau mà có tên gọi khác nhau. Nếu việc tổ 
chức đưa lao động ra nước ngoài làm việc được Nhà nước xem đó là một lĩnh vực  
hoạt động kinh tế hợp pháp và cho phép các tổ chức kinh tế (Nhà nước và tư  nhân)  
thực hiện thì đó chính là hoạt động xuất khẩu lao động.
Xuất khẩu lao động, xét theo ý niệm của dân số  học, đó là quá trình di dân 
quốc tế.
Mặt khác, xuất khẩu lao động còn được hiểu là việc đưa lao động ra nước  
ngoài để làm thuê có thời hạn một cách hợp pháp, có tổ chức, thông qua những hợp 
đồng kí kết giữa nước gửi lao động (đại diện là chính phủ  hoặc công ty, tổ  chức  
kinh tế dưới sự kiểm soát của chính phủ) với nước nhận lao động.1
(

Luận án tiến sĩ của Bùi Ngọc Thanh về  “Tạo việc làm ở  ngoài nước để  góp phần nâng cao hiệu quả  sử  
dụng nguồn lao động trong nước”
1

4


Đề  tài của đề  án này là: xuất khẩu lao động Việt Nam, giải pháp tạo việc 
làm cho người lao động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, ta 
phải xem xét hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Từ  đó, để  phân tích được diễn biến 
của xuất khẩu lao động, tạo việc làm trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế 
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự  xoá bỏ  những khác biệt về  kinh tế  giữa các 
nền kinh tế khác nhau. Đó là quá trình gắn liền nền kinh tế và thị  trường của từng  
nước với kinh tế  khu vực và thé giới thông qua các nỗ  lực tự  do hoá và mở  cửa ở 
các cấp  ọ  đơn phương, song phương và đa phương. Như  vậy, tính chất của hội  
nhập là chủ động tham gia vào quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá.2

Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế được đề cập đến 2 khía cạnh:
+ Kí kết và tham gia các định chế, tổ  chức kinh tế  quốc tế, trong  đó các  
thành.
+ Viên đàm phán xây dựng các luật chơI chung và thực hiện các quan điểm, 
cam kết đối với từng thành viên của các định chế và tổ chức đó.
Tiến hành những cải cách ở trong nước để  có thể  thực hiện các quan điểm, 
cam kết quốc tế về hội nhập như:
­ Mở cửa thị trường;
­ Giảm và tiến tới xoá bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan;
­ Điều chỉnh cơ chế kinh tế phù hợp với quá trình mở  cửa và tự  do hoá kinh 
tế, cải cách hệ thống doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của chóng;
­ Đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng đòi hỏi của quá trình hội nhập kinh  
tế quốc tế, xây dựng các thể chế tương thích.
Tạo việc làm ngoài nước là việc thăm dò, tìm kiếm thị  trường lao động, kí  
kết các hợp đồng (những công việc cụ  thể, việc làm tương lai, điều kiện sinh 
sống…). Sau đó đưa lao động đi làm việc và quản lí, đưa trở về khi hết hạn. Đó là  
một qui trình.
Người lao động xuất đi rồi lại nhận về rồi lại có thể  xuất tiếp. “Tái xuất”  
hoàn toàn khác với tái xuất hàng hoá thông thường. Hàng hoá thông thường nếu  
2

Nguyễn Xuân Thắng, Một số xu hướng phát triển chủ yếu hiện nay của nền kinh tế thế giới <2003>

5


được nhập vào nhưng không sử  dụng mà lại xuất đi thì gọi là tái xuất. Còn hàng  
hoá “Sức lao động”, “tái xuất” có nghĩa vẫn là người lao động đó, họ có thể đi làm 
việc ở nước ngoài nhiều hợp đồng, ở nhiều nước với thời gian khác nhau.
II / NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG

Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế  đối ngoại có nét đặc thù và  
chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Nó bị tác động bởi các nền kinh tế và  
các chính sách phát triển của các nước, đồng thời nó cũng có tác động trở  lại đối  
với nền kinh tế của cả nước nhập khẩu và xuất khẩu lao động. Theo nghiên cứu  
của các nhà kinh tế học thì xuất khẩu lao động bị ảnh hưởng bởi 4 nhân tố:
1. Yếu tố cạnh tranh
Xuất khẩu lao động được thực hiện cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia  
xuất khẩu lao động.  Có rất nhiều nước tham gia vào lĩnh vực xuất khẩu lao động,  
trong khi đó các nước nhập khẩu lao động  tiếp nhận lao động có kĩ năng cao, thích 
ứng với công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ thông tin. Sự cạnh tranh càng gay gắt 
bao nhiêu thì chất lượng về lao động đưa đi xuất khẩu lao động càng cao bấy nhiêu.  
Các nước nhập khẩu lao động có xu hướng quản lí lao động nhập cư thông qua các 
hợp đồng lao động tạm thời. Chính vì vậy mà các hợp đồng lao động càng chặt chẽ 
bao nhiêu, càng có lợi bao nhiêu cho các chủ  sử  dụng lao động thì sẽ  hữu ích bấy  
nhiêu.
2. Quan hệ cung cầu về lao động trên thị trường thế giới và khu vực
Các nước kinh tế  phát triển có tốc độ  tăng trưởng GDP cao, nhưng tốc độ 
tăng dân số thấp, dẫn đến thiếu hụt nguồn nhân lực, có nhu cầu về nhập khẩu lao 
động. Trong khi đó các nước chậm phát triển hoặc đang phát triển cần đầu tư  mở 
rộng sản xuất tạo thêm việc làm,giải quyết nạn thất nghiệp, bổ xung nguồn ngân 
sách và thu nhập cho người lao động, rất cần đưa người lao động đi ra nước ngoài 
lao động làm việc
Cung cầu lao động của thị  trường phụ  thuộc nhiều vào sự  phát triển các 
chính sách kinh tế của các nước như: thu nhập đầu tư thuế, lãi suất … của nền kinh 
tế trong khu vực và trên thế giới. Khi nền kinh tế khu vực và trên thế giới phát triển 

6


mạnh với quy mô lớn thì cầu về lao động sẽ lớn. Có sự di chuyển lao động từ nước 

nghèo sang nước giàu. Khi cung cầu lao động mất cân đối nghiêm trọng do nhu cầu 
tìm việc làm trong nước quá lớn nhưng khả năng thâm nhập thị  trường có hạn. Từ 
đó sẽ đẩy chi phí thị  trường lên cao, nên chi phí dịch vụ để  đưa một người đi xuất 
khẩu lao động cũng sẽ lên cao, quyền lợi của người lao động bị ảnh hưởng.
3. Yếu tố luật pháp
Xuất khẩu lao động chịu tác động mạnh mẽ của môi trường chính trị và pháp  
luật của các nước xuất, nhập khẩu lao động và luật pháp quốc tế.
Đối tượng tham gia xuất khẩu lao động là người lao động và các tổ  chức 
kinh doanh hoạt động xuất khẩu lao động. Xuất khẩu lao động không phải là việc 
làm của một cá nhân mà liên quan đến rất nhiều người, nhiều tổ chức cung ứng lao  
động, đến các nước xuất khẩu lao động và nhập khẩu lao động, IOM, ILO… Quản 
lí lao động phải tuân thủ những quy định về quản lí kinh tế và phải tuân thủ các quy  
định về quản lí nhân sự ở nước nhập cư. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, để 
cho hoạt động xuất khẩu lao động lành mạnh thì hệ  thống pháp luật và chính sách 
hỗ trợ cho xuất khẩu lao động liên tục đòi hỏi bổ sung và hoàn thiện.
4. Chất lượng nguồn lao động
Các nước nhập khẩu lao động truyền thống đang đổi mới đầu tư và hiện đại 
hoá công nghệ sản xuất, chuyển dịch đầu tư tư bản sang nước có giá nhân công rẻ 
và dịch vụ  thấp. Các nước này tiếp nhận lao động nước ngoài có trình độ  chuyên  
môn, kỹ thuật cao, tăng dần tỷ lệ chất xám cao trong tổng số lao động nhập cư.
III / CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRONG 
QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1. Nhận thầu công trình hoặc bộ phận công trình
Hình thức này chủ  yếu thuộc các ngành xây dựng, giao thông, thuỷ  lợi. Các 
đơn vị, tổ  chức kinh tế  của hai nước đàm phán, kí kết với nhau một hợp đồng về 
một công trình hoặc một bộ  phận công trình với những điều khoản qui định cho  
mỗi phía, trong đó có thời hạn bàn giao.

7



Việc huy động số lượng lao động và cơ cấu các loại thợ hoàn toàn do phía ta 
chủ  động, nhưng cũng thoả  thuận với phía nhà thầu, tiếp nhận lao động về  số 
lượng lao động để họ giải quyết các vấn đề kinh tế và xã hội liên quan đến người 
lao động. Phí vận chuyển (vé máy bay) phía chúng ta đàm phán thoả  thuận bằng  
được để người sử dụng lao động chịu phí.
Tại Bungari, Sở  xây dựng Hà Nội đã đưa lao động sang tổ  chức thành các  
đơn vị đồng bộ gồm các công ty và các xí nghiệp xây dựng, có tư cách pháp nhân về 
kinh doanh, có con dấu, tài khoản và trụ  sở điều hành công việc. Các công ty và xí 
nghiệp xây dựng Việt Nam kí các hợp đồng kinh tế  với các đơn vị  kinh tế  nước 
bạn,thanh toán qua các tài khoản tại ngân hàng. Việc quản lí lao động trong sản  
xuất và sinh hoạt do Việt Nam đảm nhận toàn bộ và kí thoả thuận.
Tháng 4/1988: Hợp đồng thi công 17 công trình trong 2 năm 1988­1989, hoàn 
thành 500 căn hộ  nhà  ở. Tháng 11/1988 kí bổ  xung hoàn thành 1200 căn hộ  trong 
năm 1989.
Sau khi kí hợp đồng, người Việt Nam chỉ huy làm việc là chính. Do đó, không 
có sự  bất đồng ngôn ngữ  trong công việc và tiết kiệm được thời gian, không kéo 
theo các vấn đề  xã hội mà nguyên nhân là sản xuất.Công việc điều hòa hợp lí 
(không có sự tranh giành công việc) mà trái lại mọi người đều thúc đẩy nhanh làm 
việc tốt (nhanh, đảm bảo chất lượng) để  bàn giao đúng thời hạn. Năng suất lao  
động có xu hướng nâng cao rõ rệt. Trong hình thức này, người quản lí trực tiếp 
nắm đến từng người lao động và biết được kết quả hoạt động của họ. Từ đó, việc 
trả lương, trả lương tương đối chính xác.
Mặt khác, hình thức này có những nhược điểm sau: Sức lao động và công cụ 
lao động có khoảng cách đáng kể. Vì vậy, chúng ta thuê hoặc mua sắm bổ  xung  ở 
nước tiếp nhận lao động nên tính chủ động trong tổ chức lao động bị hạn chế. Khi  
đàm phán các tổ chức kinh tế của ta phải ghi vào hợp đồng cho việc bảo đảm máy 
móc, công cô theo tiến độ công việc của bên tiếp nhận lao động.
2. Hình thức thầu việc giữa hai tổ chức kinh tế của hai nước


8


Xí nghiệp bên tiếp nhận lao động (bên A) theo khối lượng công việc mà  
chuẩn bị vật tư, nguyên liệu máy móc (tư liệu sản xuất) và nơi ăn ở, điều kiện sinh  
hoạt, đi lại…Còn xí nghiệp nào đó của ta (bên B) chỉ đưa người đến làm việc (chỉ 
có sức lao động)
Trong hợp đồng thì mọi điều khoản nói về điều kiện sản xuất phải hết sức  
chặt chẽ, mọi việc về chuẩn bị sản xuất, chuẩn bị về tư liệu sản xuất hoàn toàn do  
bên A chịu trách nhiệm. Còn mọi việc hư hỏng do tác động của lao động do bên B 
gây ra thì bên B phải chịu trách nhiệm.
Áp dông cho ngành: Xây dựng cơ  bản, xây dựng đường sắt, khai thác gỗ, 
khai thác hải sản theo ngư trường đã được thăm dò xách định trữ lượng…
Nhược điểm, ưu điểm giống hình thức 1.
3. Hình thức khoán việc, khoán công đoạn có tính chất độc lập
Chúng ta nhận công việc cưa, xẻ gỗ thành khí trong các xí nghiệp chế  biến  
gỗ, dập khung máy, khung xe … trong các xí nghiệp sản xuất ô tô, xe máy. Kí hợp  
dồng với công ty lớn (Ví dụ: Liên hợp xí nghiệp sản xuất ô tô IFA CHDC Đức).
Bên A phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc làm đầy đủ và liên tục. Thời  
gian nhàn rỗi trong ca do thiếu nguyên vật liệu, dụng cụ máy móc, bên A phải chiuh 
trách nhiệm hoàn toàn. Bên B phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm  
(tức là kỹ năng lao động, tay nghề phải tương ứng với công việc).
Nhược điểm: Các xí nghiệp của các nước có sẵn sàng giao cho bên B điều 
hành cả  một phân xưởng, một công đoạn sản xuất không và có giao cho bên B,  
quản lí vận hành toàn bộ máy móc không và có giao cho bên B quản lí vận hành toàn 
bộ  máy móc không, vì rất có thể  bên B khai thác tối đa công suất máy trong thời  
gian hợp đồng lao động có hiệu quả và để lại máy móc rệu rã cho bên A sau khi kết  
thúc hợp đồng. Tất cả  việc điều hành sản xuất, chia lương, chia thưởng, quản lí 
nội bộ thì giống như xí nghiệp ở trong nước. Vì thế, cần phải có vài ba cán bộ giỏi  
tiếng, giỏi kĩ thuật để giao dịch với bên A.

4. Hình thức xen ghép cải tiến

9


Các xí nghiệp của các ngành, các địa phương trực tiếp kí kết với các xí  
nghiệp của các nước tiếp nhận lao động. Nhưng điều kiện hợp đồng hết sức chặt 
chẽ, nhất là các điều kiện: việc làm, tiền lương đi lại, nhà ở. Các tổ  đội lao động 
của ta có thể được bố trí làm xen ghép với các tổ, đội lao động của các nước sở tại  
trong từng xí nghiệp, phân xưởng. Sự  cải tiến  ở đây chính là: chỉ  nên kí hợp đồng 
nhận những công việc mà có thể phân biệt được kết quả lao động của từng người 
và sản phẩm của từng đơn vị lao động Việt Nam. Như thế để không lẫn lộn thành  
quả lao động của hai bên.
Nhược điểm: Vì   xen ghép nên từ  người lao động đến cán bộ  quản lí đều  
phải biết tiếng sở tại để xử lý các sự việc phát sinh.
5. Xuất khẩu lao động tại chỗ
Xuất khẩu lao động tại chỗ có rất nhiều điểm mạnh: người lao động vẫn ở 
trong nước, nhưng làm thuê cho các công ty nước ngoài, tức là cũng được tiếp cận 
với công nghệ  tiên tiến, được đào tạo tay nghề, được rèn luyện tác phong công  
nghiệp và có nguồn thu nhập cao từ bên ngoài.
Các loại hình xuất khẩu lao động phổ biến tại Việt Nam:
Nhận làm gia công sản phẩm cho nước ngoài: ngành dệt may, da dày;
Hình thành các khu chế xuất và có sử dụng lao động của mình;
Hợp tác sản xuất kinh doanh mà vốn chủ  yếu của nước ngoài, còn lao 
động chủ yếu là của Việt Nam.
Từ việc hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa, chúng ta nay đã mở 
rộng quan hệ  hợp tác với nhiều nước trên thế  giới, từ  chỗ  chỉ  xuất khẩu sức lao 
động, nay chóng ta đã bắt đầu xuất khẩu chất xám, tri thức, cùng với việc gửi  
người lao động ở nước ngoài, chúng ta đã tổ chức việc xuất khẩu tại chỗ, mà điển  
hình là việc gia công phần mềm máy tính cho các công ty nước ngoài. Mặt khác, lao 

động làm việc cho một công ty khác thông qua mạng Internet.
IV/   SỰ   CẦN   THIẾT   KHÁCH   QUAN   CỦA   VIỆC   ĐƯA   LAO   ĐỘNG 
VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC TẠI NƯỚC NGOÀI

10


1. Sự  phát triển của công nghệ  thông tin, khoa học kĩ thuật tạo động 
lực cho người Việt Nam sang nước bạn làm việc học hỏi kinh nghiệm quản lí, 
công nghệ, học tập.
 Đổi mới công nghệ  chú ý đến vấn đề  lao động không đào tạo như  là một  
yếu tố  sản xuất ngày càng mất đi ý nghĩa của nó, trong khi ý nghĩa nguồn dự  trữ 
vốn và tri thức tiến bộ tăng lên. Trong nguồn dự  trữ  vốn, việc thành lập vốn nhân 
lực và cùng với nó là trình độ đào tạo của lực lượng lao động đóng vai trò đặc biệt  
quan trọng. Sự  ngăn cách thu nhập tương  ứng giữa lực lượng lao động được đào 
tạo và đội ngũ không được đào tạo ngày càng cao. Do đó, Việt Nam luôn muốn xây  
dựng hành lang pháp lí thông thoáng để thu hút ngày càng nhiều FDI. Với mục đích 
để  người lao động Việt Nam tiếp thu được công nghệ  tiên tiến, cách quản lí khoa 
học cùng với tác phong làm việc công nghiệp của nước ngoài. Hình thành các khu 
chế xuất có sử dụng lao động của Việt Nam chính là hình thức xuất khẩu lao động 
tại chỗ. Chính vì vậy chóng ta phải luôn đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trẻ có  
tri thức để thực hiện nhiệm vụ của mình trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại 
hoá của đất nước.

2. Khoa học kĩ thuật phát triển, lực lượng sản xuất phát triển đạt tới 
tốc độ cao vượt qua phạm vi của mỗi quốc gia.
Sản xuất lớn chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi mở rộng quan hệ phân công và  
hợp tác lao động không chỉ trong phạm vi một nước mà phải mở rộng ra giữa nhiều  
quốc gia. Do đó cần có sự hợp tác và phân công lao động. Việt Nam muốn hội nhập  
kinh tế  quốc tế  thì cũng không thể  không tham gia vào hợp tác và phân công lao  

động quốc tế. Từ  đó mới nâng cao được vị  thế  của nước ta trên trường quốc tế.  
Khi các công ty nước ngoài với phương thức sản xuất hiện đại, giàu vốn thâm nhập  
vào thị  trường nước ta. Các doanh nghiệp nội địa phải chấp nhận sự  thụt lùi sản  
xuất mạnh mẽ do công nghệ  của họ không có khả  năng cạnh tranh, cần nhiều lao 
động hoặc là phải rút lui hoàn toàn khỏi thị trường lao động. Quá trình này cần phải  

11


thải hồi nhân công lao động nhiều hơn số  lượng các nhà đầu tư  nước ngoài nhận 
vào do họ thực hiện phương thức sản xuất  nhiều vốn. Số lượng nhân công dư thừa 
gây ra sự  tăng cao số  lượng người thất nghiệp  ở  nước ta. Mặt khác,  ở  các nước 
phát triển người lao động của họ có trình độ cao nên họ  không muốn làm các công 
việc như : giúp việc, thuyền viên đánh cá, hay là các công việc ở các vùng sâu vùng  
xa… Trong khi đó tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam lớn, việc di chuyển sang nh ững  
nơI có việc làm là điều tất yếu vì thu nhập ở đó cao gấp khoảng 10 lần so vơí thu  
nhập ở Việt Nam.
3. Quốc tế  hoá đời sống kinh tế  đã trở  thành một đặc điểm nổi bật  
trong thời đại ngày nay.
Trong điều kiện đó, quan hệ cung cầu không giới hạn trong một nước, biên  
giới quốc gia chỉ còn ý nghĩa hành chính. Quan hệ này diễn ra trong phạm vi quốc tế 
mà trong đó bên cung sẽ xuất khẩu, bên cầu nhập khẩu lao động. Việt Nam là nước  
đông dân số, cấu trúc dân số trẻ nên cung lao động rất lớn.  
Việt Nam có lợi thế trong vấn đề xuất khẩu lao động.Việt Nam hiện nay có 
trên 80 triệu dân,số người trong tuổi lao động chiếm trên 51%, sè lao động chưa có  
việc làm trên 1,5 triệu, tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị trên 6%, tỷ lệ sử dụng lao động 
ở nông thôn khoảng 75%.3
4. Thế  giới đang đẩy mạnh khai thác tài nguyên thiên nhiên với tốc độ 
nhanh đáp ứng với nhịp độ tăng trưởng kinh tế.
Nhiều nước phát triển là khách hàng quan trọng các nguồn tàI nguyên của các 

nước đang phát triển (dầu mỏ, than đá, gỗ,…). Trong khi đó các nước đạng phát 
triển lại cần kĩ thuật và vốn đầu tư từ nước phát triển. Do đó, nhu cầu về lao động  
để  phục vụ  các dự  án khai thác tàI nguyên là rất lớn. Việt Nam có thể  phát triển  
hình thức xuất khẩu lao động tại chỗ rất có tiềm năng.
5. Xã hội càng phát triển thì giao lưu văn hoá càng mạnh. 

3

Tạp chí kinh tế phát triển số 84/tháng 6/ 2004 trang <21>

12


Do đó, xuất khẩu lao động để  người Việt Nam hiểu nền văn hoá của nước  
bạn, tiếp thu có chọn lọc nền văn hoá của nước bạn để  cùng hợp tác kinh tế. Qua 
đó, người Việt Nam sẽ quảng bá về nền văn hoá Việt Nam, quảng bá các danh lam  
thắng cảnh cũng như con người nước ta nhằm thu hút khách du lịch.
6. Dân số  Việt Nam đông, diện tích đất có hạn, xuất khẩu lao động là 
một biện pháp mở rộng không gian sinh tồn cho người Việt Nam.
 Hiện nay, cả  nước có gần 38 triệu lao động với hơn 70% tập trung  ở  lao  
động nông thôn. Năm 2000, tổng lực lượng lao động nước ta sẽ  đạt trên 40 triệu  
người và tốc độ tăng lao động bình quân hàng năm là 2,95%. Nên để giải quyết vấn 
đề việc làm cho người lao động thì xuất khẩu lao động là một giải pháp quan trọng. 
Từ đó, để người lao động Việt Nam có thể mở rộng không gian sinh tồn để tiếp thu 
những tri thức tiên tiến của nhân loại để xây dựng đất nước ta ngày một giàu đẹp.
V/ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG LÀ MỘT GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM 
CHO   NGƯỜI   LAO   ĐỘNG   TRONG   TIẾN   TRÌNH   HỘI   NHẬP   KINH   TẾ 
QUỐC TẾ
1. Các giải pháp tạo việc làm
1.1. Thu hút đầu tư trực tiếp và gián tiếp của nước ngoài càng nhiều để  

tạo ra càng nhiều công ăn việc làm
FDI đã tạo ra hàng vạn lao động và gián tiếp tạo việc làm cho hàng vạn lao  
động thông qua các dịch vụ FDI cung cấp và các ảnh hưởng có tính chất lan toả của 
FDI. Ngoài ra các công ty nước ngoài và liên doanh tạo ra nhiều công ăn việc làm  
trong ngành công nghiệp và dịch vụ… Còn ODA chủ  yếu xây dựng hạ  tầng cơ sở 
tạo việc làm trong ngành xây dựng, công nghiệp… Những cơ  hội việc làm được  
tạo ra bởi dòng FDI, nhất là  ở  những khu công nghiệp và khu chế  xuất và sự  trả 
công hấp dẫn hơn tạo ra vòng di chuyển lao động trong nước, từ những vùng nông  
thôn ra thành thị, từ  khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, từ  nơi có thu  
nhập thấp sang nơi có thu nhập cao hơn.
Theo số  liệu, FDI tạo thêm số  việc làm bằng 2­3% tổng số  việc làm được 
tạo thêm hàng năm. tính đến năm 2001, tổng số việc làm trực tiếp do khu vực FDI  
13


tạo ra là khoảng 380 ngàn chỗ làm việc, chưa kể số việc làm được tạo ra gián tiếp 
từ FDI4
1.2. Muốn gia nhập các tổ  chức thương mại quốc tế  (WTO, ASEAN…)  
thì các doanh nghiệp nhà nước phải cổ  phần hoá để  nhà kinh doanh nước  
ngoài góp vốn.
 Các doanh nghiệp này ngày càng mở  rộng đầu tư  thì sẽ  tạo ra được nhiều  
công ăn việc làm. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần thực hiện tinh thần dân  
chủ  hoá kinh tế  đảm bảo cho mọi người được tự  do làm ăn theo pháp luật. Đồng  
thời khuyến khích các thành phần kinh tế  đem hết tàI năng, vật lực của mình để 
phát triển sản xuất kinh doanh. Phải hướng mọi hoạt  động kinh doanh của các  
thành phần kinh tế vào mục đích chung là gia tăng GDP và tạo việc làm cho người 
lao động. Trong hơn hai năm thực hiện Luật doanh nghiệp, đã có hơn 42 ngàn doanh 
nghiệp và hơn 300 ngàn hộ kinh doanh mới đăng kí, thu hút thêm vốn đầu tư tương  
đương 4 tỷ USD và tạo được khoảng 750 ngàn chỗ làm việc mới.5
1.3. Chiến lược đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu, gia công chế  biến  

hàng xuất khẩu.
1.4. Các quỹ hỗ trợ việc làm của Chính phủ cũng góp phần rất lớn trong  
việc tạo việc làm.
 Quỹ này được quản lí, sử dụng có hiệu quả gắn với hoạt động của quỹ với  
chương trình phát triển kinh tế  – xã hội của địa phương, phát huy nguồn lực con  
người đồng thời khai thác tiềm năng kinh tế  xã hội địa phương. Với tổng nguồn  
quỹ  gần 1.800 tỷ, doanh sè cho vay khoảng 900 tỷ  đồng/ năm, chiếm 0.3% tổng 
nguồn lực phát triển nhưng quỹ đã góp phần tạo mở việc làm cho 22% sè lao động 
được giải quyết việc làm trong cả nước.6
1.5. Các làng nghề  truyền thống phát triển mạnh tạo ra lượng việc làm  
khá lớn.

TS.Nguyễn Bá Ngọc ­ Trần Văn Hoan, Toàn cầu hoá: cơ hội và thách thức đối với lao động Việt Nam.
TS.Nguyễn Bá Ngọc ­ Trần Văn Hoan, Toàn cầu hoá: cơ hội và thách thức đối với lao động Việt Nam.
6
Tạp chí LĐ­ XH số 206+207+208 (từ 1/1­ 15/2/2003)
4
5

14


  Nhiều tỉnh đã vận dụng chính sách đầu tư  theo vùng trọng điểm, khuyến 
khích phát triển tiểu thủ  công nghiệp, khơi dậy các làng nghề  truyền thống (Rèn,  
Đúc, Thuê, Gốm, Lụa …) như  Hà Nội, Hải Dương, Bắc Ninh, Hà Tây… Khu vực 
nông thôn chỉ sử dụng 65% tổng số vốn vay nhưng thu hút được 75% số lao động,  
khu vực thành thị  được sử  dụng 35% số vốn và giải quyết được 25% sè lao động. 
Nhiều dự  án phát huy tốt, đem lại hiệu quả  cao, giải quyết được nhiều lao động,  
tăng thu nhập cho người lao động từ  2­6 triệu đồng/năm. Đồng thời tăng thời gian 
sử dụng lao động ở khu vực nông thôn.7

2. Xuất khẩu lao động là một trong những giải pháp quan trọng để tạo 
việc làm
2.1. Tầm quan trọng của xuất khẩu lao động
Bộ  Chính trị  TW Đảng ban hành chỉ  thị  số  41­CT/T ngày 22/9/1998 khẳng  
định: “Xuất khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt động kinh tế xã hội góp phần  
phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm. tạo thu nhập nâng cao trình độ  tay 
nghề cho người lao động, tăng nguồn thu nhập ngoại tệ cho đất nước, cùng với các 
giải pháp tạo việc làm trong nước là chính, xuất khẩu lao động và chuyên gia là một 
chiến lược quan trọng,lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc  
xây dựng đất nước trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Việc làm thông qua xuất khẩu lao động chiếm tỷ  trọng đáng kể  trong tổng  
số việc làm do nền kinh tế tạo ra hàng năm, góp phần vào giảm tỷ  lệ  thất nghiệp 
và   nâng   cao  thu  nhập  cho   người   lao  động.   Hằng   năm,   Việt  Nam   đưa   đi  được  
khoảng 26000 lao động, chiếm khoảng gần 3% lực lượng lao động tăng hàng năm. 
Ngoài ra, thông qua lao động ở nước ngoài, người lao động đã nâng cao được trình 
độ chuyên môn kĩ thuật, ngoại ngữ, tiếp thu được công nghệ và tác phong sản xuất 
công nghệ  tiên tiến, do đó từng bước đáp  ứng các yêu cầu của sự  nghiệp công  
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước khi họ  trở  về. Xuất khẩu lao động góp phần  
trực tiếp và gián tiếp vào việc tăng tích luỹ vốn cho công nghiệp hoá.
Việc xuất khẩu lao động đã góp phần không nhỏ  vào chương trình xoá đói 
giảm nghèo của Việt Nam. Đối với một nước nghèo như xã Phúc Thọ, huyện Nghi  
7

Tạp chí LĐ­ XH số 206+207+208 (từ 1/1­ 15/2/2003)

15


Lộc, tỉnh Nghệ An thì xuất khẩu lao động hiện được coi là lời giải tối  ưu cho bài 
toán xoá đói giảm nghèo. Chỉ sau 8 năm kể từ ngày người dân bắt đầu đi xuất khẩu 

lao động trên những con tàu đánh cá của Hàn Quốc và Đài Loan, đến nay những  
đồng tiền mà họ  dành dụm gửi về  đã làm thay đồi đáng kể  diện mạo của quê 
hương. Năm 2001 tổng thu nhập của xóm Bình Minh lên tới 1,7 tỷ  đồng là nhờ  có  
1,3­1,4 tỉ đồng thu nhập của trên 50 người đi xuất khẩu lao động đóng góp cho gia 
đình. Bình quân mỗi lao động gửi về  25­30 triệu đồng / năm, so với bình quân 1 
triệu đồng/ người/năm của người lao động ở nhà.
2.2. Thực trạng
2.2.1. Số lượng đi xuất khẩu lao động 
Trong thời gian qua, công tác chỉ đạo điều hành của các cơ quan quản lí nhà  
nước về  xuất khẩu lao động tương đối đồng bộ  và khá chặt chẽ  đã thúc đẩy thị 
trường lao động phát triển
Số lượng người tham gia xuất khẩu lao động tăng lên rõ (biểu đồ 1).
Biểu đồ 1: Tình hình gia tăng lao động trên thị trường xuất khẩu lao động, 
giai đoạn 1996­2003

16
Năm


Theobiu trờn,thỡtrongvũng8nm(1996ư2000)sốthamgiaxutkhu
laongt253.660ngivs lnglaongtnglờnl62.340ngi.Hu
nh,tnm1996ư2003thỡslnglaongilaongncngoinmsaucao
hnnmtrcvtc tngkhong1,3ư1,8ln.Chriờng,s lnglaongi
xutkhulaongcanm1998lthphnsovinm1997l6230ngi.
NguyờnnhõnldocuckhnghongtIchớnhtintnm1997ư1998.Nhngnm
tiptheoú,doimic ch,chớnhsỏchhngmnhvoxutkhulaong,
cựngvikh nngkhụiphcnhanhchúngcacỏcnnkinht saucuckhng
hongtIchớnhtint khuvc,s laongVitNamthamgiaxutkhulao
ngtnglờnnhanhchúng.Nunm1999ch xutkhuc20.700ngithỡ
sangnm2003tnglờn75.000ngi,gp6lnsovinm1996.Tc tng

nhanhnhtltnm2002ư2003tnglờngp3,623ln.
Biu2:Cculaongphõntheongnhnghchyutrờnthtrng
xutkhulaong
Cơ cấu nghề
chuên gia giá o dục, y tế
nhà nư ớ c
Mộc

Thuyền viên tàu vận tảI

Cơ khí

Thuyền viên tàu cá

Dệt may

Xây dựng
Cá c ngành nghềlao động
phổthông

0

5000

10000

15000

20000


25000

30000

35000Số

lợng

Tbngtrờntathy,ttrnglaongcútaynghtrongtngslaongi
xutkhungycngtngvtgn65%.Vcỏcngh nghipmlaongVit
17


Nam đang đảm nhận có tới 45% làm trong nghề  công nghiệp nhẹ, 26% trong xây  
dựng, 20% làm trong ngành cơ  khí, 6% làm nghề  nông nghiệp và chế  biến thực  
phẩm. Nước ta xuất khẩu lao động chủ yếu là lao động phổ thông, làm những công 
việc mà lao động ở nước tiếp nhận lao động không muốn làm (những công việc đòi 
chuyên môn không cao, lương thấp) hoặc được phân công đến những vùng xa xôi  
hẻo lánh, làm những công việc nặng nhọc hơn.
2.2.2. Chất lượng lao động
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, người sử dụng lao động ngày  
càng có điều kiện để  đưa ra những đòi hỏi khắt khe hơn. Công nhân không những 
phải có sức khoẻ tốt, có ý thức phục tùng kỷ luật cao, mà còn sử  dụng được ngôn 
ngữ của nước tiếp nhận. Đây chính là điểm yếu của người lao động Việt Nam. Lao  
động Việt Nam nhiều khi chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu mà thị trường đặt  
ra như ngoại ngữ, tay nghề, sức khoẻ và đặc biệt là kỷ luật lao động. Đa số người  
Việt Nam đi lao động  ở  nước ngoài là nông dân, tiếp thu ngoại ngữ  chậm, có sức  
khoẻ nhưng không có trình độ chuyên môn và chưa quen với tác phong công nghiệp
Bên cạnh những nhược điểm đó thì lao động có rất nhiều  ưu điểm : chất  
lượng lao động của Việt Nam được đánh giá là tương đối tốt, phần lớn được đào 

tạo trong trường phổ  thông. Rất nhiều người sau một thời gian lao động  ở  nước 
ngoài   đã   có   kỹ   năng   tay   nghề   cao,   đảm   nhận   những   khâu   quan   trọng   của   dây 
chuyền sản xuất.
2.2.3. Số ngoại tệ thu được
Xuất khẩu lao động trong thời gian qua còng mang lại hiệu quả  đáng khen  
ngợi, góp phần quan trọng trong việc cải thiện đời sống của người lao động và tăng 
ngoại tệ cho nhà nước:
Năm
1991
1992
1993
1994
1995

Số lao động xuất 

Số ngoại tệ thu 

Số ngoại tệ thu về / 1 

khẩu (người)
1020
810
3960
9230
10050

về (1000 $)
2500
6800

15800
43100
77900

người / năm
2450,98
8395,06
3989,89
4669,55
7751,2

18


1996
1997
1998
1999
Tổng cộng

12660
18470
12240
20700
89140

100800
129200
148300
150800

675200

7962,085
6995,127
12116
7285,02
7574,6

Doanh thu từ  hoạt động xuất khẩu lao động chiếm một tỷ  trọng lớn trong  
tổng doanh thu của  những  doanh nghiệp  hoạt  động trong lĩnh  này.  Tỷ  suất  lợi  
nhuận bình quân doanh thu của hoạt động xuất khẩu lao động đạt khoảng 15­20%. 
Đối với chi phí quản lí nhà nước, mức bình quân đầu tư cho mét lao động mỗi năm 
khoảng 30 $ và thu về cho ngân sách khoảng 36,7$. Tính chung cho người lao động  
đi làm việc tại nước ngoài bình quân thu nhập bằng 10­15 lần với thu nhập trong  
nước. Do vậy, xuất khẩu lao động là cơ hội tốt để người lao động tích luỹ vốn, cải 
thiện đời sống và điều kiện làm việc của bản thân và gia đình họ.8
2.2.4. Chất lượng lao động 
Chất lượng nguồn lao động được nâng lên, ngày càng có nhiều lao động  
được đào tạo bàI bản hơn, đào tạo về chuyên môn sâu hơn, về ngoại ngữ. Ngoài ra,  
người lao động còn được trang bị  các kiến thức về  luật pháp,phong tục, tập quán  
trong và ngoài nước khi tham gia xuất khẩu lao động
2.2.5. Hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động 
Bước đầu phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế  để  phát triển thị 
trường xuất khẩu lao động, hình thành được đội ngũ doanh nghiệp xuất khẩu lao 
động tương đối mạnh về cơ sở vật chất, về cán bộ có đào tạo lao động. Hiện nay,  
cả  nước có 154 doanh nghiệp có giấy phép xuất khẩu lao động, trong đó có 16  
doanh nghiệp chuyên doanh xuất khẩu lao động, 134 doanh nghiệp được bổ  sung 
chức năng xuất khẩu lao động và 4 doanh nghiệp tư  nhân tham gia xuất khẩu lao  
động. Nhiều doanh nghiệp tích cực, chủ động trong việc tìm kiếm thị trường nước  
ngoài đồng thời kết hợp với cơ quan chức năng và các cơ  sở  đào tạo nghề  để  đào 

tạo lao động đưa đi xuất khẩu. Trong 3 năm xuất khẩu lao động (2001­2003) đã có:
­ 1 doanh nghiệp xuất khẩu được 10.000 lao động
 Kinh tế châu Á ­ TBD  số 2, tháng 4/2001

8

19


­ 4 doanh nghiệp xuất khẩu được trên 5000 lao động
­ 37 doanh nghiệp xuất khẩu được trên 1000 lao động
Các cơ quan chức năng đã tiến hành 140 cuộc kiểm tra và 37 cuộc thanh tra  
đối với doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Trong đó thu hồi giấy phép hoạt động  
của 8 doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, đình chỉ kinh doanh có thời hạn hoạt  
động xuất khẩu lao động đối với nhiều doanh nghiệp có vi phạm pháp luật hoặc có 
tỷ lệ lao động tự ý bỏ hợp đồng lao động cao… Chính vì vậy, các doanh nghiệp và 
cá nhân người lao động đã từng bước góp phần vào việc lập lại kỉ  cương trong  
hoạt động xuất khẩu lao động, ổn định và giữ uy tín cho lao động Việt Nam trên thị 
trường lao động quốc tế.
Hiện nay, thị trường xuất khẩu lao động của nước ta không chỉ bó hẹp trong  
các nước SNG, châu Phi mà còn được mở rộng sang các nước khác chế độ chính trị 
– xã hội. Lao động xuất khẩu của nước ta đã và đang làm việc ở 40 nước, vùng lãnh 
thổ, với thị  phần ngày càng tăng, trải rộng từ  Đông Bắc Á, Đông Nam Á, khu vực 
Trung Đông tới nam Thái Bình Dương. Trong đó có thị  trương mới nổi như  : thị 
trường Malaixia, chỉ hơn 1 năm (5­2002 đến 12­2003)Việt Nam đã xuất khẩu được 
gần 70.000 lao động. Tại các thị  trường Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung 
Đông và một số nước châu Âu thị phần xuất khẩu lao động tăng lên khá.9
2.3. Phương hướng phát triển thị trường xuất khẩu lao động trong điều  
kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
2.3.1. Phương hướng phát triển thị trường xuất khẩu lao động

Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ  IX của Đảng cộng sản Việt 
Nam chỉ rõ:Mở rộng thị trường lao động, đẩy mạnh xuất khẩu lao động có tổ chức  
và có hiệu quả, với sự tham gia của các thành viên kinh tế. Mục tiêu năm 2004: đưa  
60.000­65000 lao động, năm 2005:đưa 70.000 lao động đi làm việc tại nước ngoài.
Để  đạt được điều đó thì chúng ta phải thực hiện đa phương hoá và đa dạng  
hoá trong phát triển thị trường. Trước tiên chúng ta phải tìm ra thị trường nhập khẩu 
lao động. Trong điều kiện toàn cầu hoá, các nước xuất khẩu lao động cạnh tranh  
quyết liệt để giành giật thị trường và phần thắng sẽ thuộc về những nước có chiến  
9

Nghiên cứu kinh tế số 314 tháng 7/2004

20


lược đúng đắn, tiềm lực mạnh trong hoạt động xuất khẩu lao động. Vì vậy đa  
phương hoá thị  trường là hướng quan trọng để  tạo lập giữ  vững và mở  rộng thị 
trường. Chúng ta cần giữ vững thị trường xuất khẩu lao động tại các nước SNG và  
Đông Âu, tăng cường xuất khẩu lao động sang các nước trong khu vực: Malaysia,  
Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Lào và các nước Trung Đông, tạo bước đột phá 
sang thị trường lao động châu Mỹ,châu Phi, Tây Âu.
Hiện nay, nhiều nước cần đÕn lao động nhập cư. Đây là cơ  hội để  Việt 
Nam đưa người lao động ra nước ngoài làm việc. Các nước Nhật Bản sau một thời  
gian hạn chế  lao động nhập cư  nay lại tạo điều kiện cho người nước ngoài đến 
làm việc. Hàn Quốc xem xét cho phép Việt Nam đưa thêm 4000 lao động trong năm 
2004 cộng với hạn ngạch 18000 người. Chính vì vậy chiến lược Maketing xuất  
khẩu lao động là rất quan trọng.
Nếu như lao động phổ thông thì công ty sẽ chọn chiến lược phân tán vì nó Ýt 
tốn kém về chi phí đào tạo cũng như quản lí. Ngược lại, nếu xuất khẩu chuyên gia  
thì công ty lại chọn chiến lược tập trung vào một số thị trường trọng điểm.

Đa dạng hoá hình thức xuất khẩu lao động cần đẩy mạnh xuất khẩu lao  
động theo hình thức xen ghép đưa lao động Việt Nam sang làm việc cùng công nhân  
nước sở tại, trong các dây chuyền sản xuất theo hiệp định của chính phủ. Kết hợp 
với hình thức mới như : xuất khẩu lao động theo hợp đồng giữa các tổ chức kinh tế 
có chức năng xuất khẩu lao động của nước ta với nước nhập khẩu lao động, xuất 
khẩu lao động theo hợp đồng giữa cá nhân Việt Nam với các tổ chức, cá nhân ngoài, 
xuất khẩu lao  động theo các hợp đồng nhận thầu xây dựng công trình  ở  nước  
ngoài…
Đa dạng hoá cơ cấu ngành nghề phục vụ hoạt động xuất khẩu lao động như 
thuyền viên đánh cá và tàu vận tải, chuyên gia nông học …
2.3.2. Chu ẩn b ị tốt nguồn lao độ ng phục vụ cho hoạt độ ng xuấ t khẩu lao  
động
Chất lượng nguồn lao động tốt là điều kiện cần để phát triển thị trường bền 
vững và phải dựa vào các thông số : số lượng, chất lượng,cơ cấu ngành nghề… Đó  
là nhiệm vô chung của Nhà nước, các cấp, các ngành,các doanh nghiệp và bản thân  
21


người lao động. Tập trung đào tạo đội ngũ lao động với tinh thần tập thể cao, chú 
trọng vào ghi nhớ  và bắt chước. Từ  đó, người lao động mới tiếp thu tri thức, cải  
tiến công nghệ nhập khẩu. Xây dựng kỉ luật chặt chẽ cho người lao động, nâng cao  
nhanh năng suất lao động cao, cải thiện được khả  năng cạnh tranh của người lao  
động Việt Nam.
Cần phải điều chỉnh đào tạo nguồn nhân lực tập trung hướng tới tạo ra đội  
ngũ lao động có trình độ cao nhưng cũng phải có khả năng thích ứng cao, Người lao 
động phải được đào tạo tin học và tiếng Anh tốt để  đáp ứng với sự phát triển mới  
của đất nước. Chính phủ chủ trương phát triển nền giáo dục và đào tạo theo hướng 
hội nhập quốc tế, như cải cách chương trình bậc học phổ  thông từ  mục tiêu cung  
cấp khối lượng kiến thức sách vở sang cung cấp những kĩ nămg cần thiết cho cuộc  
sống, cung cấp cơ hội độc lập. Chính vì vậy việc tuyển mộ nhân lực không chỉ dựa  

vào khả  năng trung thành, tên tuổi, lí thuyết suông mà còn phải dựa vào trình độ 
thực tế. Từ đó mới đáp úng chất lượng lao động cho sự  hội nhập kinh tế quốc tế,  
mới có khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động quốc tế.
2.3.3. Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động trên cơ sở đảm bảo hiệu quả  
kinh tế, chính trị, xã hội.
Xuất khẩu lao động là một hàng hoá đặc biệt ­ hàng hoá sức lao động, hoạt 
động xuất khẩu lao động có tác động đa chiều cả về kinh tế ­ chính trị ­ xã hội. Do  
đó, khi tính toán hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu lao động nói chung phải đảm 
bảo phát triển mục tiêu kép : hiệu quả kinh tế gắn liền với hiệu quả xã hội. Hiệu 
quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu lao động là kết quả thu được cao nhất sau khi 
trừ   đi   chi   phí,   biểu   hiện   cụ   thể   là   ngoại   tệ   dòng   thu   về   hàng   năm   cho   đất  
nước,doanh nghiệp và người lao động. Hiệu quả chính trị của hoạt động xuất khẩu 
lao động chính là việc tạo lập được môi trường chính trị   ổn định, tăng cường và  
phát triển các mối giao bang quốc tế  góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,  ổn 
định tình hình chính trị  trong nước, khu vùc và quốc tế. Hiệu quả  xã hội của hoạt  
động xuất khẩu lao động là đảm bảo việc làm, tăng thu nhập  ở mức cao nhất cho  
quốc gia, doanh nghiệp và người lao động, thực hiện công bằng dân chủ ngay trong  
hoạt động xuất khẩu lao động. Phát triển thị  trường phải hướng tới ba mực tiêu 
22


kép. Nếu quá nhấn mạnh vào một trong ba phương diện trên sẽ ảnh hưởng tiêu cực  
tới bản thân hoạt động xuất khẩu lao động và rộng lớn hơn là sự  phát triển bền  
vững của đất nước.
2.3.4.   Tuân   thủ   nguyên   tắc   thị   tr ườ ng   trong   ho ạt   độ ng   xuất   khẩu   lao  
động.
Chóng ta phải chấp nhận sự  tham gia của các thành phần kinh tế  và cạnh 
tranh giữa các thành phần kinh tế đó trong hoạt động xuất khẩu lao động trên cơ sỏ 
luật định. Trong đó, thành phần kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, định hướng 
và dẫn dắt các thành phần khác cùng tham gia phát triển thị trường xuất khẩu lao động.

Mặt khác, chúng ta chấp nhận sự  cạnh tranh trên thị  trường lao động quốc  
tế, nhất là các nước xuất khẩu lao động trong khu vực. Trong quá trình toàn cầu  
hoá, cạnh tranh thương mại nói chung, cạnh tranh thị trường xuất khẩu lao động nói 
riêng diễn ra rất gay gắt.
2.4. Các giải pháp để phát triển thị trường xuất khẩu lao động
2.4.1. Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường lao động quốc tế.
Chóng ta cần hiểu rõ nhu cầu về  lao động đối với từng ngành nghề  và xu 
hướng biến động cơ cấu ngành nghề đó trên thị trường lao động quốc tế. Cần phải  
tìm hiểu chính sách pháp luật, tôn giào, tín ngưỡng của nước nhập khẩu lao động.  
Từ đó, để xây dựng chiến lược cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để phát triển thị 
trường xuất khẩu lao động.
Về  phía Nhà nước tiếp tục củng cố, mở  rộng và phát triển ngoại giao với  
các nước trên thế giới, tích cực đàm phán, kí kết các hiệp định khung về xuất khẩu  
lao động. Mặt khác, nhà nước tiếp tục đổi mới và hoàn thiện cơ  chế  chính sách 
khuyến khích các thành phần kinh tế  luôn tích cực tìm kiếm khai thác thị  trường,  
nhất là các thị  trường xuất khẩu lao động: Malaisya, ĐàI Loan, Hàn Quốc, Nhật 
Bản…
Ngoài ra, cần phải phát triển mạnh các trung tâm nghiên cứu thị  trường lao 
động quốc tế nhằm cung cấp thông tin nhanh, chính xác cho các doanh nghiệp xuất  
khẩu  lao  động,   dự   báo cầu lao  động  trên  thị   trường  lao  động.   Ngoài  ra,   doanh 
nghiệp Việt Nam cần phải tích cực chào hàng, quảng cáo về khả năng cung cấp lao 
23


động, các loại ngành nghề  của Việt Nam trên trang Web, qui định rõ vai trò, trách  
nhiệm của cơ  quan  đại diện ngoại giao  ở  nước ngoài trong việc phát triển thị 
trường xuất khẩu lao động, giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình  
sử dụng lao động của chủ sử dông lao động nước ngoài, giữa nhà nước ta với nước  
nhập khẩu lao động và các công ty môi giới nhập khẩu lao động Việt Nam.
2.4.2. Nâng cao chất lượng nguồn lao động phục vụ xuất khẩu lao động.

Về tuyển chọn lao động: Triển khai sâu, rộng mô hình liên thông giữa các cơ 
quan chức năng, các doanh nghiệp làm công tác xuất khẩu lao động, chính quyền 
các địa phương các cấp, nhất là khu vực nông thôn. Đối tượng tuyển chọn đi xuất  
khẩu lao động nên hướng vào lực lượng học sinh tốt nghiệp phổ  thông trung học.  
Đây là lực lượng dồi dào cho xuất khẩu lao động. Các đối tượng là bộ  đội phục  
viên, là lao động trong khu vực nhà nước giảm biên chế  đều là nguồn quan trọng  
cho xuất khẩu lao động.
Về đào tạo ­ bồi dưỡng: Xây dựng chiến lược đào tạo cho phù hợp với nhu 
cầu lao động trên thị  trường. Đào tạo ngắn hạn (cho lao động giản đơn), đào tạo  
dài hạn (cho lao động kỹ thuật. Cần phải tiến hành đào tạo toàn diện cho người lao  
động cả về chuyên môn ngoại ngữ, giáo dục pháp luật,phong cách người lao động 
công nghiệp, phong tục tập quán của nước nhập khẩu lao động
Về cử tuyển lao động tham gia xuất khẩu lao động sau đào tạo ­ bồi dưỡng.  
Chúng ta luôn cần phải xem xét lao động đưa đi xuất khẩu lao động có đáp  ứng 
được công việc của đối tác hay không. Việc đưa lao động đi nước ngoài không qua  
sát hạch sau đào tạo sẽ  không tạo động lực để  người lao động phải tu dưỡng rèn 
luyện năng lực  của họ  cao nhất trước  khi xuất khẩu.   Đây là một  trong những 
nguyên nhân quan trọng nhất làm giảm sức cạnh tranh trên thị trường lao động quốc 
tế của lao động Việt Nam. Vì vậy sát hạch đầu ra đối với lao động xuất khẩu lao 
động sau đào tạo là công việc cần thiết và phải kiên quyết thực hiện mới đảm bảo 
chất lượng của nguồn lao động xuất khẩu.
2.4.3. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại và phát triển hệ  thống doanh nghiệp  
tham gia xuất khẩu lao động.
Theo nghị định số 81/2003/NĐ­CP thì:
24


Điều kiện tài chính để được cấp giấy phép:
­


Có vốn điều lệ từ 5 tỷ trở lên (trước đây là 1 tỷ đồng)

­

Ký quỹ 500 triệu đồng tại ngân hàng

Chính phủ đưa ra mức điều kiện tài chính trên để giúp cho doanh nghiệp giải  
quyết những vấn đề  bất ngờ  xảy ra như  : kinh tế  nước sở  tại suy thoái, doanh  
nghiệp sử  dụng lao động Việt Nam bị  phá sản, thiên tai, địch họa. Doanh nghiệp  
phải có cơ sở tài chính đủ  lớn để  giải quyết nhanh chóng những vấn đề  phát sinh, 
bảo vệ quyền lợi cho người lao động, uy tín cho doanh nghiệp Việt Nam.
Kiên quyết thu hồi giấy phép hoạt động sản xuất kinh doanh nếu vi phạm  
nghiêm trọng trong công tác tuyển chọn lao  động xuất khẩu lao  động, lừa đảo 
người lao động. Nghị định 81 quy định về việc đình chỉ,thu hồi giấy phép hoạt động 
xuất khẩu lao động như sau:
­ Vi phạm việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài ở các khu vực cấm, 
các nghề và công việc bị cấm.
­ Bị xử phạt vi phạm hành chính 3 lần.
­ Bị giải thể hoặc phá sản.
­ Sau 18 tháng kể  từ  ngày được cấp giấy phép hoạt động mà không đưa  
được trên 100 người lao động đi làm việc tại nước ngoài.
Nhà nước ta đang tập trung đầu tư phát triển hệ thống doanh nghiệp (khoảng 
20 doanh nghiệp) có tiềm lực mạnh về cơ sỏ vật chất ­ kĩ thuật phục vụ đào tạo ­  
bồi dưỡng người lao động về  vốn đầu tư  về  khả  năng nghiên cứu … để  có sức 
cạnh tranh mạnh trên thị trường quốc tế.
2.4.4. Tiếp tục đổi mới chính sách kinh tế vĩ mô.
Thực hiện thật nghiêm ngặt việc kí quỹ  và bảo lãnh trong xuất khẩu lao 
động. Nhằm tăng cường trách nhiệm của người lao động trong việc thực hiện kí 
kết hợp đồng với nước nhập khẩu lao động, ngăn chặn tình trạng vi phạm hợp  
đồng của nguồn lao động, đảm bảo phát triển thị trường lao động vững chắc.

Tìm việc làm phù hợp với từng thị  trường theo hướng đảm bảo kết hợp hài 
hoà lợi Ých của người lao động với lợi Ých của doanh nghiệp xuất khẩu lao động 
và lợi Ých của quốc gia. Tiếp đó nhà nước cần phải xây dựng chính sách cho vay 
25


×