TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ LAO ĐỘNG
ĐỀ ÁN
KINH TẾ LAO ĐỘNG
ĐỀ TÀI
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM, GIẢI PHÁP TẠO VIỆC
LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG TIẾN TRÌNH HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Giáo viên hướng dẫn : TS. TRẦN THỊ THU
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN LỆ HẰNG
Líp
: K43 KTLĐ
HÀ NỘI 11 2004
2
MỞ ĐẦU
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra những cơ hội cho các nước đang
phát triển có thể tận dụng để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và nâng cao
mức sống. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho các nước này phát huy
nguồn lực bên ngoài, trong đó quan trọng nhất là vốn, công nghệ, tri thức, quản lí
cho việc phát triển kinh tế. Mặt khác, hội nhập kinh tế quốc tế mở ra khả năng cho
các quốc gia chậm phát triển như Việt Nam nhanh chóng tham gia vào hệ thống
phân công lao động quốc tế. Xu hướng phân công lao động quốc tế đang chuyển từ
phân công lao động theo chiều dọc sang phân công lao động theo chiều ngang, với
nội dung của nó là phân công theo bộ phận cấu thành nên sản phẩm.Vì thế, hội
nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội cho các nước phát triển sử dụng nguồn lao động
dồi dào và giá rẻ (đặc biệt là lao động chất xám) của các nước đang phát triển và
giảm bớt các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động. Những công việc chỉ cần
lao động giản đơn, được trả công thấp, người dân bản địa không làm, cho nên
những nước này vừa có tình trạng thất nghiệp vừa thiếu lao động. Từ đó hình thành
dòng nhập và xuất cư lao động. Tôi viết đề án này mong muốn giúp các bạn hiểu
thêm về vấn đề xuất khẩu lao động, vấn đề mà rất nhiều người đang quan tâm.
3
NỘI DUNG
I/ CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. Khái niệm về lao động
Lao động là một hoạt động có mục đích của con người. Lao động là một
hành động diễn ra giữa người và giới tự nhiên. Trong khi lao động, con người vận
dụng sức mạnh tiềm tàng trong thân thể của mình, sử dụng công cụ lao động để tác
động vào giới tự nhiên, chiếm lấy những vật chất trong tự nhiên, biến đổi vật chất
đó, làm chúng trở lên có ích cho đời sống của mình. Vì thế, lao động là điều kiện
không thể thiếu được trong đời sống của con người, là một sự tất yếu vĩnh viễn, là
kẻ môi giới trong sù trao đổi vật chất giữa tự nhiên và con người. Lao động chính là
việc sử dụng sức lao động.(1)
2. Xuất khẩu lao động là gì?
Việc làm là trạng thái phù hợp về mặt số lượng và chất lượng giữa tư liệu
sản xuất với sức lao động, để tạo ra hàng hoá theo nhu cầu của thị trường.
Cùng với các khái niệm trên thì khái niệm về xuất khẩu lao động có nội dung
sau:
Lao động của nước này sang nước khác làm việc, tuỳ theo cách thức tổ chức,
biện pháp thực hiện, hình thức ra đi khác nhau mà có tên gọi khác nhau. Nếu việc tổ
chức đưa lao động ra nước ngoài làm việc được Nhà nước xem đó là một lĩnh vực
hoạt động kinh tế hợp pháp và cho phép các tổ chức kinh tế (Nhà nước và tư nhân)
thực hiện thì đó chính là hoạt động xuất khẩu lao động.
Xuất khẩu lao động, xét theo ý niệm của dân số học, đó là quá trình di dân
quốc tế.
Mặt khác, xuất khẩu lao động còn được hiểu là việc đưa lao động ra nước
ngoài để làm thuê có thời hạn một cách hợp pháp, có tổ chức, thông qua những hợp
đồng kí kết giữa nước gửi lao động (đại diện là chính phủ hoặc công ty, tổ chức
kinh tế dưới sự kiểm soát của chính phủ) với nước nhận lao động.1
(
Luận án tiến sĩ của Bùi Ngọc Thanh về “Tạo việc làm ở ngoài nước để góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn lao động trong nước”
1
4
Đề tài của đề án này là: xuất khẩu lao động Việt Nam, giải pháp tạo việc
làm cho người lao động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, ta
phải xem xét hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Từ đó, để phân tích được diễn biến
của xuất khẩu lao động, tạo việc làm trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự xoá bỏ những khác biệt về kinh tế giữa các
nền kinh tế khác nhau. Đó là quá trình gắn liền nền kinh tế và thị trường của từng
nước với kinh tế khu vực và thé giới thông qua các nỗ lực tự do hoá và mở cửa ở
các cấp ọ đơn phương, song phương và đa phương. Như vậy, tính chất của hội
nhập là chủ động tham gia vào quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá.2
Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế được đề cập đến 2 khía cạnh:
+ Kí kết và tham gia các định chế, tổ chức kinh tế quốc tế, trong đó các
thành.
+ Viên đàm phán xây dựng các luật chơI chung và thực hiện các quan điểm,
cam kết đối với từng thành viên của các định chế và tổ chức đó.
Tiến hành những cải cách ở trong nước để có thể thực hiện các quan điểm,
cam kết quốc tế về hội nhập như:
Mở cửa thị trường;
Giảm và tiến tới xoá bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan;
Điều chỉnh cơ chế kinh tế phù hợp với quá trình mở cửa và tự do hoá kinh
tế, cải cách hệ thống doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của chóng;
Đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng đòi hỏi của quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế, xây dựng các thể chế tương thích.
Tạo việc làm ngoài nước là việc thăm dò, tìm kiếm thị trường lao động, kí
kết các hợp đồng (những công việc cụ thể, việc làm tương lai, điều kiện sinh
sống…). Sau đó đưa lao động đi làm việc và quản lí, đưa trở về khi hết hạn. Đó là
một qui trình.
Người lao động xuất đi rồi lại nhận về rồi lại có thể xuất tiếp. “Tái xuất”
hoàn toàn khác với tái xuất hàng hoá thông thường. Hàng hoá thông thường nếu
2
Nguyễn Xuân Thắng, Một số xu hướng phát triển chủ yếu hiện nay của nền kinh tế thế giới <2003>
5
được nhập vào nhưng không sử dụng mà lại xuất đi thì gọi là tái xuất. Còn hàng
hoá “Sức lao động”, “tái xuất” có nghĩa vẫn là người lao động đó, họ có thể đi làm
việc ở nước ngoài nhiều hợp đồng, ở nhiều nước với thời gian khác nhau.
II / NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế đối ngoại có nét đặc thù và
chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Nó bị tác động bởi các nền kinh tế và
các chính sách phát triển của các nước, đồng thời nó cũng có tác động trở lại đối
với nền kinh tế của cả nước nhập khẩu và xuất khẩu lao động. Theo nghiên cứu
của các nhà kinh tế học thì xuất khẩu lao động bị ảnh hưởng bởi 4 nhân tố:
1. Yếu tố cạnh tranh
Xuất khẩu lao động được thực hiện cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia
xuất khẩu lao động. Có rất nhiều nước tham gia vào lĩnh vực xuất khẩu lao động,
trong khi đó các nước nhập khẩu lao động tiếp nhận lao động có kĩ năng cao, thích
ứng với công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ thông tin. Sự cạnh tranh càng gay gắt
bao nhiêu thì chất lượng về lao động đưa đi xuất khẩu lao động càng cao bấy nhiêu.
Các nước nhập khẩu lao động có xu hướng quản lí lao động nhập cư thông qua các
hợp đồng lao động tạm thời. Chính vì vậy mà các hợp đồng lao động càng chặt chẽ
bao nhiêu, càng có lợi bao nhiêu cho các chủ sử dụng lao động thì sẽ hữu ích bấy
nhiêu.
2. Quan hệ cung cầu về lao động trên thị trường thế giới và khu vực
Các nước kinh tế phát triển có tốc độ tăng trưởng GDP cao, nhưng tốc độ
tăng dân số thấp, dẫn đến thiếu hụt nguồn nhân lực, có nhu cầu về nhập khẩu lao
động. Trong khi đó các nước chậm phát triển hoặc đang phát triển cần đầu tư mở
rộng sản xuất tạo thêm việc làm,giải quyết nạn thất nghiệp, bổ xung nguồn ngân
sách và thu nhập cho người lao động, rất cần đưa người lao động đi ra nước ngoài
lao động làm việc
Cung cầu lao động của thị trường phụ thuộc nhiều vào sự phát triển các
chính sách kinh tế của các nước như: thu nhập đầu tư thuế, lãi suất … của nền kinh
tế trong khu vực và trên thế giới. Khi nền kinh tế khu vực và trên thế giới phát triển
6
mạnh với quy mô lớn thì cầu về lao động sẽ lớn. Có sự di chuyển lao động từ nước
nghèo sang nước giàu. Khi cung cầu lao động mất cân đối nghiêm trọng do nhu cầu
tìm việc làm trong nước quá lớn nhưng khả năng thâm nhập thị trường có hạn. Từ
đó sẽ đẩy chi phí thị trường lên cao, nên chi phí dịch vụ để đưa một người đi xuất
khẩu lao động cũng sẽ lên cao, quyền lợi của người lao động bị ảnh hưởng.
3. Yếu tố luật pháp
Xuất khẩu lao động chịu tác động mạnh mẽ của môi trường chính trị và pháp
luật của các nước xuất, nhập khẩu lao động và luật pháp quốc tế.
Đối tượng tham gia xuất khẩu lao động là người lao động và các tổ chức
kinh doanh hoạt động xuất khẩu lao động. Xuất khẩu lao động không phải là việc
làm của một cá nhân mà liên quan đến rất nhiều người, nhiều tổ chức cung ứng lao
động, đến các nước xuất khẩu lao động và nhập khẩu lao động, IOM, ILO… Quản
lí lao động phải tuân thủ những quy định về quản lí kinh tế và phải tuân thủ các quy
định về quản lí nhân sự ở nước nhập cư. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, để
cho hoạt động xuất khẩu lao động lành mạnh thì hệ thống pháp luật và chính sách
hỗ trợ cho xuất khẩu lao động liên tục đòi hỏi bổ sung và hoàn thiện.
4. Chất lượng nguồn lao động
Các nước nhập khẩu lao động truyền thống đang đổi mới đầu tư và hiện đại
hoá công nghệ sản xuất, chuyển dịch đầu tư tư bản sang nước có giá nhân công rẻ
và dịch vụ thấp. Các nước này tiếp nhận lao động nước ngoài có trình độ chuyên
môn, kỹ thuật cao, tăng dần tỷ lệ chất xám cao trong tổng số lao động nhập cư.
III / CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRONG
QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1. Nhận thầu công trình hoặc bộ phận công trình
Hình thức này chủ yếu thuộc các ngành xây dựng, giao thông, thuỷ lợi. Các
đơn vị, tổ chức kinh tế của hai nước đàm phán, kí kết với nhau một hợp đồng về
một công trình hoặc một bộ phận công trình với những điều khoản qui định cho
mỗi phía, trong đó có thời hạn bàn giao.
7
Việc huy động số lượng lao động và cơ cấu các loại thợ hoàn toàn do phía ta
chủ động, nhưng cũng thoả thuận với phía nhà thầu, tiếp nhận lao động về số
lượng lao động để họ giải quyết các vấn đề kinh tế và xã hội liên quan đến người
lao động. Phí vận chuyển (vé máy bay) phía chúng ta đàm phán thoả thuận bằng
được để người sử dụng lao động chịu phí.
Tại Bungari, Sở xây dựng Hà Nội đã đưa lao động sang tổ chức thành các
đơn vị đồng bộ gồm các công ty và các xí nghiệp xây dựng, có tư cách pháp nhân về
kinh doanh, có con dấu, tài khoản và trụ sở điều hành công việc. Các công ty và xí
nghiệp xây dựng Việt Nam kí các hợp đồng kinh tế với các đơn vị kinh tế nước
bạn,thanh toán qua các tài khoản tại ngân hàng. Việc quản lí lao động trong sản
xuất và sinh hoạt do Việt Nam đảm nhận toàn bộ và kí thoả thuận.
Tháng 4/1988: Hợp đồng thi công 17 công trình trong 2 năm 19881989, hoàn
thành 500 căn hộ nhà ở. Tháng 11/1988 kí bổ xung hoàn thành 1200 căn hộ trong
năm 1989.
Sau khi kí hợp đồng, người Việt Nam chỉ huy làm việc là chính. Do đó, không
có sự bất đồng ngôn ngữ trong công việc và tiết kiệm được thời gian, không kéo
theo các vấn đề xã hội mà nguyên nhân là sản xuất.Công việc điều hòa hợp lí
(không có sự tranh giành công việc) mà trái lại mọi người đều thúc đẩy nhanh làm
việc tốt (nhanh, đảm bảo chất lượng) để bàn giao đúng thời hạn. Năng suất lao
động có xu hướng nâng cao rõ rệt. Trong hình thức này, người quản lí trực tiếp
nắm đến từng người lao động và biết được kết quả hoạt động của họ. Từ đó, việc
trả lương, trả lương tương đối chính xác.
Mặt khác, hình thức này có những nhược điểm sau: Sức lao động và công cụ
lao động có khoảng cách đáng kể. Vì vậy, chúng ta thuê hoặc mua sắm bổ xung ở
nước tiếp nhận lao động nên tính chủ động trong tổ chức lao động bị hạn chế. Khi
đàm phán các tổ chức kinh tế của ta phải ghi vào hợp đồng cho việc bảo đảm máy
móc, công cô theo tiến độ công việc của bên tiếp nhận lao động.
2. Hình thức thầu việc giữa hai tổ chức kinh tế của hai nước
8
Xí nghiệp bên tiếp nhận lao động (bên A) theo khối lượng công việc mà
chuẩn bị vật tư, nguyên liệu máy móc (tư liệu sản xuất) và nơi ăn ở, điều kiện sinh
hoạt, đi lại…Còn xí nghiệp nào đó của ta (bên B) chỉ đưa người đến làm việc (chỉ
có sức lao động)
Trong hợp đồng thì mọi điều khoản nói về điều kiện sản xuất phải hết sức
chặt chẽ, mọi việc về chuẩn bị sản xuất, chuẩn bị về tư liệu sản xuất hoàn toàn do
bên A chịu trách nhiệm. Còn mọi việc hư hỏng do tác động của lao động do bên B
gây ra thì bên B phải chịu trách nhiệm.
Áp dông cho ngành: Xây dựng cơ bản, xây dựng đường sắt, khai thác gỗ,
khai thác hải sản theo ngư trường đã được thăm dò xách định trữ lượng…
Nhược điểm, ưu điểm giống hình thức 1.
3. Hình thức khoán việc, khoán công đoạn có tính chất độc lập
Chúng ta nhận công việc cưa, xẻ gỗ thành khí trong các xí nghiệp chế biến
gỗ, dập khung máy, khung xe … trong các xí nghiệp sản xuất ô tô, xe máy. Kí hợp
dồng với công ty lớn (Ví dụ: Liên hợp xí nghiệp sản xuất ô tô IFA CHDC Đức).
Bên A phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc làm đầy đủ và liên tục. Thời
gian nhàn rỗi trong ca do thiếu nguyên vật liệu, dụng cụ máy móc, bên A phải chiuh
trách nhiệm hoàn toàn. Bên B phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
(tức là kỹ năng lao động, tay nghề phải tương ứng với công việc).
Nhược điểm: Các xí nghiệp của các nước có sẵn sàng giao cho bên B điều
hành cả một phân xưởng, một công đoạn sản xuất không và có giao cho bên B,
quản lí vận hành toàn bộ máy móc không và có giao cho bên B quản lí vận hành toàn
bộ máy móc không, vì rất có thể bên B khai thác tối đa công suất máy trong thời
gian hợp đồng lao động có hiệu quả và để lại máy móc rệu rã cho bên A sau khi kết
thúc hợp đồng. Tất cả việc điều hành sản xuất, chia lương, chia thưởng, quản lí
nội bộ thì giống như xí nghiệp ở trong nước. Vì thế, cần phải có vài ba cán bộ giỏi
tiếng, giỏi kĩ thuật để giao dịch với bên A.
4. Hình thức xen ghép cải tiến
9
Các xí nghiệp của các ngành, các địa phương trực tiếp kí kết với các xí
nghiệp của các nước tiếp nhận lao động. Nhưng điều kiện hợp đồng hết sức chặt
chẽ, nhất là các điều kiện: việc làm, tiền lương đi lại, nhà ở. Các tổ đội lao động
của ta có thể được bố trí làm xen ghép với các tổ, đội lao động của các nước sở tại
trong từng xí nghiệp, phân xưởng. Sự cải tiến ở đây chính là: chỉ nên kí hợp đồng
nhận những công việc mà có thể phân biệt được kết quả lao động của từng người
và sản phẩm của từng đơn vị lao động Việt Nam. Như thế để không lẫn lộn thành
quả lao động của hai bên.
Nhược điểm: Vì xen ghép nên từ người lao động đến cán bộ quản lí đều
phải biết tiếng sở tại để xử lý các sự việc phát sinh.
5. Xuất khẩu lao động tại chỗ
Xuất khẩu lao động tại chỗ có rất nhiều điểm mạnh: người lao động vẫn ở
trong nước, nhưng làm thuê cho các công ty nước ngoài, tức là cũng được tiếp cận
với công nghệ tiên tiến, được đào tạo tay nghề, được rèn luyện tác phong công
nghiệp và có nguồn thu nhập cao từ bên ngoài.
Các loại hình xuất khẩu lao động phổ biến tại Việt Nam:
Nhận làm gia công sản phẩm cho nước ngoài: ngành dệt may, da dày;
Hình thành các khu chế xuất và có sử dụng lao động của mình;
Hợp tác sản xuất kinh doanh mà vốn chủ yếu của nước ngoài, còn lao
động chủ yếu là của Việt Nam.
Từ việc hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa, chúng ta nay đã mở
rộng quan hệ hợp tác với nhiều nước trên thế giới, từ chỗ chỉ xuất khẩu sức lao
động, nay chóng ta đã bắt đầu xuất khẩu chất xám, tri thức, cùng với việc gửi
người lao động ở nước ngoài, chúng ta đã tổ chức việc xuất khẩu tại chỗ, mà điển
hình là việc gia công phần mềm máy tính cho các công ty nước ngoài. Mặt khác, lao
động làm việc cho một công ty khác thông qua mạng Internet.
IV/ SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA VIỆC ĐƯA LAO ĐỘNG
VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC TẠI NƯỚC NGOÀI
10
1. Sự phát triển của công nghệ thông tin, khoa học kĩ thuật tạo động
lực cho người Việt Nam sang nước bạn làm việc học hỏi kinh nghiệm quản lí,
công nghệ, học tập.
Đổi mới công nghệ chú ý đến vấn đề lao động không đào tạo như là một
yếu tố sản xuất ngày càng mất đi ý nghĩa của nó, trong khi ý nghĩa nguồn dự trữ
vốn và tri thức tiến bộ tăng lên. Trong nguồn dự trữ vốn, việc thành lập vốn nhân
lực và cùng với nó là trình độ đào tạo của lực lượng lao động đóng vai trò đặc biệt
quan trọng. Sự ngăn cách thu nhập tương ứng giữa lực lượng lao động được đào
tạo và đội ngũ không được đào tạo ngày càng cao. Do đó, Việt Nam luôn muốn xây
dựng hành lang pháp lí thông thoáng để thu hút ngày càng nhiều FDI. Với mục đích
để người lao động Việt Nam tiếp thu được công nghệ tiên tiến, cách quản lí khoa
học cùng với tác phong làm việc công nghiệp của nước ngoài. Hình thành các khu
chế xuất có sử dụng lao động của Việt Nam chính là hình thức xuất khẩu lao động
tại chỗ. Chính vì vậy chóng ta phải luôn đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trẻ có
tri thức để thực hiện nhiệm vụ của mình trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại
hoá của đất nước.
2. Khoa học kĩ thuật phát triển, lực lượng sản xuất phát triển đạt tới
tốc độ cao vượt qua phạm vi của mỗi quốc gia.
Sản xuất lớn chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi mở rộng quan hệ phân công và
hợp tác lao động không chỉ trong phạm vi một nước mà phải mở rộng ra giữa nhiều
quốc gia. Do đó cần có sự hợp tác và phân công lao động. Việt Nam muốn hội nhập
kinh tế quốc tế thì cũng không thể không tham gia vào hợp tác và phân công lao
động quốc tế. Từ đó mới nâng cao được vị thế của nước ta trên trường quốc tế.
Khi các công ty nước ngoài với phương thức sản xuất hiện đại, giàu vốn thâm nhập
vào thị trường nước ta. Các doanh nghiệp nội địa phải chấp nhận sự thụt lùi sản
xuất mạnh mẽ do công nghệ của họ không có khả năng cạnh tranh, cần nhiều lao
động hoặc là phải rút lui hoàn toàn khỏi thị trường lao động. Quá trình này cần phải
11
thải hồi nhân công lao động nhiều hơn số lượng các nhà đầu tư nước ngoài nhận
vào do họ thực hiện phương thức sản xuất nhiều vốn. Số lượng nhân công dư thừa
gây ra sự tăng cao số lượng người thất nghiệp ở nước ta. Mặt khác, ở các nước
phát triển người lao động của họ có trình độ cao nên họ không muốn làm các công
việc như : giúp việc, thuyền viên đánh cá, hay là các công việc ở các vùng sâu vùng
xa… Trong khi đó tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam lớn, việc di chuyển sang nh ững
nơI có việc làm là điều tất yếu vì thu nhập ở đó cao gấp khoảng 10 lần so vơí thu
nhập ở Việt Nam.
3. Quốc tế hoá đời sống kinh tế đã trở thành một đặc điểm nổi bật
trong thời đại ngày nay.
Trong điều kiện đó, quan hệ cung cầu không giới hạn trong một nước, biên
giới quốc gia chỉ còn ý nghĩa hành chính. Quan hệ này diễn ra trong phạm vi quốc tế
mà trong đó bên cung sẽ xuất khẩu, bên cầu nhập khẩu lao động. Việt Nam là nước
đông dân số, cấu trúc dân số trẻ nên cung lao động rất lớn.
Việt Nam có lợi thế trong vấn đề xuất khẩu lao động.Việt Nam hiện nay có
trên 80 triệu dân,số người trong tuổi lao động chiếm trên 51%, sè lao động chưa có
việc làm trên 1,5 triệu, tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị trên 6%, tỷ lệ sử dụng lao động
ở nông thôn khoảng 75%.3
4. Thế giới đang đẩy mạnh khai thác tài nguyên thiên nhiên với tốc độ
nhanh đáp ứng với nhịp độ tăng trưởng kinh tế.
Nhiều nước phát triển là khách hàng quan trọng các nguồn tàI nguyên của các
nước đang phát triển (dầu mỏ, than đá, gỗ,…). Trong khi đó các nước đạng phát
triển lại cần kĩ thuật và vốn đầu tư từ nước phát triển. Do đó, nhu cầu về lao động
để phục vụ các dự án khai thác tàI nguyên là rất lớn. Việt Nam có thể phát triển
hình thức xuất khẩu lao động tại chỗ rất có tiềm năng.
5. Xã hội càng phát triển thì giao lưu văn hoá càng mạnh.
3
Tạp chí kinh tế phát triển số 84/tháng 6/ 2004 trang <21>
12
Do đó, xuất khẩu lao động để người Việt Nam hiểu nền văn hoá của nước
bạn, tiếp thu có chọn lọc nền văn hoá của nước bạn để cùng hợp tác kinh tế. Qua
đó, người Việt Nam sẽ quảng bá về nền văn hoá Việt Nam, quảng bá các danh lam
thắng cảnh cũng như con người nước ta nhằm thu hút khách du lịch.
6. Dân số Việt Nam đông, diện tích đất có hạn, xuất khẩu lao động là
một biện pháp mở rộng không gian sinh tồn cho người Việt Nam.
Hiện nay, cả nước có gần 38 triệu lao động với hơn 70% tập trung ở lao
động nông thôn. Năm 2000, tổng lực lượng lao động nước ta sẽ đạt trên 40 triệu
người và tốc độ tăng lao động bình quân hàng năm là 2,95%. Nên để giải quyết vấn
đề việc làm cho người lao động thì xuất khẩu lao động là một giải pháp quan trọng.
Từ đó, để người lao động Việt Nam có thể mở rộng không gian sinh tồn để tiếp thu
những tri thức tiên tiến của nhân loại để xây dựng đất nước ta ngày một giàu đẹp.
V/ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG LÀ MỘT GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ
1. Các giải pháp tạo việc làm
1.1. Thu hút đầu tư trực tiếp và gián tiếp của nước ngoài càng nhiều để
tạo ra càng nhiều công ăn việc làm
FDI đã tạo ra hàng vạn lao động và gián tiếp tạo việc làm cho hàng vạn lao
động thông qua các dịch vụ FDI cung cấp và các ảnh hưởng có tính chất lan toả của
FDI. Ngoài ra các công ty nước ngoài và liên doanh tạo ra nhiều công ăn việc làm
trong ngành công nghiệp và dịch vụ… Còn ODA chủ yếu xây dựng hạ tầng cơ sở
tạo việc làm trong ngành xây dựng, công nghiệp… Những cơ hội việc làm được
tạo ra bởi dòng FDI, nhất là ở những khu công nghiệp và khu chế xuất và sự trả
công hấp dẫn hơn tạo ra vòng di chuyển lao động trong nước, từ những vùng nông
thôn ra thành thị, từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, từ nơi có thu
nhập thấp sang nơi có thu nhập cao hơn.
Theo số liệu, FDI tạo thêm số việc làm bằng 23% tổng số việc làm được
tạo thêm hàng năm. tính đến năm 2001, tổng số việc làm trực tiếp do khu vực FDI
13
tạo ra là khoảng 380 ngàn chỗ làm việc, chưa kể số việc làm được tạo ra gián tiếp
từ FDI4
1.2. Muốn gia nhập các tổ chức thương mại quốc tế (WTO, ASEAN…)
thì các doanh nghiệp nhà nước phải cổ phần hoá để nhà kinh doanh nước
ngoài góp vốn.
Các doanh nghiệp này ngày càng mở rộng đầu tư thì sẽ tạo ra được nhiều
công ăn việc làm. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần thực hiện tinh thần dân
chủ hoá kinh tế đảm bảo cho mọi người được tự do làm ăn theo pháp luật. Đồng
thời khuyến khích các thành phần kinh tế đem hết tàI năng, vật lực của mình để
phát triển sản xuất kinh doanh. Phải hướng mọi hoạt động kinh doanh của các
thành phần kinh tế vào mục đích chung là gia tăng GDP và tạo việc làm cho người
lao động. Trong hơn hai năm thực hiện Luật doanh nghiệp, đã có hơn 42 ngàn doanh
nghiệp và hơn 300 ngàn hộ kinh doanh mới đăng kí, thu hút thêm vốn đầu tư tương
đương 4 tỷ USD và tạo được khoảng 750 ngàn chỗ làm việc mới.5
1.3. Chiến lược đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu, gia công chế biến
hàng xuất khẩu.
1.4. Các quỹ hỗ trợ việc làm của Chính phủ cũng góp phần rất lớn trong
việc tạo việc làm.
Quỹ này được quản lí, sử dụng có hiệu quả gắn với hoạt động của quỹ với
chương trình phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, phát huy nguồn lực con
người đồng thời khai thác tiềm năng kinh tế xã hội địa phương. Với tổng nguồn
quỹ gần 1.800 tỷ, doanh sè cho vay khoảng 900 tỷ đồng/ năm, chiếm 0.3% tổng
nguồn lực phát triển nhưng quỹ đã góp phần tạo mở việc làm cho 22% sè lao động
được giải quyết việc làm trong cả nước.6
1.5. Các làng nghề truyền thống phát triển mạnh tạo ra lượng việc làm
khá lớn.
TS.Nguyễn Bá Ngọc Trần Văn Hoan, Toàn cầu hoá: cơ hội và thách thức đối với lao động Việt Nam.
TS.Nguyễn Bá Ngọc Trần Văn Hoan, Toàn cầu hoá: cơ hội và thách thức đối với lao động Việt Nam.
6
Tạp chí LĐ XH số 206+207+208 (từ 1/1 15/2/2003)
4
5
14
Nhiều tỉnh đã vận dụng chính sách đầu tư theo vùng trọng điểm, khuyến
khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, khơi dậy các làng nghề truyền thống (Rèn,
Đúc, Thuê, Gốm, Lụa …) như Hà Nội, Hải Dương, Bắc Ninh, Hà Tây… Khu vực
nông thôn chỉ sử dụng 65% tổng số vốn vay nhưng thu hút được 75% số lao động,
khu vực thành thị được sử dụng 35% số vốn và giải quyết được 25% sè lao động.
Nhiều dự án phát huy tốt, đem lại hiệu quả cao, giải quyết được nhiều lao động,
tăng thu nhập cho người lao động từ 26 triệu đồng/năm. Đồng thời tăng thời gian
sử dụng lao động ở khu vực nông thôn.7
2. Xuất khẩu lao động là một trong những giải pháp quan trọng để tạo
việc làm
2.1. Tầm quan trọng của xuất khẩu lao động
Bộ Chính trị TW Đảng ban hành chỉ thị số 41CT/T ngày 22/9/1998 khẳng
định: “Xuất khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt động kinh tế xã hội góp phần
phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm. tạo thu nhập nâng cao trình độ tay
nghề cho người lao động, tăng nguồn thu nhập ngoại tệ cho đất nước, cùng với các
giải pháp tạo việc làm trong nước là chính, xuất khẩu lao động và chuyên gia là một
chiến lược quan trọng,lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc
xây dựng đất nước trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Việc làm thông qua xuất khẩu lao động chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng
số việc làm do nền kinh tế tạo ra hàng năm, góp phần vào giảm tỷ lệ thất nghiệp
và nâng cao thu nhập cho người lao động. Hằng năm, Việt Nam đưa đi được
khoảng 26000 lao động, chiếm khoảng gần 3% lực lượng lao động tăng hàng năm.
Ngoài ra, thông qua lao động ở nước ngoài, người lao động đã nâng cao được trình
độ chuyên môn kĩ thuật, ngoại ngữ, tiếp thu được công nghệ và tác phong sản xuất
công nghệ tiên tiến, do đó từng bước đáp ứng các yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước khi họ trở về. Xuất khẩu lao động góp phần
trực tiếp và gián tiếp vào việc tăng tích luỹ vốn cho công nghiệp hoá.
Việc xuất khẩu lao động đã góp phần không nhỏ vào chương trình xoá đói
giảm nghèo của Việt Nam. Đối với một nước nghèo như xã Phúc Thọ, huyện Nghi
7
Tạp chí LĐ XH số 206+207+208 (từ 1/1 15/2/2003)
15
Lộc, tỉnh Nghệ An thì xuất khẩu lao động hiện được coi là lời giải tối ưu cho bài
toán xoá đói giảm nghèo. Chỉ sau 8 năm kể từ ngày người dân bắt đầu đi xuất khẩu
lao động trên những con tàu đánh cá của Hàn Quốc và Đài Loan, đến nay những
đồng tiền mà họ dành dụm gửi về đã làm thay đồi đáng kể diện mạo của quê
hương. Năm 2001 tổng thu nhập của xóm Bình Minh lên tới 1,7 tỷ đồng là nhờ có
1,31,4 tỉ đồng thu nhập của trên 50 người đi xuất khẩu lao động đóng góp cho gia
đình. Bình quân mỗi lao động gửi về 2530 triệu đồng / năm, so với bình quân 1
triệu đồng/ người/năm của người lao động ở nhà.
2.2. Thực trạng
2.2.1. Số lượng đi xuất khẩu lao động
Trong thời gian qua, công tác chỉ đạo điều hành của các cơ quan quản lí nhà
nước về xuất khẩu lao động tương đối đồng bộ và khá chặt chẽ đã thúc đẩy thị
trường lao động phát triển
Số lượng người tham gia xuất khẩu lao động tăng lên rõ (biểu đồ 1).
Biểu đồ 1: Tình hình gia tăng lao động trên thị trường xuất khẩu lao động,
giai đoạn 19962003
16
Năm
Theobiu trờn,thỡtrongvũng8nm(1996ư2000)sốthamgiaxutkhu
laongt253.660ngivs lnglaongtnglờnl62.340ngi.Hu
nh,tnm1996ư2003thỡslnglaongilaongncngoinmsaucao
hnnmtrcvtc tngkhong1,3ư1,8ln.Chriờng,s lnglaongi
xutkhulaongcanm1998lthphnsovinm1997l6230ngi.
NguyờnnhõnldocuckhnghongtIchớnhtintnm1997ư1998.Nhngnm
tiptheoú,doimic ch,chớnhsỏchhngmnhvoxutkhulaong,
cựngvikh nngkhụiphcnhanhchúngcacỏcnnkinht saucuckhng
hongtIchớnhtint khuvc,s laongVitNamthamgiaxutkhulao
ngtnglờnnhanhchúng.Nunm1999ch xutkhuc20.700ngithỡ
sangnm2003tnglờn75.000ngi,gp6lnsovinm1996.Tc tng
nhanhnhtltnm2002ư2003tnglờngp3,623ln.
Biu2:Cculaongphõntheongnhnghchyutrờnthtrng
xutkhulaong
Cơ cấu nghề
chuên gia giá o dục, y tế
nhà nư ớ c
Mộc
Thuyền viên tàu vận tảI
Cơ khí
Thuyền viên tàu cá
Dệt may
Xây dựng
Cá c ngành nghềlao động
phổthông
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000Số
lợng
Tbngtrờntathy,ttrnglaongcútaynghtrongtngslaongi
xutkhungycngtngvtgn65%.Vcỏcngh nghipmlaongVit
17
Nam đang đảm nhận có tới 45% làm trong nghề công nghiệp nhẹ, 26% trong xây
dựng, 20% làm trong ngành cơ khí, 6% làm nghề nông nghiệp và chế biến thực
phẩm. Nước ta xuất khẩu lao động chủ yếu là lao động phổ thông, làm những công
việc mà lao động ở nước tiếp nhận lao động không muốn làm (những công việc đòi
chuyên môn không cao, lương thấp) hoặc được phân công đến những vùng xa xôi
hẻo lánh, làm những công việc nặng nhọc hơn.
2.2.2. Chất lượng lao động
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, người sử dụng lao động ngày
càng có điều kiện để đưa ra những đòi hỏi khắt khe hơn. Công nhân không những
phải có sức khoẻ tốt, có ý thức phục tùng kỷ luật cao, mà còn sử dụng được ngôn
ngữ của nước tiếp nhận. Đây chính là điểm yếu của người lao động Việt Nam. Lao
động Việt Nam nhiều khi chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu mà thị trường đặt
ra như ngoại ngữ, tay nghề, sức khoẻ và đặc biệt là kỷ luật lao động. Đa số người
Việt Nam đi lao động ở nước ngoài là nông dân, tiếp thu ngoại ngữ chậm, có sức
khoẻ nhưng không có trình độ chuyên môn và chưa quen với tác phong công nghiệp
Bên cạnh những nhược điểm đó thì lao động có rất nhiều ưu điểm : chất
lượng lao động của Việt Nam được đánh giá là tương đối tốt, phần lớn được đào
tạo trong trường phổ thông. Rất nhiều người sau một thời gian lao động ở nước
ngoài đã có kỹ năng tay nghề cao, đảm nhận những khâu quan trọng của dây
chuyền sản xuất.
2.2.3. Số ngoại tệ thu được
Xuất khẩu lao động trong thời gian qua còng mang lại hiệu quả đáng khen
ngợi, góp phần quan trọng trong việc cải thiện đời sống của người lao động và tăng
ngoại tệ cho nhà nước:
Năm
1991
1992
1993
1994
1995
Số lao động xuất
Số ngoại tệ thu
Số ngoại tệ thu về / 1
khẩu (người)
1020
810
3960
9230
10050
về (1000 $)
2500
6800
15800
43100
77900
người / năm
2450,98
8395,06
3989,89
4669,55
7751,2
18
1996
1997
1998
1999
Tổng cộng
12660
18470
12240
20700
89140
100800
129200
148300
150800
675200
7962,085
6995,127
12116
7285,02
7574,6
Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu lao động chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng doanh thu của những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh này. Tỷ suất lợi
nhuận bình quân doanh thu của hoạt động xuất khẩu lao động đạt khoảng 1520%.
Đối với chi phí quản lí nhà nước, mức bình quân đầu tư cho mét lao động mỗi năm
khoảng 30 $ và thu về cho ngân sách khoảng 36,7$. Tính chung cho người lao động
đi làm việc tại nước ngoài bình quân thu nhập bằng 1015 lần với thu nhập trong
nước. Do vậy, xuất khẩu lao động là cơ hội tốt để người lao động tích luỹ vốn, cải
thiện đời sống và điều kiện làm việc của bản thân và gia đình họ.8
2.2.4. Chất lượng lao động
Chất lượng nguồn lao động được nâng lên, ngày càng có nhiều lao động
được đào tạo bàI bản hơn, đào tạo về chuyên môn sâu hơn, về ngoại ngữ. Ngoài ra,
người lao động còn được trang bị các kiến thức về luật pháp,phong tục, tập quán
trong và ngoài nước khi tham gia xuất khẩu lao động
2.2.5. Hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động
Bước đầu phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế để phát triển thị
trường xuất khẩu lao động, hình thành được đội ngũ doanh nghiệp xuất khẩu lao
động tương đối mạnh về cơ sở vật chất, về cán bộ có đào tạo lao động. Hiện nay,
cả nước có 154 doanh nghiệp có giấy phép xuất khẩu lao động, trong đó có 16
doanh nghiệp chuyên doanh xuất khẩu lao động, 134 doanh nghiệp được bổ sung
chức năng xuất khẩu lao động và 4 doanh nghiệp tư nhân tham gia xuất khẩu lao
động. Nhiều doanh nghiệp tích cực, chủ động trong việc tìm kiếm thị trường nước
ngoài đồng thời kết hợp với cơ quan chức năng và các cơ sở đào tạo nghề để đào
tạo lao động đưa đi xuất khẩu. Trong 3 năm xuất khẩu lao động (20012003) đã có:
1 doanh nghiệp xuất khẩu được 10.000 lao động
Kinh tế châu Á TBD số 2, tháng 4/2001
8
19
4 doanh nghiệp xuất khẩu được trên 5000 lao động
37 doanh nghiệp xuất khẩu được trên 1000 lao động
Các cơ quan chức năng đã tiến hành 140 cuộc kiểm tra và 37 cuộc thanh tra
đối với doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Trong đó thu hồi giấy phép hoạt động
của 8 doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, đình chỉ kinh doanh có thời hạn hoạt
động xuất khẩu lao động đối với nhiều doanh nghiệp có vi phạm pháp luật hoặc có
tỷ lệ lao động tự ý bỏ hợp đồng lao động cao… Chính vì vậy, các doanh nghiệp và
cá nhân người lao động đã từng bước góp phần vào việc lập lại kỉ cương trong
hoạt động xuất khẩu lao động, ổn định và giữ uy tín cho lao động Việt Nam trên thị
trường lao động quốc tế.
Hiện nay, thị trường xuất khẩu lao động của nước ta không chỉ bó hẹp trong
các nước SNG, châu Phi mà còn được mở rộng sang các nước khác chế độ chính trị
– xã hội. Lao động xuất khẩu của nước ta đã và đang làm việc ở 40 nước, vùng lãnh
thổ, với thị phần ngày càng tăng, trải rộng từ Đông Bắc Á, Đông Nam Á, khu vực
Trung Đông tới nam Thái Bình Dương. Trong đó có thị trương mới nổi như : thị
trường Malaixia, chỉ hơn 1 năm (52002 đến 122003)Việt Nam đã xuất khẩu được
gần 70.000 lao động. Tại các thị trường Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung
Đông và một số nước châu Âu thị phần xuất khẩu lao động tăng lên khá.9
2.3. Phương hướng phát triển thị trường xuất khẩu lao động trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
2.3.1. Phương hướng phát triển thị trường xuất khẩu lao động
Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt
Nam chỉ rõ:Mở rộng thị trường lao động, đẩy mạnh xuất khẩu lao động có tổ chức
và có hiệu quả, với sự tham gia của các thành viên kinh tế. Mục tiêu năm 2004: đưa
60.00065000 lao động, năm 2005:đưa 70.000 lao động đi làm việc tại nước ngoài.
Để đạt được điều đó thì chúng ta phải thực hiện đa phương hoá và đa dạng
hoá trong phát triển thị trường. Trước tiên chúng ta phải tìm ra thị trường nhập khẩu
lao động. Trong điều kiện toàn cầu hoá, các nước xuất khẩu lao động cạnh tranh
quyết liệt để giành giật thị trường và phần thắng sẽ thuộc về những nước có chiến
9
Nghiên cứu kinh tế số 314 tháng 7/2004
20
lược đúng đắn, tiềm lực mạnh trong hoạt động xuất khẩu lao động. Vì vậy đa
phương hoá thị trường là hướng quan trọng để tạo lập giữ vững và mở rộng thị
trường. Chúng ta cần giữ vững thị trường xuất khẩu lao động tại các nước SNG và
Đông Âu, tăng cường xuất khẩu lao động sang các nước trong khu vực: Malaysia,
Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Lào và các nước Trung Đông, tạo bước đột phá
sang thị trường lao động châu Mỹ,châu Phi, Tây Âu.
Hiện nay, nhiều nước cần đÕn lao động nhập cư. Đây là cơ hội để Việt
Nam đưa người lao động ra nước ngoài làm việc. Các nước Nhật Bản sau một thời
gian hạn chế lao động nhập cư nay lại tạo điều kiện cho người nước ngoài đến
làm việc. Hàn Quốc xem xét cho phép Việt Nam đưa thêm 4000 lao động trong năm
2004 cộng với hạn ngạch 18000 người. Chính vì vậy chiến lược Maketing xuất
khẩu lao động là rất quan trọng.
Nếu như lao động phổ thông thì công ty sẽ chọn chiến lược phân tán vì nó Ýt
tốn kém về chi phí đào tạo cũng như quản lí. Ngược lại, nếu xuất khẩu chuyên gia
thì công ty lại chọn chiến lược tập trung vào một số thị trường trọng điểm.
Đa dạng hoá hình thức xuất khẩu lao động cần đẩy mạnh xuất khẩu lao
động theo hình thức xen ghép đưa lao động Việt Nam sang làm việc cùng công nhân
nước sở tại, trong các dây chuyền sản xuất theo hiệp định của chính phủ. Kết hợp
với hình thức mới như : xuất khẩu lao động theo hợp đồng giữa các tổ chức kinh tế
có chức năng xuất khẩu lao động của nước ta với nước nhập khẩu lao động, xuất
khẩu lao động theo hợp đồng giữa cá nhân Việt Nam với các tổ chức, cá nhân ngoài,
xuất khẩu lao động theo các hợp đồng nhận thầu xây dựng công trình ở nước
ngoài…
Đa dạng hoá cơ cấu ngành nghề phục vụ hoạt động xuất khẩu lao động như
thuyền viên đánh cá và tàu vận tải, chuyên gia nông học …
2.3.2. Chu ẩn b ị tốt nguồn lao độ ng phục vụ cho hoạt độ ng xuấ t khẩu lao
động
Chất lượng nguồn lao động tốt là điều kiện cần để phát triển thị trường bền
vững và phải dựa vào các thông số : số lượng, chất lượng,cơ cấu ngành nghề… Đó
là nhiệm vô chung của Nhà nước, các cấp, các ngành,các doanh nghiệp và bản thân
21
người lao động. Tập trung đào tạo đội ngũ lao động với tinh thần tập thể cao, chú
trọng vào ghi nhớ và bắt chước. Từ đó, người lao động mới tiếp thu tri thức, cải
tiến công nghệ nhập khẩu. Xây dựng kỉ luật chặt chẽ cho người lao động, nâng cao
nhanh năng suất lao động cao, cải thiện được khả năng cạnh tranh của người lao
động Việt Nam.
Cần phải điều chỉnh đào tạo nguồn nhân lực tập trung hướng tới tạo ra đội
ngũ lao động có trình độ cao nhưng cũng phải có khả năng thích ứng cao, Người lao
động phải được đào tạo tin học và tiếng Anh tốt để đáp ứng với sự phát triển mới
của đất nước. Chính phủ chủ trương phát triển nền giáo dục và đào tạo theo hướng
hội nhập quốc tế, như cải cách chương trình bậc học phổ thông từ mục tiêu cung
cấp khối lượng kiến thức sách vở sang cung cấp những kĩ nămg cần thiết cho cuộc
sống, cung cấp cơ hội độc lập. Chính vì vậy việc tuyển mộ nhân lực không chỉ dựa
vào khả năng trung thành, tên tuổi, lí thuyết suông mà còn phải dựa vào trình độ
thực tế. Từ đó mới đáp úng chất lượng lao động cho sự hội nhập kinh tế quốc tế,
mới có khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động quốc tế.
2.3.3. Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động trên cơ sở đảm bảo hiệu quả
kinh tế, chính trị, xã hội.
Xuất khẩu lao động là một hàng hoá đặc biệt hàng hoá sức lao động, hoạt
động xuất khẩu lao động có tác động đa chiều cả về kinh tế chính trị xã hội. Do
đó, khi tính toán hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu lao động nói chung phải đảm
bảo phát triển mục tiêu kép : hiệu quả kinh tế gắn liền với hiệu quả xã hội. Hiệu
quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu lao động là kết quả thu được cao nhất sau khi
trừ đi chi phí, biểu hiện cụ thể là ngoại tệ dòng thu về hàng năm cho đất
nước,doanh nghiệp và người lao động. Hiệu quả chính trị của hoạt động xuất khẩu
lao động chính là việc tạo lập được môi trường chính trị ổn định, tăng cường và
phát triển các mối giao bang quốc tế góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn
định tình hình chính trị trong nước, khu vùc và quốc tế. Hiệu quả xã hội của hoạt
động xuất khẩu lao động là đảm bảo việc làm, tăng thu nhập ở mức cao nhất cho
quốc gia, doanh nghiệp và người lao động, thực hiện công bằng dân chủ ngay trong
hoạt động xuất khẩu lao động. Phát triển thị trường phải hướng tới ba mực tiêu
22
kép. Nếu quá nhấn mạnh vào một trong ba phương diện trên sẽ ảnh hưởng tiêu cực
tới bản thân hoạt động xuất khẩu lao động và rộng lớn hơn là sự phát triển bền
vững của đất nước.
2.3.4. Tuân thủ nguyên tắc thị tr ườ ng trong ho ạt độ ng xuất khẩu lao
động.
Chóng ta phải chấp nhận sự tham gia của các thành phần kinh tế và cạnh
tranh giữa các thành phần kinh tế đó trong hoạt động xuất khẩu lao động trên cơ sỏ
luật định. Trong đó, thành phần kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, định hướng
và dẫn dắt các thành phần khác cùng tham gia phát triển thị trường xuất khẩu lao động.
Mặt khác, chúng ta chấp nhận sự cạnh tranh trên thị trường lao động quốc
tế, nhất là các nước xuất khẩu lao động trong khu vực. Trong quá trình toàn cầu
hoá, cạnh tranh thương mại nói chung, cạnh tranh thị trường xuất khẩu lao động nói
riêng diễn ra rất gay gắt.
2.4. Các giải pháp để phát triển thị trường xuất khẩu lao động
2.4.1. Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường lao động quốc tế.
Chóng ta cần hiểu rõ nhu cầu về lao động đối với từng ngành nghề và xu
hướng biến động cơ cấu ngành nghề đó trên thị trường lao động quốc tế. Cần phải
tìm hiểu chính sách pháp luật, tôn giào, tín ngưỡng của nước nhập khẩu lao động.
Từ đó, để xây dựng chiến lược cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để phát triển thị
trường xuất khẩu lao động.
Về phía Nhà nước tiếp tục củng cố, mở rộng và phát triển ngoại giao với
các nước trên thế giới, tích cực đàm phán, kí kết các hiệp định khung về xuất khẩu
lao động. Mặt khác, nhà nước tiếp tục đổi mới và hoàn thiện cơ chế chính sách
khuyến khích các thành phần kinh tế luôn tích cực tìm kiếm khai thác thị trường,
nhất là các thị trường xuất khẩu lao động: Malaisya, ĐàI Loan, Hàn Quốc, Nhật
Bản…
Ngoài ra, cần phải phát triển mạnh các trung tâm nghiên cứu thị trường lao
động quốc tế nhằm cung cấp thông tin nhanh, chính xác cho các doanh nghiệp xuất
khẩu lao động, dự báo cầu lao động trên thị trường lao động. Ngoài ra, doanh
nghiệp Việt Nam cần phải tích cực chào hàng, quảng cáo về khả năng cung cấp lao
23
động, các loại ngành nghề của Việt Nam trên trang Web, qui định rõ vai trò, trách
nhiệm của cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài trong việc phát triển thị
trường xuất khẩu lao động, giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình
sử dụng lao động của chủ sử dông lao động nước ngoài, giữa nhà nước ta với nước
nhập khẩu lao động và các công ty môi giới nhập khẩu lao động Việt Nam.
2.4.2. Nâng cao chất lượng nguồn lao động phục vụ xuất khẩu lao động.
Về tuyển chọn lao động: Triển khai sâu, rộng mô hình liên thông giữa các cơ
quan chức năng, các doanh nghiệp làm công tác xuất khẩu lao động, chính quyền
các địa phương các cấp, nhất là khu vực nông thôn. Đối tượng tuyển chọn đi xuất
khẩu lao động nên hướng vào lực lượng học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học.
Đây là lực lượng dồi dào cho xuất khẩu lao động. Các đối tượng là bộ đội phục
viên, là lao động trong khu vực nhà nước giảm biên chế đều là nguồn quan trọng
cho xuất khẩu lao động.
Về đào tạo bồi dưỡng: Xây dựng chiến lược đào tạo cho phù hợp với nhu
cầu lao động trên thị trường. Đào tạo ngắn hạn (cho lao động giản đơn), đào tạo
dài hạn (cho lao động kỹ thuật. Cần phải tiến hành đào tạo toàn diện cho người lao
động cả về chuyên môn ngoại ngữ, giáo dục pháp luật,phong cách người lao động
công nghiệp, phong tục tập quán của nước nhập khẩu lao động
Về cử tuyển lao động tham gia xuất khẩu lao động sau đào tạo bồi dưỡng.
Chúng ta luôn cần phải xem xét lao động đưa đi xuất khẩu lao động có đáp ứng
được công việc của đối tác hay không. Việc đưa lao động đi nước ngoài không qua
sát hạch sau đào tạo sẽ không tạo động lực để người lao động phải tu dưỡng rèn
luyện năng lực của họ cao nhất trước khi xuất khẩu. Đây là một trong những
nguyên nhân quan trọng nhất làm giảm sức cạnh tranh trên thị trường lao động quốc
tế của lao động Việt Nam. Vì vậy sát hạch đầu ra đối với lao động xuất khẩu lao
động sau đào tạo là công việc cần thiết và phải kiên quyết thực hiện mới đảm bảo
chất lượng của nguồn lao động xuất khẩu.
2.4.3. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại và phát triển hệ thống doanh nghiệp
tham gia xuất khẩu lao động.
Theo nghị định số 81/2003/NĐCP thì:
24
Điều kiện tài chính để được cấp giấy phép:
Có vốn điều lệ từ 5 tỷ trở lên (trước đây là 1 tỷ đồng)
Ký quỹ 500 triệu đồng tại ngân hàng
Chính phủ đưa ra mức điều kiện tài chính trên để giúp cho doanh nghiệp giải
quyết những vấn đề bất ngờ xảy ra như : kinh tế nước sở tại suy thoái, doanh
nghiệp sử dụng lao động Việt Nam bị phá sản, thiên tai, địch họa. Doanh nghiệp
phải có cơ sở tài chính đủ lớn để giải quyết nhanh chóng những vấn đề phát sinh,
bảo vệ quyền lợi cho người lao động, uy tín cho doanh nghiệp Việt Nam.
Kiên quyết thu hồi giấy phép hoạt động sản xuất kinh doanh nếu vi phạm
nghiêm trọng trong công tác tuyển chọn lao động xuất khẩu lao động, lừa đảo
người lao động. Nghị định 81 quy định về việc đình chỉ,thu hồi giấy phép hoạt động
xuất khẩu lao động như sau:
Vi phạm việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài ở các khu vực cấm,
các nghề và công việc bị cấm.
Bị xử phạt vi phạm hành chính 3 lần.
Bị giải thể hoặc phá sản.
Sau 18 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động mà không đưa
được trên 100 người lao động đi làm việc tại nước ngoài.
Nhà nước ta đang tập trung đầu tư phát triển hệ thống doanh nghiệp (khoảng
20 doanh nghiệp) có tiềm lực mạnh về cơ sỏ vật chất kĩ thuật phục vụ đào tạo
bồi dưỡng người lao động về vốn đầu tư về khả năng nghiên cứu … để có sức
cạnh tranh mạnh trên thị trường quốc tế.
2.4.4. Tiếp tục đổi mới chính sách kinh tế vĩ mô.
Thực hiện thật nghiêm ngặt việc kí quỹ và bảo lãnh trong xuất khẩu lao
động. Nhằm tăng cường trách nhiệm của người lao động trong việc thực hiện kí
kết hợp đồng với nước nhập khẩu lao động, ngăn chặn tình trạng vi phạm hợp
đồng của nguồn lao động, đảm bảo phát triển thị trường lao động vững chắc.
Tìm việc làm phù hợp với từng thị trường theo hướng đảm bảo kết hợp hài
hoà lợi Ých của người lao động với lợi Ých của doanh nghiệp xuất khẩu lao động
và lợi Ých của quốc gia. Tiếp đó nhà nước cần phải xây dựng chính sách cho vay
25