Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tỷ lệ và đặc điểm ung thư tuyến giáp ở người kiểm tra sức khỏe tổng quát tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.45 KB, 12 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017

TỶ LỆ VÀ ĐẶC ĐIỂM UNG THƯ TUYẾN GIÁP Ở NGƯỜI KIỂM TRA
SỨC KHỎE TỔNG QUÁT TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Huỳnh Kim Phượng*

TÓM TẮT
Mở đầu: Tần suất ung thư tuyến giáp (UTTG) đặc biệt ung thư tuyến giáp dạng nhú kích thước nhỏ
(UTTGDNKTN) ngày càng gia tăng bởi vì sự ứng dụng kỹ thuật siêu âm tuyến giáp với đầu dò độ phân giảicao
kết hợp với chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA) dưới hướng dẫn của siêu âm.
Mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ UTTG, UTTGDNKTN trên đối tượng người kiểm tra sức khỏe tổng quát
(KTSKTQ). 2. Khảo sát các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng của UTTG và UTTGDNKTN. 3.
Khảo sát mối liên quan giữa UTTG và các yếu tố khác: béo phì, thói quen ăn muối i-ốt, phình giáp hạt.
Phương pháp: Hồi cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng NC là những người KTSKTQ được chẩn đoán UTTG
tại Khoa Chăm sóc Sức khoẻ theo yêu cầu-Bệnh viện Chợ Rẫy từ 11/2015 đến 10/2016.
Kết quả: Khảo sát trên 6.340 người KTSKTQ đã ghi nhận: tần suất của UTTG 0,87% (55/6.340), trong đó
UTTGDNKTN chiếm 52,7% (29/55); tuổi trung bình 44,92±12,49; nữ/nam 2,92; sống tại TPHCM 40%; thói
quen ăn muối iốt chiếm 64,1%; nhân viên văn phòng 58,18%; đường kính trung bình bướu 10,01mm (<10mm
chiếm 70,91%); UTTG đa ổ 12,73% (7/55); UTTG đơn ổ 87,27% (48/55) và 60,42% UTTG đơn ổ ở thùy phải
(29/48); phình giáp hạt chiếm 56,36% (31/55); di căn hạch 1,81% (1/55); đặc tính siêu âm độ phản âm kém chiếm
98,18%; UTTG dạng nhú (dựa trên FNA) 76,36% và dạng nang 23,64%. UTTGDNKTN có tuổi TB 44,41
±10,23; nữ/nam: 3,14; đường kính TB bướu 6,21mm (nhỏ nhất 2mm); bướu đơn ổ 82,76%; phình giáp hạt
48,3%; dấu hiệu độ phản âm kém trên siêu âm 100%. Không ghi nhận mối liên quan có ý nghĩa giữa UTTG dạng
nhú với tuổi, giới tính, thừa cân-béo phì, thói quen ăn muối iốt và phình giáp hạt.
Kết luận: Trên những người KTSKTQ, tần suất của UTTG cao, đặc biệt là UTTGDNKTN.
Từ khóa: Ung thư tuyến giáp, ung thư tuyến giáp dạng nhú, ung thư tuyến giáp dạng nhú kích thước nhỏ,
người kiểm tra sức khỏe.

ABSTRACT


INCIDENCE AND CHARACTERISTICS OF THYROID CANCER
AMONG COMPREHENSIVE HEALTH CHECKUP EXAMINEES

Huynh Kim Phuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 64 - 75
Background: Thyroid cancer and papillary thyroid microcarcinoma are increasing in incidence because the
extensive use of high-frequency ultrasound and ultrasound –guided fine-needle aspiration cytology.
Objective: Assessing the incidence of thyroid cancer (TC) and papillary thyroid microcarcinoma (PTMC)
among comprehensive health checkup examinees; investigating characteristics of epidemiology, clinical and
laboratory findings of TC and PTMC; investigating the relationship between thyroid cancer and obesity, iodine
intake and nodular goiter.
Method: A retrospective descriptive cross- sectional study was carried out on the comprehensive health
checkup examinees at Health Care Department of Cho Ray hospital from Nov. 2015 to Oct. 2016.
Results: Investigating on 6,340 health checkup examinees has revealed: incidence of TC 0.87% (55/6,340), in
* Khoa CSSK Theo yêu cầu - Bệnh viện Chợ Rẫy.
Tác giả liên lạc: TS.BS. Huỳnh Kim Phượng, ĐT: 0913121418,

64

Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017

Nghiên cứu Y học

which PTMC 52.7% (29/55); the mean age is 44.92±12.49 years old; female/male ratio is 2.92; geography: HCM
city 40%;iodine intake 64.1%; office- career is 58.18%; mean diameter of thyroid tumor is 10.01mm (<10mm:
70.91%); multifocal TC is 12.73% (7/55), monofocal TC is 87.27% (48/55) and 60.42% of monofocal TC (29/48)

at right lobe; nodular goiter is 56.36% (31/55); lymph node metastasis is 1.81% (1/55), low echo gene of tumor is
dominant 98.18%; FNA cytology-based PTC is 76.36% and FNA cytology-based follicular TC is 23.64%.
Revealed PTMC with mean age 44.41 ±10.23; female/male ratio 3.14, mean diameter of tumor is 6.21mm
(minimum 2mm), monofocal tumor is 82.76%, nodular goiter is 48.3%, low echo gene is 100%. No significant
correlation between papillary thyroid cancer and age, gender, obesity, iodine intake and nodular goiter.
Conclusion: In the comprehensive health checkup examinees, incidence of TC is high especially of PTMC.
Keywords: Thyroid cancer, papillary thyroid carcinoma, papillary thyroid microcarcinoma, health checkup
examinee.
UTTGDNKTN ngày càng được phát hiện
MỞ ĐẦU
nhiều hơn(22,25) qua siêu âm và chọc hút tế bào
UTTG là ung thư phổ biến nhất của hệ nội
bằng kim nhỏ (FNA) dưới siêu âm(15). Theo Tổ
tiết, chiếm khoảng 90%(19).Theo ACS, những năm
chức y tế thế giới (WHO) năm 1988,
gần đây tỷ lệ UTTG có tốc độ tăng nhanh nhất so
UTTGDNKTN được định nghĩa là những
với các bệnh lý ung thư khác, hàng năm có
nhân giáp ác tính có kích thước từ 10mm trở
khoảng 17.000 trường hợp (TH) được phát
xuống(6,15,26) và được chẩn đoán bằng FNA
hiện(3,19). Sự gia tăng này một phần là do tăng độ
dưới hướng dẫn của siêu âm(6,15). Do đó, phát
nhạy của các phương tiện chẩn đoán như siêu
hiện sớm UTTGDNKTN nói riêng, UTTG nói
âm với đầu dò độ phân giải cao(3,16). Phẫu thuật
chung có ý nghĩa quan trọng, góp phần cải
vẫn là phương pháp điều trị hiệu quả đối với
thiện chất lượng cuộc sống cho BN với tỷ lệ
UTTG(13,23,24). Tại Việt Nam, UTTG cũng xảy ra

chữa khỏi bệnh rất cao(5).
nhiều ở nữ giới, có tỷ lệ mới mắc cao đứng hàng
Việc quản lý UTTG vẫn còn là một thách
thứ 6 so với các bệnh lý ung thư khác, ước tính
thức lớn đối với tất cả các nước trên thế giới.
vào năm 2020 sẽ có khoảng hơn 6.000 trường
Hiện nay, đã có nhiều NC khảo sát về nguyên
hợp được phát hiện(1). Tuy nhiên, theo một NC
nhân và các yếu tố nguy cơ của bệnh, cũng như
hồi cứu năm 2009 trên những BN (BN) đến
các phương pháp điều trị mới.Nhưng việc phát
khám và điều trị tại các bệnh viện, thì đa số bệnh
hiện sớm bệnh nhằm cải thiện khả năng sống
đã vào giai đoạn muộn, chiếm khoảng 70%(1).
cho BN vẫn chưa được thực hiện một cách có
Trong các loại UTTG, ung thư tuyến giáp
hiệu quả. Trên cơ sở đó, chúng tôi thực hiện NC
dạng nhú (UTTGDN) là loại thường gặp nhất,
này nhằm khảo sát tỷ lệ cũng như đặc điểm dịch
chiếm khoảng 80%. UTTGDN thường cho di
tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng về bệnh UTTG
căn hạch vùng cổ, với tỉ lệ khá cao trong một
trên những người đến kiểm tra sức khỏe tại
số báo cáo lên tới 50%(18). Ảnh hưởng của di
Bệnh viện Chợ Rẫy nhằm có thể cung cấp một số
căn hạch lên sự sống còn vẫn còn nhiều tranh
thông tin cần thiết cho các chương trình phòng
cãi nhưng người ta thấy rằng, ở những BN
ngừa và tầm soát sớm bệnh sau này.
UTTGDN có di căn hạch cổ thì nguy cơ tái

Mục tiêu tổng quát
phát cao hơn sau điều trị(12,22). Việc di căn hạch
Đánh giá tỷ lệ và đặc điểm UTTG ở người
cổ đã được chứng minh là có liên quan đến
KTSKTQ.
một số yếu tố bệnh học của UTTGDN như tính
chất đa ổ của u, sự xâm lấn ra vỏ bao của
u(9,10,12). Nhiều NC gần đây đã chỉ ra rằng tỷ lệ
mắc UTTG gia tăng đáng kể phần lớn là do

Mục tiêu cụ thể
Đánh giá tỷ lệ UTTG và UTTGDNKTN.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017

65


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017

Nghiên cứu Y học

Khảo sát các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng
và cận lâm sàng của UTTG và UTTGDNKTN.
Khảo sát mối liên quan giữa UTTG dạng nhú
và các yếu tố khác: tuổi, giới tính, thừa cân-béo
phì, thói quen ăn muối iốt và phình giáp hạt.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế NC

Hồi cứu mô tả cắt ngang, từ 11/2015 đến
10/2016.

Đối tượng NC
Tất cả người đến kiểm tra sức khỏe tổng quát
tại Khoa CSSK Theo yêu cầu – BV Chợ Rẫy. Tiêu
chuẩn chọn mẫu: tuổi >15 tuổi, người KTSKTQ
sau khi được kiểm tra sức khỏe bởi thực hiện
những xét nghiệm tổng quát, siêu âm tổng quát
bao gồm siêu âm màu tuyến giáp, FNA tuyến
giáp dưới hướng dẫn của siêu âm,… và được
chẩn đoán UTTG dựa trên kết quả giải phẫu
bệnh sau phẫu thuật lấy bướu. Tiêu chuẩn loại
trừ: không có đầy đủ thông tin từ hồ sơ bệnh án
hoặc mất thông tin liên lạc với BN. Cỡ mẫu: lấy
mẫu thuận tiện.

Thu thập số liệu
Tất cả BN sau khi được chẩn đoán là UTTG
được ghi nhận: các chỉ số nhân trắc học: tuổi,
giới, cân nặng, chiều cao; các đặc điểm về nghề
nghiệp, nơi sinh sống; tiền căn ăn muối iốt, tiền
căn bản thân và gia đình, các yếu tố nguy cơ
UTTG: tiếp xúc chất phóng xạ, tiền căn gia đình
có hội chứng đa bướu nội tiết, các bệnh lý đi
kèm,… đặc điểm hình ảnh học trên siêu âm và
kết quả tế bào học FNA; chẩn đoán xác định
UTTG dựa trên chẩn đoán UTTG sau khi phẫu
thuật. Các dữ liệu sẽ được ghi vào mẫu bệnh án
đã soạn sẵn.


Công cụ thu thập số liệu
Thu thập số liệu bằng bệnh án mẫu đã soạn
sẵn.

Biến số
Biến định lượng gồm tuổi, chiều cao, cân
nặng, BMI, FT4, TSH. Biến định tính gồm giới,

66

nghề nghiệp, nơi sinh sống, tiền căn gia đình, lý
do đến khám, sờ thấy nhân giáp, đặc điểm hình
ảnh siêu âm, kết quả FNA, bệnh lý đi kèm.

Xử lý số liệu
Sau khi thu thập đầy đủ dữ liệu sẽ được mã
hóa và nhập vào phần mềm thống kê Stata 13.0.
Kết quả sẽ được trình bày dưới dạng tần suất, tỷ
lệ %, trung bình, độ lệch chuẩn,…

Vấn đề y đức
Đây là NC hồi cứu nên đảm bảo vấn đề y
đức.

KẾT QUẢ
Tỷ lệ UTTG và UTTGDNKTN
Nghiên cứu hồi cứu trong thời gian từ
11/2015 đến 10/2016 thu thập được 55 trường
hợp bị UTTG trong tổng số 6.340 TH đến

KTSKTQ tại khoa CSSKTYC-BVCR, UTTG
chiếm tỷ lệ 0,87 % (55/6.340), trong đó
UTTGDNKTN chiếm tỷ lệ 52,7% (29/55).

Các đặc điểm của UTTG và UTTGDNKTN
UTTG
Tuổi TB của nhóm UTTG là 44,92±12,49 (nhỏ
nhất 23 tuổi, lớn nhất 78 tuổi). Nhóm tuổi
thường gặp nhất là 31-60 (78,18%); nữ chiếm đa
số với 41 TH (74,55%) nữ/nam: 2,92; công nhân
viên chiếm đa số 58,18 %, phần lớn BN đến
khám sống tại TPHCM tỷ lệ 40% (22/55); ghi
nhận thói quen ăn muối iốt 63,64%, lý do khám
KTSKTQ 56,36%, sờ thấy nhân giáp 7,27%.

Đặc điểm nhân giáp
Kích thước nhân giáp ≤ 10mm chiếm tỷ lệ
70,91% (39/55).
Tính chất đa ổ-đơn ổ
UTTG đa ổ chiếm 12,73% (7/55); trong 7 TH
này, bướu giáp ác tính phân bố cùng 1 thùy giáp
là 3 TH (42,86%) và phân bố ở 2 thùy là 4 TH
(57,14%). Trong UTTG đơn ổ, tỷ lệ bướu giáp ác
tính phân bố tại thùy phải tuyến giáp là 60,42%
(29/48), thùy trái là 37,50% (18/48) và eo giáp là
2,08% (1/48).
Phình giáp hạt đi kèm

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chiếm 56,36% (31/55).

Nghiên cứu Y học

Phình giáp hạt đi kèm

Hạch cổ di căn
Có 1 TH hạch cổ di căn chiếm 1,81%.

Trong 29 trường hợp UTTGDNKTN có 14
TH có phình giáp hạt đi kèm, chiếm tỷ lệ 48,3%.

Tính chất gợi ý ác tính nhân giáp trên siêu âm
Độ echo kém 98,18%, vi vôi hóa/vôi hóa
không liên tục 32,73%, trục dọc 23,64%, giới hạn
không rõ 5,45%, xâm lấn vỏ bao 3,64%.

Đặc điểm nhân giáp trên siêu âm
Tính chất trên siêu âm của UTTGDNKTN
bao gồm: hình ảnh echo kém 100%, hình ảnh hạt
giáp theo trục dọc 31,03%, xâm lấn vỏ bao 3,44%,
vi vôi hóa hoặc vôi hóa không liên tục 17,24%.

Tế bào học FNA
UTTG dạng nhú 76,36%, UTTG dạng nang
23,64%.

UTTGDNKTN

Tuổi
Độ tuổi trung bình là 44,41±10,23 thay đổi từ
27-64 tuổi và nhóm tuổi thường gặp nhất là 31-60
tuổi với tỷ lệ 82,75%.
Giới tính
Trong 29 trường hợp UTTGDNKTN, nữ
chiếm đa số 75,86% (22/29). Tỷ số nữ/nam: 3,14
(22/7).
Tình huống phát hiện
Hầu hết các trường hợp UTTGDNKTN đến
khám vì kiểm tra sức khỏe tổng quát hoặc vì
bệnh lý khác với tỷ lệ 93,1% (27/29), trên lâm
sàng đều không sờ thấy nhân giáp và tất cả đều
được phát hiện qua siêu âm tuyến giáp.
Tính chất nhân giáp
Kích thước nhân giáp
Trong 29 trường hợp UTTGDNKTN, kích
thước nhân giáp trung bình là 6,21mm, dao động
từ 2mm đến 10mm. Kích thước nhân giáp
thường gặp là 4mm và 8mm.
Tính chất đa ổ
Chúng tôi ghi nhận UTTGDNKTN thường
biểu hiện đơn độc một nhân với tỷ lệ là 82,76%
(24/29), chỉ có 17,24% TH là bệnh đa ổ.
Vị trí
Ghi nhận UTTGDNKTN được phát hiện chủ
yếu ở 1 thùy tuyến giáp 86,2% (25/29).

Mối liên quan giữa UTTGDN và các yếu tố:
giới tính, tuổi, thừa cân-béo phì, thói quen

ăn muối iốt và phình giáp hạt đi kèm
Mối liên quan giữa UTTGDN và giới tính
Bảng 1:Mối liên quan giữa UTTGDN và giới tính.
Giới tính
UTTGDN
Không phải UTTGDN
Tổng

Nam
10
4
14

Nữ
32
9
41

Tổng
42
13
55

Nhận xét
Giá trị Pearson χ2= 0,2534 với mức ý nghĩa Pr
= 0,615 cho thấy không có mối liên quan giữa
UTTGDNKTN và giới tính.

Mối liên quan giữa UTTGDN và nhóm
tuổi ≤ 40 tuổi, >40 tuổi

Bảng 2: Mối liên quan UTTGDN và nhóm tuổi.
Tuổi
UTTGDN
Không phải UTTGDN
Tổng

≤ 40 tuổi
18
5
23

> 40 tuổi
24
8
32

Tổng
42
13
55

Nhận xét
Giá trị Pearson χ2= 0,0788 với mức ý nghĩa Pr
= 0,779 cho thấy không có mối liên quan giữa
UTTGDNKTN và tuổi.

Mối liên quan giữa UTTGDN và tình trạng
thừa cân - béo phì
Bảng 3: Mối liên quan giữa UTTGDN và thừa cân béo phì.
BMI

UTTGDN
Không phải UTTGDN
Tổng

≥ 23
24
5
29

< 23
18
8
26

Tổng
42
13
55

Nhận xét: Giá trị Pearson χ2= 1,3899 với
mức ý nghĩa Pr = 0,238 cho thấy không có mối

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017

67


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017

Nghiên cứu Y học


liên quan giữa UTTGDNKTN và tình trạng
thừa cân-béo phì.

Mối liên quan giữa UTTGDN và thói quen
ăn muối iốt
Bảng 4: Mối liên quan giữa UTTGDN và thói quen
ăn muối iốt.
Thói quen ăn muối iốt
UTTGDN
Không phải UTTGDN
Tổng

Không
15
5
20


27
8
35

Tổng
42
13
55

Nhận xét
Giá trị Pearson χ2= 0,0324 với mức ý nghĩa Pr

= 0,857 cho thấy không có mối liên quan giữa
UTTGDNKTN và thói quen ăn muối iốt.

Mối liên quan giữa UTTGDN và phình
giáp hạt đi kèm
Bảng 5: Mối liên quan giữa UTTGDN và phình giáp
hạt đi kèm.
Phình giáp hạt
UTTGDN
Không phải UTTGDN
Tổng


23
8
31

Không
19
5
24

Tổng
42
13
55

Nhận xét
Giá trị Pearson χ2= 0,1854 với mức ý nghĩa Pr
= 0,667 cho thấy không có mối liên quan giữa

UTTGDNKTN và bệnh lý phình giáp đi kèm.

BÀN LUẬN
Tỷ lệ UTTG trên đối tượng KTSKTQ
Cùng với sự phát triển của kỹ thuật siêu âm
đầu dò độ phân giải cao và FNA dưới hướng
dẫn siêu âm đã giúp phát hiện ngày càng nhiều
hơn UTTG giai đoạn sớm kích thước nhỏ, đặc
biệt dích vụ KTSKTQ định kỳ hằng năm đã giúp
cho phát hiện ngày càng nhiều hơn những bệnh
lý khối u trong đó có u tuyến giáp. NC chúng tôi
khảo sát trên 6.340 TH đến KTSKTQ tại Khoa
CSSKTYC BV Chợ Rẫy từ 11/2015 đến 10/2016
ghi nhận 55 trường hợp UTTG chiếm tỷ lệ 0,87%
(8,7/100.000). Theo các thống kê dịch tễ học tại
Mỹ, Anh và Trung Quốc vào những năm thập
niên 70 và 80, tỷ lệ mắc bệnh UTTG còn thấp dao
động từ 1-3,6/100.000 dân(2,3,26). Theo NC của

68

Rosenbaum MA(18) ghi nhận tần suất mắc bệnh
UTTG tăng 4% mỗi năm và là một trong tám loại
ung thư thường gặp nhất đối với phụ nữ, trong
đó UTTG dạng nhú chiếm đa số 80%.
Theo kết quả NC của Hughes DT và Cs đã
ghi nhận(8) tần suất UTTGDN gia tăng ở những
người trên 45 tuổi, số lượng UTTGDNKTN nhỏ
hơn 10mm gia tăng trong tất cả các nhóm, hiện
nay tại Hoa Kỳ, UTTGDNKTN ở người trên 45

tuổi là thường gặp nhất.
Theo tác giả Youxin Wang và Cs(26), tần
suất mắc bệnh UTTG tại Thượng Hải từ 1983
đến 2007 từ 2,6% đến 14,4% đối với nam giới
và từ 4,9% đến 19,9% đối với nữ giới, sự gia
tăng tần suất mắc bệnh đỉnh điểm xảy ra sau
khi có chiến dịch bổ sung muối iốt cho cả hai
giới nam và nữ tại Trung Quốc, điều này gợi ý
sự phát triển phương tiện chẩn đoán (siêu âm)
hoặc việc bổ sung iốt có thể làm gia tăng tần
suất mắc bệnh UTTG.
Theo một NC khác của Davies L và Cs(2) đã
ghi nhận tần suất mắc bệnh UTTG tại Hoa Kỳ
gia tăng từ 3,6/100.000 dân năm 1973 lên
8,7/100.000 dân trong năm 2002. Sự gia tăng tần
suất mắc bệnh UTTG được cho là do gia tăng
phát hiện UTTGDNKTN chứ không phải do gia
tăng xuất hiện UTTG.
So với kết quả của các NC trên, tần suất mắc
bệnh UTTG trong NC của chúng tôi cao hơn rất
nhiều. NC của chúng tôi nhằm đánh giá tần suất
mắc bệnh UTTG đối với đối tượng kiểm tra sức
khỏe tổng quát, không phải là một NC đánh giá
tần suất mắc bệnh UTTG trong cộng đồng, vì thế
tần suất mắc bệnh 0,87% chưa phải là tần suất
mắc bệnh UTTG trong cộng đồng. Tuy nhiên,
đối tượng kiểm tra sức khỏe tổng quát đa số là
những người không không có triệu chứng hoặc
người khỏe mạnh, vì thế tần suất mắc bệnh
0,87% phần nào phản ánh tần suất mắc bệnh

UTTG trong cộng đồng. Kết quả này phải khiến
cho các nhà lâm sàng như: bác sĩ nội khoa, nội
tiết, ung thư,… cần phải có sự quan tâm hơn để
phát hiện UTTG ở giai đoạn sớm khi mà BN

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
chưa có triệu chứng gì, cũng như cần có những
nghiên cứu cỡ mẫu lớn hơn trong cộng đồng
nhằm đánh giá tần suất mắc bệnh trong cộng
đồng và tìm yếu tố nguyên nhân liên quan nếu
có đối với UTTG.
Từ nhiều năm nay, Khoa CSSKTYC đã triển
khai sử dụng kỹ thuật siêu âm với độ phân giải
cao nhằm tầm soát UTTG, chúng tôi sử dụng
trong NC này là máy siêu âm thế hệ mới Logic
E95 của hãng GE đầu đò tần số 12MHz. Kết quả
của nhiều NC trên phạm vi toàn thế giới đã ghi
nhận tần suất mắc bệnh UTTG ngày càng tăng,
điều này có thể lý giải là do sự phát triển ngày
càng hoàn thiện của các kỹ thuật chẩn đoán hình
ảnh đặc biệt là siêu âm với độ phân giải cao có
thể phát hiện được những nhân giáp với kích
thước rất nhỏ cùng với việc áp dụng kỹ thuật
FNA dưới hướng dẫn của siêu âm góp phần
không nhỏ phát hiện ngày càng nhiều các
trường hợp UTTG, thậm chí có những báo cáo
siêu âm giáp có thể phát hiện bướu giáp kích

thước 1mm.
Trong NC của chúng tôi, UTTGDNKTN
chiếm đa số trong các trường hợp UTTG với tỷ lệ
là 52,7% (29/55). Kết quả này khá phù hợp với
NC của Harach HR(4) khi tiến hành tử thiết bao
gồm cả tuyến giáp mà trước đó hoàn toàn không
có biểu hiện lâm sàng và phát hiện được 67% các
trường hợp là UTTGDNKTN. Tuy nhiên, NC
của chúng tôi khá cao so với các công trình NC
khác khi tỷ lệ này dao động từ 5,6 – 28,4%(4,27).
Theo tác giả Noguchi Shiro, trong tổng số 6.019
trường hợp UTTG phát hiện từ năm 1966 đến
1995 tại Nhật thì UTTGDNKTN chiếm tỷ lệ
42,8%(15).
Còn theo tác giả Ngô Viết Thịnh,
UTTGDNKTN chiếm có 9,2% trong 5.061 trường
hợp UTTG dạng nhú tính từ năm 2006 → 2010
được
chẩn
đoán và điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu Thành
phố Hồ Chí Minh(14). Sự khác biệt này là do đối
tượng NC trong NC của tác giả Ngô Viết Thịnh
là những BN UTTG được điều trị tại BV Ung
Bướu, trong khi đối tượng trong NC của chúng

Nghiên cứu Y học

tôi là người kiểm tra sức khỏe tổng quát nên
những trường hợp UTTGDNKTN chiếm đa số là
điều dễ hiểu. Tuy nhiên, kỹ thuật siêu âm tiên

tiến với độ phân giải cao cũng như sự cẩn thận
của chuyên gia siêu âm nhằm mục đích tầm soát
bệnh ung thư ở giai đoạn sớm cũng là một lý giải
cho tần suất cao mắc bệnh UTTG và tỷ lệ cao của
UTTGDNKTN trong NC của chúng tôi.

Các đặc điểm UTTG và UTTGDNKTN
UTTG
Tuổi
Tuổi khởi phát bệnh là một yếu tố tiên lượng
quan trọng, những BN UTTG trên 45 tuổi sẽ có
tiên lượng xấu hơn. Trong NC của chúng tôi,
tuổi trung bình là 44,92±12,49 dao động từ 23
đến 78 tuổi. Kết quả này khá phù hợp với một số
NC khác với tuổi trung bình mắc bệnh là 47
tuổi(17). Theo NC của tác giả Noguchi S(15) BN
UTTG dạng nhú lớn hơn 55 tuổi thì tỷ lệ tái phát
40% trong 30 năm và tiên lượng xấu hơn so với
BN trẻ hơn.
Theo NC từ 1978-2011 tại Hoa Kỳ của tác giả
O’ Grady TJ ghi nhận(16) ở cả hai giới nam và nữ,
tỷ lệ mắc bệnh UTTG dạng nhú ở người trên 50
tuổi đều cao hơn người dưới 50 tuổi.
Theo NC của Yu XM và Cs(27) trên 18.445
trường hợp bị UTTGDNKTN ghi nhận những
BN trên 45 tuổi, nam giới, người Mỹ gốc phi, di
căn hạch, di căn xa và xâm lấn vỏ bao là những
yếu tố tiên lượng xấu đối với sống còn.
Giới tính
Nhiều NC của các tác giả trên thế giới cũng

chỉ ra rằng bệnh xảy ra thường xuyên ở nữ giới
với tỷ số nữ/nam là 2-3(5,11,19). NC của chúng tôi
cũng phù hợp với các tác giả này, nữ giới chiếm
đa số các trường hợp với tỷ lệ là 74,55%, gấp 2,92
lần so với nam giới.
Nghề nghiệp và nơi cư trú
Trong NC này, phần lớn BN đến khám là
công nhân viên (58,18%) và sống chủ yếu ở
thành phố Hồ Chí Minh (40%). Điều này có thể
do đặc điểm của đối tượng khám sức khỏe và

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017

69


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017

yếu tố địa lý. BV Chợ Rẫy là bệnh viện tuyến
trung ương của khu vực phía Nam nên lượng
bệnh đến khám chủ yếu là các tỉnh thành phía
Nam trong đó có thành phố Hồ Chí Minh.Đa số
công nhân viên là thành phần được kiểm tra sức
khỏe hàng năm, sống và làm việc chủ yếu tại
thành phố nên có điều kiện đến kiểm tra sức
khỏe định kỳ.
Tiền căn bệnh tuyến giáp – Thói quen ăn muối iốt
– Lâm sàng

Về đặc điểm tiền căn, trong NC của chúng
tôi không ghi nhận trường hợp nào có xạ trị
vùng cổ trước đây cũng như không mắc bất kỳ
bệnh lý ung thư nơi khác.
Yếu tố gia đình được xem là có liên quan đến
UTTG. Tuy nhiên, trong 55 trường hợp NC,
chúng tôi chỉ ghi nhận có 1 trường hợp trong gia
đình có người bị UTTG, chiếm tỷ lệ 1,82%.
Thói quen ăn muối iốt chiếm đa số các
trường hợp UTTG 63,64%. Đã có nhiều báo cáo
nói rằng việc sử dụng quá nhiều muối iốt làm
tăng nguy cơ UTTG. Tuy nhiên trong NC của
chúng tôi, cỡ mẫu không là cao, vì thế cần có NC
cỡ mẫu lớn hơn với thiết kế NC nhằm khảo sát
mối tương quan giữa việc ăn muối iốt và UTTG
thì mới có thể kết luận được vai trò lượng muối
iốt ăn vào đối với UTTG.
Việc sờ thấy nhân giáp trên lâm sàng tùy
thuộc vào đặc điểm cấu tạo vùng cổ của BN, kích
thước nhân giáp cũng như kinh nghiệm của nhà
lâm sàng. Có những nhân giáp với kích thước
lớn cũng không sờ thấy được nếu như không
khám kỹ hay trên những BN thừa cân béo phì,
cổ ngắn và dày mỡ. Hầu hết trong nhóm NC, BN
đến khám vì KTSKTQ và không có bất kỳ triệu
chứng than phiền về bệnh lý tuyến giáp (chiếm
tỷ lệ 94,54%) như sờ thấy u vùng cổ, nghẹn
ngang cổ, nuốt thấy vướng, nhịp tim nhanh,…
Và trong các trường hợp NC của chúng tôi, chỉ
có 4 trường hợp là sờ thấy được nhân giáp trên

lâm sàng, chiếm tỷ lệ 7,27%. Nói chung, UTTG
hầu hết đều không có biểu hiện triệu chứng lâm
sàng và chủ yếu được phát hiện tình cờ qua

70

khám sức khỏe tổng quát có làm siêu âm tuyến
giáp tầm soát. Vì thế vai trò của siêu âm với đầu
dò độ phân giải cao có vai trò quan trọng trong
việc phát hiện ra những nhân giáp ác tính, đặc
biệt là những trường hợp UTTG kích thước nhỏ.

Đặc điểm nhân giáp
Kích thước
Kích thước bướu là yếu tố tiên lượng quan
trọng trong UTTG. NC của chúng tôi trên 6.340
trường hợp có thực hiện siêu âm tuyến giáp ghi
nhận đa số là nhân có kích thước nhỏ <15mm,
điều này cũng phù hợp do đối tượng NC là
những người kiểm tra sức khỏe, không phải là
bệnh tuyến giáp sẳn có.
Trong 55 trường hợp UTTG, đa số là bướu có
kích thước chủ yếu ≤ 10mm chiếm tỷ lệ 70,91%
(39/55), điều này cũng phù hợp do đặc điểm đối
tượng NC.Kích thước trung bình của bướu là
10,01mm, kích thước nhỏ nhất phát hiện là 2mm
và lớn nhất là 30mm.
Theo kết quả NC gộp của Yang SL và Cs ghi
nhận sự khác biệt về kích thước giữa hai nhóm
UTTGDNKTN phát hiện tình cờ qua tử thiết

(nhóm I) và UTTGDNKTN phát hiện lâm sàng
(nhóm II) như sau: nhóm I có kích thước bướu <
3mm, nhóm II có kích thước bướu > 5mm. Ngoài
yếu tố tính chất tế bào, kích thước bướu giáp là
yếu tố quan trọng để tiên lượng quan trọng của
UTTG; theo NC của Noguchi S và Cs(15) ghi nhận
trên 2.070 trường hợp UTTG dạng nhú khi kích
thước của bướu 6-10mm tỷ lệ tái phát là 14%
trong vòng 35 năm, tỷ lệ này chỉ là 3,3% đối với
bướu có kích thước < 6mm.
Hiện nay, khả năng siêu âm với đầu dò có độ
phân giải cao có thể phát hiện những hạt giáp có
kích thước rất nhỏ thậm chí 1mm, theo nhiều
báo cáo tần suất của UTTG dạng nhú ngày càng
gia tăng tại Việt Nam cũng như ở nước
ngoài(8,14,16).
Tính chất đa ổ- di căn hạch
Trong NC của chúng tôi ghi nhận có 7
trường hợp UTTG đa ổ chiếm tỷ lệ 12,73%, phân

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017

Nghiên cứu Y học

bố cùng một thùy giáp là 3 trường hợp và phân
bố ở 2 thùy giáp là 4 trường hợp. Theo y văn, hai
tính chất quan trọng của UTTG dạng nhú là là

tính đa ổ và tính ưu thế di căn hạch, mặc dù kích
thước trung bình của bướu trong NC của chúng
tôi là 10,01mm, nhưng do đa phần là UTTG dạng
nhú nên vẫn có những trường hợp UTTG đa ổ.

kỹ hơn nhằm chẩn đoán nhân giáp nào lành
tính, nhân giáp nào ác tính trên những trường
hợp bệnh lý này. Nhiều nghiên cứu cho thấy
UTTG trên phình giáp đa hạt rất cao khiến
chúng ta cần phải thay đổi quan điểm cho rằng
UTTG xảy ra trên phình giáp đa hạt thấp hơn
đơn hạt(21).

Trong trường hợp đơn ổ, tỷ lệ nhân giáp
phân bố đa số tại thùy phải là 60,42% (29/48),
thùy trái 37,50% (18/48) và eo giáp là 2,08%
(1/48).

Đặc điểm gợi ý nhân giáp ác tính trên siêu âm

Trong 55 trường hợp UTTG ghi nhận 1
trường hợp có di căn hạch cổ, chẩn đoán này
được xác định dựa vào kết quả giải phẫu bệnh lý
của hạch được nạo. Số trường hợp còn lại đánh
giá giải phẫu bệnh không ghi nhận hình ảnh di
căn. Trong 55 trường hợp có 12 trường hợp phẫu
thuật tại BVCR và 43 trường hợp phẫu thuật tại
BV Ung Bướu và BV tư nhân, đây cũng chính là
lý do khiến chúng tôi không thể thu thập đầy đủ
các kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật. Việc

xác định chẩn đoán UTTG dựa trên lời khai và
giấy xuất viện của BN.
Phình giáp đa hạt đi kèm
Trong NC bào cáo tại Phần Lan trên 101 tử
thiết phát hiện tần suất UTTGDN là 35,6% là đây
là báo cáo có tần suất cao nhất trên thế giới(4).
Những NC gần đây ghi nhận tần suất phát hiện
UTTGDN từ 3,1-21% trên những BN được phẫu
thuật vì bệnh lý lành tính tuyến giáp và từ 215,2% trên những BN phình giáp đa hạt được
phẫu thuật(14). Những kết quả đạt được này là do
trình độ chuyên môn cao của bác sĩ siêu âm cũng
như sự thành thạo kỹ thuật chọc hút tế bào dưới
hướng dẫn của siêu âm tầm soát trước phẫu
thuật.
Trong NC của chúng tôi ghi nhận có 31
trường hợp có phình giáp hạt đi kèm chiếm tỷ lệ
56,36% cao hơn so với những NC khác(14,21,23).
Việc
phát
hiện
những
trường hợp
UTTGDNKTN trên nền phình giáp đa hạt đã
giúp cho bác sĩ lâm sàng một sự hiểu biết mới về
bệnh học cũng như cũng cần phải chú ý theo dõi

Nhờ vào sự ứng dụng kỹ thuật siêu âm trong
phát hiện và tầm soát bệnh lý ung thư nói chung
và ung thư tuyến giáp nói riêng, những nhân
giáp ác tính ≤ 10mm qua siêu âm kiểm tra ngày

càng nhiều, đây chính là thách thức lớn đối với
BS siêu âm và bác sĩ lâm sàng nhằm phân biệt
nhân lành tính và nhân ác tính. Ngày nay, việc
sử dụng chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA)
dưới hướng dẫn của siêu âm là một phương
pháp tương đối ít xâm lấn và có giá trị để chẩn
đoán một nhân giáp ác tính. Khả năng phát hiện
những nhân giáp có kích thước ≤ 10mm đòi hỏi
BS siêu âm có nhiều năm kinh nghiệm trong
thực hành bệnh lý tuyến giáp và đồng thời phải
được trang bị máy siêu âm hiện đại với dầu dò
siêu âm có độ phân giải cao.
Hình ảnh echo kém chiếm hầu hết các
trường hợp 98,18% (54/55), điều này cũng phù
hợp với y văn trên thế giới, đặc tính thường gặp
trên siêu âm của nhân giáp ác tính là echo kém.
Tính chất nốt vi vôi hóa/vôi hóa không liên tục
đứng hàng thứ 2 với 32,73% (18/55), đây là tính
chất thường gặp của những nhân giáp ác tính.
Tính chất trục dọc của nhân giáp ác tính chỉ
chiếm 23,64% (13/55). Hình ảnh nhân giáp giới
hạn không rõ chỉ chiếm 5,45% và xâm lấn vỏ bao
3,64%, điều này cũng phù hợp do đa phần các
bướu giáp trong NC chúng tôi là <10mm và
được phát hiện ở gia đoạn còn rất sớm.
Kết quả FNA
Trong NC của chúng tôi, kết quả FNA là
UTTGDN chiếm đa số 76,36%, kết quả này cũng
phù hợp với nhiều kết quả NC trong và ngoài
nước, tỷ lệ UTTGDN chiếm đa số trong các dạng

UTTG, trong khi đó UTTG dạng nang chỉ chiếm

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017

71


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017

23,64% (13/55). Chúng tôi chưa thể đánh giá
được mức độ phù hợp giữa kết quả FNA và kết
quả giải phẫu bệnh sau mổ bởi vì đa số các BN
được phẫu thuật tại BV khác, đây cũng chính là
khó khăn lớn khi lấy số liệu NC như đã đề cập.

giả Ngô Viết Thịnh, UTTGDNKTN cũng thường
gặp ở nữ hơn là nam, nữ/nam là 7,94. Theo báo
cáo của nhiều y văn, bệnh lý tuyến giáp xảy ra
trên nữ nhiều hơn nam, tương tự UTTGDNKTN
xảy ra trên nữ nhiều hơn nam(7).

UTTGDNKTN
Cùng với sự phát triển của tiến bộ y học, các
phương tiện chẩn đoán kỹ thuật cao như CT
Scan, MRI, PET-CT, siêu âm,... Đặc biệt việc áp
dụng kỹ thuật FNA dưới hướng dẫn của siêu âm
ngày càng thành thạo và phổ biến trên ứng dụng
lâm sàng đã giúp cho việc chẩn đoán bệnh lý

ung thư tuyến giáp ở giai đoạn sớm đồng thời
tần suất UTTGDNKTN ngày càng gia tăng.

Tình huống phát hiện

Trong NC của chúng tôi, trên 55 trường hợp
UTTG ghi nhận có 29 trường hợp UTTGDNKTN
được chẩn đoán dựa vào kết quả FNA chiếm tỷ
lệ 52,7%.
Theo kết quả NC của Ngô Viết Thịnh(14) ghi
nhận UTTGDNKTN chiếm tỷ lệ 9,2% trong
UTTG dạng nhú (465/5.061), so với kết quả NC
của chúng tôi UTTGDNKTN chiếm 52,7% thì có
sự khác biệt rất xa, điều này có thể do đối tượng
NC của chúng tôi là người kiểm tra sức khỏe
tổng quát vì thế đa số là bướu giáp kích thước
nhỏ < 10mm chiếm đa số.
Tỷ lệ của UTTGDNKTN theo kết quả NC
của các tác giả nước ngoài ghi nhận từ 5,6% đến
28,4%(8,27). Theo kết quả NC của Noguchi S và Cs
từ 1966 đến 1995 ghi nhận trong 6.019 ung thư
dạng nhú nói chung có 2.070 trường hợp là
UTDNKTN chiếm tỷ lệ 34,4%.
Tuổi và giới
Theo kết quả NC ghi nhận tuổi trung bình
44,41±10,23 tuổi. Trong 4 nhóm tuổi ≤ 30 tuổi,
31-40 tuổi, 41-60 tuổi, > 60 tuổi, nhóm tuổi 4160 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 55,17%, kế đến
nhóm tuổi 31-40 tuổi chiếm 27,58%, nhóm tuổi
≤ 30 tuổi chiếm 10,34% và > 60 tuổi có tỷ lệ
thấp nhất 6,89%.

Trong 29 trường hợp UTTGDNKTN, nữ giới
chiếm đa số với 22 TH chiếm tỷ lệ 75,86%, tỷ lệ
nữ/nam là 3,14 (22/7). So sánh kết quả NC của tác

72

Hầu hết trường hợp được phát hiện do BNđi
KTSKTQ định kỳ hoặc vì bệnh lý khác với tỷ lệ
93,1% (27/29). Hai trường hợp còn lại với lý do
khám là thấy cổ to ra. Tất cả các trường hợp đều
không sờ được nhân giáp mà chỉ được phát hiện
qua siêu âm tuyến giáp.
Năm 1988 Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã
đưa ra định nghĩa UTTGDNKTN là những
trường hợp UTTGDN có kích thước ≤ 10mm. Vì
thế, với kích thước nhỏ như thế rất khó phát hiện
bởi khám lâm sàng, vì thế đã có nhiều NC trước
đây báo cáo về UTTGDNKTN thường được
chẩn đoán qua các tình huống như: qua các mẫu
tử thiết hoặc phát hiện tình cờ sau phẫu thuật
những bệnh lý lành tính của tuyến giáp,... Cùng
với sự phát triển nhanh chóng kỹ thuật siêu âm
hiện đại với đầu dò độ phân giải cao cũng như
mô hình kiểm tra sức khỏe định kỳ hằng năm
trong đó bao gồm xét nghiệm tổng quát, siêu âm
tổng quát, siêu âm tuyến giáp...đã giúp phát hiện
những nhân giáp nghi ngờ ác tính. Trong những
trường hợp này, kỹ thuật FNA dưới hướng dẫn
của siêu âm đã giúp cho việc chẩn đoán những
tổn thương nhân nghi ngờ ác tính ngày càng

thuận tiện và chính xác hơn(20).
Để phát hiện nhân giáp nghi ngờ ác tính kích
thước nhỏ ≤ 10mm, ngoài yếu tố máy siêu âm
phải hiện đại và có độ phân giải cao, thì yếu tố
bác sĩ siêu âm có trình độ chuyên môn cao cũng
như cần phải luôn ý thức việc tầm soát phát hiện
bướu giáp nếu có. Những nhân giáp kích thước
< 10mm có thể được sờ thấy ở những BN có cổ
dài và ốm, nhưng đôi khi một nhân giáp kích
thước 20mm cũng có thể bị bỏ sót nếu như
không khám cẩn thận kỹ lưỡng trên một có cổ
ngắn và dày mỡ.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Như vậy, vai trò của siêu âm rất quan trọng
đối với khám và kiểm tra sức khỏe định kỳ tổng
quát tầm soát bệnh ung thư nói chung và UTTG
nói riêng. Vào năm 2002, Bệnh viện Chợ Rẫy là
nơi đầu tiên tại phía Nam thành lập khoa kiểm
tra sức sức khỏe định kỳ, các bác sĩ siêu âm được
đào tạo và rất có kinh nghiệm trong việc phát
hiện tổn thương ác tính giai đoạn sớm khi kích
thước bướu còn rất nhỏ. Tùy thuộc vào dấu hiệu
nghi ngờ ác tính trên siêu âm, bác sĩ siêu âm sẽ
lựa chọn nhân giáp nào cần được làm FNA để
xác định chẩn đoán. Theo y văn, các dấu hiệu gợi
ý nhân giáp ác tính khi: độ phản âm kém, giới

hạn bướu không rõ, trục dọc, vi vôi hóa, tăng
sinh mạch máu trong mô bướu và xâm lấn (vỏ
bao, mạch máu).

Tính chất nhân giáp
Kích thước
Trong NC của chúng tôi ghi nhận kích
thước trung bình của bướu UTTGDNKTN là
6,21mm, kích thước bướu nhỏ nhất được phát
hiện là 2mm. Theo tài liệu tham khảo nước
ngoài, khả năng phát hiện của siêu âm với đầu
dò có độ phân giải cao được sử dụng bởi bác sĩ
có kinh nghiệm thì có thể phát hiện nhân giáp
kích thước rất nhỏ, thậm chí 1mm. Theo kết
quả NC của tác giả Ngô Viết Thịnh(14) trên 465
BN UTTGDNKTN ghi nhận kích thước trung
bình của bướu là 6,54mm và kích thước bướu
nhỏ nhất cũng là 2mm, kích thước trung bình
bướu UTTGDNKTN trong NC của chúng tôi
tương tự kích thước trung bình bướu
UTDNKTN trong NC của Ngô Viết Thịnh
(6,21mm so với 6,54mm).
Trong UTTG nói chung, kích thước của bướu
là một yếu tố tiên lượng quan trọng. Theo một số
NC nước ngoài, có thể phân nhóm
UTTGDNKTN dựa vào kích thước của bướu: 510mm và < 5mm, bởi vì có sự khác biệt di căn
hạch giữa hai nhóm này, kích thước bướu 610mm có tỷ lệ tái phát 14% trong 35 năm và tỷ lệ
này 3,3% khi kích thước bướu <6mm(15).

Nghiên cứu Y học


Trong NC của chúng tôi, kích thước bướu
4mm chiếm nhiều nhất 31,03 (9/29) và kích
thước bướu 8mm chiếm tỷ lệ 27,58 % (8/29).
Nếu phân nhóm thì bướu có kích thước <5mm
chiếm 34,48% (10/29), nhóm 5-10mm chiếm
65,51% (19/29).
Tính chất đa ổ- di căn hạch cổ
Đa số UTTGDNKTN trong NC chúng tôi
biểu hiện đơn độc một nhân với tỷ lệ 82,76%
(24/29), UTTGDNKTN đa ổ chiếm 17,24% và di
căn hạch cổ là 3,44%.
Theo y văn thế giới, hai tính chất quan trọng
của UTTG dạng nhú là tính chất đa ổ và tính ưu
thế di căn hạch. Vì thế mặc dù là UTTG kích
thước nhỏ, diễn tiến bệnh khá chậm nhưng
UTTGDNKTN vẫn có tính chất đa ổ và di căn
hạch như UTTG dạng nhú kích thước lớn. Tính
chất này là do chính tế bào bướu sản sinh ra yếu
tố gây tăng sinh bướu và tăng sinh sự phát triển
của hệ bạch huyết. So sánh với NC của tác giả
Ngô Viết Thịnh, tỷ lệ đa ổ của UTTGDNKTN là
5,59% và di căn hạch cổ 8,82%, kết quả NC của
chúng tôi với tỷ lệ đa ổ cao hơn (17,24% so với
5,59%) và tỷ lệ di căn hạch thấp hơn (3,44% so
với 8,82%). Trong NC chúng tôi có 29 BN
UTTGDNKTN có 1 trường hợp có di căn hạch cổ
(3,44%), không có trường hợp nào ghi nhận di
căn xa, sự khác biệt khi so với NC của tác giả
Ngô Viết Thịnh có thể do đa phần các trường

hợp trong NC của chúng tôi được phát hiện sớm
hơn, kích thước bướu nhỏ hơn nên tỷ lệ di căn
hạch cổ thấp hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ đa ổ cao trong
NC của chúng tôi thể hiện được tính chất của
bướu UTTGDNKTN.
Vị trí
UTTGDNKTN trong NC chúng tôi đa số ở
thùy phải với tỷ lệ 44,82% (13/29), ở thùy trái
41,37% (12/29) và eo giáp là 13,79% (4/29).
Phình giáp hạt đi kèm
Tỷ lệ phình giáp hạt đi kèm chiếm 48,3%
(14/29), phù hợp với lý do đến khám là kiểm tra
sức khỏe tổng quát. Kết quả này cao hơn so với
kết quả của các NC khác trong nước(21), nhưng

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017

73


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017

thấp hơn so với tỷ lệ phình giáp đa hạt đi kèm
trong nhóm UTTG chung 56,36%.

3.

Mối liên quan giữa UTTGDN với các yếu

tố

4.

Tuổi, giới tính, tình trạng thừa cân-béo phì,
thói quen ăn muối iốt và phình giáp hạt đi kèm:
không ghi nhận mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa UTTGDN với các yếu tố kể trên.

KẾT LUẬN

5.

6.

NC mô tả hồi cứu từ 11/2015 đến 10/2016 tại
Khoa Chăm sóc Sức khỏe theo yêu cầu BV Chợ
Rẫy trên 6.340 trường hợp KTSKTQ, chúng tôi có
những kết luận sau:

7.

Tỷ lệ UTTG là 0,87% trong đó UTTGDNKTN
chiếm 52,7%.
UTTG có độ tuổi trung bình 44,92±12,49 tuổi,
nữ/nam 2,92, kích thước nhân giáp trung bình
10,01mm, tính chất đa ổ 12,73%, phân bố thùy
phải đa số 60,42%, phình giáp đi kèm 56,36%,
đặc tính siêu âm độ phản âm kém 98,18%.


8.

9.

UTTGDNKTN có độ tuổi trung bình
44,41±10,23 tuổi, nữ/nam 3,14, kích thước nhân
giáp trung bình 6,21mm, tính chất đơn ổ 82,76%
và đa ổ 17,24%, phình giáp đi kèm 48,3%, đặc
tính siêu âm độ phản âm kém 100%.

10.

Không ghi nhận mối liên quan giữa UTTG
và giới tính, tuổi, tình trạng thừa cân béo phì,
thói quen ăn muối iốt và phình giáp đi kèm.

12.

11.

KIẾN NGHỊ
Cần quan tâm hơn nhằm để phát hiện bệnh
lý UTTG đặc biệt là UTTG kích thước nhỏ ≤
10mm nhằm mang lại hiệu quả điều trị tốt,
thành lập đơn vị ung thư tuyến giáp tại BV Chợ
Rẫy nhằm quản lý và điều trị những trường hợp
UTTG được phát hiện.

2.


74

14.

15.

16.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

13.

Bùi Diệu và cộng sự (2015), Gánh nặng bệnh ung thư và
chiến lược phòng chống ung thư quốc gia đến năm 2020.
Trong Tạp chí ung thư học Việt Nam, số 4, tr.13-18.
Davies L, Morris L (2015). American association of clinical
endocrinologists and american college of endocrinology
disease state clinical review: The increasing incidence of
thyroid cancer. Endocrine Practice. 21(6), p. 686-696.

17.

Davies L, Welch HG (2006). Increasing incidence of thyroid
cancer in the United States, 1973-2002. JAMA. 295, p. 21642167.
Harach HR, Franssila KO, Wasenius V (1985). Occult
papillary
of
the thyroid. A “Normal” finding in Finland. A systemic
autopsy

study. Cancer. 56 (531), p. 8.
Haugen BR, Alexander EK (2015). 2015 American Thyroid
Association Management Guidelines for Adult Patients
with Thyroid Nodules and Differentiated Thyroid Cancer.
The American Thyroid Association (ATA) Guidelines Taskforce
on Thyroid Nodules and Differentiated Thyroid. 10.p. 1089.
Hedinger C, Williams ED, Sobin LH (1989). WHO
histological classifiation of thyroid tumors: a commentary
on the second edition. Cancer. 63. P.908-911.
Gharib H, Papini E, Paschke R, Duick DS, Valcavi
R, Hegedüs L, Vitti P; AACE/AME/ETA Task Force
on Thyroid Nodules (2010). American association of clinical
endocrinologists, associazione medici endocrinologi, and
european thyroid association medical guidelines for clinical
practice for the diagnosis and management of thyroid
nodules. J Endocrinol Invest. 33(5 Suppl):51-6.
Hughes DT, Haymart MR, Miller BS, Gauger PG, Doherty
GM (2011). The most commonly occurring papillary thyroid
cancer
in
the
United States is now a microcarcinoma in a patient older
than
45
years. Thyroid. 21. p. 231-236.
Koo BS,
Yoon YH,
Kim JM,
Choi EC,
Lim YC

(2009). Predictive factors of level IIb lymph node metastasis
in patients with papillary thyroid carcinoma. Ann Surg
Oncol. 16(5), p.1344-1347.
Kupferman ME,
Weinstock YE,
Santillan AA
(2008). Predictors of level V metastasis in well-differentiated
thyroid cancer. Head Neck.30(11), p. 1469-1474.
Lê Hoàng Minh và cộng sự (2014). 5 ung thư hàng đầu của
Thành Phố Hồ Chí Minh. Trong Tạp chí ung thư học Việt
Nam, số 3, tr. 18-27.
Merdad M, Eskander A, Kroeker T (2014). Predictors of level
II and Vb neck disease in metastatic papillary thyroid
cancer. JAMA Otolaryngology Head & Neck Surgery. 138 (11),
p. 1030-1033.
Morrison SA, Suh H, Hodin RA (2014). The Surgical
Management of Thyroid Cancer. Rambam Maimonides Med J.
5(2), p. 1-11.
Ngô Viết Thịnh và cộng sự (2014). Chẩn đoán và xử trí
carcinôm tuyến giáp dạng nhú kích thước nhỏ. Trong Tạp
chí ung thư học Việt Nam. số 3, tr. 78-86.
Noguchi S, Yamashita H, Uchino S, Watanabe S (2008).
Papillary Microcarcinoma. World Journal of Surgery. 32(5), p.
747–753.
O’Grady TJ, Gates MA, Boscoe FP (2015). Thyroid cancer
incidence attributable to overdiagnosis in the United States
1981-2011. Int J Cancer. 137, p. 2664-2673.
Pelizzo MR, Boschin IM, Toniato A (2006). Papillary thyroid
microcarcinoma (PTMC): prognostic factors, management
and outcome in 403 patients. Eur J Surg Oncol. 32, p. 1144–

1148.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
18.

19.

20.

21.

22.

23.

Rosenbaum MA, McHenry CR (2009). Contemporary
management of papillary carcinoma of the thyroid
gland. Expert Rev Anticancer Ther. 9, p. 317–29.
Steward DL (2012). Update in utility of secondary node
dissection for papillary thyroid cancer. J Clin Endocrinol
Metab. 97(10), p. 3393-3398.
Stulak JM, Grant CS, Farley DR, Thompson GB (2006).
Value of preoperative ultrasonography in the surgical
management of initial and reoperative papillary thyroid
cancer. Arch Surg. 141(5), p. 489-494.
Trần Thị Kim Thảo và cộng sự (2010). Khảo sát đặc điểm
ung thư tuyến giáp trên bệnh nhân phình giáp đa hạt .

Trong Y Học TP Hồ Chí Minh. Tập 14 (4), tr.184-189.
Trần Văn Thiệp và cộng sự (2009). Chẩn đoán và điều trị
ung thư tuyến giáp dạng nhú kích thước nhỏ. Trong Y Học
TP Hồ Chí Minh. Tập 13(6), tr. 154-158.
Tunbridge WM, Evered DC, Hall R, Appleton D, Brewis
M, Clark F, Evans JG, Young E, Bird T, Smith PA (1977). The
spectrum of thyroid disease in a community: the Whickham
survey. Clin Endocrinol (Oxf). 7(6), p. 481-93.

24.

25.

26.

27.

Nghiên cứu Y học

Www.springerlink.com (2010). American Joint Committee
on Cancer TNM classification of thyroid carcinomas.
Springer Science and Business Media LLC, Seventh Edition.
Yong SL, Hyunsun L (2014). Papillary thyroid
microcarcinomas are different from latent papillary thyroid
carcinomas at autopsy. Oncology & Hematology. 29, pp. 676679.
Youxin W, Wei W (2015). Increasing Incidence of Thyroid
Cancer in Shanghai, China, 1983-2007. Asia Pac J Public
Health. 2(27), p. 407-417.
Yu XM, Wan Y, Sippel RS, Chen H (2011). Should all
papillary thyroid microcarcinomas be aggressively treated?

An analysis of 18,445 cases. Annals of surgery. 254(4), p. 653660.

Ngày nhận bài báo:

15/02/2017

Ngày phản biện đánh giá bài báo:

28/02/2017

Ngày bài báo được đăng:

05/04/2017

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017

75



×