Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Viêm phổi do Burkholderia pseudomallei ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.39 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018

Nghiên cứu Y học

VIÊM PHỔI DO BURKHOLDERIA PSEUDOMALLEI Ở TRẺ EM
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Phạm Thanh Uyên*, Trần Anh Tuấn*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị của viêm phổi ở trẻ em do
Burkholderia pseudomallei và tình trạng nhạy cảm kháng sinh của tác nhân này.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và tiền cứu mô tả hàng loạt ca những trường
hợp viêm phổi do Burkholderia pseudomallei tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 1/2015 đến 12/2017.
Kết quả: Trong 2 năm có 6 trường hợp viêm phổi trẻ em do Burkholderia pseudomallei nhập viện tại Bệnh
viện Nhi Đồng 1 (4 nam, 2 nữ). 3 ca bệnh là người Campuchia. Hầu hết thời điểm nhập viện là vào mùa mưa vì
người bệnh mắc bệnh do tiếp xúc với đất và nguồn nước bị ô nhiễm, tuổi trung bình ghi nhận 60 tháng. Chỉ có 1
trường hợp ghi nhận bệnh nền (thalassemia). Cả 6 trường hợp đều có biểu hiện viêm phổi cấp tính như các tác
nhân thông thường khác: sốt, ho, thở nhanh, thở co lõm lồng ngực, ran ẩm nổ, 5 trên 6 trường hợp có suy hô hấp
kèm theo. Tổn thương trên X quang ngực: thâm nhiễm nốt - đám mờ không đồng nhất (6/6 ca), kén khí (4/6 ca),
tràn dịch màng phổi (đa số phổi phải) (6/6 ca), xơ hóa (1/6 ca). Ghi nhận có 3 trường hợp tổn thương dạng viêm
phổi hoại tử. Chẩn đoán xác định dựa vào cấy máu và dịch cơ thể dương tính với Burkholderia pseudomallei. Vi
khuẩn phân lập được nhạy cảm hoàn toàn với ceftazidime và TMP-SMX. Bốn trường hợp đề kháng với nhóm
Carbapenem. Hai trường hợp ghi nhận được nhạy cảm với Ciprofloxacin + Ticarcilin + Cefotaxim + Carbapenem.
Điều trị giai đoạn tấn công bằng kháng sinh tĩnh mạch trong thời gian dài về thời gian có sự khác biệt rất lớn:
thấp nhất là 3 ngày (do ca bệnh tử vong), cao nhất là 45 ngày. Các kháng sinh thường được sử dụng trong giai
đoạn tấn công: ciprofloxacin, ceftazidime, meronem, imipenem, TMP-SMX nhưng cũng thường phối hợp với
vancomycin, clindamycin do tất cả các trường hợp đều vào viện với bệnh cảnh lâm sàng rất nặng do đó kháng
sinh ban đầu sử dụng theo liệu pháp xuống thang dùng kháng sinh bậc cao và phổ rộng khi chưa phân lập được
tác nhân. Điều trị duy trì kháng sinh uống với TMP-SMX sau xuất viện chỉ được chỉ định trong 2 trường hợp
gần đây nhất. Ghi nhận 1 trường hợp tái phát do không được điều trị tiệt trừ sau xuất viện. Bệnh có tỷ lệ tử vong
cao: 2/6 ca (tỷ lệ 33%).


Kết luận: Viêm phổi do Burkholderia pseudomallei có bệnh cảnh nặng, nhưng thường được chẩn đoán chậm
và hình ảnh tổn thương phổi thường dễ gây nhầm lẫn với lao. Cần lưu ý yếu tố dịch tễ vùng miền địa phương và
yếu tố nguy cơ để gợi ý chẩn đoán. Trong điều trị điều tiên quyết cần bao gồm giai đoạn tiệt trừ và giai đoạn điều
trị duy trì kéo dài nhằm giảm tỷ lệ tử vong, tránh tái phát, tái nhập viện.
Từ khóa: Melioidosis, B. pseudomallei, Pneumonia, Bacteremia.

ABSTRACT
PNEUMONIA DUE TO BURKHOLDERIA PSEUDOMALLEI IN CHILDREN AT THE CHILDREN’S
HOSPITAL 1
Pham Thanh Uyen, Tran Anh Tuan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 49 – 54
Objectives: Determine the epidemiological, clinical, paraclinical and treatment characteristics of pneumonia
due to Burkholderia pseudomallei and status of antibiotic susceptibility of Burkholderia pseudomallei to antibiotics
* Bệnh viện Nhi Đồng 1
Tác giả liên lạc: BS. Phạm Thanh Uyên,

Chuyên Đề Nhi Khoa

ĐT: 0938230212, Email:

49


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018

recommended for treatment.
Methods: Case series of pneumonia due to Burkholderia pseudomallei patients admitted to the Children’s
Hospital 1, Ho Chi Minh City, Viet Nam from January 2015 to December 2017.

Results: There were 6 patients (4 males, 2 females) (median age: 60 months) admitted for pneumonia due to
Burkholderia pseudomallei. The definitive diagnosis was confirmed by lung infiltrations on the chest radiographies
and the positive blood or body fluids (sputum, joint fluid,...) of Burkholderia pseudomallei. 4/6 children were
under 2 years old. Almost were hospitalized in rainy season. Three children came from Cambodia. One cases had
underlying disease (beta thalassemia). All 6 cases had typical clinical presentation of acute pneumonia (fever,
cough, tachypnea, use of accessory respiratory muscles, moist rales, dry rales), 5/6 cases had respiratory failure.
5/6 children (83.3%) had septicemia. Other clinical appearances included skin abscesses (40%), soft tissue
abscesses (60%), and septic arthritis (16.7%). The chest radiographies findings vary widely: node-patchy
consolidation (6/6 cases), and especiallypneumatocele (4/6 cases), pleural effusion (almost right lung) (6/6 cases),
fibrosis (1/6 cases). Necrotizing pneumonia was found in 3/6 children. Burkholderia pseudomallei were completely
sensitive to ceftazidime and TMP-SMX. Two cases were sensitive to ciprofloxacin, ticarcilin, cefotaxim,
carbapenem. Especially, the resistance to carbapeneme were found in 4/6 children. These children had a prolonged
hospital stay: median LOS was 27 days (range: 3-45 days). Commonly used antibiotics: ciprofloxacin, ceftazidime,
meronem, imipenem, TMP-SMX. One case relapsed of this disease without subsequent eradication therapy
(TMP-SMX) was noted after being discharged from hospital. During hospitalization, 33% of the patients died
(2/6 cases).
Conclusions: Melioidosis represent an important cause of morbidity, mortality, and fatal communityacquiredbacteremic pneumonia. This disease could be suspected when patients presenting with appropriate
epidemiological and exposed factors. The recommend for treatments need both long term initial intensive therapy
and subsequent eradication therapy in order to have better treatment and avoid the recurrent of the disease.
Key words: Melioidosis, B. Pseudomallei, Pneumonia, Bacteremia.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm trùng do Burkholderia pseudomallei còn

tử vong.
Mục tiêu nghiên cứu

được gọi là bệnh Whitemore. Vi khuẩn

Khảo sát các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng,


Burkholderia pseudomallei là vi khuẩn Gram âm

cận lâm sàng và điều trị của viêm phổi ở trẻ em

hiếu khí di động, sống nội bào. Bệnh thường gặp

do Burkholderia pseudomallei và tình trạng nhạy

ở các nước Đông Nam Á và miền bắc Úc. Ở nước

cảm kháng sinh của tác nhân này.

ta, bệnh xuất hiện lẻ tẻ và hầu như chưa có nhiều

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU

nghiên cứu nào ở nhi về bệnh lý đặc biệt này.

khuẩn huyết và viêm phổi, trong khi chẩn đoán

Nghiên cứu hồi cứu và tiền cứu mô tả hàng
loạt ca những trường hợp viêm phổi do
Burkholderia pseudomallei tại Bệnh viện Nhi Đồng
1 từ 1/2015 đến 12/2017.

bệnh thường chậm vì chờ kết quả phân lập vi

Tiêu chuẩn nhận vào


Bệnh thường diễn tiến nhanh, tổn thương nhiều
cơ quan trong đó thường gặp nhất là nhiễm

trùng. Do đó, việc chẩn đoán sớm và dự đoán

X quang phổi: có tổn thương.

việc lựa chọn kháng sinh thích hợp trong những

Cấy máu hoặc dịch cơ thể dương tính với
Burkholderia pseudomallei.

trường hợp viêm phổi nặng nhằm cải thiện tỷ lệ

Biến số được thu thập bằng bệnh án mẫu,

ban đầu về loại vi khuẩn này có thể giúp cho

50

Chuyên Đề Nhi Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
ghi nhận các đặc điểm: dịch tễ học, tiền căn, lâm
sàng, cận lâm sàng, điều trị của bệnh.

Nghiên cứu Y học

Đặc điểm cận lâm sàng


KẾT QUẢ

Đa số đều có biểu hiện tình trạng nhiễm
trùng toàn thân trên cận lâm sàng.

Đặc điểm dịch tễ học

Bảng 2: Xét nghiệm tình trạng nhiễm trùng

Nghiên cứu chúng tôi thực hiện ghi nhận
được 6 trường hợp thỏa tiêu chuẩn.
Trong 6 trường hợp ghi nhận có:
4 nam và 2 nữ. Tỷ lệ nam/nữ = 2:1.
Phân bố theo tuổi: tuổi nhỏ nhất ghi nhận
được là 11 tháng và lớn nhất là 12 tuổi khi được
chẩn đoán bệnh.
Địa phương cư ngự: 3 trường hợp đến từ
Campuchia, 3 trường hợp còn lại đến từ tỉnh Gia
Lai, Khánh Hòa và quận Tân Phú TP Hồ Chí
Minh. Cả 6 trường hợp đều nhập viện vào mùa
mưa trong năm.
Bệnh nền: chỉ ghi nhận 1 trường hợp có
bệnh nền kèm theo (thalassemia), không cơ
địa suy dinh dưỡng.
Không ghi nhận tiền căn bất thường sản
khoa trước và sau sanh.
Đặc điểm lâm sàng
Cả 6 trường họp đều có biểu hiện viêm
phổi cấp tính như các tác nhân thông thường

khác: sốt, ho, thở nhanh, thở co lõm lồng ngực,
ran ẩm nổ, 5 trên 6 trường hợp có suy hô hấp
kèm theo cần hỗ trợ hô hấp (tỷ lệ 83,33%),
Không ghi nhận trường hợp sốt kéo dài khi
nhập viện.
Bảng 1: Tổn thương cơ quan khác đi kèm (do
Burkholderia pseudomallei)
Tổn thương đi kèm
Nhiễm trùng huyết
Nhọt da
Áp xe sâu

Số trường hợp
5
2
3

Viêm khớp mủ
Không tổn thương phối hợp

1
0

Tổn thương do Burkholderia pseudomallei
đồng phối hợp chủ yếu là nhiễm trùng huyết (tỷ
lệ 83,33%) và không ghi nhận trường hợp nào
chỉ có viêm phổi đơn thuần trên bệnh cảnh
nhiễm Burkholderia pseudomallei.

Chuyên Đề Nhi Khoa


Xét nghiệm
Bạch cầu > 15.000/mm3
CRP > 20 mg/dl
Cấy máu +
Cấy dịch mủ khớp +

Số trường hợp
5
5
5
1

Bảng 3: Hình ảnh X quang phổi
Hình ảnh X quang
Thâm nhiễm nốt - đám mờ không đồng
nhất
Kén + bóng khí
Tràn dịch màng phổi
Xơ hóa

Số trường hợp
6
4
6
1

Ghi nhận có 3 trường hợp tổn thương dạng
viêm phổi hoại tử gợi ý trên phim X quang. Hình
ảnh tràn dịch màng phổi gặp tất cả trường hợp,

đa số bên phải.
Điều trị
Điều trị giai đoạn tấn công bằng kháng sinh
tĩnh mạch trong thời gian dài về thời gian có sự
khác biệt rất lớn: thấp nhất là 3 ngày, cao nhất là
45 ngày. Điều trị duy trì kháng sinh uống với
TMP-SMX sau xuất viện chỉ được chỉ định trong
2 trường hợp gần đây nhất. Ghi nhận 1 trường
hợp tái phát do không được điều trị tiệt trừ sau
xuất viện. Tỷ lệ tái phát 16,66 %.
Bảng 4: Đặc điểm điều trị
Stt Thời gian tấn công (ngày) Điều trị tiệt trừ
1
32
2
24
3
3
4
6
5
27
+
6
45
+

Tái phát
Không rõ
+

Không rõ
Không rõ
-

Điều trị giai đoạn tấn công bằng kháng sinh
tĩnh mạch trong thời gian dài về thời gian có sự
khác biệt rất lớn: thấp nhất là 3 ngày, cao nhất là
45 ngày. Điều trị duy trì kháng sinh uống với
TMP-SMX sau xuất viện chỉ được chỉ định trong
2 trường hợp gần đây nhất. Ghi nhận 1 trường
hợp tái phát do không được điều trị tiệt trừ sau
xuất viện. Tỷ lệ tái phát 16,66 %.

51


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018

Nghiên cứu Y học

Bảng 5: Các kháng sinh sử dụng trong thời gian nằm
viện
Tên kháng sinh

Số ca

Cefotaxime
Gentamycin
Ceftazidime
Metronidazole

Cipofloxacin
Pefloxacin
Imipenem
Meropenem
Vancomycin
Amphotericin
Bactrim
Clindamycin

1
2
3
1
4
1
3
4
6
1
3
4

Bảng 6: Kết quả điều trị
Kết quả
Xuất viện
Bệnh nặng xin về

Số trường hợp
4
1


Tỷ lệ (%)
66,66
16,66

Tử vong

1

16,68

Bệnh có tỷ lệ tử vong cao: 2/6 ca (tỷ lệ 33%).
Kết quả tính nhạy cảm kháng sinh của vi
khuẩn Burkholderia pseudomallei
Bảng 7: Kết quả cấy máu kháng sinh nhạy cảm với
Burkholderia pseudomallei
Số ca
Cefotaxime
Ceftazidime
Cipofloxacin
Imipenem
Meropenem
Colistin
Bactrim
Ticarcilin

2
3
2
1

1
1
3
2

Vi khuẩn phân lập được đa số nhạy cảm
hoàn toàn với ceftazidime và TMP-SMX. Hai
trường hợp nhạy cảm với nhóm carbapenem.
Hai trường hợp ghi nhận được nhạy cảm với
ciprofloxacin + ticarcillin + cefotaxim.
Bảng 8: Tính nhạy cảm kháng sinh mủ dịch khớp của
vi khuẩn Burkholderia pseudomallei
Ceftazidime
Cipofloxacin

S
+
+

Kết quả cấy mủ nhạy cảm với ceftazidime và
ciprofloxacin.

52

BÀN LUẬN
Burkholderia pseudomallei còn gọi là trực
khuẩn Whitemore, bản chất là trực khuẩn Gram
âm, hiếu khí, di động, thích sống nội bào. Vi
khuẩn này sống trong đất cát trong các vùng
nước tù đọng khu vục Đông Nam Á và Bắc Úc.

Người bệnh mắc bệnh do tiếp xúc với đất và
nguồn nước bị ô nhiễm nên bệnh hay phổ biến
vào mùa mưa. Nhiễm Burkholderia pseudomallei
thường xảy ra trên cơ địa suy giảm miễn dịch,
thalassemia, suy thận mạn, xơ gan(2,3). Trong
trường hợp này ghi nhận 1 bệnh nhân có cơ địa
thalassemia. Bên cạnh đó, tỷ lệ các trường hợp
không tìm thấy bệnh nền thấp hơn rất nhiều so
với nghiên cứu đến từ Campuchia và Thái
Lan(4,6). Về mức độ phổ biến của bệnh, kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy số trường
hợp mắc trong gần 2 năm tại Bệnh viện Nhi
Đồng 1 tương đối ít khoảng 6 ca. Hầu hết các
trường hợp tổn thương phổi do Burkholderia
pseudomallei ghi nhận được trên 6 tuổi, như trong
nghiên cứu của Yes Pagnarith(6) tuổi trung bình
là 7,8, ngược lại với nghiên cứu của chúng tôi
tuổi trung bình khoảng 60 tháng, 5 trên 6 trường
hợp đều dưới 6 tuổi. Trong số các bệnh nhân
nghiên cứu, nam chiếm ưu thế (tỷ lệ nam: nữ =
1:2) tương tự như các nghiên cứu trên thế
giới(2,4,5,6).
Tất cả các trường hợp nhập viện với bệnh
cảnh lâm sàng tương tự như các trường hợp
viêm phổi cấp tính khác sốt, ho, thở nhanh,
thở co lõm lồng ngực, ran ẩm nổ. Tuy nhiên
một trong những dấu hiệu chỉ điểm gợi ý tác
nhân viêm phổi gây bệnh là tổn thương các cơ
quan khác đi kèm(4), trong trường hợp của
chúng tôi ghi nhận được các tổn thương đi

kèm: nhiễm trùng huyết (5/6 ca), áp xe sâu (3/6
ca), viêm khớp mủ (1/6 ca). Đa số các trường
hợp viêm phổi kèm nhiễm trùng huyết. Suy
hô hấp chiếm tỷ lệ khá cao trong nghiên cứu
của chúng ta, 5/6 ca gần đến 85% các trường
hợp viêm phổi. Đặc điểm lâm sàng của viêm
phổi có thể gặp ở dạng cấp, tối cấp, mãn giống
lao. X quang thường ở dạng thâm nhiễm nốt

Chuyên Đề Nhi Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
dễ nhầm lẫn với tổn thương do tụ cầu hoặc
lao(2). Trong trường hợp chúng tôi cho hình
ảnh đa dạng: thâm nhiễm nốt, hình ảnh tổn
thương hoại tử, tràn dịch, dễ nhầm lẫn với tác
nhân tụ cầu, lao. Về sau hầu hết các trường
hợp chụp lại X quang phổi trước xuất viện cho
hình ảnh kén khí + xơ hóa khu trú di chứng.
Tỷ lệ tử vong rất cao 25 - 76%, tỷ lệ tái phát
cũng cao vì vi khuẩn sống nội bào(2,3). Trong
trường hợp chúng tôi là 33%. Vi khuẩn này có
tính kháng nội tại với nhiều loại kháng sinh
cephalosporin thế hệ 1 và 2, penicilline,
macrolides, aminoglycoside và colistin và hầu
như nhạy cảm hoàn toàn với cephalosporin
thế hệ 3, nhóm carbapenem, chloramphenicol,
tetracycline, TMP-SMX. Tương tự như các
trường hợp chúng tôi ghi nhận được(1,2,3,4). Tuy

nhiên chúng tôi ghi nhận được điều đặc biệt
có 4 ca kháng với carbapenem nhưng lại nhạy
với các kháng sinh khác phổ thấp hơn như:
ceftazidime, ciprofloxacin. Như vậy, trong
nghiên cứu của chúng tôi tình hình nhạy cảm
với các kháng sinh được khuyến cáo hiện nay
là tốt.
Về điều trị trong giai đoạn tấn công:
ceftazidime hoặc imepenem hoặc meropenem ít
nhất 10-14 ngày phối hợp với TMP-SMX. Trong
trường hợp của chúng tôi tất cả các trường hợp
đều vào viện với bệnh cảnh lâm sàng rất nặng
tổn thương đa cơ quan do đó kháng sinh sử
dụng theo liệu pháp xuống thang sử dụng
kháng sinh bậc cao và đánh bao vây khi chưa
phân lập được tác nhân. Sau khi phân lập tác
nhân Burkholderia pseudomallei chỉ có 4 trường
hợp phối hợp TMP-SMX trong lộ trình điều trị
và vẫn chưa mạnh dạn ngưng nhóm kháng sinh
phủ gram dương đơn thuần: vancomycin,
clindamycin. Thời gian điều trị tấn công thường
kéo dài hơn 14 ngày và có sự biến thiên rất lớn
về thời gian ở trường hợp 3 ngày là do ca bệnh
tử vong. Ghi nhận 1 trường hợp với thời gian
điều trị tấn công kháng sinh đường tĩnh mạch 6
ngày vẫn cho kết quả điều trị tốt bệnh nhân xuất
viện với kết quả cấy máu lại âm tính.

Chuyên Đề Nhi Khoa


Nghiên cứu Y học

Bản thân vi khuẩn Burkholderia pseudomallei
sống nội bào nên tỷ lệ tái phát cao. Trong giai
đoạn thải trừ khuyến cáo TMP-SMX phối hợp
doxycylin hoặc amoxicillin/clavulanic acid trong
vòng 20 tuần(4). Trong nghiên cứu chúng tôi, điều
trị duy trì kháng sinh uống với TMP-SMX sau
xuất viện chỉ được chỉ định trong 2 trường hợp.
Ghi nhận 1 trường hợp tái phát do không được
điều trị tiệt trừ sau xuất viện. Tỷ lệ tái phát là
16,6 %.
Hai trường hợp gần đây nhất năm 2017, sử
dụng phối hợp ceftazidime + meropenem +
TMP-SMX uống với thời gian điều trị tấn công
>= 30 ngày cho kết quả cấy máu âm tính ít
nhất 2 lần trước xuất viện chứng minh được
hiệu quả của việc điều trị với phương pháp
phối hợp kháng sinh và sau đó xuất viện tái
khám diễn tiễn bệnh tốt với sử dụng đơn độc
TMP-SMX trong giai đoạn thải trừ nhằm đảm
bảo tiệt căn bệnh.
Chẩn đoán viêm phổi ở trẻ em do
Burkholderia pseudomallei dựa vào các yếu tố dịch
tễ và lâm sàng trước khi có kết quả cấy và phân
lập vi khuẩnnày rất khó. Trong nghiên cứu của
chúng tôi tất cả các trường hợp chuyển viện
trước đó từ cơ sở y tế khác đều không tìm ra tác
nhân này và 100% các trường hợp chẩn đoán
dựa vào phân lập vi sinh với cấy máu dương 5/6

ca, cấy mủ dịch khớp 1/6 ca. Nhiều tác giả trong
vùng dịch tễ cũng cho rằng chẩn đoán bệnh
melioidosis do Burkholderia pseudomallei thật sự
khó nếu chỉ dựa vào yếu tố nguy cơ, dịch tễ và
lâm sàng(4,7), và vấn đề chẩn đoán bệnh lý này ở
Việt Nam thật sự khó khăn hơn nữa vì bệnh
được xem là hiếm gặp đặc biệt ở nhi khoa, do đó
sự hiểu biết về bệnh lý này sẽ giúp ích nhiều và
cứu sống nhiều bệnh nhân melioidosis hơn nữa.

KẾT LUẬN
Viêm phổi do Burkholderia pseudomallei có
bệnh cảnh nặng, nhưng thường được chẩn đoán
chậm và hình ảnh tổn thương phổi thường dễ
gây nhầm lẫn với lao. Cần lưu ý yếu tố dịch tễ
vùng miền địa phương và yếu tố nguy cơ để gợi

53


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018

ý chẩn đoán. Trong điều trị điều tiên quyết cần
bao gồm giai đoạn tiệt trừ ít nhất 20 tuần và giai
đoạn điều trị duy trì kéo dài nhằm giảm tỷ lệ tử
vong, tránh tái phát, tái nhập viện.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

2.
3.

4.

54

Cheng AC et al (2004). Outcomes of patients with melioidosis
treated with meropenem. Antimicrobial agents and chemotherapy,
1763-653.
Currie B et al (2017). Epidermiology, pathogenesis, clinical
manifestations and diagnosis of melioidosis. Uptodate 2017.
Esters DM et al., (2010). Present and future therapeutic strategies
for melioidosis and glanders. Expert. Rev. Anti. Infect. Ther, 8(3):
325-38.
Limmathurotsakul D, Wongratanacheewin S, Teerawattanasook
N, Wongsuvan G, Chaisuksant S et al (2010), "Increasing

5.

6.
7.

incidence of human melioidosis in Northeast Thailand". Am J
Trop Med Hyg, 82(6), pp. 1113-7.
Pagnarith Y, Thaipadungpanit VKJ, Wuthiekanun V,
Amornchai P, Sin L, N.P Day N.P (2010). Sharon J. Peacock.
Emergence of Pediatric Melioidosis in Siem Reap, Cambodia.

The American Society of Tropical Medicine and Hygene, pp. 1106–
1112.
Wiersinga WJ, Currie BJ and Peacock SJ (2012) Melioidosis. N
Engl J Med; 367:1035-44.
Yee KC, Lee MK, Chua CT, Puthucheary SD (1988),
"Melioidosis, the great mimicker: a report of 10 cases from
Malaysia". J Trop Med Hyg, 91(5), pp. 249-54.

Ngày nhận bài báo:

14/06/2018

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

14/07/2018

Ngày bài báo được đăng:

30/08/2018

Chuyên Đề Nhi Khoa



×