Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Kế toán bán hàng tại công ty TNHH thiết bịy tế đại bảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 71 trang )

TÓM LƯỢC
Trong xu thế hội nhập hiện nay giúp các doanh nghiệp có thể nắm bắt thành
công đồng thời cũng mở ra cho doanh nghiệp môi trường cạnh tranh rộng rãi và gay
gắt hơn.Trong điều kiện đó, Kế toán đã trở thành một công cụ quản lý kinh tế tài
chính hữu hiệu không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn có tầm quan trọng đối với
toàn bộ nền kinh tế.Hoàn thiện các phần hành kế toán là việc làm cần thiết giúp đẩy
nhanh tiến độ của công tác kế toán, đồng thời làm minh bạch hơn hoạt động của các
doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán tại công ty. Qua thời gian thực tập tại Công
ty TNHH Thiết bị y tế Đại Bảo em đã tìm hiểu về hoạt động kế toán tại công ty.
Do thương mại là một lĩnh vực khá mới trong công ty nên việc sử dụng kế toán bán
hàng tuy có rất nhiều ưu điểm nhưng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần được khắc
phục. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài “Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thiết
bịy tế Đại Bảo” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Khóa luận tốt nghiệp trình bày các nội dung như sau:
- Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
- Thực trạng kế toán bán hàng thiết bị y tế tại Công ty TNHH Thiết bị y tế
Đại Bảo.
Thông qua nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng thiết bị y tế tại Công ty
TNHH Thiết bị y tế Đại Bảo, em đã nhận thấy các ưu điểm cùng một số hạn chế
còn tồn tại tại công ty, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện
hơn nữa công tác kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thiết bị y tế Đại Bảo.
Do thời gian thực tập ngắn, cộng với hiểu biết còn hạn hẹp nên bài làm của em
còn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp của các thầy cô để đề tài nghiên
cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


LỜI CẢM ƠN
“ Học đi đôi với hành ” là một trong những phương châm đào tạo của trường


đại học Thương Mại. Sau khi được truyền đạt, tiếp thu các kiến thức trên giảng
đường thì công việc tiếp theo của sinh viên là tiếp cận thực tế nghề nghiệp để học
hỏi kinh nghiệm, so sánh, nghiên cứu và ứng dụng những kiến thức đã học vào thực
tế công việc tại các doanh nghiệp.
Sau quá trình thực tập sinh viên cần phải làm khóa luận trình bày những vấn
đề mà mình quan tâm tại công ty, đồng thời cũng là một căn cứ quan trọng giúp
giảng viên đánh giá quá trình học tập và kết quả thực tập của mỗi sinh viên.
Để hoàn thành tốt đề tài “Kế toán bán hàng tại công ty TNHH thiết bị y tế
Đại Bảo”, ngoài sự cố gắng của bản thân, em cũng đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của quý thầy cô và các anh chị trong công ty TNHH thiết bị y tế Đại Bảo.Với
lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến :
-Ban giám hiệu, quý thầy cô trường Đại học Thương Mại
-Các giảng viên của khoa Kế toán-Kiểm toán, đặc biệt là giảng viên hướng
dẫn TS. Trần Nguyễn Bích Hiền trong suốt thời gian qua đã nhiệt tình chỉ dạy giúp
đỡ em có thể hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp này.
-Toàn thể cán bộ trong công ty TNHH thiết bị y tế Đại Bảo, đặc biệt là chị
Nguyễn Thị Vang thuộc phòng tài chính kế toán đã quan tâm giúp đỡ, tin tưởng và
tạo điều kiện cho em tiếp xúc với công việc kế toán thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ...............................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài “ Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thiết bị y tế Đại

Bảo” ........................................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................2
4. Phương pháp thu thập thông tin............................................................................3
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp...........................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI.......................................................................................5
1.1 Một số vấn đề lý luận cơ bản của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại

........................................................................................................................ 5

1.1.1 Một số khái niệm có liên quan đến kế toán bán hàng.......................................5
1.1.2 Một số lý thuyết liên quan đến bán hàng..........................................................7
1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng.......................................10
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại............................12
1.2.1. Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán Việt nam....................................12
1.2.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành :........................................16
CHƯƠNG II: KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ Y TẾ
ĐẠI BẢO................................................................................................................ 28
2.1 Tổng quan về công ty TNHH thiết bị y tế Đại Bảo và ảnh hưởng của nhân tố
môi trường đến kế toán bán hàng tại công ty...........................................................28
2.1.1 Tổng quan về công ty TNHH thiết bị y tế Đại Bảo.........................................28
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại Công ty TNHH
thiết bị y tế Đại Bảo.................................................................................................29
2.2 Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH thiết bị y tế Đại Bảo...............33

3



2.2.1 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng........................................................................33
2.2.2 Phương pháp kế toán bán hàng tại công ty TNHH thiết bị y tế Đại Bảo........37
CHƯƠNG III. CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ Y TẾ ĐẠI BẢO...........................................45
3.1. Các kết luận và đề xuất qua nghiên cứu............................................................45
3.1.1.Những kết quả đã đạt được:...........................................................................45
3.1.2.Những mặt hạn chế:.......................................................................................46
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH
thiết bị y tế Đại Bảo.................................................................................................47
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp......................................................................50
KẾT LUẬN............................................................................................................52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

4


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty...............................................31

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tăt
GTGT
CPBH
BCTC
HTK
DN
TSCĐ

TNHH

Giải thích
Giá trị gia tăng
Chi phí bán hàng
Báo cáo tài chính
Hàng tồn kho
Doanh nghiệp
Tài sản cố định
Trách nhiệm hữu hạn

6


PHẦN MỞ ĐẦU
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác Kế toán bán hàng tại doanh
nghiệp thương mại nên em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài : “Kế toán
bán hàng tại Công ty TNHH Thiết bị y tế Đại Bảo”
1. Tính cấp thiết của đề tài “ Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thiết
bị y tế Đại Bảo”
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng đang tác
động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Do đó, để tồn tại và phát triển thì
không một quốc gia nào đứng ngoài xu thế đó. Và Việt Nam cũng không ngoại lệ.
Gần đây chúng ta đã tham gia vào Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)
đem lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Do vậy,
chúng ta cần bắt kịp các cơ hội tạo nên bước ngoặt chuyển mình mạnh mẽ trong
phát triển nền kinh tế để tránh sự tụt hậu so với thế giới.
Ở nước ta hiện nay, khi nền kinh tế đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế một
cách mạnh mẽ, tỷ trọng các doanh nghiệp tư nhân tăng lên đáng kể đặc biệt là các

doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Do vậy, bán hàng là một khâu
giữ vai trò quan trọng, vừa là điều kiện tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối
giữa sản xuất và người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu hàng hóa,
qua đó giúp cho định hướng tiêu thụ và khả năng thanh toán. Với một doanh nghiệp
việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và
trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó nâng cao đời sống của cán bộ
nhân viên trong doanh nghiệp cũng như thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Doanh nghiệp muốn có thể đứng vững và phát triển thì phải tìm kiếm biện pháp
tăng lợi nhuận, điều đó đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp phải không ngừng
đẩy mạnh tổ chức và quản lý tốt công tác kế toán bán hàng sao cho khoa học và
hiệu quả.
Để tìm hiểu rõ hơn về công tác kế toán bán hàng, em đã đã tham gia thực tập
và khảo sát tại công ty TNHH thiết bi y tế Đại Bảo. Là một doanh nghiệp kinh
doanh sản phẩm thiết bị y tế, công ty cũng đã không ngừng nâng cao chất lượng sản

1


phẩm cũng như có được các khách hàng tiềm năng. Bên cạnh những ưu điểm đạt
được doanh nghiệp cũng còn một số hạn chế như: công ty chưa hạch toán doanh thu
của từng loại sản phẩm, vì thế không thể đánh giá chính xác khả năng tiêu thụ của
từng mặt hàng. Công ty chưa có kế toán bán hàng riêng mà do kế toán tổng hợp
đảm nhiệm do vậy công việc với kế toán tổng hợp là khá nặng nề, việc ghi trùng,
ghi sót các nghiệp vụ là khó tránh khỏi. Công tác lưu trữ, sử dụng chứng từ chưa đa
dạng, chưa tiến hành trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng phải
thu khó đòi.
Do đó, em xin chọn đề tài: “Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH thiết bị y tế
Đại Bảo” để hoàn thiện hơn công tác kế toán bán hàng tại công ty này.
2.


Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Do tính cấp thiết cần nghiên cứu kế toán bán hàng nói chung và Kế toán bán
hàng tại Công ty TNHH Thiết bị y tế Đại Bảo nói riêng em đã tiến hành thu thập
thông tin, số liệu cần thiết nhằm tìm hiểu rõ nhất về cả hai phương diện lý luận và
thực tiễn.
Về lí luận:
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến bán hàng, kế toán bán hàng, các chuẩn
mực và quy định liên quan đến kế toán bán hàng, các trường hợp cụ thể của bán
hàng hóa nói chung, cách hạch toán,tài khoản liên quan, sổ sách đi kèm…nhằm
hoàn thiện lí luận về kế toán bán hàng.
Về thực tế:
Nghiên cứu hiện trạng tổ chức công ty, tổ chức kế toán nói chung và kế toán bán
hàng nói riêng. Từ đó phát hiện những mặt tích cực, hạn chế còn tồn tại ở công ty nhằm
đưa ra các đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng: Nghiên cứu về Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thiết bị y
tế Đại Bảo
Về không gian: Nội dung đề tài được nghiên cứu Kế toán bán hàng tại Công ty
TNHH Thiết bị y tế Đại Bảo.
Địa chỉ: Số nhà 01, ngõ 138/24 Mễ Trì, phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm,
thành phố Hà Nội, Việt Nam.
2


Nội dung: Kế toán bán hàng.
Số liệu minh hoạ được lấy từ các tháng trong quý I, II, III năm 2018
4.

Phương pháp thu thập thông tin


4.1 Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
- Phương pháp điều tra
Mục đích: thu thập số liệu thông qua việc nghiên cứu sổ sách của công ty, các
báo cáo kế toán, đồng thời nghiên cứu các tài liệu liên quan kế toán bán hàng như:
chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01- Chuẩn mực chung, 02- hàng tồn kho, 14- doanh
thu và thu nhập khác. Các chế độ kế toán hiện hành như thông tư 133/2016/BTC,
các bài khóa luận khóa trước và sách chuyên ngành.
Cách thức: Liên hệ phòng kế toán để thu thập và nghiên cứu các chứng từ liên
quan đến kế toán bán hàng như: hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, sổ phụ
ngân hàng, sổ sách kế toán liên quan....sau đó tiến hành tổng hợp để nghiên cứu tình
hình bán hàng các mặt hàng thiết bị y tế của công ty.
- Phương pháp phỏng vấn
Mục đích: Thu thập thông tin liên quan đến công tác kế toán bán hàng tại công
ty và tìm ra những khó khăn trực tiếp của bộ phận kế toán bán hàng.
Cách thức: Qua việc đưa ra các câu hỏi về kế toán bán hàng cho cán bộ kế
toán tại công ty bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp, cụ thể là phỏng vấn trực tiếp
chị Nguyễn Thị Vang- kế toán tổng hợp về thông tin công tác kế toán tại công ty.
Qua đó thu được thông tin và giải đáp được khúc mắc về chế độ kế toán áp dụng, sổ
sách, số liệu và quy trình kế toán của công ty (phiếu phỏng vấn)
- Phương pháp quan sát thực tế: Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã tiến
hành quan sát phong cách làm việc, quy trình làm việc của nhân viên kế toán, từ đó kết
hợp với những tài liệu thu thập được so với thực tế để có những đánh giá khách quan
nhất về công tác kế toán bán hàng tại công ty TNHH thiết bị y tế Đại Bảo
4.2 Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi thu thập dữ liệu bằng các phương pháp trên, em đã tiến hành phân
tích, hệ thống hóa, xử lý các thông tin bằng các phương pháp sau:
- Phương pháp so sánh:

3



Phương pháp này giúp so sánh, đối chiếu giữa lý luận về công tác kế toán bán
hàng với tình hình thực tế đang diễn ra tại doanh nghiệp, từ đó đưa ra được những
nhận định khách quan nhất về việc tổ chức công tác kế toán bán hàng còn tồn tại
những bất cập gì. Không chỉ vậy, phương pháp này còn giúp em so sánh các chứng
từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở sổ tổng hợp, sổ cái với các sổ
kế toán chi tiết có liên quan.
- Phương pháp tổng hợp phân tích số liệu:
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả nghiên cứu, tìm hiểu
được tại doanh nghiệp, tổng hợp các kết quả phỏng vấn, quan sát thực tế, ... Từ đó
đưa ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài.
Dựa vào những dữ liệu thu thập được tại công ty, em tiến hành tổng hợp lại và
sử dụng để phân tích cụ thể công tác kế toán bán hàng. Các thông tin thu thập được
sắp xếp, phân loại cho mục đích nghiên cứu. Như thông tin từ cuộc phỏng vấn kết
hợp với sự hiểu biết về kế toán bán hàng để đưa ra được đâu là yếu tố quan trọng và
cần thiết phục vụ cho nghiên cứu đề tài này. Với các thông tin thu thập được từ quan
sát, tổng hợp và phân tích chân thực, khách quan dựa trên đối chiếu hóa đơn, chứng
từ, sổ sách hay BCTC thu thập được. Từ đó, chỉ ra được ưu nhược điểm để đề xuất
giải pháp khắc phục trong kế toán bán hàng tại công ty cổ phần công nghiệp ASA
Việt Nam.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn của em được trình bày theo 3
chương sau:
Chương I: Cơ sở lý luận của Kế toán bán hàng trong
Doanh nghiệp Thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng Công ty TNHH Thiết
Bị Y Tế Đại Bảo.
Chương III: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán
bán hàng tại Công ty TNHH Thiết Bị Y Tế Đại Bảo.


4


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Một số vấn đề lý luận cơ bản của kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại
1.1.1 Một số khái niệm có liên quan đến kế toán bán hàng
 Khái niệm về bán hàng
Khái niệm bán hàng theo giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp thương
mại” - Trường Đại học Thương Mại thì: “Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao
quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở
hữu về tiền tệ hoặc quyền quyền được đòi tiền ở người mua”.
Khái niệm bán hàng theo giáo trình phân tích kinh tế DNTM của trường Đại
học Thương Mại thì: “Bán hàng là quá trình trao đổi hàng hóa - tiền tệ trong đó
người bán trao hàng cho người mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
cho người bán. Bán hàng là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp. Nó kết thúc một chu kỳ hoạt động kinh doanh và mở
ra một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới”.
 Khái niệm về doanh thu:
Theo chuẩn mực kê toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác, ban
hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính thì Doanh thu được
hiểu như sau: “Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Theo đó, các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế,
không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, do đó sẽ không được coi là
doanh thu. Theo VAS 01- chuẩn mực chung, doanh thu phát sinh trong quá trình

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường bao gồm: doanh thu bán hàng,
doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia...
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong năm phát sinh từ các hoạt động tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, được khách hàng chấp nhận thanh toán.
5


 Các khoản giảm trừ doanh thu
Trong quá trình bán hàng có thể phát sinh các trường hợp đặc biệt làm giảm
trừ doanh thu. Chẳng hạn như các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại,....
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động,
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được
thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi
ngang giá.
 Giá vốn hàng bán
Theo giáo trình “kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại” của trường Đại
học Thương Mại, “giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị thực
tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ”.
Giá vốn hàng bán bao gồm:

- Giá trị của sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ
- Số trích lập giảm giá hàng tồn kho
- Các khoản hao hụt, mất mát hàng tồng kho sau khi trừ đi phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra.
Nguyên tắc quan trọng nhất trong hạch toán giá vốn hàng bán là nguyên tắc
nhất quán. Để tính giá thực tế của thành phẩm, hàng hóa xuất kho của doanh nghiệp
có nhiều phương pháp để lựa chọn. Mỗi phương pháp sẽ ra một kết quả khác nhau,
do đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

6


 Chi phí bán hàng
Là toàn bộ chi phí liên quan đến việc tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa của doanh
nghiệp, bao gồm: chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, chi phí chào hàng, giới
thiệu, quảng cáo, chi phí hoa hồng đại lý, chi phí bảo hành sản phẩm...
1.1.2 Một số lý thuyết liên quan đến bán hàng
1.1.2.1 Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.2.1.1 Phương thức bán buôn hàng hóa
Bán buôn hàng hoá là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất.... Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm
trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Do vậy, giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô
hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lượng hàng
bán và phương thức thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:
- Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là
phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo
quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dưới hai hình
thức:
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình

thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng.
Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua.
Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng
hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức
này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp
thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuế
ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy
định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thương mại. Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất
quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại
chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giưa hai bên. Nếu doanh nghiệp
thương mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên

7


mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua.
- Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phương thức
này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về
nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo
hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
(còn gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại
sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau
khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp
nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo
hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng

phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên
mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua
thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán
thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
1.1.2.1.2 Phương thức bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã
được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán
thường ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán
hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng
cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do
nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn
cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để
xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân

8


viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng,
nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê
hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo
cáo bán hàng.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự chọn

lấy hàng hoá, mang đến bán tình tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên
thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân
viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy (kệ)
do mình phụ trách. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
- Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá
mà trong đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động
chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng.
Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
1.1.2.1.3 Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần.
Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu
thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với phương thức này, về thực
chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy
nhiên,về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hoá bán trả góp được
coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
1.1.2.1.4 Phương thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá:
Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá là phương thức bán hàng mà trong đó
doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực
tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền
hàng và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký
gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh
nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh
toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu
về số hàng này.

9


10



1.1.2.2

Phương thức thanh toán

Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán bên bán có thể
nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy vào sự thỏa thuận giữa hai bên
mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Có các phương thức thanh toán:
- Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ người
mua sang người bán sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực
tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng hàng hóa ( nếu bán theo phương
thức đổi hàng). Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hóa gắn
liền với sự vận động của tiền tệ.
- Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó
hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán
quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép cho từng lần thanh toán. Ở
hình thức này thì sự vận động của hàng hóa, sự vận động của tiền tệ có khoảng
cách về không gian và thời gian.
- Phương thức thanh toán trả trước
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
trước thời điểm giao nhận hàng hóa. Mục đích của việc thanh toán trước là để chắc
chắn việc thực hiện hợp đồng mua bán của khách hàng. Như vậy, theo phương thức
thanh toán này thì sự vận động của hàng hóa và sự vận động của tiền cũng có
khoảng cách về không gian và thời gian.
1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng
1.1.3.1 Yêu cầu quản lý của kế toán bán hàng
Quản lý hàng bán là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch bán hàng đối với

từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế. Bởi vậy quản lý quá trình
bán hàng cần bám sát những yêu cầu sau:
- Nắm bắt đầy đủ, kịp thời khối lượng, chất lượng, giá trị hàng hóa nhập – xuất
– tồn.

11


- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận,
kỷ luật thanh toán và việc thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, đầy đủ về tình hình bán hàng, xác
định kết quả và phân phối kết quả, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý
doanh nghiệp.
- Quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán
đúng thời hạn, để tránh mất mát, ứ đọng vốn
- Phải lựa chọn hình thức tiêu thụ hàng hoá phù hợp với từng thị trường, từng
khách hàng, đồng thời phải làm tốt công tác thăm dò và nghiên cứu thị trường trong
và ngoài nước.
1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Thông tin kế toán bán hàng cung cấp giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm
được tình hình thực hiện kếhoạch bán hàng của doanh nghiệp về loại hình, số
lượng, chất lượng, giá cả, thời hạn thanh toán; kiểm tra tình hình thực hiện các dự
toán chi phí bán hàng, các chi phí khác và xác định kết quả kinh doanh của đơn vị.
Trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp định hướng cho hoạt động kinh doanh trong
kỳ tiếp theo, hoàn thiện hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý, tiết kiệm chi phí,
tăng doanh thu.
Thông tin kế toán bán hàng cung cấp giúp các cơ quan của Nhà bước (Cơ
quan thuế, các cơ quan chức năng, cơ quan thống kê,…) kiểm tra, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, từ đó đưa ra các chính sách thích hợp nhằm phát
triển toàn diện nền kinh tế quốc dân.

Thông tin kế toán bán hàng cung cấp là mối quan tâm của những người có lợi
ích trực tiếp liên quan đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp như các nhà đầu
tư, nhà cung cấp, các chủ nợ,…Đó là cơ sở để các đối tượng này nắm bắt được tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp, kịp thời đưa ra các quyết định kinh doanh có lợi
nhất cho mình.
Những phân tích trên cho thấy kế toán bán hàng có vai trò hết sức quan trọng
trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho các đối tượng có nhu cầu sử
dụng thông tin, giúp các đối tượng này đưa ra các quyết định kinh doanh một cách
phù hợp và kịp thời. Do đó, việc tổ chức công tác kế toán bán hàng một cách khoa

12


học và hợp lý là vô cùng cần thiết và có ý nghĩa lớn trong việc thực hiện cung cấp
thông tin kinh tế kịp thời, chính xác, góp phần phát huy đầy đủ vai trò của hạch toán
kế toán nói chung trong quản lý kinh tế tài chính ở doanh nghiệp.
 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Để phát huy đầy đủ vị trí, vai trò trong công tác quản lý và phù hợp với những
đặc điểm của hoạt động kinh doanh , kế toán BH trong doanh nghiệp thương
mại,dịch vụ cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Quản lý sự vận động của từng loại hình hàng hóa, dịch vụ theo chỉ tiêu số
lượng, chất lượng và giá trị.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ
được giao, năng lực hiện có của đơn vị và nhu cầu thị trường.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả kinh doanh.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình xác định KQKD.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.2.1. Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán Việt nam

1.2.1.1. Chuẩn mực 01 “Chuẩn mực chung”
Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐBTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ tài chính.
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ
bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Vì
vậy, tất cả các nghiệp vụ kế toán đều bị chi phối bởi “Chuẩn mực chung”. Trong
giới hạn đề tài “ Kế toán bán hàng”, những nội dụng của chuẩn mực liên quan đến
đó là:
Các nguyên tắc kế toán cơ bản: bao gồm tám nguyên tắc sau
- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nơi phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ
kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực
tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

13


- Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định đang
hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai
gần, nghĩa là DN không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc
thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định
hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải được lập trên một cơ sở khác và phải
giải thích cơ sở đã được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
- Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. giá gốc của tài sản được
tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị
hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không
được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
- Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí

của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phi phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kỳ đó.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp phải được
áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính
sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự
thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
- Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập
các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.
1.2.1.2 Chuẩn mực VAS 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”

 Thời điểm ghi nhận doanh thu
Theo quy định chuẩn mực kế toán số 14 (chuẩn mực này được ban hành theo
quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2012 của bộ trưởng bộ tài chính)
Doanh thu và thu nhập khác thì doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi giao dịch
bán hàng đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.

14


- Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

 Xác định doanh thu
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu

được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khâu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được ghi nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai và giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỉ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa và dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa và dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch
vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm. Khi
không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm.
1.2.1.3 Kế toán bán hàng quy định trong VAS 02 - “Hàng tồn kho”

 Nguyên tắc xác định giá vốn hàng bán:
Trị giá hàng bán được tính theo giá gốc theo nguyên tắc giá phí. Trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được. Trong đó, giá gốc hàng bán bao gồm: Chi phí mua, chi phí
chế biến, và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng hóa ở địa
điểm và trạng thái sẵn sàng sử dụng để bán.
15


 Xác định giá vốn hàng bán:

- Phương pháp tính theo giá đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước, xuất trước
- Phương pháp nhập sau, xuất trước
 Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được, có đơn giá cao. Khi thực
hiện doanh nghiệp phải biết được các đơn vị hàng hóa bán ra thuộc những lần mua
nào và dùng đơn giá của lần mua đó để xác định giá trị hàng đã xuất trong kỳ.
Ưu điểm: Thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng và cho kết quả tính
toán chính xác nhất trong các phương pháp.
Nhược điểm:Chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có ít mặt hàng, ít chủng loại
hàng hóa, có thể phân biệt, chia tách thành nhiều thứ riêng rẽ và giá trị hàng xuất
bán không sát với giá thị trường.

 Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá vốn của từng loại hàng bán được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng đó
được mua trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi
lần nhập một lô hàng về hoặc giá trung bình kỳ trước.
Giá thực tế hàng xuất bán = Số lượng hàng xuất bán x Đơn giá bình quân hàng
xuất bán.
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao do những biến động của giá cả hàng hóa
trên thị trường, đồng thời việc tính giá đơn vị của hàng xuất bán cũng như giá trị
hàng bán được tính vào cuối kỳ nên không cập nhật trị giá vốn hàng bán ra, có thể
gây ảnh hưởng đến tốc độ công tác quyết toán trong doanh nghiệp
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ =

 Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).

Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng hóa được mua trước hoặc
sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng hóa còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị
16


hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần
đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm:Hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán được đánh giá sát
với giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo.
Nhược điểm: Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại.

 Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau
hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất
kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn
kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm: Thực hiện phương pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế
toán và khi giá cả có xu hướng tăng lên thì doanh nghiệp có thể tạm hoãn trách
nhiệm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do chi phí lúc đó là cao nhất.
Nhược điểm: Khi giá cả hàng hóa có xu hướng tăng lên, nếu doanh nghiệp
chạy theo việc mua hàng hóa nhập kho để tăng giá vốn hàng bán nhằm hoãn trách
nhiệm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có thể doanh nghiệpphải chịu chi phí bảo
quản, lưu kho hàng hóa và giá trị hàng tồn kho được phản ánh thấp hơn giá trị của
nó cho nên tài sản bị đánh giá thấp hơn giá trị thực tế.
1.2.2. Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành
:
( Theo Thông tư 133/2016/QĐ - BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Trưởng Bộ Tài

Chính )
1.2.2.1.Chứng từ sử dụng
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng mà nghiệp vụ bán hàng sử dụng
các chứng từ sau:
Hóa đơn GTGT ( Mẫu số: 01 GTKT-3LT): Khi doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, DN sẽ cung cấp cho khách hàng hóa đơn đỏ (liên 2).
Trên hóa đơn GTGT ghi rõ các chỉ tiêu như giá bán hàng hóa chưa thuế GTGT; các
khoản phụ thu và phí tính thêm ngoài hàng hóa (nếu có); thuế suất thuế GTGT và số
thuế GTGT; tổng giá trị thanh toán.
17


Hoá đơn bán hàng (Mẫu số: 02GTGT-3LL): Khi DN thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, DN
sẽ cung cấp cho khách hàng hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho (Mẫu số: 02-VT): dùng để theo dõi số lượng hàng hóa xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên: Liên 1 để lưu gốc; Liên 2 giao cho khách hàng;
Liên 3 thủ kho giữ để ghi thẻ rồi giao cho phòng kế toán để làm căn cứ hạch toán.
Phiếu thu (Mẫu số 01 – TT): là chứng từ ghi nhận doanh thu bán hàng mà
khách hàng thanh toán (bằng tiền mặt). Phiếu thu được lập làm 3 liên: Liên 1 để lưu
gốc; Liên 2 giao cho người nhận tiền; Liên 3 làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT): là chứng từ ghi nhận các chi phí phát sinh trong
quá trình kinh doanh của DN. Phiếu chi được lập làm 3 liên tương tự như phiếu thu.
Ngoài ra còn có các chứng từ khác có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng như:
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá và dịch vụ
- Chứng từ ngân hàng ( giấy báo Nợ, Có của ngân hàng )
- Hóa đơn cước phí vận chuyển, thuê kho bãi, bốc dỡ hàng hóa
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng.
1.2.2.2


Tài khoản sử dụng

Các tài khoản sử dụng để hạch toán nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp:TK
111; TK112; TK131 (chi tiết từng khách hàng); TK 5111, TK 333( chi tiết TK cấp 3:
TK 33311); TK 632; TK hàng tồn kho như 151; 153 ( chi tiết TK 1531 và TK
1532), 156 ( chi tiết TK 1561 và TK 1562, TK133; TK 211.1; TK2112; TK 214;
TK 241; TK 311; TK331 (chi tiết từng nhà cung cấp); TK 311; 411, 421, 511, 635;
642, 711, 811, 911.
Kế toán bán hàng chủ yếu sử dụng những tài khoản sau:
TK511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
- Nội dung: Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch như bán
hàng hoá, cung cấp dịch vụ, doanh thu khác....
TK 511 không có số dư cuối kỳ
TK 511 chi tiết làm 4 TK cấp 2 dưới đây:
+ TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”: TK này phản ánh doanh thu và doanh

18


thu thuần của khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán
của doanh nghiệp.
+ TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm “: TK này phản ánh doanh thu và
doanh thi thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) được xác
định là đã bán trong một kỳ của doanh nghiệp.
+ TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” : TK phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và
được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.
+ TK 5118 “ Doanh thu và thu nhập khác”: TK này dùng để phản ánh về
doanh thu nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư, các khoản trợ cấp, trợ giá của

nhà nước.
TK 632 “Giá vốn hàng bán”
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp( đối với
doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra tài khoản này còn phản ánh các khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho trên cơ sở khối lượng hàng tồn kho vào phần
chênh lệch....,
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
TK 131 “Phải thu của khách hàng”
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình
hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán
sản phẩm, hàng hóa. Khoản phải thu của khách hàng cần phải được hạch toán chi
tiết cho từng đối tượng, từng nội dung phải thu.
Tài khoản này có thế có số dư bên có. Số dư bên có phản ánh số tiền nhận trước,
hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ
thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu
của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “ Tài sản” và “ Nguồn vốn”.
Ngoài ra, kế toán nghiệp vụ bán hàng còn sử dụng một số TK sau:
TK 111 “ Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK 138 “ Phải thu khác”,
TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác”, TK 641 “ Chi phí bán hàng”, TK 333 “ Thuế và
các khoản phải nộp cho nhà nước”.

19


×