Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần dược phẩm quốc tế CTT việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.54 KB, 49 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty Cổ phần Dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam” em đã nhận được nhiều
sự giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Thương Mại cùng Ban lãnh đạo,
cán bộ và nhân viên tại công ty Cổ phần Dược Phẩm Quốc tế CTT Việt Nam, và sự động
viên khích lệ của gia đình và bạn bè.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới cô Nguyễn Thị Thanh
Nhàn - người đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn cho em trong suốt thời gian thực
hiện và hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Nhân đây, em xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy, cô trong trường Đại học
Thương Mại, những người đã tham gia giảng dạy cho lớp K51K1 cũng như đã tạo điều
kiện, hướng dẫn em về kiến thức, tài liệu để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này một cách tốt nhất.
Qua đây, em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị là
cán bộ nhân viên trong công ty Cổ phần Dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam đã giúp đỡ
nhiệt tình, tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để em có những trải nghiệm thực tế nhằm
hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả người thân trong gia đình và bạn bè
đã tạo điều kiện, động viên, khích lệ trong suốt quá trình học đại học cũng như trong thời
gian em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù em đã hết sức nỗ lực, cố gắng tốt nhất cũng như được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các thầy cô, nhưng có thể khóa luận tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Do vậy, em rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các thầy cô, bạn bè để hoàn
thiện mình hơn nhằm để tạo điều kiện thuận lợi cho việc công tác hay tiếp tục nghiên cứu
trong tương lai.
Hà Nội ngày 22 tháng 04 năm 2019
Sinh viên thực hiện

1



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................................ ii
DANH SÁCH BẢNG BIỂU............................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận.........................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................4
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp......................................................................................5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP............................................................................................................7
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản.......................................................................7
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh............................................................................................7
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.......7
1.2. Nội dung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp................................8
1.2.1. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp...........................................................8
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...........................11
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.............13
1.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô...................................................................13
1.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô...................................................................15
1.3.3. Các nhân tốt thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệp...........................................16
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM QUỐC TẾ CTT VIỆT NAM.18
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty CP Dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam và tổng
quan về ngành dược phẩm và năng lực cạnh tranh trong ngành dược phẩm Việt
Nam .............................................................................................................................. 18
2.1.1. Giới thiệu công ty..................................................................................................18
2.1.2. Tổng quan về ngành dược phẩm và năng lực cạnh tranh trong ngành dược

phẩm Việt Nam................................................................................................................ 21
2


2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty CP Dược phẩm quốc tế CTT Việt
Nam .............................................................................................................................. 22
2.2.1. Thực trạng công cụ cạnh tranh của công ty CP Dược phẩm quốc tế CTT Việt
Nam .............................................................................................................................. 22
2.2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty qua các chỉ tiêu đánh giá.............25
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty CP Dược phẩm
quốc tế CTT Việt Nam...................................................................................................27
2.3.1. Nhân tố thuộc môi trường bên ngoài...................................................................27
2.3.2. Nhân tố thuộc môi trường bên trong....................................................................30
2.4. Đánh giá chung năng lực cạnh tranh của công ty CP Dược phẩm quốc tế CTT
Việt Nam......................................................................................................................... 33
2.4.1. Điểm mạnh và nguyên nhân.................................................................................33
2.4.2. Điểm yếu và nguyên nhân.....................................................................................34
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM QUỐC TẾ CTT VIỆT NAM.36
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển công ty cổ phần Dược phẩm quốc tế CTT
Việt Nam......................................................................................................................... 36
3.1.1. Mục tiêu phát triển công ty cổ phần Dược phẩm quốc tế CTT Việt Nam............36
3.1.2. Phương hướng phát triển công ty cổ phần Dược phẩm quốc tế CTT Việt Nam. 36
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Dược
phẩm quốc tế CTT Việt Nam.........................................................................................37
3.2.1. Giải pháp về khả năng cạnh tranh của sản phẩm...............................................37
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.................................................38
3.2.3. Giải pháp về hoạt động xúc tiến...........................................................................39
3.2.4. Một số giải pháp khác về Nhà nước.....................................................................39
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 41

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................42
PHỤ LỤC........................................................................................................................ 43

3


DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty CP Dược phẩm quốc tế CTT Việt
Nam
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Dược phẩm Quốc tế
CTT Việt Nam (2016 - 2018)
Bảng 2.2. Danh mục các sản phẩm chính của công ty CP Dược phẩm quốc tế
CTT Việt Nam
Bảng 2.2a. So sánh kết quả hoạt động kinh doanh tăng thêm của Công Ty CP
Dược phẩm quốc tế CTT Việt Nam năm 2016 so với năm 2017 và 2017 so với
2018
Bảng 2.2b. So sánh tỷ suất lợi nhuận của Công ty CP Dược phẩm quốc tế CTT
Việt Nam giai đoạn 2016-2018
Bảng 2.2c. Bảng cơ cấu nguồn nhân lực của công ty CP Dược phẩm Quốc tế CTT
Việt Nam giai đoạn 2016-2018
Bảng 2.3a. Cơ cấu vốn kinh doanh
Bảng 2.3b. Cơ cấu lao động

19
20
23

25

26

27
31
32

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận
Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã tích cực hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng
trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức, theo nguyên tắc và chuẩn mực của thị trường
toàn cầu, có quan hệ ngoại giao với 185 nước, quan hệ kinh tế thương mại với 230 quốc
gia và vùng lãnh thổ, thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với 14 nước, đối tác toàn diện
với 10 nước. Cho đến nay đã có 59 quốc gia công nhận nền kinh tế Việt Nam là nền kinh
tế thị trường, trong đó có các đối tác thương mại lớn của Việt nam. Trong điều kiện đó, để
tổn tại và đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp cần phải cạnh tranh gay gắt với
không chỉ các doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với các công ty tập đoàn
xuyên quốc gia. Hiện nay trên thế giới, chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu (GCI) của
Diễn đàn Kinh tế Thế giới được công nhận rộng rãi là chỉ số phổ biến dùng để đánh giá
năng lực cạnh tranh của các nền kinh tế trong tương quan so sánh toàn toàn cầu. Theo
báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu GCI, năm 2018 Việt Nam nhảy lên hạng 55 trên
138 nền kinh tế, tăng 5 bậc so với năm 2017 và 20 bậc so với năm 2015.
Việt Nam được đánh giá có những cải thiện đáng chú ý trong mức độ sẵn sàng về
công nghệ, tính hiệu quả của thị trường lao động. Ngành dược ở Việt Nam là một trong
những ngành có tiềm năng tăng trưởng và phát triển cao trong những năm gần đây. Theo
số liệu báo cáo của Business Monitor International – BMI, thị trường dược phẩm tại Việt
Nam đang trên đà tăng trưởng khá lạc quan, với doanh thu năm 2017 thị trường dược
trong nước đạt 5,2 tỷ USD tăng 10% so với năm trước và dự đoán tăng đến hai con số
trong vòng 5 năm tới. Điều đó đã mở ra vô vàn những cơ hội to lớn cho các doanh nghiệp
dược cũng như các công ty phân phối dược phẩm. Thêm vào đó sự tham gia vào chuỗi

bán lẻ, phân phối thuốc của những công ty như : Công ty CP Traphaco, Công ty Dược
phẩm Tâm Bình, công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân, Công ty dược phẩm Nhất Nhất và
hàng loạt các siêu thị thuốc hình thành với dịch vụ phân phối, bán hàng hiện đại, tiện lợi
đã gây sức ép cạnh tranh vô cùng gay gắt cũng như những khó khăn, thách thức to lớn
đối với những công ty chuyên phân phối và kinh doanh dược phẩm như Công ty CP
Dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam.
Công ty CP Dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam được Sở kế hoạch và Đầu tư Hà
Nội cấp giấy phép kinh doanh số GPKD/MST:0104020917 cấp ngày 26/06/2009, là một
trong những công ty uy tín hàng đầu trong lĩnh vực phân phối dược phẩm, thuốc cho thị
1


trường phía Bắc.
Trong thời gian gần đây, công ty CP Dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam đang gặp
những vấn đề nghiêm trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh. Nguồn lực, đội ngũ
và chi phí đầu tư cho marketing còn hạn chế, quy mô và hệ thống cần được phát triển
mạnh mẽ. Do đó, năng lực cạnh tranh của công ty còn yếu. Xuất phát từ những vấn đề
trên, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty CP Dược phẩm Quốc tế CTT Việt
Nam là vô cùng cần thiết.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đang là một trong những vấn đề
được quan tâm hàng đầu. Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, trong đó phải kể đến một số công
trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài như:
- Đỗ Thị Thu Trang (2013), “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
Cổ phần Carbon Việt Nam”, Khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị doanh nghiệp – Đại học
Thương mại.
Khóa luận đã nêu được một cách khá đầy đủ và chi tiết những lý luận về năng lực
cạnh tranh như: khái niệm về cạnh tranh, phân loại cạnh tranh, công cụ cạnh tranh, các
tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh. Tác giả cũng đã đưa ra được những giải pháp một

cách cụ thể nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Carbon.
- Nguyễn Lan Hương (2015), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của tổng công ty
hàng hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế”, Khóa luận tốt nghiệp khoa Kinh tế
và kinh doanh quốc tế - Đại học Ngoại thương
Khóa luận đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tổng công ty
hàng hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế. Khóa luận thu thập đầy đủ số liệu và
tiến hành phân tích nhằm làm rõ năng lực cạnh tranh của tổng công ty hàng hải Việt Nam
trên thị trường trong và ngoài nước để từ đó đưa ra những thành công cũng như những
tồn tại trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
- Vương Đình Huệ (2016), “Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong bối cảnh
hội nhập quốc tế”, Bài viết đăng trên trang Tổng thông tin điện tử Chính phủ ngày
11/04/2016.
Bài viết dựa trên cơ sở phân tích các nguyên nhân khách quan, chủ quan và các
nhóm nhân tố chủ yếu tác động đến năng lực cạnh tranh của quốc gia, Ban Kinh tế Trung
2


ương đã kiến nghị sớm xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện tốt đề án tổng thể về cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt Nam và
đưa ra được những quan điểm, định hướng và năm nhóm các giải pháp cụ thể.
- Lê Diệu Linh (2018), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VP Bank trong hội nhập kinh tế quốc tế”,
Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Ngoại thương.
Khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng về năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VP Bank. Tuy nhiên, khóa luận
chỉ đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong
ngành dược mà chưa có những đề xuất giải pháp hay kiến nghị với các Cấp, Bộ, hay Nhà
nước.
3. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu về mặt lý luận: Khóa luận khái quát được những vấn đề cơ bản về cạnh

tranh, năng lực cạnh tranh, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh, loại hình
cạnh tranh và các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh.
* Mục tiêu về mặt thực tiễn:
- Đánh giá được năng lực cạnh tranh của công ty CP Dược phẩm Quốc tế CTT Việt
Nam trong giai đoạn 2016- 2018
- Đề ra được những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty CP Dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam trong thời gian 2020- 2022
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là: năng lực cạnh tranh của công ty CP Dược
phẩm quốc tế CTT Việt Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh trên thị
trường dược phẩm Hà Nội của công ty CP Dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam dựa trên
những công cụ cạnh tranh và các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh.
* Phạm vi về thời gian: Do điều kiện về thời gian và khuôn khổ khóa luận, đề tài
lựa chọn phân tích số liệu từ năm 2016- 2018 của công ty CP Dược phẩm Quốc tế CTT
Việt Nam và đề xuất những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh áp dụng cho công ty
giai đoạn đến 2021.
3


* Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung chủ yếu nghiên cứu trên thị trường Dược
phẩm Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Dữ liệu sơ cấp: là những dữ liệu chưa có sẵn, được thu thập lần đầu, do chính
người nghiên cứu thu thập. Trong thực tế, khi dữ liệu thứ cấp không đáp ứng được yêu
cầu nghiên cứu, hoặc không tìm được dữ liệu thứ cấp phù hợp thì các nhà nghiên cứu sẽ
phải tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp.

Tác giả sử dụng phương pháp quan sát để khái quát những hành vi sơ bộ tại các
phòng ban của công ty để có cái nhìn và đánh giá khái quát và khách quan về quá trình
hoạt động và lao động của nhân viên, quản lý của các cấp lãnh đạo, giao tiếp với khách
hàng, hoạt động xúc tiến và đẩy mạnh hình ảnh đến người tiêu dùng.
Qua việc phỏng vấn các câu hỏi về chuyên môn một số nhân vật lãnh đạo trong
công ty hay nhưng nhân viên đang làm việc tại công ty CP dược phẩm quốc tế CTT Việt
Nam các câu hỏi chuyên môn về các vấn đề: đối thủ cạnh tranh, thị trường, các chỉ tiêu
đánh giá năng lực cạnh tranh,….
Phỏng vấn dựa trên 7 câu hỏi ( phần phụ lục )
Bảng 1.1. Các đối tượng đươc phỏng vấn
STT
1
2
3
4
5

Họ và tên
Phạm Thế Hưng
Đoàn Mạnh Tuyên
Nguyễn Thị Kim Oanh
Lê Thanh Tịnh
Nguyễn Tiến Quân

Chức vụ
Tổng giám đốc
Giám đốc Marketing
Kế toán trưởng tại Phòng hành chính
Giám đốc Logistic
Giám đốc kinh doanh


Điều này đáp ứng yêu cầu nghiên cứu và thu thập đủ dữ liệu, từ đó có những phân
tích đúng đắn cho đề tài. Phương pháp này giúp đánh giá chính xác năng lực cạnh tranh
của công ty CP Dược phẩm quốc tế CTT Việt Nam.
- Dữ liệu thứ cấp: thu thập dữ liệu thứ cấp chủ yếu từ nguồn bên trong công ty được
thu thập qua báo cáo tài chính, qua kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3
năm gần đây năm 2016, 2017 và năm 2018, cơ cấu sử dụng lao động trong công ty, giá
các loại sản phẩm, dịch vụ chăm sóc khách hàng, …. Ngoài ra còn sử dụng một số dữ
liệu, thông tin từ bên ngoài công ty : bài giảng, giáo trình của các trường đại học, các tài
liệu tham khảo, số liệu báo cáo tài chính từ các trang điện tử, số liệu từ cục thống kê,…
4


Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận, tác giả đã thu thập được các dữ liệu
thứ cấp từ các nguồn sau:
Nguồn bên trong doanh nghiệp:
- Các tài liệu lưu hành nội bộ của công ty CP Dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam.
- Các số liệu báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của công ty như báo cáo tài
chính của công ty CP Dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam.
Nguồn bên ngoài doanh nghiệp:
- Bài giảng, giáo trình, luận văn, khóa luận của trường Đại học Thương Mại, các tài
liệu tham khảo
- Các dữ liệu thu thập từ các tài liệu đã công bố, tạp chí, báo, các bài viết đăng trên
trang Tổng thông tin điện tử Chính phủ, số liệu thống kê từ niêm giám thông kê.
- Các tài liệu lưu trữ, hồ sơ, văn kiện, văn bản pháp lý, chính sách,… của các cơ
quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, chứng nhận, khen thưởng từ các cấp,
các ngành, …
- Các thông tin trên truyền hình, internet, phát thanh.
Ngoài ra những số liệu khác còn được thu thập từ các thuyết minh báo cáo tài chính,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mỗi năm của công ty, một số còn được tác giả tổng

hợp từ trang web của công ty: />5.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu :
Qua các số liệu, dữ liệu từ nguồn bên trong công ty như hồ sơ, tài liệu, số liệu từ
phòng Kế toán. Hành chính, báo cáo tài chính qua các năm từ năm 2013 đến năm 2017 và
sử dụng phần mềm tính toán trên Ms Excel, Ms Word để xử lý số liệu theo các chỉ tiêu đo
lường đã được phản ánh ở trên. Ngoài ra, thông qua dữ liệu thu thập được từ các nguồn
thông tin bên ngoài như sách, báo chí, khóa luận, giáo trình để từ đó có những cơ sở lý
luận cơ bản nâng cao năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp.
Mục đích: Thu thập dữ liệu sẵn có liên quan đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
trong các doanh nghiệp để từ đó có những cái nhìn đúng đắn trong việc đưa ra các giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiêp.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài các phần: Tóm tắt, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ
viết tắt, tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận có kết cấu 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
5


Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty
CP Dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam giai đoạn 2016- 2018
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty CP Dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam

6


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
1.1.1.


Khái niệm cạnh tranh

Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong nền kinh tế nói riêng là một khái niệm có
nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh nghiệp,
phạm vi ngành, phạm vi quốc gia và phạm vi khu vực liên quốc gia. Ở đây, khái niệm
cạnh tranh trong kinh tế chỉ xem xét trong phạm vi giữa các doanh nghiệp. Với mỗi góc
độ tiếp cận khác nhau thì khái niệm cạnh tranh của doanh nghiệp cũng khác nhau.
Theo C. Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu
được lợi nhuận siêu ngạch”
Theo Từ điển Kinh doanh: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà
kinh doanh nhằm tranh giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hóa về phía mình”
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “ Cạnh tranh là hoạt động tranh đua giữa những
người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường, chỉ phối bởi quan hệ cung- cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị
trường có lợi nhất”
Theo hai nhà kinh tế học Mỹ P.A. Samuelson và W.D.Nordhaus: “Cạnh tranh là sự
kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc thị
trường”. Từ những định nghĩa và những cách hiểu không giống nhau trên có thể rút ra
các điểm hội tụ chung như sau:
Cạnh tranh là cuộc đua gay gắt giữa các chủ thể đang hoạt động trên thị trường
với nhau, kinh doanh cùng một loại sản phẩm hoặc những sản phẩm tương tự thay thế
lẫn nhau nhằm chiếm lĩnh thị phần, tăng doanh số và lợi nhuận.
1.1.1.

Khái niệm năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp
Thuật ngữ cạnh tranh được sử dụng rộng rãi trong phạm vi toàn cầu nhưng cho tới
nay vẫn chưa có sự nhất trí cao giữa các học giả, các nhà chuyên môn về khái niệm cũng

như cách đo lường, phân tích năng lực cạnh tranh ở cấp độ quốc gia, cấp ngành và cấp
doanh nghiệp.
Theo từ điển thuật ngữ chính sách thương mại, năng lực cạnh tranh là năng lực của
7


một doanh nghiệp hoặc một ngành, thậm chí một quốc gia không bị doanh nghiệp khác,
ngành khác hoặc nước khác đánh bại về năng lực kinh tế.
Tổ chức UNCTAD thuộc Liên hiệp quốc cho rằng năng lực cạnh tranh trong việc
giữ vững hoặc tăng thị phần của mình một cách vững chắc hay năng lực hạ giá thành
hoặc cung cấp sản phẩm bền, đẹp, rẻ của doanh nghiệp.
Theo dự án VIA 01/025, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả
năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh
tranh trong và ngoài nước.
Từ những định nghĩa trên có thể đưa ra định nghĩa về năng lực cạnh tranh như sau:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có thể tự duy
trì vị trí của mình một cách lâu dài và bền vững trên thị trường cạnh tranh bằng cách tạo
ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hợp lý, cách bán thuận tiện và thu được
mức lãi mong muốn.
1.2. Nội dung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1.

Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp phải chịu rất nhiều sức ép từ các đối
thủ cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển được trong điều kiện như vậy, mỗi doanh nghiệp
đều có những công cụ riêng của mình để tao ra lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ trên
thị trường.
 Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là một công cụ cạnh tranh quan trọng của các doanh nghiệp.

Chất lượng sản phẩm càng cao tức là mức độ thỏa mãn nhu cầu càng cao, dẫn tới đẩy
mạnh tốc độ tiêu thụ, làm tăng khả năng thắng thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, tức là
có nhu cầu có khả năng thanh toán của người tiêu dùng tăng lên thì sự cạnh tranh bằng
giá cả đã và sẽ có xu hướng nhường vị trí cho sự cạnh tranh bằng chất lượng.
Nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm tăng lên sẽ thu hút được khách
hàng, tăng được khối lượng hàng hóa tiêu thụ, tăng uy tín của sản phẩm, mở rộng thị
trường, từ đó tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu mà doanh
nghiệp đề ra.
Nâng cao chất lượng sản phẩm có nghĩa là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:
8


 Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng
- Hoạt động trước bán hàng (tiếp thị, quảng cáo): Thiết lập đội ngũ cán bọ chuyên
làm các công tác trước bán hàng và có kinh nghiệm được đào tạo đúng chuyên môn.
- Hoạt động bán hàng giao kết cung cấp dịch vụ: đơmn giản hóa các thủ tục hành
chính, đảm bảo phục vụ khách hàng, giảm bớt giấy tờ không cần thiết trong giao kết hợp
đồng, vận động linh hoạt về các quy định cung cấp dịch vụ để khách hàng có thể sử dụng
dịch vụ trong thời gian sớm nhất.
- Hoạt động hậu mãi, chăm sóc khách hàng: Quan tâm chăm sóc và khuyến khích
khách hàng kịp thời, đúng lúc là vô cùng cần thiết. Ngoài việc nâng cao chất lượng các
loại hình dịch vụ còn phải làm tốt các việc như: tạo ra những ấn tượng đẹp và sự chú ý
của khách hàng đến các sản phẩm dịch vụ, gây nên hứng khởi với khách hàng, kịp thời
xử lý thỏa đáng những khiếu nại của khách hàng.
 Nâng cao chất lượng công tác quản trị và sử dụng nguồn lao động:
Thường xuyên đào tạo và tái đào tạo để thích ứng với thị trường và tối ưu hóa hiệu
suất công việc nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
 Giá bán sản phẩm

Giá cả được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thông qua các chính sách định giá bán
sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Một doanh nghiệp có thể có các chính sách
định giá sau:
- Chính sách định giá thấp: Đây là cách định giá bán thấp hơn mức giá thị trường.
Chính sách định giá thấp có thể hướng vào các mục tiêu khác nhau, tùy theo tình hình sản
xuất và thị trường và được chia ra các cách khác nhau.
- Chính sách định giá cao: Định giá cao hơn mức giá trên thị trường và cao hơn giá
trị sản phẩm.
+ Sản phẩm mới tung ra thị trường, người tiêu dùng chưa biết rõ chất lượng của nó,
chưa có cơ hội để so sánh về giá, áp dụng giá bán cao sau đó giảm dần.
+ Doanh nghiệp hoạt động trong thị trường độc quyền, áp dụng giá cao (giá độc
quyền)
+ Sản phẩm thuộc loại cao cấp, hoặc sản phẩm có chất lương đặc biệt tốt phù hợp
với người tiêu dùng thuộc tầng lớp thượng lưu
+ Sản phẩm thuộc loại không khuyến khích người tiêu dùng mua, áp dụng giá bán
cao để thúc đẩy họ tìm sản phẩm thay thế.
9


- Chính sách ổn định giá bán:
Ổn định giá bán là giữ nguyên giá bán theo thời kỳ và địa điểm. Chính sách này
giúp doanh nghiệp thâm nhập, giữ vững và mở rộng thị trường.
- Chính sách định giá theo thị trường:
Đây là cách định giá phổ biến của các doanh nghiệp hiện nay tức là định giá sản
phẩm xoay quanh mức giá thị trường của sản phẩm đó. Ở đây, do không sử dụng yếu
tố giá làm đòn bẩy kích thích người tiêu dùng nên để tiêu thụ được sản phẩm, doanh
nghiệp tăng cường công tác tiếp thị, thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp giảm chi phí
sản xuất kinh doanh.
- Chính sách giá phân biệt
Với cùng một loại sản phẩm nhưng doanh nghiệp định ra nhiều mức giá khác nhau

dựa theo nhiều tiêu thức khác nhau:
+ Phân biệt theo lượng mua: mua khối lượng nhiều hoặc giảm giá hoặc chiết khấu
+ Phân biệt theo chất lượng: các loại chất lượng có mức giá khác nhau phụ thuộc
vào các nhóm đối tượng khác nhau
+ Phân biệt theo phương thức thanh toán: thanh toán ngay hay trả chậm, thanh toán
bằng tiền mặt hay chuyển khoản
+ Phân biệt theo thời gian: tại các thời điểm khác nhau thì giá bán khác nhau
Theo thực tế nghiên cứu, công ty áp dụng chính sách giảm giá linh hoạt và chiết
khấu cho khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán tiền ngay và thanh toán đúng kỳ hạn.
Điều này đánh vào tâm lý khách hàng và hiệu quả giúp công ty đẩy nhanh tốc độ quay
vòng vốn trong kinh doanh và có vốn đầu tư cho nhiều lĩnh vực như đa dạng hóa các loại
hình dịch vụ, mở rộng mạng lưới, …
 Xúc tiến bán hàng
Xúc tiến bán hàng là các hoạt động có chủ đích trong lĩnh vực marketing của các
doanh nghiệp nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Nội
dung của xúc tiến bán hàng bao gồm chủ yếu: quảng cáo bán hàng, khuyến mại, tham gia
hội chợ triển lãm, bán hàng trực tiếp và quan hệ công chúng.
Xúc tiến bán hàng là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trường và tăng tính
cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp trên thị trường. Thông qua xúc tiến,
giúp cho doanh nghiêp tiếp cận được với thị trường tiềm năng của mình, cung cấp cho
khách hàng tiềm năng những thông tin cần thiết, những dịch vụ ưu đãi để tiếp tục chinh
10


phục khách hàng của doanh nghiệp và lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
Ngoài ra xúc tiến bán hàng giúp kích thích người tiêu dùng mua sản phẩm của
doanh nghiêp nhiều hơn, thu hút được các khách hàng tiềm năng từ đó làm tăng khả năng
tiêu thụ của doanh nghiệp, doanh nghiệp ngày càng được khách hàng ưa chuộng hơn.
 Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối, tiêu thụ sản phẩm
Doanh nghiệp có cách thức tổ chức hệ thống phân phối sản phẩm, dịch vụ của mình

tốt, tạo ra sự thuận tiện nhanh chóng cho người tiêu dùng thì việc đó sẽ góp phần làm
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiêp trên thi trường.
Căn cứ vào tình hình thị trường và đặc điểm hàng hóa của mình mà doanh nghiệp ra
quyết định lựa chọn loại kên trực tiếp hay kênh gián tiếp hay sử dụng kết hợp với nhau.
Việc tổ chức mạng lưới cửa hàng để đưa hàng hóa đến người tiêu dùng trong các
kênh phân phối cũng ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Mạng
lưới cửa hàng rộng rãi trên nhiều khu vực, có vị trí ở những nơi giao thông thuận tiện, tạo
sự tiên lợi khi mua sắm. Các cửa hàng có không gian rộng, nội thất trang trí đẹp, hàng
hóa bày biện nhiều, đa dạng, đẹp mắt sẽ thu hút được khách hàng. Nó góp phần làm tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Các dịch vụ kèm theo
Dịch vụ kèm theo bao gồm các hoạt động trong và sau bán hàng như vận chuyển,
bao gói, lắp đặt, bảo dưỡng, bảo hành, tư vấn,… Cải tiến dịch vụ cũng chính là nâng cao
chất lượng hàng hóa doanh nghiệp. Do đó phát triển hoạt động dịch vụ là rất cần thiết, nó
đáp ứng mục tiêu phục vụ khách hàng tốt hơn, tạo ra sự tín nhiệm, sự gắn bó của khách
hàng đối với doanh nghiệp đồng thời giữ gìn uy tín của doanh nghiệp.
1.2.2.

Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất cả
những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt này và có hạn
chế về mặt khác, vấn đề cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận biết điều này và cố gắng phát
huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách
hàng. Để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, cần phải xác định được các
yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt động khác nhau và cần thực
hiện việc đánh giá bằng cả định tính và định lượng.
- Doanh thu và thị phần
Đây là chỉ tiêu cơ bản đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó cho biết
11



khả năng chấp nhận của thị trường với sản phẩm doanh nghiệp cung cấp. Thị phần sản
phẩm dịch vụ của doanh nghiệp lớn hơn chứng tỏ nó có khả năng cạnh tranh đáp ứng nhu
cầu của khách hàng cao hơn so với đối thủ cạnh tranh.
 Thị phần của hàng hóa của doanh nghiệp là phần trăm về số lượng hoặc giá trị
của hàng hóa của doanh nghiệp đã bán ra so với tổng số lượng hoặc tổng giá trị của tất cả
các hàng hóa cùng loại đã bán trên thị trường. Công thức tính:
Thị phần =
Hay
Thị phần =
 Tỷ suất chi phí là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa tổng mức chi
phí kinh doanh với mức lưu chuyển hàng hóa trong kì được xác định bởi tỷ lệ phần
trăm giữa tổng chi phí kinh doanh và doanh thu đạt được trong một thời kì nhất định.
Công thức tính:
F’ =
Trong đó:
F’: tỷ suất chi phí của doanh nghiệp
F: tổng chi phí kinh doanh
D: tổng doanh thu
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trong 1 kỳ nhất định được tính bằng cách lấy
lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận sau thuế trong kỳ chia cho doanh thu trong kỳ. Đơn vị tính
là %. Công thức tính tỷ số như sau:
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu = 100 x
Tỷ suất này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm doanh thu, tỷ số này
mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng
lớn.
Năng suất lao động là sức sản xuất của lao động cụ thể có ích, nói lên kết quả hoạt
động của sản xuất có mục đích trong một đơn vị thời gian nhất định. Bản chất của
năng suất lao động là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hay mức hiệu quả của lao động. Công

thức tính:
W=
Trong đó:
W: Năng suất lao động
12


Q: sản phẩm đầu ra
T: lao động hao phí đầu vào
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình chiếm lĩnh và khả năng chi phối thị trường của hàng
hóa của doanh nghiệp. Tuy nhiên chỉ tiêu này khó xác định vì khó biết chính xác được
hết tình hình kinh doanh của tất cả các đối thủ.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1.

Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô

Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp có những tác động qua lại
nhất định với khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh
của doanh nghiệp có thể sẽ thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp.
- Sự biến đổi của kinh tế
Là nhân tố có tác động lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố của nền kinh tế như GDP, DNP, DIP, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, cán
cân thanh toán, lạm phát thất nghiệp, hệ thống thuế và mức thuế… tác động thường
xuyên lên một doanh nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế: tốc độ tăng trưởng khác nhau của nền kinh tế trong các
giai đoạn thịnh vượng, suy thoái, phục hồi sẽ ảnh hưởng đến tiêu dùng. Khi nền kinh tế ở
giai đoạn tốc độ tăng cường cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tư mở rộng hoạt động của
các doanh nghiệp. Ngược lại, khi nền kinh tế sa sút, suy thoái dẫn tới giảm chi phí tiêu
dùng đồng thời làm tăng năng lực cạnh tranh. Cạnh tranh trong giai đoạn này là chủ yếu

cạnh tranh về giá cả.
+ Tỷ lệ lãi suất: tỷ lệ lãi suất có thể ảnh hưởng đến mức độ cầu đối với sản phẩm
của doanh nghiệp. Tỷ lệ lãi suất rất quan trọng khu người tiêu dùng thường xuyên vay
tiền để thanh toán cho các khoản mua hàng của mình. Khi tăng lãi suất thường là mối đe
dọa và giảm lãi suất là cơ hội để mở rộng sản xuất. Tỷ lệ lãi suất cũng ảnh hưởng đến
tính khả thi của dự án đầu tư khi sử dụng vốn vay.
+ Tỷ giá hối đoái: khi thay đổi tỷ giá hối đoái có tác động trực tiếp tới lợi nhuận,
đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu.
+ Tỷ lệ lạm phát: lạm phát và vấn đề chống lạm phát cũng là một yếu tố quan trọng
cần phải xem xét. Trên thực tế nếu tỷ lệ lạm phát cao thì việc kiểm soát giá cả và tiền
cung có thể không làm chủ được. Lạm phát tăng lớn, là mối đe dọa đối với doanh nghiệp.
Lạm phát có thể gây ra sự xáo trộn nên kinh tế, tỷ lệ lãi suất tăng và sự biến động của
13


đồng tiền trở nên không lường trước được.
+ Quan hệ giao lưu quốc tế: những thay đổi về môi trường quốc tế có thể xuất hiện
cả cơ hội và nguy cơ về việc mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
Tóm lại, các yếu tố kinh tế trên có tác động rất lớn tới các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó có thể tạo ra cơ hội hay nguy cơ cho doanh nghiệp. Vì vậy,
việc nắm bắt và đánh giá đúng các tác động giúp các doanh nghiệp có phản ứng đúng sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.
- Chính trị và pháp luật
Hệ thống pháp luật và chính sách là cơ sở pháp lý để các doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh trên thị trường. Nó tạo ra khuôn khổ hoạt động cho doanh nghiệp,
đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng. Vì vậy, tính ổn định và chặt chẽ
của nó tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý sẽ
tạo ra những thuận lợi cho doanh nghiệp này nhưng tạo ra bất lợi cho doanh nghiệp khác.
Việc nắm bắt kịp thời những thay đổi của các chính sách để có những điều chỉnh nhằm
thích nghi với điều kiện mới là một yếu tố để doanh nghiệp thành công.

- Văn hóa xã hội
Văn hóa xã hội là yếu tố tác động nhanh và nhạy cảm với doanh nghiệp. Bên cạnh
các chuẩn mực chung của một số quốc gia, dân tộc, nó còn tồn tại các chuẩn mực riêng
của từng vùng miền và của nhiều tầng lớp khác nhau. Doanh nghiệp có thể dựa vào điều
này tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình và tránh được các tác động không mong muốn từ
thị trường.
- Các điều kiện tự nhiên
Nó quyết định đến vị trí đầu tư, thời gian cho các chiến dịch tiếp thị, lựa chọn quy
mô, các yếu tố mùa vụ,… Nó bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan, sông ngòi, tài
nguyên thiên nhiên, mức độ ô nhiễm môi trường,... Các yếu tố này có thể tạo ra bất lợi
cho doanh nghiệp hay các cơ hội kinh doanh, lợi thế cạnh tranh nhất định, chẳng hạn như
nguồn nhiên liệu.
- Các yếu tố công nghệ
Đây là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh cho các
doanh nghiệp. Nó có thể giúp các doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm có chất lượng
cao, khác biệt hóa với những tính năng vượt trội tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực
hiện các chiến lược về sự khác biệt hóa. Sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ cũng có
14


thể đẩy doanh nghiệp tới bến bờ phá sản nếu doanh nghiệp không theo kịp với xu thế
công nghệ trong khi đối thủ cạnh tranh có được chúng. Vì vậy, doanh nghiệp không
ngừng đầu tư cải tiến KHCN, nắm bắt các xu hướng công nghệ tiên tiến và xem đây như
nguồn năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Như vậy, các yếu tố môi tường vĩ mô rất rộng lớn và cùng với nó là tác động
không nhỏ đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần xây dựng
cho mình một hệ thống thông tin bên ngoài đầy đủ và cập nhật, thông qua phân tích
và có quyết định kịp thời giúp doanh nghiệp tận dụng các cơ hội bên ngoài để gia
tăng khả năng cạnh tranh.
1.3.2.


Các nhân tố thuộc môi trường vi mô

Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và yếu tố ngoài đối với doanh
nghiệp. Môi trường vi mô quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành kinh
doanh đó, đồng thời đây là các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến khả năng
sinh lời của doanh nghiệp.
- Các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành
Đây là áp lực thường xuyên và trực tiếp cạnh tranh với công ty để giành lấy những
vị thế cạnh tranh nhất định. Trong cạnh tranh, có doanh nghiệp vì có lợi thế so sánh hơn
doanh nghiệp khác về giá cả, về sản phẩm, về phân phối, khuyến mãi,… Có doanh
nghiệp sẽ thất bại và thu hẹp hoạt động kinh doanh. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào
mối tương tác giữa các yếu tố như số lượng tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của
ngành, cơ cấu chi phí cố định và mức độ đa dạng hóa sản phẩm. Sự hiện hữu của các yếu
tố này có xu hướng làm tăng nhu cầu hoặc nguyện vọng của doanh nghiệp muốn đạt
được và bảo vệ thị phần của mình. Vì vậy, chúng làm cho cạnh tranh trở nên gay gắt.
Doanh nghiệp phái xác định rằng cạnh tranh là một quá trình không ổn định, nó thay đổi
theo sự thay đổi của thời gian và bị ảnh hưởng đặc tính kinh tế, kỹ thuật của ngành.
Như vậy, chính các đối thủ cạnh tranh hiện tại là lực lượng cạnh tranh quan trọng
nhất mà doanh nghiệp phải đương đầu. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải nắm rõ từng
đối thủ cạnh tranh của mình để nắm và hiểu các biện pháp phản ứng và hành động mà họ
có thể thông qua. Từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra các chiến lược cạnh tranh hợp lý để
phát triển công ty.
- Sức mạnh của nhà cung ứng
Nhà cung cấp là những người cung ứng các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất
15


kinh doanh của doanh nghiệp như: nhà cung cấp nguyên liệu, vốn, sức lao động,… Nhà
cung cấp là một áp lực khi họ có khả năng tăng giá bán đầu vào của doanh nghiệp, giảm

chất lượng sản phầm hay dịch vụ mà họ cung cấp, qua đó làm giảm chất lượng và đó như
là một năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Sức mạnh của người mua
Vấn đề khách hàng là một bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh.
Sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp. Sự tín
nhiệm đó đạt được do biết thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với
đối thủ cạnh tranh. Họ có áp lực đòi hỏi giảm giá, có chất lượng và phục vụ tốt hơn và
còn làm cho các đối thủ cạnh tranh chống lại nhau làm tổn hại tới mức lợi nhuận của
ngành. Do vậy, trong trường hợp khách hàng mạnh hơn doanh nghiệp thì đó là nguy cơ
và ngược lại sẽ là cơ hội cho doanh nghiệp
- Đe dọa của những đối thủ tiềm ẩn
Đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh trah trong cùng một ngành
sản xuất, nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ quyết định gia nhập ngành sẽ mang theo
những nguồn lực mới. Chính điều này làm cạnh tranh diễn ra gay gắt và làm cho thị phần
và lợi nhuận giảm. Mức độ thuận lợi và khó khăn cho việc gia nhập ngành của đối thủ
cạnh tranh tiềm ẩn phụ thuộc phần lớn vào hàng rào gia nhập ngành. Nó bao gồm: những
ưu thế tuyệt đối về chi phí, khác biệt hóa sản phẩm, kinh tế quy mô, kênh phân phối,
phản ứng lại các doanh nghiệp trong ngành.
- Áp lực sản phẩm thay thế
Các công ty cùng một ngành đều có cạnh tranh với các sản phẩm thay thế từ những
ngành khác. Chính các sản phẩm thay thế hạn chế mức lợi nhuận tiềm năng của một
ngành bằng cách đặt ngưỡng tối đa (mức trần) đối với những mức giá mà những công ty
trong ngành ấy cố thể đưa ra trong phạm vi có thể thu được lợi nhuận. Điều này thể hiện
qua độ co giãn của cầu chéo, tức là khi giá cả sản phẩm trong ngành tăng khuyến khích
dùng các sản phẩm thay thế.
1.3.3.

Các nhân tốt thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệp

Môi trường nội bộ của doanh nghiệp chứa đựng các năng lực của doanh nghiệp,

chính các năng lực này tạo nên sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Việc phân tích nội
bộ sẽ giúp công ty nhìn rõ điểm mạnh, điểm yếu của mình trong mối quan hệ so sánh
với các đối thủ cạnh tranh. Với những điểm mạnh của công ty có thể khai thác, phát
16


triển thành lợi thế cạnh tranh bền vững và cần được thường xuyên củng cổ để biến
chúng thành vũ khí chính của công ty, và thông qua đó có thể có tác dụng kép trong
việc khắc phục điểm yếu và giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực do những yếu điểm của
công ty so với đối thủ cạnh tranh.
- Nguồn nhân lực
Con người là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại, phát triển của doanh
nghiệp. Trình độ, chất lượng của đội ngũ lao động ảnh hưởng đến chất lượng của sản
phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung cấp. Con người phải có trình độ, cùng với
lòng hăng say làm việc thì mới tiếp cận, vận hành được những máy móc thiết bị công
nghệ cao. Đó là cơ sở tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Nguồn lực vật chất và tài chính
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Quyết định đến việc thực hiện hay không thực hiện bất cứ một hoạt động đầu tư,
mua sắm hay phân phối của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính sẽ có
nhiều điều kiện thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, đầu tư trang thiết bị, đảm bảo
nâng cao chất lượng, hạ giá thành nhằm duy trì và nâng cao sức mạnh cạnh tranh, củng
cố vị trí của mình trên thị trường.
+ Máy móc thiết bị và công nghệ
Tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một cách sâu sắc đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất thể hiện
năng lực sản xuất của mỗi doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm,
đến giá thành và giá bán sản phẩm. Ngày nay việc trang bị máy móc thiết bị công nghệ
có thể thực hiện dễ dàng, tuy nhiên doanh nghiệp cần phải biết sử dụng với quy mô hợp
lý mới đem lại hiệu quả cao.

- Hoạt động Marketing
Hệ thống bán hàng và các hoạt động Marketing đưa sản phẩm đến với khách hàng,
thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Sức mạnh cạnh tranh được tạo ra bởi hoạt
động Marketing và bán hàng hết sức to lớn. Chất lượng lao động phục vụ khách hàng góp
phần không nhỏ tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Nó xây dựng hình ảnh
tốt đẹp của doanh nghiệp trong lòng khách hàng, giữ khách hàng trung thành với sản
phẩm của doanh nghiệp.

17


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM QUỐC TẾ CTT VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty CP Dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam và
tổng quan về ngành dược phẩm và năng lực cạnh tranh trong ngành dược phẩm
Việt Nam
2.1.1. Giới thiệu công ty
Ϲông Công ty Cổ phần dược phẩm Quốc tế CƬT CTT Việt Nam ( gọi tắt là CTT
Pharma) là Ϲông Công ty dược phẩm uy tín trong lĩnh vực kinh doanh và phân phối dược
phẩm. Ngày 26/06/2009 Sở Kế hoạch và đầu tư cấp giấy đăng ký kinh doanh số
GPKD/MST: 0104020917. CTT Pharma đã được biết đến rộng rãi trong lĩnh vực phân
phối các sản phẩm thuốc và thực phẩm chức năng tiêu biểu như: Nhóm sản phẩm nhập
khẩu từ Pháp, Mỹ, Thái Lan, Slovenia, Pakistan gồm: Trimebutine, Cirring, Epidolle,
ƤrohealthLrohealth, Probilase, Tobti, Thymmos, Uρtive, zida, Bantet, Join health... Nhóm
sản phẩm mang thương hiệu của công ty như: Ctt Prover Gold, Ctt ăn ngon, Ctt Beliver,
… được sản xuất từ các nhà sản xuất uy tín trong nước, đảm bảo về nguồn gốc, xuất xứ,
chất lượng và giá thành để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Với tầm nhìn trở thành
doanh nghiệp hàng đầu về cung cấp dược phẩm chất lượng, giá thành và dịch vụ khách
hàng tại Việt Nam và vươn tầm quốc tế công ty đã quan tâm và xây dựng một doanh
nghiệp uy tín với khẩu hiệu: “ Lấy chữ Tín và chữ Tâm làm đầu”.

Một số thông tin cơ bản về Công ty Cổ phần dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam.
Tên chính thức: Công ty Cổ phần Dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam.
Địa chỉ: 229 Trung Kính, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
Đã chuyển về địa chỉ: Số 105 Đường K2, Tổ 2 Phú Đô, Q. Nam Từ Liêm, Hà Nội
Đại diện pháp luật: ông Phạm Thế Hưng.
Website: www.cttpharma.com
Email:
Điện thoại: 0444500399/ 0934405657

18


Ban Giám
Đốc
Bộ Phận
Văn
Phòng

Bộ Phận
Kinh
Doanh

Bộ Phận
Logistics

Kế Toán

Bộ Phận
Marketing


Kho vận
Vận
chuyển

Sơ đồ 2.1: CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM
QUỐC TẾ CTT VIỆT NAM
(Nguồn: Bộ phận văn phòng- Công ty CP Dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam)
- Tổng giám đốc: tổ chức, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty và chịu trách
nhiệm trước Pháp luật
- Giám đốc bộ phận: triển khai và theo sát các hoạt động cụ thể của bộ phận đang
phụ trách
- Bộ phận kinh doanh: phải chịu trách nhiệm chính về hoạt động kinh doanh của
công ty
- Bộ phận marketing: thực hiện chức năng về xây dựng và phát triển hình ảnh công
ty, xây dựng và triển khai các kế hoạch liên quan tới các hoạt động nhằm xúc tiến bán.
- Bộ phận văn phòng: bao gồm tài chính- kế toán có nhiệm vụ hạch toán toàn bộ quá
trình kinh doanh của công ty.
Công ty CP dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam là một doanh nghiệp vừa nhưng
công việc lại đòi hỏi những nhân viên có trình độ học vấn và kinh nghiệm tốt. Đã có khá
nhiều thay đổi trong tình hình nhân sự của công ty kể từ ngày thành lập so với hiện nay.
Là một công ty nhỏ, số lượng nhân viên 36 người, nhưng do đặc thù công việc và
lĩnh vực kinh doanh nên vấn đề quản trị nguồn nhân lực của công ty có tầm quan trọng to
lớn, ảnh hưởng đến quá trình thành bại của công ty.
Hiện nay công ty vẫn chưa có bộ phận nhân sự vì vậy mọi vấn đề liên quan đến
nhân sự đều do bộ phận văn phòng và các giám đốc bộ phận xử lý và thực hiện: từ việc
triển khai và theo sát các hoạt động của bộ phận đến việc tuyển dụng, đào tạo và phát
19


triển, đánh giá công việc,… theo từng bộ phận.


20


Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam (2016 - 2018)
Đơn vị: VND
So sánh
ST
T

Chỉ tiêu



Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

2017 và 2016
Chênh lệch

50.604.706.80

1

Doanh thu bán hàng

1


33.708.030.022

2

Giá vốn bán hàng

11

26.494.806.625 41.505.444.205 52.729.306.086

3

Chi phí tài chính

22

429.308.367

498.739.330

872.838.779

4

Chi phí quản lý kinh doanh

24

6.186.140.066


7.852.887.082

9.695.499.934

284.016.566

235.817.132

504.135.474

2

64.488.064.976

2018 và 2017
TL
%

Chênh lệch

TL %

16.896.676.78
0
15.010.637.58

33,39 13.883.358.174 21,53

0

69.430.963

36,17 11.223.861.881 21,29
13,92 374.099.449
42,86

1.666.747.016

21,22 1.842.612.852

19

Lợi nhuận thuần từ hoạt
5

6
7

động kinh doanh (30= 01 - 11 30
– 22 – 24)
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp
Lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp (60 = 30 – 51)

-48.199.434
51

32.306.174


45.963.724

100.651.334

60

114.540.069

183.854.898

402.605.334

268.318.342

23,22

13.657.550

29,71 54.687.610

54,33

69.314.829

37,7

54,33

218.750.436


Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Dược phẩm Quốc tế CTT Việt Nam (2016 - 2018)
(Nguồn: Bộ phận văn phòng)


×