Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty CP cargo care logistics

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.17 KB, 42 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau khoảng thời gian thực tập và tiếp cận thực tế tại Công ty CP Cargo Care
Logistics về năng lực trong cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đã
giúp em củng cố và có được thêm những kiến thức quý giá. Để có được thành quả này,
em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cơ TS. Lê Thị Việt Nga đã tận tình hướng dẫn em để
hồn thành đề tài khóa luận: “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Cơng ty CP Cargo Care Logistics”.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty CP Cargo Care Logistics
cùng các anh, chị dã tạo điều kiện và chỉ dẫn em trong khoảng thời gian thực tập để
em có thể học hỏi, tích lũy thêm kiến thức và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Trong q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này, kết quả khơng thể tránh
khỏi những sai sót, em xin nhận mọi góp ý của thầy cơ những tác giả nghiên cứu cùng
hướng đề tài trước đây để bài khóa luận hồn thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy, cô luôn mạnh khỏe và công tác tốt. Cùng
kính chúc các anh, chị tại Cơng ty CP Cargo Care Logistics ngày càng đạt được nhiều
thành công hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


MỤC LỤC

2


DANH MỤC, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Tên bảng biểu

Trang



Bảng 3.1: Doanh thu giai đoạn 2015 - 2017

17

Bảng 3.2: Lợi nhuận giai đoạn 2015 – 2017

18

Biểu đồ 3.1: Doanh thu từ dịch vụ giao nhận giai đoạn
2015 - 2017

18

Biểu đồ 3.2: Lợi nhuận từ dịch vụ giao nhận giai đoạn
2015 - 2017

19

Sơ đồ 1. Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu tại Công
ty CP Cargo Care Logistics

22

Sơ đồ 2: Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu tại Cơng ty
CP Cargo Care Logistics

24

3



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái
viết tắt
TS
CP
XNK
ERP

Nghĩa Tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

Tiến sĩ
Cổ phần
Xuất nhập khẩu
Hoạch định nguồn lực doanh
Enterprise Resource Planning
nghiệp

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, với sự hội nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ, lượng hàng hóa xuất
nhập khẩu, thơng thương giữa các quốc gia ngày càng nhiều với quy mô và số lượng
không ngừng mở rộng và nâng cao. Việc giao lưu với các quốc gia trong và ngồi khu
vực đã góp phần rất lớn vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong những năm

gần đây. Với khối lượng hàng hóa đồ sộ như vậy, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
đã trở thành một dịch vụ không thể thiếu vào cả quy trình để đưa hàng hóa từ quốc gia
này tới quốc gia khác. Bởi vậy, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu dần trở thành một
trong những ngành quan trọng và phát triển nhanh chóng, thu hút sự chú ý của các
doanh nghiệp và các nhà đầu tư trong và ngồi nước.
Cơng ty CP Cargo Care Logistics là một trong những doanh nghiệp đi tiên
phong trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt
Nam. Để cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác trên thị trường, công ty không
ngừng đổi mới cách thức và nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực giao nhận chủ
yếu là các doanh nghiệp nhỏ và có hoạt động đơn lẻ, cùng với đó là áp lực cạnh tranh
ngày càng lớn. Nhận thấy việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ
của các doanh nghiệp này là cần thiết nên em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực
cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Công
ty Cổ phần Cargo Care Logistics” làm đề tài nghiên cứu với hi vọng mang lại cho
cơng ty những đóng góp có ích để cải thiện và góp phần phát triển vị thế và tiềm lực
của cơng ty trong nền kinh tế nói chung và trong lĩnh vực logistics nói riêng.
1.2. Tổng quan về những cơng trình nghiên cứu
Quá trình hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng, dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu trở nên vô cùng quan trọng. Năng lực cạnh tranh trong cung ứng
dịch vụ này là điều được nhiều doanh nghiệp đặc biệt quan tâm và chú trọng vì đó là
một trong các yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp trên thị trường.
Các nghiên cứu về đề tài này có rất nhiều, được đề cập tới trong các cơng trình nghiên

5


cứu như Luận văn cao học, thạc sĩ, tiến sĩ kinh tế, các cơng trình nghiên cứu khoa
học… Trong đó, phải kể tới một số nghiên cứu sau:

1. Trương Thị Thu Quỳnh (2011), Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao
nhận xuất nhập khẩu đường biển của các công ty giao nhận trên địa bàn Hà Nội, Luận
văn Thạc sỹ kinh tế trường Đại học Thương mại.
Luận văn nghiên cứu năng lực cạnh tranh của dịch vụ giao nhận trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu bằng đường biển của các công ty giao nhận trên địa bàn Hà Nội. Luận
văn tập trung nghiên cứu thực trạng của các doanh nghiệp giao nhận, từ đó, tác giả chỉ
những hạn chế mà các doanh nghiệp giao nhận còn gặp phải, đồng thời đưa ra những
nguyên nhân dẫn tới những tồn tại đó để đề xuất giải pháp nhằm góp phần giải quyết
những tồn đọng của doanh nghiệp giao nhận thời bấy giờ.
2. Đào Thị Phượng (2016), Năng lực cạnh tranh trong việc cung ứng dịch vụ
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của công ty TNHH giao nhận vận
tải Hà Thành, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân kinh tê trường Đại học Thương mại.
Khóa luận tập trung sâu vào thực trạng năng lực cạnh tranh trong giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển, từ đó đưa ra giải pháp hợp lý để nâng cao
năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
3. Hồ Thị Hoa (2016), Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường
hàng khơng của cơng ty TNHH thương mại và giao nhận AT, Khóa luận tốt nghiệp cử
nhân kinh tế trường Đại học Thương mại.
Nghiên cứu tâp trung vào phân tích những điểm mạnh, yếu trong quy trình giao
nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng. Theo đó, tác giả nhận định doanh nghiệp
logistics có thể tối thiểu hóa chi phí đồng thời tối ưu hóa lợi nhuận nhờ quy trình giao
nhận bằng đường hàng khơng, không những vậy, công ty AT cũng như một số doanh
nghiệp logistics khác có thế mạnh về việc giao hàng đúng lịch trình cùng với mối quan
hệ hải quan chặt chẽ. Tác giả cũng chỉ ra những khó khăn mà không chỉ AT mà các
doanh nghiệp logistics khác cũng gặp phải là việc book chỗ không thực sự dễ dàng và
cịn mang tính thời vụ cao, thủ tục kiểm tra hàng hóa cịn phức tạp và mất thời gian
khiến cho quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng chưa
thực sự tối ưu. Ngồi ra, phịng giao nhận vận tải chưa có sự chuyên sâu và phân hóa
cao do cịn gộp phịng giao nhận hàng khơng và phòng giao nhận đường biển làm một.


6


Từ đó, tác giả có đưa ra định hướng phát triển công ty trong những năm tiếp theo,
song, giai đoạn chưa thực sự cụ thể và các giải pháp chưa thể áp dụng ngay tại thời
điểm 2016 mà đòi hỏi phải mất nhiều năm nữa mới có thể thực hiện được.
4. Đỗ Thị Hạnh Ngân (2016), Nâng cao quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biền của công ty TNHH Nissin Logistics, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân kinh tế
trường Đại học Thương mại.
Khóa luận tập trung vào các đặc điểm cũng như khai thác những thế mạnh trong
quy trình thực hiện giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của Cơng ty TNHH Nissin
Logistics. Trong nghiên cứu, tác giả cịn chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng tới quy trình
giao hàng xuất khẩu bằng đường biển là tình trạng giao thông và các nhân tố nội tại
của công ty. Những nhân tố này dẫn tới một số bất lợi nhất định cho cơng ty như khó
khăn trong việc tính tốn mức cước hợp lý để cung cấp tới khách hàng, khó khăn khi
book tàu do tính mùa vụ của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu hay thậm chí
là quy trình làm thủ tục hải quan chưa thực sự tối ưu, còn tốn kém thời gian và chi phí
phát sinh…
Trong nghiên cứu, tác giả có đưa ra những định hướng và giải pháp nhằm khắc
phục những vấn đề trên như hồn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường
biển, duy trì và mở rộng tập khách hàng với việc nâng cao dịch vụ khách hàng, chú
trọng dịch vụ gom hàng… Về cơ bản, những định hướng và giải pháp này đã phần nào
giải quyết được vấn đề của của cơng ty Nissin Logistics nói riêng và của các doanh
nghiệp logistics có hoạt động giao háng xuất khẩu bằng đường biển nói chung. Tuy
nhiên, những giải pháp đưa ra còn ngắn và chưa thực sự cụ thể và đủ sâu trong để giải
quyết triệt để vấn đề của doanh nghiệp.
5. Đặng Thị Ngân (2017), Năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu của cơng ty cổ phầng Transimex-saigon chi nhánh Hà Nội, Khóa luận tốt
nghiệp cứ nhân kinh tế và kinh doanh quốc tế trường Đại học Thương mại.
Nghiên cứu chỉ ra thực trạng của doanh nghiệp, cụ thể là năng lực cung ứng đối

với dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Năng lực cung ứng dịch vụ của doanh
nghiệp thể hiện qua nguồn vốn, nguồn nhân lực, quy trình giao nhận… nên việc nâng
cao và phát triển những yếu tố này sẽ nâng cao năng lực cung ứng của doanh nghiệp.
Từ đó, tác giả đưa ra định hướng phát triển cho doanh nghiệp, đồng thời đề xuất các

7


giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại của doanh nghiệp như nâng cao nghiệp vụ,
quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, phát triển đội ngũ năng lực marketing
cùng với dịch vụ cốt lõi của doanh nghiệp.
Nghiên cứu đã tìm hiểu chi tiết các thành phần cấu thành năng lực cung ứng
dịch vụ giao nhận của doanh nghiệp và đề ra những giải pháp thiết thực đối với tình
hình khơng chỉ của cơng ty Transimex-saigon chi nhánh Hà Nội mà của cả các doanh
nghiệp khác trong cùng lĩnh vực mà cụ thể là lĩnh vực logistics.
Nhìn chung, các nghiên cứu đều đã chỉ ra được thực trạng của các doanh nghiệp
logistics trên thị trường, song, các giải pháp đưa ra chưa thể giải quyết ngay những bài
toán cho các doanh nghiệp thời bấy giờ và thiếu tính chủ động từ phía các doanh
nghiêp logistics, cịn phụ thuộc nhiều từ phía các bên liên quan. Các nghiên cứu có chỉ
ra yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận cũng như tổ chức quy
trình giao nhận nhưng chưa chỉ ra được dịch vụ cốt lõi của doanh nghiệp hay cách thức
để cạnh tranh với các doanh nghiệp trong cùng ngành. Do số lượng doanh nghiệp
logistics ngày càng tăng mạnh với mức cạnh tranh vô cùng khốc liệt, các doanh nghiệp
logistics không những phải chú trọng đến khả năng cung ứng dịch vụ của bản thân mà
cần phải biết năng lực của đối thủ như thế nào để có thể tồn tại và phát triển trên thị
trường. Vì vậy, nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp logistics là quan trọng và cần thiết để góp
phần giúp các doanh nghiệp nhìn nhận vấn đề thực tế hơn.
1.3. Mục đích và nhiệm vụ của vấn đề nghiên cứu
1.3.1. Mục đích

Mục đích chung chính của đề tài là tìm hiểu về thực trạng năng lực cạnh tranh
trong cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu nhằm đưa ra các giải pháp,
kiến nghị góp phần nâng cao năng lưc cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giao nhận
hàng hóa XNK của Cơng ty CP Cargo Care Logistics.
1.3.2. Nhiệm vụ
Hệ thống cơ sở lý thuyết về hiệu quả cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa
XNK và nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực này.
Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giao
nhận hàng hóa XNK của Công ty CP Cargo Care Logistics.

8


Đề xuất những giải pháp thiết thực, phù hợp với thực tại của Công ty nhằm
nâng cao năng lực cạnh trạnh trong cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK của
Công ty CP Cargo Care Logistics.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Công ty CP Cargo Care Logistics.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi Công ty CP
Cargo Care Logistics.
Phạm vi thời gian: Các dữ liệu trog bài được tổng hợp từ năm 2015 đến hết năm
2018 để làm cơ sở phân tích. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung
ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK mà tác giả đưa ra áp dụng với Công ty CP
Cargo Care Logisitics có phạm vi tới năm 2020.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Nguồn dữ liệu
Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ phòng kinh doanh, phòng tài chính nội
bộ của Cơng ty CP Cargo Care Logistics qua các năm 2015-2017. Bên cạnh đó, một số

dữ liệu của website Cơng ty cũng được đề cập trong khóa luận.
1.6.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Đối với dữ liệu sơ cấp: Là các dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập thơng qua
việc quan sát và ghi chép tình hình hoạt động giao nhận hàng hóa XNK của Cơng ty.
Bên cạnh đó, tác giả có thực hiện phỏng vấn một số cán bộ, nhân viên phụ trách hoạt
động kinh doanh, hoạt động kế tốn – tài chính của Cơng ty để đưa ra dữ liệu đảm bảo
tính khách quan của đề tài khóa luận.
Đối với dữ liệu thứ cấp: Gồm các báo cáo phân tích, đánh giá tình hình của
Cơng ty, các báo cáo tài chính qua các năm 2015, 2016, 2017 và năm 2018 từ phịng
tài chính nội bộ, phịng kinh doanh của Cơng ty.
1.6.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Đối với các dữ liệu định lượng, mối quan hệ giữa phân tích dữ liệu và diễn
giải dữ liệu bằng việc thực hiện lập bảng số, biểu đồ.

9


- Đối với các thơng tin, dữ liệu định tính, xử lý logic được dựa tên những luận
cư khoa học, các luận cứ lý thuyết được xem là cơ sở lý thuyết và số liệu, thông tin thu
thập quan sát, phỏng vấn.
- Phân tích dữ liệu dựa trên việc tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn và ý
kiến đóng góp của phịng kinh doanh trên cơ sở lý thuyết và số liệu cũng như thông tin
thu thập quan sát.
1.7. Kết cấu khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, các danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ
và danh mục viết tắt, khóa luận được cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
Chương 3: Thực trạng về năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giao

nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Công ty CP Cargo Care Logistics.
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Công ty CP Cargo Care Logistics.

10


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU
2.1. Khái quát về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu
2.1.1. Khái niệm dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu
Với q trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, các
hoạt động Thương mại quốc tế ngày càng trở nên quan trọng. Việc di chuyển hàng hóa
từ quốc gia này sang quốc gia khác trở nên phổ biến và chiếm vị trí quan trọng. Để cho
quá trình Bắt đầu – Tiếp tục – Kết thúc, tức hàng hóa đến được người mua cần thực
hiện hàng loạt công việc khác nhau liên quan đến q trình vận chuyển như vận
chuyển hàng hóa ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, tổ chức xếp/dỡ hàng, lưu kho, lưu bãi,
giao nhận hàng cho người ở nơi đến.
Giao nhận là hoạt động kinh tế rất rộng lớn, liên quan tới hầu hết cơng việc
trong q trình vận chuyển hàng hóa từ nơi người bán tới nơi người mua sao cho
nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Tại Việt Nam, dịch vụ giao nhận lần đâu tiên được đề cập trong điều 163 Luật
Thương mại với nội dung như sau:
“Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch
vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu
bãi, làm thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận
theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao

nhận khác (gọi chung là khách hàng).”
Thuật ngữ “logistics” ra đời sau với mục đích nhằm thay thế cho thuật ngữ
“giao nhận” vốn khơng cịn phù hợp với hiện tại. Logistics (theo phiên âm tiếng Việt là
“lơ-gi-stíc”) được sử dụng chính thức trong Luật thương mại 2005, điều 233, cụ thể:
“Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực
hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm

11


thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký
mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận
với khách hàng để hưởng thù lao.”
Do vậy, khi nhắc đến dịch vụ logistics có nghĩa đã bao gồm cả dịch vụ giao
nhận. Một số người làm trong ngành lâu năm vẫn thường gọi dịch vụ giao nhận với
hàm ý ám chỉ dịch vụ logistics. Giao nhận là một phần công đoạn trong logistics nói
chung nên hiện tại, thay vì gọi là doanh nghiệp giao nhận, Việt Nam và quốc tế gọi đây
là các doanh nghiệp logistics.
2.1.2. Đặc điểm và vai trò của dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu
2.1.2.1. Đặc điểm của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Bản chất là một loại hình dịch vụ nên dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu sẽ mang các đặc điểm chung của dịch vụ, cụ thể:
- Tính vơ hình: Q trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu làm cho hàng hóa
có sự dịch chuyển từ nới này tới nơi khác, từ quốc gia này tới quốc gia khác. Sản phẩm
của q trình này mang tính vơ hình vì người chủ hảng và người sử dụng dịch vụ đều
không thể nhìn thấy hay cân đo, đong đếm như với sản phẩm hữu hình. Người tiêu
dùng chỉ có thể thấy và cảm nhận được chất lượng dịch vụ khi qua các tiêu thức như:
thời gian giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu (nhanh hay chậm), lịch trình có chính xác
khơng, có đảm bảo an tồn khơng, quy cách, thủ tục chứng từ có rõ ràng khơng…

Nhằm giảm bớt mức độ khơng chắc chắn, người sẽ tìm kiếm các dấu hiệu hay bằng
chứng về chất lượng dịch vụ thông qua các thông tin như địa điểm, con người, trang
thiết bị, tài liệu, giá cả…
- Tính thụ động: Do dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu phụ thuộc
nhiều vào nhu cầu của khách hàng cũng như các quy định ràng buộc của người vận
chuyển, của luật pháp và thể chế chính phủ (quốc gia xuất khẩu, quốc gia nhập khẩu,
bên thứ ba…) nên dịch vụ này mang tính thụ động.
- Tính thời vụ: Dịch vụ giao nhận hàng hóa phục vụ cho hoạt động xuất nhập
khẩu nên phụ thuộc lớn và lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Do hoạt động xuất nhập
khẩu thường mang tính thời vụ nên hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
cũng chịu ảnh hưởng bởi đặc điểm này.
12


- Ngồi những cơng việc như là thủ tục, mơi giới, lưu cước, người làm dịch vụ
giao nhận còn tiến hành các dịch vụ khác như gom hàng, chia hàng, bốc xếp nên cơ sở
vật chất kỹ thuật và kinh nghiệm của người giao nhận cũng là yếu tố để cơng việc có
hồn thành cơng việc tốt khơng.
2.1.2.2. Vai trị của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Với sự phát triển sâu rộng của hội nhập quốc tế cùng với xu thế quốc tế đời
sống xã hội hiện nay đã khiến cho dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa xuất nhập
khẩu ngày càng trở nên quan trọng, thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau:
- Giao nhận giúp người chuyển chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của phương
tiện vận tải, làm tăng hiệu quả của dung tích cũng như tải trọng của phương tiện vận
tải, cơng cụ vận tải và các phương tiện hỗ trợ khác.
- Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tạo điều kiện cho việc lưu thơng hàng hóa
giữa các nước lưu thơng nhanh chóng, an tồn và tiết kiệm hơn mà khơng cần có sự
tham gia hiện diện của người gửi hàng hay người gửi vào tác nghiệp.
- Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu góp phần làm giảm giá thành hàng hóa
xuất nhập khẩu.

Ngồi ra, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu còn giúp cho các nhà sản xuất
giảm bớt chi phí khơng cần thiết như chi phí xây dựng, chi phí kho bãi, chi phí đào tạo
nhân cơng.
2.2. Một số lý thuyết về năng lực cạnh tranh trong cung
ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
2.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh trong cung ứng
dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Theo pháp lý, điều 3 luật Thương mại 2005: “Cung ứng dịch vụ là hoạt động
thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực
hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi
là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ
theo thỏa thuận.”
Do vậy ta có thể hiểu năng lực cung ứng dịch vụ theo cách sau: “Năng lực
cung ứng dịch vụ giao nhận là khả năng cung cấp các dịch vụ liên quan đến chuyên chở

13


(được thực hiện bởi một hoặc nhiều phương tiện vận tải), gom hàng, lưu kho, xếp dỡ,
đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ phụ trợ và tư vấn có liên quan
đến các dịch vụ kể trên , bao gồm nhưng không chỉ giới hạn ở những vấn đề hải quan hay
tài chính, khai báo hàng hóa cho những mục đích chính thức , mua bảo hiểm cho hàng
hóa và thu tiền hay lập các chứng từ liên quan đến hàng hóa.. Những dịch vụ này có
thể được cung cấp để đáp ứng với việc áp dụng linh hoạt cá dịch vụ được cung cấp.”
Năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ chính là tập hợp những năng lực
nổi bật, vượt trội so với đối thủ cạnh tranh trong việc cung ứng dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất.
2.2.2. Vai trò nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung
ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
2.2.2.1 Đối với doanh nghiệp

Với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu nói riêng, việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung
ứng dịch vụ là hết sức quan trọng. Trong xu thế nền kinh tế thị trường ngày nay, cạnh
tranh tồn tại như một quy luật kinh tế. Do vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong
cung ứng dịch vụ sẽ giúp cho các doanh nghiệp logistics tồn tại, phát triển và khẳng
định vị thế trên thị trường.
Hiện nay, do sự xuất hiện của một loạt các doanh nghiệp logistics mới, sự xâm
nhập của những doanh nghiệp logistics lớn vào Việt Nam cũng như sự thành lập của
các doanh nghiệp logistics vừa và nhỏ khiến cho việc cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn.
Những doanh nghiệp logistics lớn có những ưu thế vượt trội về giá, đội ngũ nhân lực,
phương tiện vận tải … Những doanh nghiệp nhỏ tìm ra những hướng đi mới, ý tưởng
“ngách”. Vì vậy, việc quan sát, học tập từ các đối thủ đẻ nâng cao năng lực cạnh tranh
trong cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ giúp cho các doanh
nghiệp logistics có thể chọn hướng đi đúng đắn.
Nhà nước ta ngày càng có nhiều chính sách ưu đãi và hỗ trợ các doanh nghiệp
trong nước. Việc nắm bắt và tận dụng tối đa các chính sách này sẽ giúp cho các doanh
nghiệp logistics kịp thời đổi mới và dễ dàng hơn trong việc thích ứng thị trường, góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

14


Chú trọng nâng cao năng lực canh tranh trong cung ứng dịch vụ sẽ tạo động lực
để các doanh nghiệp định hướng phát triển và không ngừng nâng cao chất lượng dịch
vụ, giúp doanh nghiệp không những giữ chân được tập khách hàng cũ mà còn thu hút
thêm tập khách hàng mới, đặc biệt là khách hàng tiềm năng.
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của xu hướng toàn cầu hóa, cạnh tranh là
tất yếu nên bản thân doanh nghiệp cần thực sự quan tâm tới năng lực cạnh tranh trong
cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Việc này sẽ góp phần khẳng
định sức mạnh của doanh nghiệp trên thị trường và là giải pháp duy nhất để doanh

nghiệp có thể phát triển bền vững thời điểm hiện tại và trong tương lai.
2.2.2.2. Đối với khách hàng
Khi doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ hàng
hóa xuất nhập khẩu đồng nghĩa kéo theo chất lượng dịch vụ giao nhận đáp ứng nhu
cầu khách hàng tốt hơn. Việc được hưởng những dịch vụ ngày càng hoàn thiện và phù
hợp với nhu cầu giúp khách hàng gắn bó lâu dài và sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp
nhiều hơn, thường xuyên hơn.
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ giúp cho doanh
nghiệp định vị và xây dựng được hình ảnh trong tâm trí khách hàng, nhờ đó, khách
hàng sẽ có sự liên tưởng tới doanh nghiệp mỗi khi cần đến dịch vụ nào đó.
Khách hàng gắn bó với doanh nghiệp sẽ được hưởng những ưu đãi tốt hơn, dịch
vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đáp ứng nhu cầu tốt hơn do đã có sự tương tác
nhiều lần giữa bên khách hàng và bên doanh nghiệp cung ứng dịch vụ, như giá dịch vụ
vận chuyển rẻ hơn, thời gian vận chuyển nhanh hơn, đảm bảo lịch trình hơn, trang
thiết bị hỗ trợ đầy đủ hơn, hiện đại hơn…
Càng nhiều khách hàng tin tưởng và sử dụng dịch vụ giao nhận của doanh
nghiệp sẽ góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ. Từ đó, chất lượng dịch vụ cung
ứng tới khách hàng trở nên tốt hơn, uy tín hơn và do đó điều này tiếp tục thu hút thêm
nhiều khách hàng mới hơn. Việc này vừa có lợi cho khách hàng, vừa có lợi cho các
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp logistics nói riêng.

15


Dịch vụ được cải thiện sẽ góp phần giữ chân khách hàng hiện tại và ngày càng
thu hút được nhiều khách hàng mới, đồng thời tạo được sự tin tưởng nơi khách hàng
và đó là mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu.


16


2.3. Các yếu tố thể hiện năng lực cạnh tranh trong cung
ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
2.3.1. Nguồn vốn của công ty
Vốn của doanh nghiệp là lượng tiền cần thiết để doanh nghiệp sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vốn là điều kiện tiên đề quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trong hoạt động kinh doanh, là cơ sở để xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp và
đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện được hoạt động sản xuất kinh doanh đúng với
mục tiêu đã định.
Vốn là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách
pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật. Vốn là mang tính quyết định đến
phạm vi hoạt động cũng như quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Để có thể tái sản
xuất mở rộng, sau một chu kỳ kinh doanh, vốn của doanh nghiệp cần phải sinh lời,
doanh nghiệp kinh doanh có lãi mới đảm bảo phát triển bền vững.
Để có thể cung ứng dịch vụ mà ở đây là dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu, các doanh nghiệp cần có vốn. Vốn sẽ là điều kiện cần để doanh nghiệp có đủ cơ
sở vật chất, trang thiết bị cũng như trình độ nghiệp vụ được đào tạo nhằm cung ứng
dịch vụ giao nhận hàng hóa. Lượng vốn càng lớn, doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội
để mở rộng quy mơ, đầu tư cơ sở vật chất, đội ngũ phương tiện vận tải cũng như nhân
lực, trang thiết bị hiện đại đề nâng cao khả năng cung ứng, qua đó nâng cao năng lực
cạnh tranh trong cung ứng của doanh nghiệp logistics.
Để đảm bảo và duy trì nguồn vốn ổn định, doanh nghiệp phải đảm bảo hiệu quả
sản xuất kinh doanh, phải tạo ra lợi nhuận và có sự giảm thiểu chi phí qua thời gian.
Các chỉ tiêu tài chính cần được kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo doanh nghiệp kinh
doanh ổn định.
2.3.2. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của một doanh nghiệp là yếu tố con người trong doanh nghiệp

đó. Nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo nên lợi nhuận cho doanh nghiệp. Con người
sáng tạo ra hàng hóa, dịch vụ và kiểm trả được quá trình sản xuất kinh doanh đó.
Trang thiết bị, tài sản, nguồn tài chính là những nguồn tài nguyền doanh nghiệp cần
có, tuy nhiên, con người là tài nguyên nhân văn và đặc biệt quan trọng đối với mọi

17


doanh nghiệp. Có con người, doanh nghiệp mới có thể phát triển và đạt được mục tiêu
đã đề ra.
Trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân lực sẽ quyết định tới việc thực hiện quy
trình cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu có tối ưu hay không. Muốn
nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng cần phải nâng cao năng lực chuyên môn
của đội ngũ nhân lực của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, kinh nghiệm làm việc cũng như
những hiểu biết thực tế có liên quan đến ngành sẽ góp phần đáng kể cho doanh nghiệp
trong việc thu hút khách hàng, xác định phạm vi kinh doanh, dịch vụ cốt lõi… của
doanh nghiệp để từ đó tối ưu khả năng cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu, từ đó, gián tiếp nâng cao năng lực canh tranh trong cung ứng dịch vụ này. Mặt
khác, nhân lực đông đảo cùng với sự phân chia phịng ban, nhiệm vụ rõ ràng sẽ tạo
tính chun mơn hóa cho bản thân doanh nghiệp, góp phần tối ưu trong việc thực hiện
quy trình giao nhận, góp phần nâng cao tính cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ.
Để nâng cao nguồn nhân lực đòi hỏi doanh nghiệp phải đảm bảo số lượng nhân
lực cũng như chất lượng nhân lực phải luôn phù hợp. Tùy từng công việc mà số lượng
nhân viên là khác nhau, năng lực đủ mới có thể hồn thành tốt cơng việc được giao
phó. Chất lượng của nguồn nhân lực ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh, hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp nghiệp muốn đạt được hiệu
qua cao trong hoạt động kinh doanh cần chú trọng tới chất lượng của nhân lực thông
qua các hoạt động như mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên hay cử đại diện
sang các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước để học hỏi và làm việc… Ngoài ra
doanh nghiệp cần đảm tổ chức cơ cấu nguồn nhân lực hiệu quả, dễ dàng quản lý và

theo dõi.
2.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, quy mô
Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, của doanh nghiệp phục vụ cho q trình
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu có ảnh hương to lớn tới năng lực kinh doanh của
doanh nghiệp trên thị trường đầy tính cạnh tranh, cụ thể là năng lực cạnh tranh trong
cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Đây là yếu tố vật chất quan
trọng thể hiện năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp tới
chất lượng cũng như giá thành của dịch vụ.

18


Trong thời đại công nghệ 4.0, với sự áp dụng ngày càng rộng rãi của khoa học
công nghệ cùng với sự xuất hiện của trí tuệ nhân tạo khiến cho việc cung ứng dịch vụ
càng phải thông minh hơn, nhanh gọn hơn và hiện đại hơn. Đối với các doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, việc cải tiến trang
thiết bị công nghệ thông tin là hết sức cần thiết, không những đem lại lợi ích to lớn
cho doanh nghiệp trong hiệu quả kinh quả kinh doanh mà cịn bản thân nó cịn thực
hiện tư vấn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, từ đó làm tăng chất lượng
dịch vụ giao nhận và mang lại sức cạnh tranh cao cho doanh nghiệp trong việc cung
ứng dịch vụ mới.
Trang thiết bị và máy móc hiện đại sẽ đáp ứng được nhu cầu cung ứng dịch vụ
chất lượng cao cho doanh nghiệp, giá thành dịch vụ hạ xuống làm tăng tính cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường cung ứng dịch vụ.
Quy mô của doanh nghiệp phản ánh phạm vị hoạt động của doanh nghiệp trên
thị trường. Một doanh nghiệp giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu có quy mơ lớn trên
thị trường sẽ có khả năng cung ứng cao. Một doanh nghiệp có nhiều chi nhánh trên
toàn thế giới sẽ dễ dàng cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu giữa các
quốc gia thay vì một doanh nghiệp khác chỉ hoạt động tại một quốc gia hay thậm chí
tại một vùng miền nhất định., khi đó giá thành dịch vụ của doanh nghiệp sẽ tốt hơn,

đồng thời chất lượng dịch vụ cũng sẽ làm hài lòng khách hàng hơn.
Cải tiến, nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật đồng thời mở rộng quy mơ giúp cho
doanh nghiệp có nhiều lợi thế cạnh tranh trong việc cung ứng dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu, doanh nghiệp có thể tăng vị thế trên thị trường giao nhận, một thị
trường mà tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Việc cập nhật, cải tiến trang thiết bị
giúp cho đội ngũ nhân lực của doanh nghiệp cũng chuyên nghiệp hơn, dễ dàng hơn
trong việc đẩy nhanh tiến độ công việc, nâng cao hiệu suất làm việc.
2.3.4. Năng lực trong tổ chức quy trình giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu
Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu q trình thực hiện việc giao,
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế gồm quy trình
giao nhận hàng xuất khẩu và quy trình giao nhận hàng nhập khẩu.

19


Để có thể cung cấp cho khách hàng dịch vụ tốt thì quy trình tổ chức phải tối ưu,
đơng thời doanh nghiệp phải tập trung năng lực và sản phẩm lõi để nâng cao năng lực
cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Quy trình tốt sẽ làm hài lòng
khách hàng, tạo niềm tin ở khách hàng, ủy thác và giao trách nhiệm cho doanh nghiệp
giao nhận.
Khi quy trình tối ưu, doanh nghiệp có thể tăng tiến độ và giảm thời gian quyy
trình thực hiện cung ứng dịch vụ tới khách hàng. Do đó, doanh nghiệp có thể tiếp nhận
nhiều hơn những lơ hàng từ phía các khách hàng, nói cách khác, doanh nghiệp có năng
lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu cao hơn và do đó năng lực
cạnh tranh cũng được nâng cao. Mặt khác, nếu quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu khơng tối ưu, hồn thiện, doanh nghiệp sẽ mất rất nhiều thời gian trong việc xử
lý chứng từ, book cước và đặc biệt là giải quyết “trouble”. Điều này sẽ làm giảm
tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, đồng thời khiến cho doanh nghiệp
sẽ không thể tồn tại và phát triển bền vững nếu diễn ra trong thời gian dài. Do vậy,

nâng cao năng lực tổ chức quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng đối với nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ
của doanh nghiệp.
2.3.5. Mức độ liên kết và hợp tác với các bên liên quan
Mức độ liên kết và hợp tác với các bên liên quan là yếu tố quan trọng và có ảnh
hưởng mật thiết tới các yếu tố đã đề cập ở trên. Mức độ hợp tác có thể ở mức chiến
lược hoặc chỉ là hợp tác giao dịch thơng thường.
Hiện nay, mỗi doanh nghiệp logistics sẽ có những mối quan hệ cùng với mức
độ hợp tác liên kết khác nhau. Một số doanh nghiệp mạnh về cước, với những mức giá
rất hấp dẫn và đầy tính cạnh tranh sẽ có những mối quan hệ mật thiết với các hãng vận
tải để có thể cập nhật báo giá liên tục và chính xác nhất. Một số doanh nghiệp khác
mạnh về hải quan sẽ có khả năng xử lý thủ tục cũng như vấn đề hải quan một cách
nhanh chóng, nhanh tới mức phía doanh nghiệp có thể khơng cần phải lên trực tiếp để
xử lý mà gián tiếp xử lý hoặc thông qua bên thứ ba để xử lý thay. Một số nhóm khác sẽ
mạnh về khả năng thanh khoản thông qua liên kết ngân hàng hay giao hàng nhanh do
có đội ngũ giao nhận riêng… Điều này đã dẫn tới một xu thế tất yếu của dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là nhiều doanh nghiệp với những thế mạnh khác nhau

20


cùng tham gia giải quyết một lô hàng, mỗi một doanh nghiệp sẽ đảm nhiệm một công
đoạn trong cả quy trình giao nhận đó. Do đó, doanh nghiệp logistics khơng nhất thiết
phải mạnh tất cả các công đoạn trong quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu mà
chỉ cần mạnh một công đoạn và hợp tác với các bên liên quan để giải quyết các
công đoạn mà doanh nghiệp khơng có lợi thế nhưng vẫn đáp ứng được việc cung
ứng dịch vụ cũng như tổ chức quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tới
khách hàng.
Như vậy, để quy trình cung ứng của doanh nghiệp tối ưu, bản thân doanh
nghiệp phải xây dựng cho mình những mức độ liên kết, hợp tác chiến lược và những

mối quan hệ mật thiết, từ đó, doanh nghiệp có thể nâng cao năng lực cạnh tranh trong
cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

21


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA CÔNG TY CP CARGO CARE LOGISTICS
3.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty CP Cargo Care
Logistics
Công ty CP Cargo Care Logistics hay còn dduojc gọi là CCL Group được thành
lập vào đầu năm 2009 bởi một nhóm nhỏ mà tiền thân là 2 người có kinh nghiệm làm
việc lâu năm tại Highland và hãng tàu Hanjin. Công ty gồm 1 trụ sở chính tại TP. Hồ
Chí Minh và 4 chi nhánh đặt tại Hà Nội, Hải Phịng, Thanh Hóa và Đà Nẵng. Công ty
chuyên về dịch vụ vận chuyển hàng hóa bao gồm logistics đường biển và đường hàng
khơng. Theo thời gian, CCL Group đã phát triển mạnh mẽ và có cho mình một vị thế
quan trọng trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
Cơng ty tập trung cung cấp giải pháp tối ưu trong cước vận tải, logistics và
quản trị chuỗi cung ứng, gồm các tuyến xuyên Thái Bình Dương, Châu Á và Châu Đại
Dương, trong đó, nổi bật lên là các tuyến như Mỹ - Việt Nam, Trung Quốc – Việt
Nam, Hàn Quốc – Việt Nam.
CCL Group cung cấp dịch vụ cước vận tải như vận tải biển, vận tải đường hàng
không, vận tải nội địa, vận tải quốc tế; dịch vụ môi giới hải quan nội bộ; dịch vụ phân
phối vận tải nội địa; dịch vụ kho bãi như kho lưu, kho CFS, trung tâm phân phối.
3.2. Khái quát về hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu của Cơng ty Cargo Care Logistics
3.2.1. Doanh thu giai đoạn 2015 – 2017
Bảng 3.1: Doanh thu giai đoạn 2015 - 2017
Doanh thu


Tăng trưởng so với năm

(tỷ VND)

trước (%)

2015

35.768

18,02

2016

39.302

9,87

2017

45.342

15.37

Năm

22



Biểu đồ 3.1: Doanh thu từ dịch vụ giao nhận giai đoạn 2015 - 2017

(Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm 2015 – 2017_ Phịng Kế tốn – Tài chính)
Doanh thu dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Công ty tăng qua
các năm từ năm 2015 đến năm 2017. Năm 2015, doanh thu đạt 35.768 tỷ VND, tốc độ
tăng trưởng là 18.02%. Năm 2016 doanh thu của Công ty đạt 39.302 tỷ VND với mức
tăng trưởng tương ứng là 9.87%, có sự sụt giảm so với năm trước. Năm 2017, Công ty
chạm mức doanh thu trên 45 tỷ VND với tốc độ tăng trưởng doanh thu ổn định trở lại
ở mức 15.37%. Có thể thấy doanh thu của Công ty CP Cargo Care Logistics tăng qua
các năm kể từ năm 2015 nhưng tốc độ tăng trưởng chưa thực sử ổn định.
3.2.2. Lợi nhuận giai đoạn 2015 - 2017
Bảng 3.2: Lợi nhuận giai đoạn giai đoạn 2015 - 2017
Lợi nhuận

Tăng trưởng so với

(tỷ VND)

năm trước (%)

2015

12.093

13.25

2016

13.332


10.25

2017

17.452

30.90

Năm

Biểu đồ 3.2: Lợi nhuận từ dịch vụ giao nhận giai đoạn 2015 - 2017

(Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm 2015 – 2017_ Phịng Kế tốn – Tài chính)
Năm 2015, lợi nhuận của Công ty đạt mức 12.093 tỷ VND, tăng 13.25% so với
năm 2014. Năm 2016, lợi nhuận thu được từ dịch vụ giao nhận là 39.302 tỷ VND với
mức tăng trưởng là 10.25%. Mặc dù lợi nhuận tăng nhưng tốc độ tăng trưởng đã có
chút chậm lại. Năm 2017, Công ty đạt mức lợi nhuân là 17.452 tỷ VND, mức độ tăng

23


trưởng lợi nhuận tăng lên đáng kể là 30.90% so với năm 2016. Năm 2017 đánh dấu sự
tăng trưởng khá mạnh của Cơng ty CP Cargo Care Logistics.
3.3. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh trong
cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của
Cơng ty CP Cargo Care Logistics
3.3.1. Nguồn vốn của công ty
Cargo Care Logistics hoạt động gần 10 năm trên thị trường giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu và xây dựng được cho mình vị thế khá vững tại thị trường Việt Nam.
Vốn điều lệ đăng ký ban đầu là 3.000.000.000 VND.

Tại Việt Nam, Công ty CP Cargo Care Logistics là một trong số ít các doanh
nghiệp làm đại lý hải quan nên vốn không hẳn là yếu tố quyết định đến khả năng của
Cơng ty.
3.3.2. Nguồn nhân lực
Trong lĩnh vực kinh doanh nói chung và trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nói
riêng, con người ln giữ vị trí chủ đạo, quyết định loại dịch vụ doanh nghiệp sẽ cung
cấp. Chất lượng dịch vụ được đánh giá bởi mức độ hài lòng của khách hàng. Sự hài
lịng đó được mang lại từ sự phục vụ nhiệt tình, chu đáo, chính xác từ phía cán bộ,
nhân viên của Cơng ty. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực là hết sức
quan trọng và cần được thực hiện thường xuyên.
Hiện tại, Công ty CP Cargo Care Logistics có hơn 200 người (do số lượng nhân
viên phịng kinh doanh có sự điều chỉnh) gồm ban lãnh đạo, các cán bộ, nhân viên
chính thức và nhân viên bán thời gian. Riêng trụ sở chính tai TP. Hồ Chí Minh có trên
100 đội ngũ nhân lực đã và đang làm việc cho Công ty. Tại Hà Nội, lượng nhân viên là
24 người, trong đó 60% là nữ giới, còn lại là nam giới. Các lãnh đạo và cán bộ củ
Công ty là các thạc sĩ, cử nhân kinh tế tốt nghiệp từ các trường Đại học lớn như Đại
học Ngoại thương, Đại học Thương mại, Đại học Bách Khoa… và có nhiều năm kinh
nghiệm trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Họ đã từng làm việc cho
các doanh nghiệp lớn như Highland, hãng tàu Hanjin… Đội ngũ nhân viên là những
người có trình độ Đại học, Cao đằng và được đào tạo bài bản tại Cơng ty, có chứng chỉ
nghiệp vụ.

24


3.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, quy mô
3.3.3.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị
Về phương tiện vận tải, CCL Group nói chung và Cơng ty CP Cargo Care
Logistics chi nhánh Hà Nội nói riêng chưa có đội ngũ tàu phục vụ nghiệp vụ chuyên
chở hàng hóa xuất nhập khẩu. Điều này dẫn tới sự bất lợi cho Công ty khi phải cạnh

tranh với đối thủ lớn đến từ nước ngoài như Mỹ, Nhật Bản và đặc biệt là Hàn Quốc.
Việc thiếu phương tiện vận tải làm giảm khả năng cạnh tranh của Công ty trên nhiều
lĩnh vực, trong đó kể đến là lĩnh vực chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu với giá
cước mềm. Công ty CP Cargo Care Logistics cũng không sở hữu đội xe tải nào nên
nhìn chung, khả năng tự chuyên chở của doanh nghiệp tương đối thiếu linh hoạt trên
thị trường giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Để giải quyết vấn đề này, Công ty CP
Cargo Care Logistics ký kết hợp đồng liên kết với một số hãng vận tải để đáp ứng nhu
cầu chuyên chở của các doanh nghiệp khách hàng.
Về kho bãi, Công ty thực hiện thuê bãi ngoài cùng với các trang thiết bị chuyên
dụng như xe nâng, cần cẩu… cũng như văn phòng khiến cho giá cả thiếu tính cạnh
tranh trên thị trường so với các doanh nghiệp lớn.
Do số vốn còn khiêm tốn nên việc th ngồi các trang thiết bị có chi phí lớn là
một sự lựa chọn tương đối hơp lý. Doanh nghiệp vẫn có khả năng cung ứng khách
hàng mà khơng cần phải tốn q nhiều chi phí ban đầu. Trong tương lai, khi quy mô
đủ lớn, Công ty cần tập trung chú trọng và đầu tư cơ sở vật chất hơn.
Về hệ thống thông tin, Công ty ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong việc rà sốt
quy trình quản lý doanh nghiệp cũng như trong quá trình làm việc. Cơng ty có th
phần mềm của bên thứ ba để đảm bảo tính bảo mật và an tồn thơng tin cho phía Cơng
ty và phía khách hàng. Thơng qua hệ thống thông tin xử lý mà Công ty giảm thiểu
được tối đa thời gian chết, đảm bảo thời gian lưu kho ở các điểm trung chuyển, đồng
thời quản lý được nguồn lực triệt để hơn. Tuy nhiên, hệ thống đôi khi cịn gặp sự cố
hoặc lỗi khiến cho cơng việc đơi khi bị gián đoạn. Bên cạnh đó, cơng nghệ thông tin
mới chỉ dừng lại ở mức đơn giản như quản lý nguồn lực ERP, khai báo hải quan, tìm
kiếm và giao tiếp khách hàng, quản lý, lưu trữ dữ liệu. Trong thời gian tới, Cơng ty cần
có định hướng áp dụng công nghệ thông tin sâu hơn trong quá trình tác nghiệp như
theo dõi hoạt động, phản hồi, tự động hóa...

25



×