Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần đầu tư phú nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.61 KB, 86 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Thị Hồng Mai
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp, em
luôn nhận được sự quan tâm giúp đở tận tình của tập thể thầy cô kế toán- kiểm toán.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo PGS.TS.Trần Thị Hồng Mai tuy
luôn bận rộn với rất nhiều công việc, gia đình nhưng vẫn luôn tận tình giúp đở em
trong quá trình em thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trường Đại Học Thương Mại đã
tạo điều kiện để em thực hiện đề tài này, giúp em thêm vững kiến thức trước khi ra
ngoài làm việc.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty cổ phần đầu tư Phú
Nguyên, đặc biệt là các anh chị trong phòng kế toán đã tạo điều kiện thuận lợi cho
em được thực tập tại công ty, được tiếp xúc thực tế, giải đáp các thắc mắc, giúp em
có thêm hiểu biết về kế toán trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm báo cáo, khó tránh
khỏi sai sót, rất mong Thầy, Cô góp ý. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh
nghiệm thực tế còn hạn chế không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của Thầy, Cô để học thêm được nhiều kinh nghiệm.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Cao Thị Hoài Thu

i
Lớp: K12CK7


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Thị Hồng Mai

MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................i
MỤC LỤC...........................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ..................................................................................iv
..............................................................................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................1
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu........................................................................................2
4.Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................................3
6. Kết cấu của đề tài.............................................................................................................3
1.1.KHÁI QUÁT CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP................................4
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.........................................................................................4
1.1.4.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất..............................................................................7
2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG
ĐẾN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÚ
NGUYÊN...........................................................................................................................18
2.1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư Phú Nguyên........18
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình sản xuất sản phẩm của Công
ty cổ phần đầu tư Phú Nguyên...........................................................................................19
2.1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư Phú Nguyên.........22
2.1.1.5.Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần đầu tư Phú Nguyên...................23
Hệ thống chứng từ kế toán..............................................................................................23
2.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÚ
NGUYÊN...........................................................................................................................25
b. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất..............................................................................27
2.2.2. Thực trang kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...............................................28
2.2.2.1. Chứng từ kế toán...................................................................................................28
Hóa đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi, giấy thanh toán tiền
tạm ứng…..........................................................................................................................28

2.2.2.2. Tài khoản kế toán..................................................................................................28

SVTH: Cao Thị Hoài Thu

ii
Lớp: K12CK7


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Thị Hồng Mai
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kì, kế toán sử dụng tài khoản
621-"chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" cuối kì kết chuyển về tài khoản tập hợp chi phí và
tính giá thành. TK 621 được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình........28

SVTH: Cao Thị Hoài Thu

iii
Lớp: K12CK7


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS.Trần Thị Hồng Mai
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
STT
1
2
3
4
5
6

7
8

Tên
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 1.4
Sơ đồ 1.5
Sơ đồ 1.6
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2

Nội dung sơ đồ
Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT
Sơ đồ hạch toán chi phí NCTT
Sơ đồ hạch toán chi phí SXC
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Hệ thống tổ chức bộ máy phòng Tài chính – Kế toán

SVTH: Cao Thị Hoài Thu

iv
Lớp: K12CK7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS.Trần Thị Hồng Mai
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
NVL
PNK
PXK
GTGT
TSCĐ
SXKD
DN
HTK
CP
VAS
SXC
KPCĐ
BHXH, BHYT, BHTN

Nội dung
Nguyên vật liệu
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Giá trị gia tăng
Tài sản cố định
Sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp
Hàng tồn kho
Cổ phần
Chuẩn mực kế toán
Sản xuất chung
Kinh phí công đoàn

Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế,
Bảo hiểm thất nghiệp

SVTH: Cao Thị Hoài Thu

v
Lớp: K12CK7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
muốn tồn tại và phát triển cần giải quyết được ba vấn đề cơ bản đó là: sản xuất cái gì?
sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? Đồng thời, phải tôn trọng nguyên tắc hạch
toán trong kinh doanh “lấy thu bù chi và đảm bảo có hiệu quả”. Lợi nhuận thu được
bù đắp cho chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra.
Vì vậy muốn đảm bảo ưu thế cạnh tranh thu lợi nhuận cao trong hoạt động sản
xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng tìm tòi sáng tạo, sản xuất ra sản
phẩm có chất lượng cao, hợp thị yếu của người tiêu dùng, một yếu tố quan trọng
khác là sản phẩm đó phải có giá cả cạnh tranh, phù hợp với sức mua của người tiêu
dùng. Muốn vậy thì doanh nghiệp phải tiết kiệm chi phí có nghĩa là doanh nghiệp
cần tổ chức tốt kế toán tập hợp chi phí.
Trong công tác kế toán, kế toán chi phí sản xuất là một phần hành quan trọng.
Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, vì thế ngành
sản xuất vật liệu xây dựng cơ bản là đóng góp vai trò chủ yếu trong việc sản xuất
tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân… các sản phẩm của ngành phục vụ
cho mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nâng cao
năng lực cho nền kinh tế.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, trong quá trình hoạt động của mình, Công

ty cổ phần đầu tư Phú Nguyên luôn quan tâm và không ngừng hoàn thiện công tác
kế toán CPSX. Tuy nhiên, qua tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tại công ty, em
nhận thấy bên cạnh những thành công đã đạt được công ty còn tồn tại một số điểm
chưa hợp lý như khấu hao TSCĐ theo đường thẳng chưa phản ánh được mức hao
mòn thực tế của TSCĐ. Vì những lý do trên em lựa chọn đề tài “Kế toán chi phí sản
xuất tại công ty cổ phần đầu tư Phú Nguyên” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu về lý luận: Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản về kế
toán chi phí sản xuất như các định nghĩa, khái niệm về chi phí, cách phân loại chi
SVTH: Cao Thị Hoài Thu

1

Lớp: K12CK7


phí, ngoài ra còn hệ thống hóa nội dung kế toán CPSX theo chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành.
Mục tiêu về thực tiễn: Nghiên cứu công tác kế toán tại đơn vị đã tuân thủ các
chuẩn mực kế toán hay chưa? Còn tồn tại những vấn đề gì cần giải quyết? Đưa ra
những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán CPSX tại đơn vị. Đối với nhà
quản trị, giúp cho nhà quản trị có được cái nhìn tổng thể về quá trình tập hợp chi phí
để cung cấp thông tin cho nhà lãnh đạo, từ đó quản lý một cách chặt chẽ các chi phí
bỏ ra trong quá trình sản xuất, qua đó giảm thiểu các khoản chi phí không đáng có.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận đề cập đến những vấn đề lý luận và thực
tiễn kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần đầu tư Phú Nguyên
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: Quá trình nghiên cứu và tìm hiểu được thực hiện tại
Công ty cổ phần đầu tư Phú Nguyên.

Địa chỉ của DN: Số nhà 10A/217 Phố Mai Dịch, Phường Mai Dịch, TP Hà Nội
+ Phạm vi về thời gian: Tháng 11 năm 2017
+ Phạm vi về số liệu: Số liệu nghiên cứu được lấy của tháng 11/2017
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp quan sát
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư Phú Nguyên, được
tham gia vào hoạt động kế toán của Công ty, quan sát quá trình luân chuyển
chứng từ, hạch toán, so sánh việc thực hành có đúng với chế độ kế toán mà Công
ty đang áp dụng.
- Phương pháp điều tra
Phương pháp này được thực hiện bằng cách phát phiếu điều tra cho cách
nhân viên phòng kế toán tài chính, công nhân trực tiếp sản xuất và các nhà quản
lý của Công ty cổ phần đầu tư Phú Nguyên nhằm tìm hiểu cơ cấu tổ chức, đặc
điểm hoạt động SXKD cũng như tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán
CPSX tại Công ty.
SVTH: Cao Thị Hoài Thu

2

Lớp: K12CK7


- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nội dung của phương pháp là đi sâu nghiên cứu tài liệu lý luận về công tác kế
toán CPSX trong chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán trong các DN và trong một số
tạp chí kế toán, đồng thời nghiên cứu các tài liệu của Công ty về kế toán CPSX như:
các chứng từ kế toán, tài khoản kế toán sử dụng, các sổ kế toán sử dụng.
4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để so
sánh thường là: Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh, tình hình thực hiện các kỳ
kinh doanh đã qua, chỉ tiêu các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành. Điều kiện để
so sánh là: Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian,
cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán. Phương pháp so
sánh có hai hình thức: So sánh tuyệt đối và so sánh tương đối. So sánh tuyệt
đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu
cơ sở. So sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc
để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu
gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần đầu
tư Phú Nguyên.
- Phân tích thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần đầu tư Phú
Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công
ty cổ phần đầu tư Phú Nguyên.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, khóa luận được kết cấu thành 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần đầu
tư Phú Nguyên.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ
phần đầu tư Phú Nguyên.
SVTH: Cao Thị Hoài Thu

3

Lớp: K12CK7



Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.KHÁI QUÁT CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp thực chất là sự vận động, kết hợp, tiêu
dùng, chuyển đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để tạo thành các sản phẩm
công việc, lao vụ nhất định.
Trên phương diện này, chi phí của doanh nghiệp có thể hiểu là toàn bộ các hao
phí về lao động sống cần thiết, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh
nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh biểu hiện bằng tiền
và tính cho một thời kỳ nhất định. Như vậy, bản chất của chi phí trong hoạt động
của doanh nghiệp luôn được xác định là những phí tổn(hao phí) về tài nguyên, vật
chất, về lao động và gắn liền với mục đích kinh doanh. Mặt khác, khi xem xét bản
chất của chi phí trong doanh nghiệp cần xác định rõ :
- Chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường và tính toán bằng tiền trong 1
khoảng thời gian xác định;
- Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào 2 nhân tố chủ yếu: khối lượng các yếu tố
sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn nhận
trong từng loại kế toán khác nhau
Trên góc độ kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận là những khoản phí
tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được 1 sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi phí được xác định bằng tiền của những hao phí về
lao động sống cần thiết và lao động vật hóa... trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng
chứng chắc chắn
Trên góc độ kế toán quản trị, chi phí còn được nhận thức theo phương thức
nhận diện thông tin ra quyết định. Chi phí có thể là phí tổn thực tế gắn liền với hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định,

chi phí có thể là phí tổn ước tính để thực hiện dự án, phí tổn mất đi sự lựa chọn
phương án, bỏ qua cơ hội kinh doanh.
SVTH: Cao Thị Hoài Thu

4

Lớp: K12CK7


1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
CPSX của doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều loại, nhưng để hạch toán chi phí
sản xuất được thuận tiện, đồng thời giúp cho các nhà quản trị dễ dàng hơn trong
việc kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm cần phải phân loại chi phí vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định.
Việc phân loại chi phí là vô cùng cần thiết, nó là cơ sở cho việc giảm chi phí
một cách tốt nhất, nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng cường hạch toán kinh tế trong
doanh nghiệp. Thông thường chi phí sản xuất sản phẩm được phân theo các tiêu
thức sau:
 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế của

chi phí.
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí không phân biệt chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì để chia thành
các yếu tố chi phí, bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ các khoản tiền lương, tiền thưởng, các
khoản trích trên lương vào chi phí sản xuất trong kỳ phục vụ cho quá trình sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là giá trị hao mòn tài sản cố định được sử
dụng trong sản xuất của doanh nghiệp.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
 Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào công dụng của chi phí để chia
toàn bộ chi phí sản xuất theo các khoản mục sau:
- Chi phí NVLTT: Là chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên liệu phụ trực tiếp
để chế tạo ra sản phẩm.
- Chi phí NCTT: Bao gồm các khoản tiền lương, các khoản trích trên lương,
phụ cấp mang tính chất lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí SXC: Bao gồm toàn bộ những chi phí liên quan đến hoạt động quản
lý phục vụ sản xuất trong phạm vi phân xưởng, tổ, đội như:
SVTH: Cao Thị Hoài Thu

5

Lớp: K12CK7


+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí bằng tiền khác.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng công việc, sản phẩm
hoàn thành.
Theo cách này, chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí khả biến ( biến phí ): Là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt
động của đơn vị.
- Chi phí bất biến ( định phí ): Là những chi phí mà tổng số không thay đổi khi

có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ liên quan với lợi nhuận
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành 2 loại:
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí khi phát sinh nó làm giảm lợi nhuận kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Bao gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
- Chi phí sản phẩm: Là các khoản chi phí khi phát sinh tạo thành giá trị của vật tư,
tài sản hoặc của thành phẩm và nó được coi là một loại tài sản lưu động của doanh
nghiệp và chỉ trở thành phí tổn khi hàng hóa, sản phẩm được tiêu thụ.
 Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối
tượng chịu chi phí
Toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí phát sinh, tập hợp trực tiếp cho một
đối tượng tập hợp chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng do đó phải tập
hợp chung sau đó phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức thích hợp.
1.1.3. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất.
CPSX trong DN đóng vai trò rất quan trọng trong DNSX, nó quyết định sức
cạnh tranh của DN trên thị trường. Vì vậy DNSX cần có công tác quản lý CPSX
thật tốt để đảm bảo với mức chi phí thấp nhất nhưng có được chất lượng sản phẩm
tốt nhất.
SVTH: Cao Thị Hoài Thu

6

Lớp: K12CK7


Do đặc thù nghành XDCB và của sản phẩm xây dựng cho nên việc quản lý về
đầu tư và xây dựng là quá trình khó khăn, phức tạp, nhất là từ khi chuyển từ nền

kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường. Việc quản lý thi công nói chung và
quản lý chi phí nói riêng phải hết sức chặt chẽ.
Đối với sản phẩm xây lắp trước khi thi công nhất thiết phải lập dự toán( Dự
toán thiết kế, dự toán thi công). Trong quá trình sản xuất sản phẩm thường xuyên
đối chiếu với dự toán để kịp thời phát hiện những sai lệch. Có thể nói dự toán được
dùng làm thước đo để đáng giá các hoạt động.
Do phải thi công ngoài trời nên công tác quản lý việc sử dụng tài sản, vật tư,
thiết bị rất phức tạp hơn nữa ảnh hưởng thời tiết nên việc hao hụt, mất mát là khó
tránh khỏi. Điều này đòi hỏi tình thần trách nhiệm cao của người sử dụng lao động
và yêu cầu người quản lý phải có biện pháp quản lý thích hợp.
Tính chất phức tạp của hoạt động đòi hỏi công tác quản lý phải xác định rõ
từng bước công việc tránh sự chồng chéo các chức năng gây tốn kém về người và
của. Người quản lý cần phân định rõ chức năng trách nhiệm cho từng bộ phận, thậm
chí từng cá nhân giúp cho hoạt động tiến hành trôi chảy.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, phục
vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu,
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất kế hoạch
hợp lý, đúng đắn có ý nghĩa lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm.
Do đó, để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí, đáp ứng đầy đủ, cần thiết, kịp thời
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Cần nhận thức đúng đắn vị trí kế toán chi phí trong hệ thống kế toán doanh
nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán liên quan;
- Xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp
tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp;
- Thực hiện tổ chức chứng từ hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán
phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu
thu nhận-xử lý- hệ thống hóa thông tin về chi phí của doanh nghiệp;

SVTH: Cao Thị Hoài Thu


7

Lớp: K12CK7


- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí của các bộ phận kế toán
liên quan và bộ phận kế toán chi phí;
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, cung cấp những thông tin
cần thiết về chi phí giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định 1
cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Để hạch toán chi phí sản xuất hợp lý và tuân thủ các quy định của nhà
nước, việc hạch toán chi phí sản xuất phải tuân thủ các chuẩn mực liên quan.
Trong đó một số chuẩn mực kế toán trực tiếp điều chỉnh việc hạch toán chi phí
sản xuất là chuẩn mực kế toán VAS 01- Chuẩn mực chung, VAS 02- Hàng tồn
kho, VAS 03- Tài sản cố đinh hữu hình, VAS 04 – Tài sản cố đinh vô hình, VAS
16- Chi phí đi vay…
1.2.1.1. Chuẩn mực chung - VAS 01
Theo chuẩn mực chung, tại đoạn 36, 37 VAS 01, chi phí bao gồm các chi phí
sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp và các chi phí khác.
Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp như giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí lãi vay và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên
khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền…Những chi phí này phát sinh
dưới dạng tiền và tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
Nội dung chuẩn mực cũng quy định về các chi phí khác, theo đoạn 38, VAS
01, chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát

sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như: chi
phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố đinh, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi
phạm hợp đồng.
Chuẩn mực chung chi phối đến việc hạch toán trước hết là khi hạch toán phải
tuân thủ các nguyên tắc kế toán cơ bản là: nguyên tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc
hoạt động liên tục, nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc nhất quán,
nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc trọng yếu.
SVTH: Cao Thị Hoài Thu

8

Lớp: K12CK7


Chuẩn mực chung chi phối đối với người làm kế toán qua các yêu cầu cơ bản
như: trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu, có thể so sánh …
Chuẩn mực chung chi phối đến việc hạch toán chi phí như sau: chi phí bao
gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh (ở doanh nghiệp xây lắp thì chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất xây lắp
là loại chi phí chủ yếu). Việc ghi nhận chi phí sản xuất xây lắp căn cứ vào việc
khoản chi phí này có làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai liên quan đến việc
giảm bớt tài sản hay tăng nợ phải trả hay không. Khoản chi phí sản xuất xây lắp này
phải được xác định một cách đáng tin cậy. Một khoản chi phí sản xuất xây lắp được
ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ khi chi phí đó
không mang lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán 02 - Hàng tồn kho
Việc ghi nhận chi phí mua hàng tồn kho phải được tuân thủ theo nội dung
chuẩn mực về chi phí mua. Theo đoạn 06,VAS 02 quy định chi phí mua hàng tồn
kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc
xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến

hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua
không đúng phẩm chất quy cách được (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho được quy định tại đoạn 07, 08, 09 VAS 02.
Theo đó, chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí liên quan trực tiếp
đến sản xuất sản phẩm, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa
nguyên liệu, nhiên liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng …và chi phí quản lý hành chính ở các phân
xưởng sản xuất
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí gián tiếp, thường thay đổi
trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí
nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.

SVTH: Cao Thị Hoài Thu

9

Lớp: K12CK7


Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mối đơn
vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công
suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được trong các điều kiện sản xuất
bình thường.
Trường hợp mức sản xuất thực tế cao hơn công suất bình thường thì chi phí
sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế
phát sinh.
Trường hợp mức sản xuất thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường

thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung
không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kì.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp một quy trình công nghệ sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong
một khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản
ánh một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm
theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kì kế toán.
Việc tính giá trị hàng tồn kho thực hiện theo một trong các phương pháp được
quy định hướng dẫn tại đoạn 13, VAS 02. Các phương pháp tính giá hàng tồn kho
được áp dụng là:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh: Được áp dụng đối với doanh nghiệp
có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
+ Phương pháp bình quân gia quyền: Gía trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Gía trị trung bình có thể
tính được theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập
SVTH: Cao Thị Hoài Thu

10

Lớp: K12CK7



kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá
nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn
tồn kho.
1.2.1.3. Chuẩn mực kế toán 03- Tài sản cố định hữu hình
Việc tính khấu hao TSCĐ phải tuân thủ các quy định của chuẩn mực. Theo
đoạn 29, VAS 03 quy định giá trị khấu hao TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách
có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải
phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của
từng kì hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kì, trừ khi chúng được tính
vào các tài sản khác.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương pháp khấu hao TSCĐ để
trích khấu hao TSCĐ trong kì, theo đoạn 32, VAS 03, các phương pháp đó là:
+ Phương pháp khấu hao đường thẳng
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
+ Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
Đối với những TSCĐ hữu hình đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn được sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì không được tính trích khấu hao.
1.2.1.4. Chuẩn mực kế toán 04- Tài sản cố định vô hình
Đối với các tài sản vô hình của doanh nghiệp cũng phải tính trích khấu hao
trong kì hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tính trích khấu hao phải tuân thủ nội
dung chuẩn mực theo đoạn 54, VAS 04. Theo đó, giá trị khấu hao của TSCĐ vô
hình được phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước
tính hợp lý của nó. Thời gian tính khấu hao của TSCĐ vô hình tối đa là 20 năm.
Việc trích khấu hao được bắt đầu từ khi đưa TSCĐ vô hình vào sử dụng.
Phương pháp khấu hao đối với TSCĐ vô hình cũng được hướng dẫn cụ thể

trong đoạn 61, VAS 04 gồm phương pháp khấu hao đường thẳng, phương pháp
khấu hao theo số dư giảm dần và phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
SVTH: Cao Thị Hoài Thu

11

Lớp: K12CK7


1.2.1.5. Chuẩn mực kế toán 16- Chi phí đi vay.
Khi phát sinh chi phí đi vay thì chi phí đi vay phải ghi nhận theo quy định của
chuẩn mực tại đoạn 06, 07, 08 VAS 16.
Theo đó chi phí đi vay sẽ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì
của doanh nghiệp khi phát sinh. Nếu chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến đầu tư
xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị tài sản đó ( được vốn
hóa ) nếu doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử
dụng tài sản đó và chi phí đi vay có thể được xác định đáng tin cậy.
1.2.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất
cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính
giá thành sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là xác
định nơi phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành
sản phẩm. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí cần căn cứ vào các yếu tố sau:
- Căn cứ vào đặc điểm, công cụ của chi phí sản xuất.
- Căn cứ vào cơ cấu tổ chức sản xuất, xác định mục tiêu cần yêu cầu, trình độ
quản lý sản xuất kinh doanh, yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp mà đối tượng tập
hợp chi phí có thể là toàn bộ quy trình công nghệ, từng giai đoạn công nghệ riêng
biệt hoặc từng tổ đội phân xưởng sản xuất.
- Căn cứ vào quy trình công nghệ và đặc điểm sản phẩm mà đối tượng có thể

là nhóm sản phẩm, cây trồng, từng mặt hàng sản phẩm, từng công trình xây dựng,
từng đơn đặt hàng, từng cụm, từng bộ phận chi tiết sản phẩm.
Tập hợp CPSX theo đúng đối tượng quy định có tác dụng phục vụ tốt cho việc
quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và tính giá thành SP kịp thời chính xác.
 Phương pháp tập hợp CPSX
Trong quá trình sản xuất SP ở các DN thường phát sinh nhiều loại CPSX khác
nhau. Những CPSX này có thể liên quan đến một hay nhiều đối tượng tập hợp chi
phí. Để tập hợp CPSX chính xác chúng ta có thể sử dụng một trong hai phương
pháp sau:

SVTH: Cao Thị Hoài Thu

12

Lớp: K12CK7


- Phương pháp trực tiếp: Là phương pháp áp dụng khi CPSX có quan hệ trực
tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Là phương pháp áp dụng khi CPSX có liên
quan với nhiều đối tượng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức việc ghi chép ban
đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự:
+ Xác định hệ số phân bổ (H)
H=Tổng chi phí cần phân bổ/ Tổng tiêu thức phân bổ
+ Xác định mức chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể( Ci):
Ci= Tiêu thức phân bổ x Hệ số phân bổ chi phí (H)
1.2.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
− Chứng từ kế toán sử dụng
Hóa đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi, giấy

thanh toán tiền tạm ứng….
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị thực tế nguyên,vật liệu
chính ,vật liệu phụ, vật liệu kết cấu... cần thiết để tham gia cấu thành thực thể sản
phẩm xây lắp. Giá trị vật liệu bao gồm cả chi phí mua, chi phí vận chuyển bốc dỡ
tới tận công trình, hao hụt định mức. Trong giá thành sản phẩm xây lắp khoản mục
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm một tỷ trọng lớn.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp, tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất (công trình, hạng mục công trình...)
TK 621 có kết cấu như sau:
Bên Nợ:

Phản ánh chi phí thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trực

tiếp cho sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Bên Có: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng không hết nhập
lại kho
Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có)
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản CPSX kinh doanh
dở dang (TK 154)
Kết chuyển chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường
SVTH: Cao Thị Hoài Thu

13

Lớp: K12CK7


TK 621 cuối kỳ không có số dư, nó được mở cho từng đối tượng tập hợp
chi phí
- Sổ kế toán sử dụng: Sổ nhật ký chung, sổ cái TK 621, sổ chi tiết 621

1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chứng từ kế toán sử dụng: Các bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương
công nhân…
Chi phí nhân công trực tiếp trong các đơn vị xây lắp bao gồm thù lao phải trả
cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp như tiền lương chính,
tiền lương phụ, chi phí nhân công trực tiếp ở các đơn vị xây lắp khác với các doanh
nghiệp sản xuất khác là không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như BHXH,
BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu
chi phí liên quan. Nếu chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng
tính giá thành mà không tập hợp riêng được thì có thể tập hợp chung sau đó chọn
tiêu thức thích hợp để phân bổ cho các đối tượng chi phí liên quan.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622- CPNCTT.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí(công trình, hạng
mục công trình...)
TK 622 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: CPNCTT tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ
bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương theo quy
định phát sinh trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154
“CPSXKDD” hoặc bên Nợ TK 632 “ Gía thành sản xuất”
Kết chuyển CPNCTT vượt trên mức bình thường vào TK 632
Cuối kỳ tài khoản 622 không có số dư
Trong các doanh nghiệp xây lắp, có hai cách tính lương chủ yếu là tính lương
theo công việc giao khoán và tính lương theo thời gian.
Nếu tính lương theo công việc giao khoán thì chứng từ ban đầu là “hợp đồng
khoán”, trên hợp đồng khoán thể hiện công việc khoán có thể là từng phần việc,
nhóm công việc, có thể là hạng mục công trình, thời gian thực hiện hợp đồng, đơn
SVTH: Cao Thị Hoài Thu


14

Lớp: K12CK7


giá từng phần việc, chất lượng công việc giao khoán. Tuỳ theo khối lượng công việc
giao khoán hoàn thành số lương phải trả được tính như sau:
Tiền lương phải trả

=

Khối lượng

x

Đơn giá khối lượng hoàn

công việc
thành công việc
Nếu tính lương theo thời gian thì căn cứ để hạch toán là “Bảng chấm công” và

phiếu làm thêm giờ... Căn cứ vào tình hình thực tế, người có trách nhiệm sẽ tiến
hành theo dõi và chấm công hàng ngày cho công nhân trực tiếp trên bảng chấm
công. Cuối tháng người chấm công, người phụ trách bộ phận sẽ ký vào bảng chấm
công và phiếu làm thêm giờ sau đó chuyển đến phòng kế toán. Các chứng từ này sẽ
được kiểm tra, làm căn cứ hạch toán chi phí tiền lương, theo cách tính lương này,
mức lương phải trả trong tháng được tính như sau:
Tiền lương phải trả

=


Mức lương

x

Số ngày làm việc trong

một ngày
tháng
Sổ kế toán sử dụng: Sổ nhật ký chung, sổ chi tiết TK 622, sổ cái TK 622,334..
1.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, bảng

thanh toán công tác phí, phiếu chi, giấy báo nợ, hoá đơn giá trị gia tăng...
Chi phí SXC là những chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất
sản phẩm ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất bao gồm: Chi phí nhân viên phân
xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
dịch vụ mua ngoài.
- Tài khoản sử dụng: TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
Tập hợp chi phí SXC phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
Các khoản ghi giảm chi phí SXC (nếu có).
Chi phí SXC cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán
trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường.
Kết chuyển CPSXC vào bên Nợ TK 154 ”CPSXKDDD” hoặc bên Nợ TK 631
”Gía thành sản xuất”
- Tài khoản 627 không có số dư và được mở 6 tài khoản cấp 2:
SVTH: Cao Thị Hoài Thu


15

Lớp: K12CK7


TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272 – Chi phí vật liệu.
TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278 – Chi phí khác bằng tiền.
1.2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu xuất kho, Bảng phân bổ tiền lương và Bảo
hiểm xã hội, Bảng thanh toán tiền lương…
- Theo phương pháp kế khai thường xuyên:
Tài khoản sử dụng: TK 154 – chi phí SXKD dở dang.
Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
+ Các chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC phát sinh trong kỳ liên
quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ
+ Các chi phí nguyên vật liệu, chi phí NCTT, chi phí SXC phát sinh trong kỳ
liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp theo giá khoán nội bộ
+ Kết chuyển CPSX , kinh doanh dở dang cuối kỳ(trường hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo PPKKĐK)
Bên Có:
+ Gía thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho, chuyển
đi bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động XDCB
+ Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần hoặc
toàn bộ tiêu thụ trong kỳ, hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp

hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ
+ Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho
khách hàng.
+ Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sữa chữa được
+ Trị giá NVL, chi phí NC vượt định mức bình thường không được tính sản
xuất theo đơn hàng hoặc doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ
kế toán đã phản ánh chi phí sản xuất cố định vào TK 154 đến khi sản phẩm hoàn
SVTH: Cao Thị Hoài Thu

16

Lớp: K12CK7


thành mới xác định được chi phí SXC cố định không được tính vào trị giá hàng tồn
kho thì phải hạch toán vào GVHB ( Có TK 154, Nợ TK 632)
Số dư cuối kỳ Bên nợ: chi phí SXKD dở dang cuối kỳ.
Sổ kế toán sử dụng: Sổ nhật ký chung, sổ kế toán chi tiếtss

SVTH: Cao Thị Hoài Thu

17

Lớp: K12CK7


Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT STẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÚ NGUYÊN
2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ MÔI
TRƯỜNG ĐẾN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

ĐẦU TƯ PHÚ NGUYÊN.
2.1.1. Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư Phú Nguyên .
2.1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu t ư
Phú Nguyên.
-Tên công ty: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Phú Nguyên.
- Mã số thuế: 0104.299.698
- Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 10A Ngõ 217 Phố Mai Dịch, Phường Mai Dịch, Quận
Cầu Giấy Hà Nội.
- Điện thoại: 0243.792.0896

Fax: 0243.792.0896

- Vốn điều lệ: 9.500.000.000 đ
- Tổng số lao động hiện có: 50 lao động
Trong đó:
Trình độ
Đại học
Cao đẳng
Kỷ thuật
Công nhân
Tổng

Người lao động
5
3
4
38
50

- Email:

* Người đại diện theo pháp luật của Công ty:
- Họ và tên: Đặng Trọng Tấn

Chức danh: Chủ Tịch HĐQT.

Công ty Cổ Phần Đầu Tư Phú Nguyên được thành lập theo GPKD số
0104299698 do Sở kế hoạch đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 15/12/2009 và được hoạt
động bắt đầu từ ngày 21/12/2009

SVTH: Cao Thị Hoài Thu

18

Lớp: K12CK7


2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình sản xuất sản
phẩm của Công ty cổ phần đầu tư Phú Nguyên.
Hiện nay, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là hoạt
động xây dựng chuyên dụng, xây dựng các công trình giao thông vận tải, lắp đặt hệ
thống điện, cho thuê máy móc thiết bị…...
Về xây dựng nhà
Bước 1. Công tác chuẩn bị
Công tác chuẩn bị
Phương tiện máy
móc thi công

Mặt bằng
thi công


Kho bãi tập
kết vật liệu

Lán trại

Bước 2. Công tác thi công
Công tác chuẩn bị

Phần móng

Phần thô

Phần hoàn thiện

b) Về thi công đường giao thông
Bước 1. Công tác chuẩn bị
Giống bước 1 của công tác xây dựng nhà.
Bước 2. Công tác thi công
Công tác chuẩn bị

Phần móng

SVTH: Cao Thị Hoài Thu

Phần thô

Móng lót

19


Mặt đường

Lớp: K12CK7


c) Về công tác giám sát công trình
Chuẩn bị phương tiện
máy móc giám sát

Thực hiện giám sát
công trình xây dựng

Sản phẩm xây lắp là công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn kết cấu phức
tạp, mang tính đơn chiếc, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng kéo dài, khối
lượng công trình lớn, phân tán và sản xuất xây lắp phải diễn ra ngoài trời nên
chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên. Do đó doanh nghiệp luôn phải đẩy
nhanh tiến độ thi công.
2.1.1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đầu tư Phú
Nguyên.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty

Chủ tịch hội đồng quản trị
Giám đốc

Ban hành chính –
Nhân sự

Phòng kỹ thuật


Ban tài chính

Ban kiểm soát

Phòng kinh doanh

Phòng kế toán

Hiện nay Công ty Cổ phần đầu tư Phú Nguyên tổ chức bộ máy quản lý theo
mô hình trực tuyến - chức năng:
- Cấp Công ty: Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty và các phòng ban.

SVTH: Cao Thị Hoài Thu

20

Lớp: K12CK7


×