Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng thiết bị y tế của công ty TNHH DEKA trên thị trường nội địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.42 KB, 40 trang )

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan trọng và được
coi là động lực của sự phát triển của mỗi doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói
chung. Hàng hóa, sản phẩm của doanh nghiệp phải có sức cạnh tranh để cạnh tranh với
sản phẩm của các doanh nghiệp khác trên thị trường. Do đó, nâng cao sức cạnh tranh
sản phẩm là họat động quan trọng mà các doanh nghiệp chú trọng quan tâm.
Với khuôn khổ của khóa luận này, đề tài đi sâu nghiên cứu về nâng cao sức cạnh
tranh mặt hàng thiết bị y tế của Công ty TNHH DEKA trên thị trường nội địa. Đề tài
tập trung nghiên cứu làm rõ về thực trạng cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp, từ
đó đưa ra những thành công, hạn chế trong việc nâng cao sức canh tranh sản phẩm của
doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích, đánh giá đề tài đưa ra một số giải pháp nâng cao
sức cạnh tranh mặt hàng thiết bị y tế của Công ty TNHH DEKA trên thị trường nội
địa. Đồng thời kiến nghị Nhà nước tạo mội trường thuận lợi để nâng cao khả năng
cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp .

1

1


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập và viết khóa luận tốt nghiệp của mình, em đã nhận
được sự giúp đỡ của Nhà trường, thầy cô khoa Kinh tế - Luật nói chung và bộ môn
Quản lý kinh tế nói riêng đã giúp em có được những kiến thức chuyên ngành, là nền
tảng vững chắc để vận dụng vào đề tài khóa luận này. Cùng với đó là sự giúp đỡ tận
tình của các anh chị trong Công ty TNHH DEKA, của bạn bè và gia đình đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài của mình.
Vì vậy, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô trong khoa Kinh tế
- Luật, đặc biệt tới thầy Th.S Dương Hoàng Anh, người trực tiếp hướng dẫn, quan tâm,
tận tình giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực hiện. Tiếp theo, em xin chân thành
cảm ơn Ban giám đốc, các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH DEKA đã tạo điều


kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập, tìm hiểu và viết khóa luận của mình.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, người thân đã cổ vũ động viên
trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thàn khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện, do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên đề tài
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2

2


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU.

Bảng 2.1:
Bảng 2.2:

Hoạt động mua vào các thiết bị y tế của công ty giai đoạn 2015-2017
Doanh thu theo từng mặt hàng thiết bị y tế của công ty giai đoạn
2015-2017

20
22

Bẳng 2.3:
Bảng 2.4:
Bẳng 2.5:

Sơ đồ 2.1:

Cơ cấu lao động của Công ty TNHH DEKA giai đoạn 2015-2017
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2015-2017
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2015-2017
Thị trường hoạt động của Công ty TNHH DEKA

22
23
24
26

3

3


4

4


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài

Toàn cầu hóa là xu hướng tất yếu của quá trình phát triển kinh tế trong thời đại
hiện này. Toàn cầu hóa gây ra những sức ép gay gắt về cạnh tranh đối với mỗi nền
kinh tế, mỗi doanh nghiệp. Để sản xuất, phát huy lợi thế cạnh tranh của mình, chiếm
giữ chỗ đứng trên thị trường, mỗi nhà quản lý cũng như mỗi nhà kinh doanh không chỉ
sản xuất cái mà mình có thể mà phải sản xuất không ngừng nâng cao chất lượng hàng

hóa, cải tiến mẫu mã,…Để đạt được lợi nhuận và hiệu quả kinh tế cao, các thành viên
tham gia vào thị trường phải chấp nhận cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ
hàng hóa. Cạnh tranh là điều tất yếu của nền kinh tế thị trường, trong một thị trường
càng có nhiều doanh nghiệp hoạt động thì vấn đề cạnh tranh càng trở lên khốc liệt và
phức tạp hơn. Nhưng cạnh tranh ở đây không phải để loại bỏ nhau, mà cạnh tranh để
nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô. Nhưng muốn tồn tại và phát triển như vậy thì
doanh nghiệp đó phải khẳng định được sức cạnh tranh của mình trên thị trường. Vì vậy
đổi mới và nâng cao sức cạnh tranh là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp .
Cùng với sự phát triển của ngành y tế, thị trường thiết bị y tế của Việt Nam đã
phát triển ổn định trong những năm gần đây, đạt mức 781.8 triệu đôla Mỹ trong năm
2015 và dự kiến cán mốc 1,095 triệu đôla Mỹ vào năm 2019. Tuy vậy, 95% các sản
phẩm trên thị trường hiện tại đều là nhập khẩu, đặc biệt là trong các phân khúc cao cấp
như sản phẩm chẩn đoán hình ảnh. Tính đến thời điểm năm 2015, các nhà sản xuất nội
địa mới chỉ đáp ứng được nhu cầu cho các vật tư y tế cơ bản như giường bệnh hay các
thiết bị sử dụng một lần. Với tiềm năng tăng trưởng hấp dẫn, ngành thiết bị y tế vẫn là
mảnh đất màu mỡ, thu hút nhiều công ty tham gia. Các công ty sản xuất, cung cấp,
phân phối thiết bị y tế đang mọc lên ngày càng nhiều, giá cả trên thị trường cạnh tranh
nhau, cùng với đó các doanh nghiệp dốc sức nâng cao sản phẩm thiết bị y tế của mình
để tồn tại và phát triển. Thị trường thiết bị y tế diễn ra cuộc cạnh tranh gay gắt và tất
yếu sẽ đào thải không khoan nhượng với những nhà kinh doanh không bắt kịp cuộc
chơi.

5


Công Ty TNHH DEKA là một trong những công ty phân phối thiết bị y tế, doanh
nghiệp cũng phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác để tồn tại được trên thị trường.
So với các doanh nghiệp khác cùng cung cấp sản phẩm thiết bị y tế trên thị trường nội
địa như Tổng công ty thiết bị y tế Việt Nam - VINAMED, Công ty cổ phần thiết bị
Metech, thì DEKA có sức cạnh tranh yếu hơn. Doanh nghiệp nhận ra được tầm quan

trọng của việc nâng cao sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Qua thời gian thực
tập tại công ty, nhận thấy được tính cấp thiết của việc nâng cao sức cạnh tranh sản
phẩm của công ty, em đã lựa chọn cho mình đề tài : “ Nâng cao sức cạnh tranh mặt
hàng thiết bị y tế của Công ty TNHH DEKA trên thị trường nội địa ” làm đề tài
nghiên cứu cho khoá luận của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan

Phạm Thị Duyên (2010), Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần cà
phê Mê Trang tại Thành Phố Nha Trang, Chuyên đề tốt nghiệp – Khoa Kinh tế và
Kinh doanh quốc tế, Đại học Thương Mại.
-

Về lý thuyết, tác giả đã rất cụ thể về cạnh tranh (khái niệm, phân loại, vai trò, công
cụ), phân tích rất rõ ràng các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và đưa ra được các
giải pháp cho những vấn đề tác giả đã đặt ra. Tuy nhiên, tác giả chưa nêu được các
chính sách của công ty, của nhà nước liên quan về việc nâng cao năng lực cạnh tranh

-

của doanh nghiệp đó
Tác giả đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp thống kê: Được sử dụng để phân
tích, thu thập tổng hợp các số liệu có liên quan tới Công ty cổ phần cà phê Mê Trang.
Phương pháp phân tích: Được sử dụng để phân tích các kết quả trong báo cáo tài
chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh… tại Công ty cổ phần cà phê Mê Trang.
Phương pháp so sánh: so sánh kì này với kì trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về khả
năng cạnh tranh của công ty được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có giải pháp kịp
thời. So sánh kỳ này với mức trung bình của ngành, hoặc so với doanh nghiệp khác
cùng quy mô để thấy được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là tốt hay xấu.
Nguyễn Thị Thịnh (2007), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản

phẩm cà phê Việt Nam. Đề án môn học - K15QT2.

6


-

Về lý thuyết, tác giả đã rất cụ thể về cạnh tranh (khái niệm, phân loại, vai trò, công
cụ), năng lực cạnh tranh cấp quốc gia, cấp doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh sản
phẩm. Đặc biệt tác giả nêu rất chi tiết về sản phẩm: từ định nghĩa đến các cấp độ của
sản phẩm. Tuy nhiên, tác giả không đề cập đến các chỉ tiêu, nhân tố ảnh hưởng trong

-

phần cơ sở lý luận, các chính sách để nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm cà phê.
Tác giả đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp thống kê: Được sử dụng để phân
tích, thu thập tổng hợp các số liệu có liên quan tới sản phẩm cà phê Việt Nam. Phương
pháp phân tích: Được sử dụng để phân tích các chỉ tiêu, nhân tố ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh của cà phê Việt.
Dương Thị Hường (2005), Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm rượu vang
Công ty cổ phần Thăng Long, Luận văn cao học - Khoa Kinh tế, Đại học Thương
Mại. Luận văn đi sâu nghiên cứu lý luận và thực tiễn về nâng cao sức cạnh trnah của
sản phẩm rượu vang của Công ty CP Thăng Long, nghiên cứu số liệu từ năm 20022004, sử dụng phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu kết hợp với các chỉ tiêu nâng
cao sức cạnh tranh để phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm rượu vang của công ty.
Qua đó đề xuất kiến nghị và giải pháp nâng cao sức cạnh trnah của sản phẩm rượu
vang của công ty CP Thăng Long.
Bùi Thị Thu Hoài (2017), Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm nước rửa chén của
công ty TNHH Winmark Việt Nam trên thị trường Hà Nội, Luận văn tốt nghiệp – Khoa
Kinh Tế Thương Mại, Đại học Thương Mại. Luận văn đi sâu nghiện cứu lý luận và
thực tiễn về nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm nước rửa chén của công ty TNHH

Winmark Việt Nam trên thị trường Hà Nội. nghiên cứu số liệu từ năm 2014-2016, sử
dụng phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu kết hợp với các chỉ tiêu nâng cao sức
cạnh tranh để phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm nước rửa chén của công ty. Qua
đó đề xuất kiến nghị và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm nước rửa chén của
công ty TNHH Winmark Việt Nam trên thị trường Hà Nội. Tuy nhiên một số giải pháp
đưa ra nhằm nâng cao sức cạnh trnah sản phẩm chưa có sự đột phá.
Đoàn Thị Thùy (2011), Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm bánh kẹo Việt Nam
trên thị trường nội địa (Lấy công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà làm đơn vị nghiên cứu)
- Khoa Kinh Tế, Đại học Thương Mại. Luận văn đi sâu nghiện cứu lý luận và thực tiễn
về nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm nước rửa chén của công ty TNHH Winmark Việt
7


Nam trên thị trường Hà Nội. Luận văn đi sâu vào nghiên cứu thực trạng tiêu thụ sản
phẩm, sử dụng phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu kết hợp với các chỉ tiêu
nâng cao sức cạnh tranh để phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo của công
ty. Qua đó dự báo về thị trường nội địa, quan điểm cao sức cạnh tranh sản phẩm bánh
kẹo Việt Nam trên thị trường nội địa (Lấy công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà làm đơn vị
nghiên cứu)
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu

Sau khi phân tích được tính cấp thiết về việc nghiên cứu nâng cao sức cạnh tranh
mặt hàng thiết bị y tế Công ty TNHH DEKA, em đã thấy được mặt yếu kém về sức
cạnh tranh sản phẩm của công ty, từ đó thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao
sức cạnh tranh và sự thiếu xót của các đề tài nghiên cứu liên quan. Với mong muốn có
thể thấy rõ được một bức tranh tổng thể về nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty,
cũng như tầm quan trọng của nó đối với mỗi doanh nghiệp và đưa ra những giải pháp
để giúp công ty phát triển hơn. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: “ Nâng cao sức cạnh

-


tranh mặt hàng thiết bị y tế của công ty TNHH DEKA”
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sức cạnh tranh mặt hàng thiết bị y tế của Công ty

-

TNHH DEKA ?
Các chỉ tiêu nào đánh giá sức cạnh tranh mặt hàng thiết bị y tế của công ty TNHH

-

DEKA ?
Các chính sách mà công ty đã áp dụng để nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng thiết bị y

-

tế ?
Các đề xuất, kiến nghị để nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng thiết bị y tế của công

ty TNHH DEKA ?
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1.
Đối tượng nghiên cứu: Sức cạnh tranh mặt hàng thiết bị y tế của Công ty TNHH

-

DEKA
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng thiết bị y


-

tế của công ty TNHH DEKA trên thị trường nội địa
Mục tiêu cụ thể:

4.2.

+ Làm rõ vấn đề lý luận về sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp so với
sản phẩm của những doanh nghiệp khác trên thị trường nội địa.

8


+ Đề xuất các định hướng và giải pháp cơ bản để nâng cao sức cạnh tranh mặt
hàng thiết bị y tế của công ty TNHH DEKA trên thị trường nội địa.
-

Phạm vị nghiên cứu:
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về sức cạnh tranh sản phẩm. Trong đó tập trung đi sâu

-

các nguyên tắc, chỉ tiêu đánh giá và các chính sách nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm.
Phạm vi thời gian: Thực trạng sức cạnh tranh mặt hàng thiết bị y tế của Công ty

4.3.

TNHH DEKA trên thị trường nội địa trong giai đoạn 2015 – 2017

- Phạm vi không gian: tại thị trường nội địa
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để phân tích, nghiên cứu về việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của công ty
TNHH DEKA trên thị trường nội địa, khóa luận đã sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp xử lý số liệu và
phương pháp phân tích số liệu.
Phương pháp thu thập số liệu

5.1.

Theo nguồn dữ liệu, có thể chia ra làm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp:
-

Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu thu thập trực tiếp, ban đầu từ đối tượng nghiên cứu. Dữ liệu
sơ cấp có ưu điểm là đáp ứng tốt nhu cầu nghiên cứu nhưng nhược điểm là phải tốn

-

kém chi phí và thời gian.
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu thu thập được từ những nguồn có sẵn, đã qua tổng hợp, xử
lí. Ưu điểm thu thập nhanh, rẻ nhưng có nhược điểm là đôi khi ít chi tiết và không đáp

ứng nhu cầu nghiên cứu.
5.1.1. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Trên thực tế có rất nhiều cách để thu thập thông tin sơ cấp, trong bài khóa luận
này sẽ sử dụng phương pháp quan sát, thu thập trực tiếp để tìm hiểu các chính sách
giúp nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của công ty, các số liệu kết quả kinh doanh của
công ty.

9



5.1.2. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

Phương pháp này sẽ được thực hiện tại các mục tìm hiểu về các nhân tố ảnh
hưởng đến nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của công ty, các chỉ tiêu đánh giá sức
cạnh tranh. Nguồn dữ liệu: Các báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo hoạt động kinh
doanh từ phòng kinh doanh. Kết quả của việc thu thập được thống kê hầu hết ở chương
2 của đề tài.
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

5.2.

Đối với các số liệu sơ cấp, sử dụng bảng so sánh để so sánh kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty giữa các năm để từ đó so sánh được các chỉ tiêu: doanh thu,
chi phí, lợi nhuận.
Đối với số liệu thứ cấp, tìm hiểu trên thư viện, trên các trang báo, mạng để tìm
hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh, các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh
cũng như các công trình nghiên cứu liên quan để đưa vào tổng quan.
-

Phương pháp so sánh: So sánh số liệu năm sau so với năm trước vào thời điểm cụ thể
để làm nổi bật tốc độ tăng doanh số từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nội

-

địa qua các năm. Qua đó thấy được chỗ đứng của công ty đang ở đâu.
Phương pháp đánh giá: Dùng để đánh giá sức cạnh tranh sản phẩm của công ty nói

chung và đánh giá những chính sách mà công ty TNHH DEKA đã áp dụng.

6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu và kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, khóa luận được trình bày gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số lý luận về nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm
Chương 2: Thực trạng nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng thiết bị y tế của công ty
TNHH DEKA
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng
thiết bị y tế của công ty TNHH DEKA

10


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH
SẢN PHẨM
1.1.
Khái niệm
1.1.1. Cạnh tranh

Khái niệm cạnh tranh ra đời khi nền kinh tế thị trường xuất hiện.Trong lịch sử
phát triển của nền kinh tế thế giới đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về cạnh tranh:
Các nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển cho rằng cạnh tranh là quá trình
bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra trong mỗi thành viên trong thị
trường một dư địa nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một phần xứng đáng so
với khả năng của mình
Theo C. Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để
thu được lợi nhuận siêu ngạch”. (Nguồn: Nguyễn Văn Hảo (2011), “Kinh tế chính trị”,
Nhà xuất bản thống kê).
- Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam: “Cạnh tranh là hoạt động tranh đua giữa những
người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế

thị trường, chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu
thụ và thị trường có lợi nhất”. (Nguồn: Nhà xuất bản Từ Điển Bách Khoa, năm 2005)
Theo hai nhà kinh tế học Mỹ P.A. Samuelson và W.D. Nordhaus: “Cạnh tranh là
sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc thị
trường”. (Nguồn: Dương Ngọc Dũng (2010), “Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết
Michael Porter”, Nhà xuất bản thống kê).
Trong nghiên cứu này, cạnh tranh được hiểu là “Trong nền kinh tế thị trường
cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trên thị trường nhằm giành
được ưu thế hơn về cùng một loại sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ, về cùng một loại
khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh.”
1.1.2. Sức cạnh tranh và sức cạnh tranh sản phẩm
a) Sức cạnh tranh.

Thuật ngữ năng lực cạnh tranh hay sức cạnh tranh được sử dụng rộng rãi trong
phạm vi toàn cầu nhưng cho tới nay vẫn chưa có sự nhất trí cao giữa các học giả, các
nhà chuyên môn về khái niệm cũng như cách đo lường, phân tích năng lực cạnh tranh
ở cấp độ quốc gia, cấp ngành và cấp doanh nghiệp.
11


Theo từ điển thuật ngữ chính sách thương mại, năng lực cạnh tranh là năng lực
của một doanh nghiệp hoặc một ngành, thậm chí một quốc gia không bị doanh nghiệp
khác, ngành khác hoặc nước khác đánh bại về năng lực kinh tế.
Tổ chức UNCTAD thuộc Liên hiệp quốc cho rằng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trong việc giữ vững hoặc tăng thị phần của mình một cách vững chắc hay năng
lực hạ giá thành hoặc cung cấp sản phẩm bền, đẹp, rẻ của doanh nghiệp.
Theo dự án VIA 01/025, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả
năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường
cạnh tranh trong nước và ngoài nước.
Từ những định nghĩa trên, trong bài nghiên cứu này em sẽ đi theo khái niệm:

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có thể tự duy trì
vị trí của mình một cách lâu dài và bền vững trên thị trường cạnh tranh bằng cách tạo
ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hợp lý, cách bán thuận tiện và thu được
mức lãi mong muốn.
b) Sức cạnh tranh sản phẩm:

Một sản phẩm hàng hoá được coi là có sức cạnh tranh khi nó đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc đáo hay sự
khác biệt, thương hiệu, bao bì… hơn hẳn so với những sản phẩm hàng hoá cùng loại.
Nhưng sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá lại được định đoạt bởi sức cạnh tranh
của doanh nghiệp. Sẽ không có sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá cao khi sức
cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó thấp.
Ở đây cũng cần phân biệt sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa và sức cạnh
tranh của doanh nghiệp là hai phạm trù khác nhau nhưng có quan hệ hữu cơ với nhau.
Sức cạnh tranh của hàng hóa có được do sức cạnh tranh của chủ thể tạo ra, nhưng sức
cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ do sức cạnh tranh của hàng hóa mà có, mà còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Tuy nhiên, sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa có
ảnh hưởng lớn và thể hiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp

12


1.1.3.

Mặt hàng thiết bị y tế
Theo Nghị định 36/2016/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế, định nghĩa khái
niệm thiết bị y tế theo hướng sản phẩm được coi là trnag thiết bị y tế phải căn cứ vào
mục đích sử dụng và chỉ định của chủ sở hữu, nhà sản xuất để phục vụ cho con người,
cụ thể: Trang thiết bị y tế là các loại thiết bị, dụng cụ, vật liệu, vật tư cấy ghép, thuốc
thử và chất hiệu chuẩn in vitro, phần mềm (software) được sử dụng riêng lẻ hay phối

hợp với nhau theo chỉ định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế để phục vụ cho con người
nhằm một hoặc nhiều mục đích sau đây:
- Chẩn đoán, ngăn ngừa, theo dõi, điều trị và làm giảm nhẹ bệnh tật hoặc bù đắp tổn
thương, chấn thương;
- Kiểm tra, thay thế, điều chỉnh hoặc hỗ trợ giải phẫu và quá trình sinh lý;
- Hỗ trợ hoặc duy trì sự sống;
- Kiểm soát sự thụ thai;
- Khử khuẩn trang thiết bị y tế, bao gồm cả hóa chất sử dụng trong quy trình xét
nghiệm;
- Vận chuyển chuyên dụng hoặc sử dụng phục vụ cho hoạt động y tế;
- Cung cấp thông tin cho việc chẩn đoán, theo dõi, điều trị thông qua biện pháp kiểm tra
các mẫu vật có nguồn gốc từ cơ thể con người.

1.2.
Một số lý thuyết về nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm.
1.2.1. Bản chất nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm.

Sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực
của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được
tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh
nghiệp…một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong
hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Trên cơ sở các so sánh đó,
muốn tạo nên sức cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo ra và có được các lợi thế
13


cạnh tranh cho sản phẩm của mình. Nhờ lợi thế, doanh nghiệp có thể thỏa mãn tốt hơn
các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác
cạnh tranh.
Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất

cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì sản phẩm của doanh nghiệp có lợi thế
về mặt này và có hạn chế về mặt khác. Vấn đề cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận biết
được điều này và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh trên sản phẩm của mình để
đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của khách hàng. Những điểm mạnh và điểm yếu của
sản phẩm được biểu hiện thông qua các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp như
marketing, tài chính, sản xuất, cộng nghệ, quản trị, hệ thống thông tin,…
Sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố môi
trường kinh doanh và sự biến động khôn lường của nó, cùng một sự thay đổi của môi
trường kinh doanh có thể là cơ hội phát triển thị trường cho sản phẩm của doanh
nghiệp đó, cũng có thế là nguy cơ phát triển sản phẩm của doanh nghiệp khác.
1.2.2. Vai trò nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm đối doanh nghiệp
Thực chất của việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm là tạo ra những ưu thế hơn
hẳn về giá cả, giá trị sử dụng, chất lượng cũng như uy tín sản phẩm, uy tín doanh
nghiệp, uy tín quốc gia nhằm giành được những lợi thế tương đối trong cạnh tranh, đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, cạnh tranh là một quy luật tất yếu khách quan,
chi phối sự vận động của cơ chế này. Các chủ thể kinh tế nói chung, các doanh nghiệp
nói riêng, đều phải chấp nhận cạnh tranh. Chính vì lẽ đó mà việc nâng cao sức cạnh
tranh sản phẩm đối với mỗi doanh doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn.
- Hiệu quả của việc nâng cao năng lực cạnh tranh đối với mỗi doanh nghiệp khẳng định
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, mặt khác nó còn xác định vị thế cho mỗi
doanh nghiệp.
- Việc nâng cao sức cạnh tranh sẽ đồng nghĩa với quá trình xây dựng doanh nghiệp cả
về vật chất lẫn tinh thần, vô hình sẽ tạo cho doanh nghiệp những ưu thế riêng mà
doanh nghiệp khác không có được.
- Cùng với việc nâng cao sức cạnh tranh là việc doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở
rộng tập khách hàng, hội nhập chung với thị trường quốc tế, từ đó sẽ tạo ra cho doanh
nghiệp nhiều cơ hội, đem lại những thương vụ kinh doanh đầy hứa hẹn.
14



Như vậy, việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm là một tất yếu khách quan. Để
thắng thế trong cuộc cạnh tranh, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao sức cạnh
tranh thông qua các yếu tố trực tiếp như giá thành, giá bán, chất lượng sản phẩm…

15


1.2.3.

Tác nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố thuộc môi
trường vĩ mô, các nhân tố thuộc nội bộ ngành cũng như các yếu tố trong bản thân nội
tại doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm

a)
-

Các nhân tố khách quan.
Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Các yếu tố kinh tế:
Các yếu tố kinh tế thuộc môi trường vĩ mô như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu
nhập bình quân đầu người, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái….có ảnh hưởng rất lớn
đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
+ Lãi suất ngân hàng: lãi suất ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh
tranh của sản phẩm. Tỷ lệ lãi suất là rất quan trọng khi người sản xuất cũng như người
tiêu dùng thường xuyên vay tiền để thanh toán các khoản mua bán hàng hóa của mình.
Đồng thời, lãi suất còn quyết định mức chi phí về vốn và do đó quyết định mức đầu tư.
Nếu lãi suất ngân hàng cho vay cao sẽ dẫn đến chi phí đầu vào tăng lên, giá thành sản
phẩm cũng vì thế tăng lên. Do đó năng lực cạnh tranh của hàng hóa sẽ giảm đi nhất là

khi đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh về vốn. Và ngược lại, nếu lãi suất ngân hàng
thấp sẽ làm giảm chi phí đầu vào, giá thành sản phẩm hạ, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất và cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị
trường bằng công cụ giá.
+ Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là sự so sánh về giá trị của đồng tiền trong
nước với đồng tiền của quốc gia khác. Thay đổi tỷ giá hối đoái có tác động trực tiếp
đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm đặc biệt đối với các sản phẩm phải nhập khẩu
nguyên liệu đầu vào hay các sản phẩm có lợi thế về xuất khẩu. Nếu đồng nội tệ lên giá,
sẽ khuyến khích nhập khẩu vì hàng nhập khẩu sẽ giảm và như vậy khả năng cạnh tranh
của các sản phẩm trong nước sẽ bị giảm ngay trên thị trường trong nước; đồng thời
xuất khẩu sẽ giảm do sản phẩm trong nước tăng giá. Và ngược lại, khi đồng nội tệ
giảm giá thì khả năng cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường nội địa và thị trường
xuất khẩu cũng sẽ tăng lên
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người: nền kinh tế phát
triển, thu nhập bình quân đầu người cao dẫn đến khả năng tiêu thụ hàng hóa cao. Nền
kinh tế phát triển cùng với các yếu tố như lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái,… ổn

16


định sẽ tạo cơ hội tốt cho các doanh nghiệp mở rộng kinh doanh, thu hút đầu tư nước
ngoài. Từ đó dẫn tới nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Các yếu tố chính trị, pháp luật:
Yếu tố chính trị, pháp luật được thể hiện ở mức độ ổn định chính trị của quốc gia,
cơ sở hành lang pháp lý…. Các sản phẩm muốn được đưa ra tiêu thụ trên thị trường
phải tuân theo các quy định của Chính phủ về chất lượng, mẫu mã…Những quy định
này có thể là cơ hội hoặc mối đe dọa với các sản phẩm. Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng
lớn đến quyết định đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mức đầu tư
vốn của nước ngoài vào việc phát triển sản phẩm đồng thời ảnh hưởng đến mức độ chi
mua hàng hóa của người tiêu dùng.

Các yếu tố về văn hóa xã hội
Tất cả các doanh nghiệp đều phải phân tích các yếu tố xã hội để nhận biết các cơ
hội và nguy cơ có thể xảy ra đối với sản phẩm của mình. Khi một hay nhiều yếu tố
thay đổi chúng có thể tác động đến các sản phẩm như trình độ dân trí, tập quán thị hiếu
của người tiêu dùng, truyền thống văn hóa dân tộc… Các yếu tố văn hóa xã hội thường
biến đổi hoặc tiến triển chậm nên đôi khi thường khó nhận biết. Cùng với sự phát triển
kinh tế, sự biến động về các yếu tố văn hóa xã hội ngày càng có tác động mạnh hơn
đến sự ra đời và tiêu thụ của các sản phẩm.
Đây là yếu tố không những có tác động đáng kể tới sự lựa chọn và tiêu dùng
hàng hóa của người tiêu dùng mà còn tác động lớn đến các quyết định của doanh
nghiệp khi lựa chọn biểu tượng logo, mẫu mã, kiểu dáng cho sản phẩm…
Yếu tố về môi trường kinh doanh quốc tế
-

Mỗi doanh nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, mỗi nền kinh tế lại là một
bộ phận cấu thành nền kinh tế thế giới. Những thay đổi về môi trường quốc tế có thể
xuất hiện cả những cơ hội cũng như nguy cơ về việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm trong nước và ngoài nước. Hiện nay, trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế khi
Việt Nam đã gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực như ASEAN, WTO…thì
các doanh nghiệp mà đặc biệt là sản phẩm của ta sẽ chịu tác động lớn của hệ thống luật
pháp thế giới. Môi trường kinh doanh quốc tế là cơ hội để sản phẩm Việt Nam có thể
vươn ra thị trường rộng lớn nhưng cũng là những thách thức khó khăn buộc các doanh
nghiệp phải nâng cao được năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của mình.
17


-

Các yếu tố thuộc nội bộ ngành ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Theo Michael Porter của trường quản trị kinh doanh Harvard thì trong nội bộ

ngành chúng ta quan tâm đến các khía cạnh sau:
Áp lực từ phía khách hàng:
Khách hàng được xem như là sự đe dọa mang tính cạnh tranh khi họ đẩy giá cả
xuống hoặc khi họ yêu cầu chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt hơn làm cho chi phí sản
phẩm tăng lên. Ngược lại, nếu người mua có những yếu thế sẽ tạo cơ hội để tăng giá
sản phẩm mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là yếu tố quyết định trực tiếp việc
sản phẩm có năng lực cạnh tranh lớn hay không.
Áp lực từ nhà cung cấp:
Nhà cung cấp là những cá nhân hoặc tổ chức trong nước hay ngoài nước chuyên
cung cấp vật tư thiết bị, nguồn nhân lực, tài chính…để một doanh nghiệp có thể hoạt
động. Việc nhà cung cấp đẩy mức giá lên cao sẽ đẩy giá sản phẩm tăng lên làm giảm
năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Đồng thời nhà cung cấp là một trong những nhân tố
quan trọng quyết định chất lượng của sản phẩm. Vì vậy, để giảm áp lực từ phía nhà
cung cấp đồng thời để tránh rủi ro thì các doanh nghiệp cần phải quan hệ với các tổ
chức cung cấp các nguồn hàng khác nhau. Đây là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến năng
lực cạnh tranh của sản phẩm.
Áp lực từ sản phẩm cạnh tranh:
Sản phẩm cạnh tranh là những sản phẩm cùng loại, có cùng tính năng tác dụng
của các đối thủ cạnh tranh và cùng được tiêu thụ trên một thị trường. Nếu trên thị
trường có càng nhiều sản phẩm cạnh tranh và các sản phẩm có sức cạnh tranh thực sự
thì càng gây sức ép cho sản phẩm của doanh nghiệp. Sản phẩm có thể cạnh tranh bằng
giá hoặc bằng các yếu tố như chất lượng, mẫu mã, thương hiệu… Mà hiện nay khi đời
sống ngày càng được nâng cao thì sự cạnh tranh bằng các yếu tố chất lượng, mẫu mã,
thương hiệu càng mạnh mẽ hơn so với cạnh tranh bằng giá. Vì vậy, để nâng cao năng
lực cạnh tranh của sản phẩm thì các doanh nghiệp phải thường xuyên đầu tư đổi mới
công nghệ.
Áp lực từ đối thủ tiềm ẩn:
Đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện không ở trong ngành nhưng sản xuất
cùng một loại sản phẩm và có khả năng tham gia hoạt động kinh doanh trong ngành
18



đó. Khi có đối thủ mới tham gia trong ngành có thể là yếu tố làm giảm năng lực cạnh
tranh của sản phẩm hiện đang trong ngành từ đó làm giảm lợi nhuận của của doanh
nghiệp do họ dựa vào khai thác các năng lực sản xuất mới với mong muốn giành được
một phần thị phần.Do đó, để bảo vệ cho vị trí cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp
thường quan tâm đến việc duy trì hàng rào hợp pháp ngăn sự xâm nhập từ bên ngoài.
Theo nhà kinh tế học Joe Bain, ông xác định ba yếu tố trở ngại chủ yếu đối với
việc nhảy vào một ngành kinh doanh: sự ưa chuộng sản phẩm, ưu thế về chi phí thấp,
tính hiệu quả của sản xuất lớn. Nếu các doanh nghiệp có được những lợi thế này sẽ giữ
được vị trí cạnh tranh cho sản phẩm của mình và buộc sản phẩm của các doanh nghiệp
mới thâm nhập vào đương đầu với những khó khăn lớn.
Áp lực từ các doanh nghiệp trong nội bộ ngành:
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành là yếu tố quan trọng tạo ra cơ
hội hoặc đe dọa cho các doanh nghiệp. Nếu sự cạnh tranh là yếu thì sẽ là cơ hội để
nâng giá sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. còn ngược lại, nếu sự cạnh tranh
là gay gắt thì các doanh nghiệp sẽ hạ giá sản phẩm để cạnh tranh về giá do đó có nguy
cơ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
b) Các yếu tố chủ quan
Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực được coi là vấn đề vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp và sản phẩm. Một nguồn nhân lực kém không đáp ứng được
nhu cầu của thị trường sẽ là nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự thất bại của doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp được chia thành hai cấp.
Đội ngũ quản lý: gồm ban lãnh đạo và đội ngũ trực tiếp quản lý sản xuất, kinh
doanh sản phẩm. Đây là đội ngũ có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh
và xu hướng phát triển sản phẩm trong tương lai. Nếu họ là những người có kinh
nghiệm, có khả năng nhìn xa trông rộng và đưa ra các quyết định đúng đắn thì doanh
nghiệp đó sẽ có những sản phẩm có sức cạnh tranh cao.
Đội ngũ trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh: đội ngũ này chi phối trực tiếp

đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm thông qua các yếu tố như: năng suất lao động,
trình độ tay nghề, kỉ luật lao động, ý thức trách nhiệm, sự sáng tạo của họ…. Các yếu
tố này kết hợp với yếu tố khoa học công nghệ sẽ ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng,
19


giá thành sản phẩm… góp phần quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm.
Quy mô sản xuất kinh doanh:
Cơ sở hạ tầng: là yếu tố hỗ trợ quan trọng giúp tạo nên năng lực cạnh tranh của
sản phẩm. Cơ sở hạ tầng hiện đại sẽ làm tăng năng suất lao động, hiệu quả sản xuất
cao hơn, hao phí nhỏ… dẫn tới số lượng sản phẩm tăng, chi phí cận biên giảm và như
vậy giá thành sản phẩm hạ nhờ đó nâng sức cạnh tranh của sản phẩm so với đối thủ.
Khoa học công nghệ: đây là yếu tố đại diện cho sự sáng tạo, tiên tiến, cho sản
phẩm mới cũng như loại bỏ những sản phẩm cũ, lạc hậu; tạo cho doanh nghiệp chỗ
đứng vững chắc trên thị trường. Một sản phẩm mới ra đời không thể thiếu được sự
đóng góp của quá trình nghiên cứu và phát triển ( R&D) sản phẩm. Công nghệ hiện đại
sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị
hiếu của người tiêu dùng, giá thành hạ do năng suất lao động tăng, hao phí nhỏ…
Tình hình tài chính:
Tài chính là yếu tố có vai trò quan trọng đảm bảo cho việc duy trì, mở rộng và
nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp có tình hình tài
chính tốt, khả năng huy động vốn lớn sẽ cho phép doanh nghiệp có điều kiện để mở
rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, đa dạng hóa đổi mới, nâng cao chất
lượng của sản phẩm; có khả năng thực hiện tốt công tác bán hàng và dịch vụ sau bán…
tạo nên khả năng cạnh tranh cao hơn cho sản phẩm.
1.3.
1.3.1.

Nội dung và nguyên lý nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm.

Các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm
Sức cạnh tranh của sản phẩm được đo bằng thị phần của sản phẩm cụ thể trên thị
trường. Cạnh tranh sản phẩm thể hiện những lợi thế của sản phẩm so với đối thủ cạnh
tranh. Các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm bao gồm các chỉ tiêu cơ bản

a)

và các chỉ tiêu cụ thể.
Các chỉ tiêu cơ bản:
Bao gồm giá thành và giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm, hệ thống phân phối
và uy tín doanh nghiệp. Chỉ tiêu uy tín doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sức cạnh tranh
sản phẩm, cho thấy mối quan hệ giữa sức cạnh tranh doanh nghiệp ảnh hưởng cơ bản
và lâu dài đến sức cạnh tranh sản phẩm.

b)

Các chỉ tiêu đánh giá cụ thể:
20


-

Các chỉ tiêu định lượng bao gồm những chỉ tiêu cơ bản:
+ Thị phần của sản phẩm trên thị trường trong từng năm so với đối thủ cạnh
tranh, có thể tính thị phần khi so với toàn bộ thị trường, so với phân đoạn (phân khúc)
thị trường mà doanh nghiệp lựa chọn, so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất;
+ Mức sản lượng, doanh thu tiêu thụ của mặt hàng đó trong từng năm so với đối
thủ cạnh tranh;
+Mức chênh lệch về giá của mặt hàng so với đối thủ cạnh tranh.


-

Các chỉ tiêu định tính bao gồm những chỉ tiêu cơ bản:
+ Mức chênh lệch về chất lượng của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh;
+ Mức độ hấp dẫn của sản phẩm về mẫu mã, kiểu cách so với các đối thủ cạnh
tranh;
+ Ấn tượng về hình ảnh nhãn hiệu hàng hóa của nhà sản xuất ra mặt hàng đó so
với hàng hóa cùng loại của các đối thủ cạnh tranh.

1.3.2.
a)
-

Các chính sách nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm.
Chính sách sản phẩm
Sản phẩm là tất cả những cái, những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn
được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng
hay tiêu dùng. Khi xem xét chính sách sản phẩm, doanh nghiệp cần đưa ra các quyết
định:
+ Quyết định về dịch vụ sản phẩm
+ Quyết định về chủng loại và danh mục sản phẩm
+ Quyết định về chất lượng sản phẩm
+ Quyết định thiết kế và marketing sản phẩm mới.

-

Chính sách giá
Với hoạt động trao đổi: giá là mối tương quan trao đổi trên thị trường.
Với người mua: giá cả của một sản phẩm, dịch vụ là một khoản tiền mà người mua


-

phải trả cho người bán để được quyền sở hữu, sử dụng sản phẩm, dịch vụ đó.
Với người bán: giá cả của một hàng hóa, dịch vụ là khoản thu nhập người bán nhận

-

được nhờ việc tiêu thụ sản phẩm đó.
Các chính sách giá mà doanh nghiệp thường áp dụng đó là:
Chính sách giá “hớt váng”: là việc doanh nghiệp đặt giá bán sản phẩm của mình ở mức

b)

cao nhất có thể, cho những đoạn thị trường người mua sẵn sàng chấp nhận sản phẩm
mới đó.
21


-

Chính sách giá “thâm nhập”: là việc doanh nghiệp ấn định mức giá bán sản phẩm thấp
hoặc ngang bằng với sản phẩm cạnh tranh với hy vọng hấp dẫn, thu hút nhiều khách

-

hàng.
Chính sách giá phân biệt: là việc doanh nghiệp sẽ bán những sản phẩm cùng loại với

-


những mức giá khác nhau cho các khách hàng khác nhau.
Chính sách thay đổi giá : là việc doanh nghiệp tiến hành điều chỉnh mức giá cơ bản
của mình thông qua các hình thức: chính sách giảm giá, chính sách tăng giá, thực hiện
giá khuyến mại.
Chính sách phân phối
Kênh phân phối là một tổ chức hệ thống các quan hệ với các doanh nghiệp và cá

c)

nhân bên ngoài để quản lý các hoạt động phân phối tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện
các mục tiêu trên thị trường của doanh nghiệp.
Cấu trúc kênh phân phối là một nhóm các thành viên của kênh mà tập hợp các
công việc phân phối được phân chia cho họ. Có hai yếu tố cơ bản phản ánh cấu trúc
của một kênh phân phối: chiều dài và chiều rộng của kênh Cấu trúc kênh phân phối
cho hàng hóa tiêu dùng cá nhân bao gồm: kênh phân phối trực tiếp, kênh một cấp,
kênh hai cấp, kênh ba cấp. Ngoài ra có thể có kênh phân phối nhiều cấp hơn.
Hiện nay có 4 hình thức tổ chức kênh phân phối: kênh phân phối truyền thống,

-

hệ thống kênh liên kết dọc (VMS), hệ thống kênh ngang, hệ thống đa kênh.
Các chính sách phân phối thường được sử dụng bao gồm:
Chính sách phân phối rộng rãi: có nghĩa là doanh nghiệp bán sản phẩm qua vô số trung

-

gian thương mại ở mỗi cấp độ phân phối.
Chính sách phân phối duy nhất (độc quyền) nghĩa là trên mỗi khu vực thị trường,

-


doanh nghiệp chỉ bán sản phẩm qua một trung gian thương mại duy nhất.
Chính sách phân phối chọn lọc nghĩa là doanh nghiệp bán sản phẩm qua một số trung
gian thương mại được chọn lọc theo những tiêu chuẩn nhất định ở mỗi cấp độ phân

d)
-

phối.
Chính sách cạnh tranh trong chất lượng sản phẩm và dịch vụ
Doanh nghiệp cải thiện năng lực đội ngũ nhân viên trong việc mua hàng đảm bảo hàng
hóa có chất lượng tốt giá thành hợp lý, tìm kiếm những đối tác chất lượng, đáng tin

e)
-

cậy và một số đối tác nước ngoài cung cấp các sản phẩm đầu vào
Chính sách cạnh tranh về thời gian giao hàng, phương thức thanh toán
Sản phẩm tới khách hàng được đảm bảo trong các ô tô chuyên dụng của công ty, vận
chuyển nhanh chóng, phương thức thanh toán qua tài khoản ngân hàng với khách hàng
ở xa được diễn ra nhanh chóng, gọn nhẹ, đảm bảo an toàn cho cả khách hàng lẫn
doanh nghiệp. Các khách hàng có uy tín hoặc khách hàng mua sản phẩm thường xuyên
22


của doanh nghiệp thì có thể cho khách hàng trả chậm tiền hàng sau một thời gian nhất
f)
-

định.

Chính sách quảng cáo
Công ty dành những khoản lớn về vốn để đầu tư vào quảng cáo nhằm chiếm khoảng
1/3 chi phí nhằm đưa tên tuổi của doanh nghiệp được nhiều người biết tới thông qua
quảng cáo cốc cốc và google, zalo và các poster công cộng, đồng thời là phương tiện
bán hàng hiệu quả.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH MẶT
HÀNG THIẾT BỊ Y TẾ CỦA CÔNG TY TNHH DEKA TRÊN THỊ TRƯỜNG
NỘI ĐỊA
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến nâng cao
sức cạnh tranh mặt hàng thiết bị y tế của công ty TNHH DEKA
Công ty TNHH DEKA chuyên cung ứng phân phối các sản phẩm thiết bị y tế,
là một doanh nghiệp khá mới mẻ trong ngành nhưng trong những năm qua công ty
cũng đã đạt được một số thành công nhất định và dần tạo nên thương hiệu trên thị
trường. Đến nay với 17 năm hoạt động và kinh doanh trong ngành, công ty đã chiếm
được thị phần lớn từ các đối thủ cạnh tranh.
Có được kết quả kinh doanh với mạng lưới phân phối thuộc khắp các tỉnh trên
thị trường nội địa là sự nỗ lực, đầu tư đúng hướng của công ty, theo các quá trình phát
triển. Tuy nhiên, sản phẩm của công ty cung cấp không phải là duy nhất trên thị trường
Việt Nam, sản phẩm của công ty gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty lớn như
Tổng công ty thiết bị y tế Việt Nam - VINAMED, Công ty cổ phần thiết bị Metech…
Sản phẩm chủ yếu là nhập khẩu từ các hãng của nước ngoài tại Pháp, Singapore, Thái
23


Lan, Indonesia, Đức…. Thị trường phân phối sản phẩm là các bệnh viện, phòng khám,
phòng xét nghiệm, các sản phẩm chủ yếu là môi trường, máy xét nghiệm nước tiểu,
bàn giải phẫu bệnh,…
2.1.2. Thực trạng sức cạnh tranh mặt hàng thiết bị y tế.
Bảng 2.1 cho ta thấy nhìn chung các sản phẩm mua vào năm sau đều tăng so với

năm trước nhưng tốc độ tăng 2017/2016 so với 2016/2015 lại giảm, thậm chí là giảm
mạnh. Thiết bị phòng khám nghiệm tử thi tốc độ giảm từ 45,24 % giảm mạnh xuống
còn 19,63%. Máy xét nghiệm nước tiểu tốc độ tăng giảm từ 69,77 giảm còn 17.73%,
sự suy giảm tốc độ tăng của các thiết bị khác cũng tương tự.
Bảng 2.2 cho thấy doanh thu các loại hàng hóa tăng qua các năm, tuy nhiên tốc
độ tăng qua các năm lại giảm xuống. Cụ thể : Các hóa chất định danh vi sinh vật và
làm kháng sinh đồ 2017/2016 là 11,64% giảm nhiều so với tốc độ tăng 2016/2015 là
42,33 %; Máy xét nghiệm vi sinh, máy xét nghiệm miễn dịch năm 2017/2016 là
25,81% giảm đáng kể so với 2016/2015 là 60,61%.
Bảng 2.1: Hoạt động mua vào các thiết bị y tế của công ty giai đoạn 2015-2017
(Đvt: triệu đồng)
Năm
Sản phẩm
Thiết bị phòng khám
nghiệm tử thi
Máy xét nghiệm nước
tiểu
Chai cấy máu
Khoanh kháng sinh
Thẻ định dạng vi khuẩn
Máy phân tích chất lượng
tinh trùng
Môi trường
Máy xét nghiệm miễn
dịch tự động VIDA S 3
Máy xét nghiệm vi sinh

Chênh lệch
2016/2015
2017/2016

Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%

2015

2016

2017

155,53

225,89

270,24

70,36

45,24

44,35

19,63

137,64
98,274
189,675
116,37


233,67
133,74
263,62
169,34

275,11
157,96
297,56
209,06

96,03
35,466
73,945
52,97

69,77
36,09
38,98
45,51

41,44
24,22
33,94
39,72

17,73
18,11
12,87
19


142,95
99,589

177,261
243,73

202,65
271,78

34,311
1,731

34,45
59,14

25,389
28.05

14,32
10,32

113,79
168,51

146,423
229,13

164,97
252,97


32,633
60,62

28,68
35,97

18,547
9.32

12,67
9.43

(Nguồn: Phòng Hành chính-kế toán)
Bảng 2.2: Doanh thu theo từng mặt hàng thiết bị y tế của công ty giai đoạn
2015-2017
(Đvt: Triệu đồng)
24


Năm

Chênh lệch
2016/2015
2017/2016
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%

Hàng hóa

Các hóa chất định

2015

2016

2017

danh vi sinh vật và

5.168

7.356

8.213

2.188

42,33

856

11,64

sinh,máy xét nghiệm 11.079

17.795

22.389


6.715

60,61

4.593

25,81

miễn dịch
Các thiết bị khác
Tổng

21.458
46.509

24.283
54.885

6.274
15.077

41,33
47,97

2.825
8,374

13,17
18,01


làm kháng sinh đồ
Máy xét nghiệm vi

15.183
31.432

(Nguồn: Phòng Hành chính-kế toán)
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng thiết bị
y tế.
a) Các đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của sản phẩm thiết bị y tế là các sản phẩm cùng loại của Tổng
công ty thiết bị y tế Việt Nam - VINAMED, Công ty cổ phần thiết bị Metech.
VINAMED – Doanh nghiệp dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp trang
thiết bị y tế với hơn 30 năm hoạt động, sản phẩm của Vinamed đã khẳng định
được tên tuổi của mình trên thị trường nội địa. Với hệ thống phân phối trải rộng
thì sản phẩm của công ty đã thực sự quen thuộc với các khách hàng. Tuy nhiên
việc phân phối rộng và xúc tiến bán hàng cao cũng làm cho giá thành của sản
phẩm cao và khó có cách nào hạ giá sản phẩm.
Công ty cổ phần thiết bị Metech cung cấp các thiết bị y tế, thiết bị khoa học
kỹ thuật công nghệ cao của các nhà sản xuất Mỹ, Anh, Ý dùng trong chẩn đoán
hình ảnh, xét nghiệm, thẩm mỹ, thiết bị phòng mổ, phẫu thuật nội soi và vật lý trị
liệu. Với sự đa dạng trong các loại mặt hàng thiết bị y tế, Metech đã chiếm một lợi
thế rất lớn trong việc cung cấp gần như đầy đủ các mặt hàng cho người tiêu
dùng. Ngoài ra METECH còn sản xuất các thiết bị nội thất dùng trong bệnh viện,
phòng khám, việc này giúp Metech thuận tiện hơn rất nhiều trong việc cung cấp
các sản phẩm.

25



×