Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở thực tiễn tại tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.9 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN CÔNG TRUNG

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ CƠ SỞ THỰC TIỄN TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
MÃ SỐ: 60. 38. 01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2012


Công trình được hoàn thành
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Hoàng Thị Kim Quế

Phản biện 1:.............................................
Phản biện 2:.............................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
Vào hồi ..... giờ ......., ngày ....... tháng ...... năm 2012.

Có thể tìm hiểu luận văn
Tại Trung tâm tư liệu – Thư viện Đại học Quốc Gia Hà Nội
Trung Tâm Tư liệu – Đại học Quốc Gia Hà Nội



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ..................................................................... 5
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của luận văn ........................................... 6
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ...................................... 7
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu .............................. 7
6. Đóng góp của luận văn ............................................................................. 7
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................ 8
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ ............................................................... 9
1.1. NHẬN THỨC VỀ DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ CƠ SỞ TRONG
ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN, BẢO VỆ
QUYỀN CON NGƯỜI TRONG NHÀ NƯỚC TA HIỆN NAY ................ 9
1.1.1. Khái niệm pháp luật về dân chủ ở cơ sở ...................................... 11
1.1.2. Nội dung pháp luật về dân chủ ở cơ sở ........................................ 23
1.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC HÌNH THỨC THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ .................................................... 29
1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở ...................... 29
1.2.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ........................... 32
1.2.3. Hình thức thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở .......................... 33
1.3. VAI TRÒ CỦA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ
Ở XÃ, PHƯỜNG ....................................................................................... 36
1.3.1. Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở góp phần mở rộng dân
chủ, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân ......... 36
1.3.2. Vai trò của thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở đối với hoạt
động của chính quyền cơ sở ......................................................... 38
1.3.3. Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở góp phần phát triển
kinh tế, văn hóa – xã hội; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an

toàn xã hội ở cơ sở ......................................................................39
1.3.4. Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở góp phần xây dựng
Nhà nước trong sạch, vững mạnh, đấu tranh phòng chống quan
liêu, tham nhũng, lãng phí và các hiện tượng tiêu cực khác ........ 41
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN
CHỦ Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH ..................... 43
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ-XÃ HỘI
TỈNH QUẢNG BÌNH ................................................................................ 43
1


2.2. QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH 50
2.2.1. Quá trình triển khai thực hiện pháp lệnh dân chủ cơ sở trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình ............................................................................... 50
2.3. HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
TRONG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH .............................................................. 75
2.3.1. Những yếu tố tác động đến việc thực hiện pháp luật về dân
chủ cơ sở ...........................................................................................................75
2.3.2. Hạn chế ......................................................................................... 76
2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................. 77
2.3.4. Bài học kinh nghiệm ..................................................................... 80
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH ..................................................................... 82
3.1. QUAN ĐIỂM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CƠ
SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH ............................................. 82
3.1.1 Nhiệm vụ chung............................................................................. 83
3.1.2. Các nhiệm vụ cụ thể ..................................................................... 87

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH QUẢNG BÌNH ............................................ 89
3.2.1. Nâng cao nhận thức của các chủ thể thực hiện pháp luật về vai
trò, tầm quan trọng và nội dung của pháp luật về dân chủ cơ sở .... 89
3.2.2. Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính
trị ở xã, thị trấn gắn với việc thực hiện nội dung pháp luật về
dân chủ ở cơ sở ............................................................................. 90
3.2.3. Gắn việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở với việc phát
triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh quốc phòng ...................... 91
3.2.4. Đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí, xây dựng chính quyền cơ sở thực sự trong
sạch vững mạnh ....................................................................................91
3.2.5. Kịp thời sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm và đề xuất những kiến
nghị nhằm từng bước bảo đảm thực hiện pháp luật về dân chủ ở
cơ sở.........................................................................................................92
KẾT LUẬN ............................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................ 98

2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân chủ là một khái niệm, một chế độ chính trị, sự thể hiện quyền
lực của quần chúng nhân dân có từ thời thế giới cổ đại. Dân chủ là một
hình thức tổ chức thiết chế chính trị của xã hội, trong đó thừa nhận nhân
dân là nguồn gốc của quyền lực, thông qua một hệ thống bầu cử tự do.
Quan điểm về dân chủ đã có từ rất lâu, tuy nhiên những quan điểm
đó không phải khi nào cũng đồng nhất, chỉ có một điểm rằng tất cả các
quan điểm nói về dân chủ luôn đề cao vai trò của quần chúng nhân dân.

Dân chủ và cuộc đấu tranh vì dân chủ, hòa bình, độc lập dân tộc, hợp tác
và phát triển là một xu thế lớn của thời đại. Theo quan điểm của Chủ tịch
Hồ Chí Minh: "Dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ". Một chế độ dân
chủ rộng rãi, một chế độ dân chủ thực sự là tất cả quyền lực đều thuộc về
nhân dân lấy nhân dân làm trung tâm. Nhân dân là điểm xuất phát cũng
đồng thời là điểm kết thúc của mọi quyền lợi.
Nhận thấy, trong giai đoạn hiện nay, khi thực hiện tốt vấn đề dân chủ
sẽ đảm bảo được các vấn đề mà theo tác giả đây là những vấn đề hết sức
cần thiết và tác giả cũng nhận thấy đây là điểm nhấn của luận văn, điểm
mới mà các công trình nghiên cứu trước về đề tài dân chủ rất ít đề cập tới
Mặt khác, khi xây dựng, củng cố và phát huy nền dân chủ thì việc bảo
vệ quyền con người sẽ được phát huy một cách tích cực.
Ngoài ra, việc thực hiện tốt vấn đề dân chủ cơ sở góp phần trong việc
đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Với phương châm dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra nhiều công việc của cơ quan nhà nước cần có sự
tham gia của người dân, nhiều vấn đề phải công khai cho nhân dân biết đặc
biệt là công khai về tài chính đã góp phần to lớn trong việc đấu tranh phòng,
chống tham nhũng
Với tâm huyết muốn góp phần xây dựng một nền dân chủ rộng rãi và
thực sự trong xã hội của chúng ta, tôi mạnh dạn chọn đề tài Thực hiện
pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Bình làm luận văn
thạc sĩ của mình.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của luận văn
Đề tài nghiên cứu các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở và tình
hình thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
3


4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn

Luận văn không chỉ dừng lại ở mục đích nghiên cứu các quy định của
pháp luật về dân chủ cơ sở mà trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận về
thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở; từ việc đánh giá thực trạng thực hiện
pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Trong đó luận
văn nêu bật lên vấn đề thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở góp phần xây
dựng nhà nước pháp quyền; bảo vệ quyền con người; và đấu tranh phòng
chống tham nhũng đồng thời luận văn đề xuất những quan điểm, giải pháp
nhằm đẩy mạnh việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình.
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Phân tích những vấn đề lý luận về dân chủ ở cơ sở và thực hiện pháp
luật về dân chủ ở cơ sở cơ sở;
- Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình, những mặt đã đạt được, những tồn tại hạn chế, nguyên
nhân của những hạn chế.
- Đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thực hiện
pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
- Luận văn được tiến hành trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng về nhà nước
và pháp luật, về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
- Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, trong đó sử dụng các phương pháp nghiên cứu
cụ thể, như: phân tích tổng hợp, thống kê và so sánh, phương pháp lịch
sử và logic…
6. Đóng góp của luận văn
- Góp phần bổ sung những vấn đề lý luận về dân chủ ở cơ sở và thực
hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.
- Làm rõ thực trạng thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình với những thành công, hạn chế.

- Nêu quan điểm và một số giải pháp có tính khả thi để nâng cao chất
lượng thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
trong giai đoạn hiện nay.
4


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm 3 chương.
Chương1: Cơ sở lý luận của việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.
Chương 2. Thực trạng thự hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp thực hiện pháp luật về dân
chủ cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
1.1. NHẬN THỨC VỀ DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ CƠ SỞ TRONG ĐIỀU
KIỆN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN, BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI
TRONG NHÀ NƯỚC TA HIỆN NAY

Hiện nay, chúng ta đã và đang xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân.
Ngay trong Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định là: Có Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
do Đảng Cộng sản lãnh đạo
Không những thế, cả thế giới nói chung và chúng ta nói riêng đang
trong thời kỳ bảo đảm, bảo vệ quyền con người. Vi phạm dân chủ tức là vi
phạm về quyền con người

Về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, đây là vấn đề nhức nhối, gây
bức xúc trong nhân dân và gắn trực tiếp với việc thực hiện Nghị quyết TW
4 "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng trong tình hình hiện nay".
1.1.1. Khái niệm pháp luật về dân chủ ở cơ sở
1.1.1.1. Khái niệm dân chủ, khái niệm về dân chủ cơ sở
a) Khái niệm dân chủ
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về phạm trù “Dân chủ” xét theo
đối tượng, phương pháp và mục đích khác nhau của nhiều bộ môn khoa
học. Quan điểm về dân chủ có hai cách tiếp cận:
Một là: Dân chủ là một hiện tượng lịch sử – xã hội, xuất hiện và phát
triển với tư cách là sản phẩm trực tiếp của đời sống chính trị, của sự vận
5


động chính trị trong cuộc đấu tranh giai cấp nhằm giải quyết vấn đề quyền
lực chính trị thuộc về giai cấp nào trong xã hội.
Hai là: Dân chủ là một hiện tượng lịch sử xã hội, một sản phẩm của
sự vận động chính trị bị chế ước bởi trình độ và trạng thái hiện thực của
kinh tế- xã hội; mà dân chủ còn là thành tựu của sự phát triển văn hoá nhân
loại, với tính cách là thước đo về trình độ giải phóng con người, xã hội mà
loài người đã đạt được trong mỗi thời đại lịch sử. Trong mối quan hệ này
dân chủ là một động lực, một tiêu chuẩn của tiến bộ xã hội.
b) Khái niệm dân chủ cơ sở
Bất cứ một tổ chức nào, xét theo hệ thống cấu trúc, cũng bao gồm hệ
thống cấu trúc từ nhỏ đến lớn. Những cấu trúc nhỏ nhất trong một hệ thống
có tư cách như một chỉnh thể tương đối hoàn chỉnh, độc lập, là nền tảng
cho toàn bộ hệ thống được gọi là cơ sở. Cơ sở là “tế bào” của hệ thống.
Bất cứ một công dân, một thành viên nào của tổ chức cũng đều gắn bó và
sinh sống, lao động, học tập ở một cơ sở nhất định trong hệ thống. Đó
chính là xã, phường, cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế cơ sở…nơi

diễn ra các quan hệ nhiều mặt giữa các tầng lớp nhân dân. Hệ thống chính
trị của nước ta được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, được tổ chức
thành 4 cấp: trung ương, tỉnh, huyện và xã (cơ sở) là cấp cuối cùng.
1.1.1.2. Khái niệm pháp luật về dân chủ cơ sở
Pháp luật về dân chủ là những quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành
và đảm bảo thực hiện, điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa Nhà nước,
các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, tổ chức kinh tế và công dân nhằm
đảm bảo cho công dân thực hiện quyền làm chủ trong các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
1.1.2. Nội dung pháp luật về dân chủ ở cơ sở
Nội dung pháp luật về dân chủ ở cơ sở là sự cụ thể hóa các quyền, các
giá trị của dân chủ đã được quy định trong Hiến pháp. Đó là các quyền về
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, trong đó có quyền tự do bầu cử và ứng cử
(Điều 54), quyền của nhân dân lao động được tham gia vào quản lý Nhà
nước (Điều 53), quyền tự do ngôn luận, quyền được thông tin (Điều 69),
quyền của nhân dân được kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ máy và cán bộ
công chức Nhà nước ( Điều 8), quyền bình đẳng nam nữ (Điều 63)…
Sau một quá trình thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, để nâng cao
giá trị pháp lý của các quy định về dân chủ ở cơ sở, UBTVQH đã ban hành
6


Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn (thay thế Nghị định
79/2003/NĐ-CP) số 34/2007/PL-UBTVQH11 gồm có các nội dung:
Một là, những nội dung cần công khai để dân biết
Hai là, những nội dung nhân dân được bàn và quyết định trực tiếp
Ba là, những nội dung, hình thức mà nhân dân bàn, biểu quyết, tham
gia ý kiến để cấp có thẩm quyền quyết định
Bốn là, những nội dung nhân dân giám sát

Năm là, trách nhiệm tổ chức thực hiện dân chủ cơ sở
1.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC HÌNH THỨC THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ

1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở
Khái niệm về thực hiện pháp luật.
Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho
những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi
thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật.
Khái niệm thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở
Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở là hoạt động có mục đích làm
cho những quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở đi vào cuộc
sống nhằm phát huy cao độ quyền làm chủ, sức sáng tạo của nhân dân
trong phát triển kinh tế, văn hoá – xã hội đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội
giàu đẹp, công bằng, dân chủ, văn minh, xây dựng hệ thống chính trị ở cơ
sở trong sạch, vững mạnh.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, thực hiện pháp luật về dân
chủ cơ sở chủ yếu là tập trung thực hiện những nội dung quy định của
Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn (Pháp lệnh số 34/ 2007PL- UBTVQH11) được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 20
tháng 04 năm 2007.
1.2.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở
Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở là thực hiện quyền làm chủ của
nhân dân ở xã, phường, thị trấn, khác với thực hiện pháp luật trong các
lĩnh vực, các ngành luật khác ở các chủ thể, phạm vi, nội dung và các hình
thức thực hiện.
Chủ thể thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trước hết là chính quyền
(Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân) cấp xã, các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội ở cơ sở xã và các cơ quan Nhà nước có liên quan dến việc
thực hiện quyền dân chủ ở xã, các công dân sinh sống trong địa bàn xã.
7



Phạm vi thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở diễn ra giữa các chủ
thể mà một bên bao giờ cũng là công dân sống trong một đơn vị hành
chính lãnh thổ hoặc những đơn vị quần cư nhỏ nhất.
Nội dung thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở rất rộng lớn, có liên
quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của người dân nơi cư trú, được thực
hiện theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, trong
đó các việc biết, bàn, làm, kiểm tra có mối quan hệ chặt chẽ và chất lượng
thực hiện nội dung này ảnh hưởng quyết định đối với việc thực hiện nội
dung tiếp theo.
1.2.3. Hình thức thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở
Dân chủ đại diện là việc nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình
thông qua các cơ quan, tổ chức đại diện cho họ theo nghĩa rộng. Các cơ
quan, tổ chức đại diện cho quyền lực và quyền làm chủ của nhân dân bao
gồm: Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, các cơ quan nhà nước khác,
các đoàn thể, các tổ chức xã hội.
Dân chủ trực tiếp là hình thức thể hiện ý chí trực tiếp, có nghĩa là nhân
dân trực tiếp làm chủ, trực tiếp tham gia xây dựng và quản lý Nhà nước ở
xã, phường. Trưng cầu ý dân; chế độ bầu và bãi nhiệm đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân các cấp; hỏi ý kiến nhân dân, đưa ra thảo luận các chủ
trương, chính sách, các quyết định quản lý; khiếu nại, tố cáo, giải quyết
khiếu tố của nhân dân; chế độ công khai, báo cáo công việc trước nhân dân
của cơ quan nhà nước, cán bộ công chức nhà nước; nhân dân bàn và quyết
định trực tiếp những vấn đề phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, an
ninh trật tự trên địa bàn địa phương, cơ sở; chế độ tự phê bình trước dân;
tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu tố, đơn thư dân nguyện; xây dựng chế
độ và các tổ chức tự quản đời sống cộng đồng, tập thể.
1.3. VAI TRÒ CỦA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở
XÃ, PHƯỜNG


1.3.1. Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở góp phần mở rộng
dân chủ, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Thứ nhất, thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở góp phần hiện thực
hóa các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dân
chủ trong thực tiễn đời sống của nhân dân ở cơ sở
Thứ hai, thực hiện pháp luật dân chủ ở xã, phường là phương thức
quản lý đảm bảo trên thực tế các quyền dân chủ của nhân dân. Nhân dân
được hưởng quyền chính trị cơ bản nhất của người công dân: quyền bầu cử.
8


Thứ ba, thông qua thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở giúp Đảng
và Nhà nước hoàn thiện đường lối, chính sách về dân chủ nói chung, dân
chủ ở cơ sở nói riêng.
1.3.2. Vai trò của thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở đối với
hoạt động của chính quyền cơ sở.
Thứ nhất, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở xã, phường, thị
trấn vừa là điều kiện, vừa là yêu cầu nhằm kiện toàn và nâng cao chất
lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở.
Thứ hai, thông qua việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở mà hệ
thống chính trị ngày càng nâng cao năng lực tổ chức triển khai nhiệm vụ,
phát triển và bồi dưỡng nguồn cán bộ kế cận cho đội ngũ cán bộ, công
chức, đổi mới phương thức lãnh đạo, tập hợp đoàn viên, hội viên, điều hòa
và gắn kết các nhóm lợi ích, những vấn đề nảy sinh được phát hiện kịp
thời, các khó khăn được tháo gỡ và ngày càng thu hút được sự tham gia
rộng rãi của người dân vào các công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
1.3.3. Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở góp phần phát
triển kinh tế, văn hóa – xã hội; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội ở cơ sở

Thứ nhất, thực hiện pháp lệnh về dân chủ ở xã, phường, thị trấn bảo
đảm và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội hơn. Nhà nước thực
hiện chính sách quản lý và phát triển kinh tế - xã hội thông qua chính sách
vĩ mô và vi mô.
Thứ hai, thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phường cũng là cơ sở
để giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
1.3.4. Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở góp phần xây dựng
Nhà nước trong sạch, vững mạnh, đấu tranh phòng chống quan liêu,
tham nhũng, lãng phí và các hiện tượng tiêu cực khác
Thứ nhất, trong điều kiện một đảng cầm quyền, thực hiện dân chủ là
một giải pháp hạn chế sự tha hóa của quyền lực nhà nước.
Thứ hai, thực hiện pháp lệnh dân chủ cơ sở không còn là một khẩu
hiệu chung chung mà đã trở thành những quy phạm pháp luật quy định cụ
thể quyền của người dân, nhân dân đã có công cụ để thực hiện quyền làm
chủ của mình ở cơ sở.
9


Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở
CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ-XÃ HỘI TỈNH
QUẢNG BÌNH

. Quảng Bình có đến 85% diện tích là đồi núi và đường bờ biển dài
116,04 km. Biên giới với nước bạn Lào 201,17 km. Có 159 xã, phường,
thị trấn với 84,86% dân số sống ở nông thôn. Ở Quảng Bình tồn tại 10
tộc người cùng sinh sống trong đó đồng bào dân tộc ít người có trên
20.000 người sống tại 105 bản của 15 xã, đồng bào thiên chúa giáo có
94.000 người tồn tại trong 66 xã, 180 tín đồ phật tử và 1.670 người có

tín ngưỡng phật giáo. Toàn tỉnh có 606 tổ chức cơ sở đảng với 58.500
đảng viên, có 150 cơ quan hành chính sự nghiệp, 582 trường học; 2.946
doanh nghiệp trong đó có 27 doanh nghiệp nhà nước, 2.919 doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trong đó có 57 doanh nghiệp ngoài quốc doanh
có tổ chức đảng với 1.289 đảng viên, 163 doanh nghiệp ngoài quốc
doanh có tổ chức công đoàn…
2.2. QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH.

2.2.1. Quá trình triển khai thực hiện pháp lệnh dân chủ cơ sở
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
2.2.1.1. Tình hình cơ sở xã, thị trấn trước khi triển khai thực hiện
pháp lệnh dân chủ ở cơ sở
Năm 1998 trở về trước, sau hơn 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới
đất nước cơ chế chính sách của Đảng, Nhà nước, địa phương từng bước
được đổi mới trên các lĩnh vực: Kinh tế, xã hội nhằm cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần trong nhân dân và giữ vững ổn định anh ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Quảng Bình từ một trong những
tỉnh nghèo nhất cả nước đã thay da đổi thịt. Tư tưởng độc đoán, chuyên
quyền, mất dân chủ đã giảm nhiều.
2.2.1.2. Tình hình tổ chức triển khai thực hiện pháp lệnh dân
chủ cơ sở
Thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW, ngày 18/02/1998 của Bộ Chính trị
(khóa VIII), Ban thường vụ Tỉnh ủy đã xây dựng kế hoạch số 15-KH/TU,
ngày 28/05/1998 về tổ chức quán triệt và thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW
10


về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tỉnh tổ chức Hội nghị
quán triệt trong đội ngũ cốt cán đã chọn 03 đơn vị làm điểm chỉ đạo quán

triệt, triển khai là huyện Quảng Ninh, xã Đại Trạch (Bố Trạch), phường
Đồng Sơn (Đồng Hới). Các huyện, thành phố, đảng bộ trực thuộc đều quán
triệt, triển khai, chọn điểm chỉ đạo thực hiện ở cơ sở. Sau sơ kết 3 năm,
Ban Bí thư Trung ương Đảng ra Chỉ thị số 10-CT/TW về tiếp tục chỉ đạo,
tổ chức thực hiện QCDC, các cấp ủy đảng từ tỉnh đến cơ sở chỉ đạo đẩy
mạnh việc xây dựng việc thực hiện QCDC
Sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng
Các cấp ủy đảng đã tăng cường chỉ đạo, phát huy vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu cấp ủy trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện
Chỉ thị 30-CT/TW của Bộ chính trị về xây dựng và thực hiện QCDC. Ban
Thường vụ Tỉnh ủy đã quyết định thành lập Ban chỉ đạo thực hiện QCDC
tỉnh gồm 17 đồng chí, do đồng chí Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND
tỉnh làm trưởng ban. 7/7 huyện, thành ủy, 5 đảng ủy trực thuộc và hầu hết
các đảng bộ, chi bộ cơ sở đều thành lập Ban chỉ đạo.
Tổ chức thực hiện của các cấp chính quyền
Thực hiện Chỉ thị 30-CT/TW của Bộ chính trị và Pháp lệnh của
UBTVQH, các nghị định của Chính phủ về việc thực hiện QCDC, Hội
đồng nhân dân, UBND các cấp đã tích cực triển khai, tổ chức thực hiện
việc xây dựng và thực hiện QCDC
Vai trò của Mặt trận và các tổ chức đoàn thể
Mặt trận và các tổ chức đoàn thể đã có nhiều hoạt độngt hiết thực,
đại diện cho quyền làm chủ, chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
của đoàn viên, hội viên và người lao động. Các đoàn thể cơ sở phối hợp
chặt chẽ với chính quyền địa phương, thủ trưởng các cơ quan, doanh
nghiệp tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên quán triệt thực hiện chủ
trương của Đảng và Chính phủ về xây dựng, thực hiện QCDC, phản ánh
tâm tư, nguyện vọng của đoàn viên, hội viên và nhân dân với các cấp ủy,
chính quyền
Kết quả thực hiện Quy chế dân chủ ở các loại hình cơ sở
 Thực hiện QCDC ở xã phường thị trấn

Sau 10 năm thực hiện QCDC tỉnh Quảng Bình đã đạt nhiều kết quả
tích cực. Cấp ủy đảng, chính quyền các xã, phường, thị trấn đã nghiêm túc
triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung về QCDC, niêm yết
công khai các nội dung quy định để dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
11


tra. Đồng thời tổ chức xây dựng hương ước, quy ước thôn, bản, tiểu khu
thông qua dân bàn bạc, thống nhất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với những việc phải thông báo cho nhân dân biết:
UBND cấp xã, phường, thị trấn cơ bản đã thực hiện theo quy định
trong đó tập trung chủ yếu vào các nội dung công khai như: chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, kế hoạch phát triển kinh
tế- xã hội ; quy hoạch đất đai; các chương trình, dự án liên quan đến việc
xây dựng cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, thu chi ngân sách, đóng góp các
loại quỹ, các chế độ chính sách liên quan trực tiếp đến lợi ích của dân…..
Đối với những việc nhân dân bàn và trực tiếp quyết định đã được
chính quyền cơ sở phối hợp với Mặt trận, các đoàn thể tổ chức thực hiện
khá tốt trong đó nhân dân bàn bạc quyết định trực tiếp chủ trương và mức
đóng góp để xây dựng các công trình điện đường, trường học, trạm xá, nhà
văn hóa thôn, bản theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm
được nhân dân đồng tình và thực hiện tự giác, có hiệu quả.
Thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan
Việc thực hiện Nghị định 71/1998/NĐ-CP của Chính phủ về Quy chế
dân chủ trong hoạt động của các cơ quan đã có nhiều chuyển biến tích cực.
Hầu hết các cơ quan đã quán triệt nghiêm túc và tổ chức thực hiện tốt các
nội dung của Nghị định. Đồng thời cụ thể hóa nghị định để xây dựng các
nội quy, quy chế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và điều kiện cụ thể của
từng cơ quan để thực hiện có hiệu quả.
Thực hiện Quy chế dân chủ trong doanh nghiệp

Thực hiện Nghị định số 07/1999/NĐ-CP, Nghị đinh số 87/2007/NĐCP về thực hiện Quy chế dân chủ trong doanh nghiệp, Giám đốc, Chủ tịch
Hội đồng quản trị ở nhiều doanh nghiệp đã quan tâm chỉ đạo, tổ chức thực
hiện. Trong những năm gần đây, hầu hết các doanh nghiệp nhà nước được
cổ phần hóa, nhiều doanh nghiệp chuyển qua công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn….sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau,
địa bàn hoạt động của một số doang nghiệp rộng. Trong cơ chế mới, không
ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, giải quyết việc
làm cho nhiều lao động.
Các mặt đạt được khi thực hiện QCDC
Kinh tế ổn định và tăng trưởng; sản xuất nông nghiệp, vụ Đông Xuân
được mùa; sản xuất công nghiệp gặp nhiều khó khăn, nhưng vẫn tăng
trưởng so cùng kỳ; dịch vụ, du lịch phát triển; cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội
12


được chú trọng đầu tư, nhất là một số công trình trọng điểm; các lĩnh vực
văn hóa, xã hội có những chuyển biến tiến bộ; quốc phòng - an ninh được
tăng cường, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; công tác an sinh xã hội
được chú trọng, đời sống nhân dân vùng đồng bào dân tộc, vùng nghèo,
vùng khó khăn được từng bước cải thiện..
Tuy vậy, năm 2012 là năm quá khó khăn đã ảnh hưởng lớn đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các thành phần kinh tế, làm
cho một số chỉ tiêu tuy có tăng trưởng, nhưng đạt thấp so với kế hoạch đề
ra, nhất là giá trị sản xuất công nghiệp (chỉ tăng 9,3% so với năm 2011,
trong khi kế hoạch cả năm 16 – 17%) làm cho tăng trưởng kinh tế đạt thấp
so với kế hoạch năm đề ra
2.3. HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG BÌNH


2.3.1. Những yếu tố tác động đến việc thực hiện pháp luật về dân
chủ cơ sở
- Trình độ dân trí thấp là một yếu tố cơ bản nhất ảnh hưởng đến việc
thực hiện dân chủ ở cơ sở.
- Nền kinh tế khó khăn, nghèo đói kéo dài cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến việc thực hiên dân chủ ở cơ sở.
- Ngoài ra phong tục tập quán của từng địa phương cũng ảnh hưởng
rất lớn đến việc thực hiện dân chủ cơ sở.
2.3.2. Hạn chế
Một số xã, phường, thị trấn, cơ quan và doanh nghiệp Nhà nước chưa
thực sự nghiêm túc đã dẫn đến tình trạng một số cán bộ tự đề cao quyền
hạn của mình, buông lỏng quản lý Nhà nước, còn biểu hiện quan liêu,
mệnh lệnh, xa rời dân, không chịu lắng nghe ý kiến của nhân dân, chưa
thực hiện tốt những nội dung của QCDC, có tư tưởng cục bộ gây mất đoàn
kết trong nội bộ nhân dân.
Nhận thức và trách nhiệm của một số cấp ủy Đảng, chính quyền đoàn
thể ở cơ sở đối với việc xây dựng và thực hiện QCDC chưa đầy đủ, chưa
đồng đều; còn thiếu quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, phối
hợp trong tổ chức thực hiện.
Một số cơ sở xây dựng và thực hiện QCDC thiếu chủ động, thường
xuyên, chưa gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, quốc
phòng – an ninh và cuộc vận động xây dựng chỉnh đốn Đảng, cũng cố chính
13


quyền, cải cách hành chính, xây dựng Mặt trận, đoàn thể vững mạnh.
Một số nơi việc xây dựng và thực hiện QCDC chất lượng chưa cao,
việc công khai những nội dung cho dân biết chưa đầy đủ, thiếu cụ thể và
dẫn đến việc nội bộ không thống nhất, đơn thư khiếu nại còn nhiều, cá biệt
có nơi còn vi phạm quyền làm chủ của nhân dân.

Một số cán bộ, đảng viên và nhân dân chưa gương mẫu thực hiện
QCDC, nhất là trong việc thực hiện nghĩa vụ công dân, dân chủ chưa đi đôi
với kỉ cương pháp luật, thậm chí còn lợi dụng dân để khiếu kiện đông người,
gây rối trật tự, làm mất ổn định tình hình ở một số địa phương, đơn vị.
Vai trò Mặt trận, các đoàn thể đối với việc tham gia xây dựng và
thực hiện QCDC chưa được phát huy đầy đủ và thường xuyên, việc phối
hợp thực hiện QCDC cơ sở với các cấp, các ngành chưa đồng bộ, thực
hiện chức năng kiểm tra, giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận, các đoàn
thể còn hạn chế. Công tác tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên và
nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà
nước thiếu chiều sâu, cụ thể.
2.3.3. Nguyên nhân
2.3.3.1 Nguyên nhân ưu điểm
Các cấp ủy Đảng,chính quyền,Mặt trận,đoàn thể đã nhận thức
đúng đắn tầm quan trọng của chỉ thị số 30-CT/TW về xây dựng thực
hiện QCDC nên đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể hóa việc xây dựng
và thực hiện.
Chỉ thị 30-CT/TW của Bộ Chính trị (Khóa VIII), Các Nghị định của
Chính phủ về thực hiện QCDC trong các loại hình cơ sở và Pháp lệnh dân
chủ của UBTVQH (khóa XI) được ban hành kịp thời có sự điều chỉnh kịp
thời phù hợp với tình hình, đáp ứng nguyện vọng của cán bộ, đảng viên và
nhân dân, vì vậy được đông đảo quần chúng hưởng ứng và thực hiện.
Ý thức trách nhiệm, trình độ dân trí, đời sống nhân dân được nâng
cao, chính sách pháp luật ngày càng được hoàn thiện đã góp phần để nhân
dân thực hiện quyền làm chủ của mình.
Quá trình xây dựng, thực hiện QCDC đã gắn kết chặt chẽ với các tổ
chức động viên các tầng lớp nhân dân thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế xã hội, đảm bảo Quốc phòng- An Ninh, xây dựng Đảng và hệ thống
chính trị, thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu
nước, quan tâm các lợi ích chính đáng của nhân dân.

Cấp Ủy và chính quyền các cấp đã coi trọng công tác kiểm tra, sơ
14


kết, tổng kết, kiểm điểm rút kinh nghiệm, khắc phục hạn chế, yếu kém
trong lãnh đạo chỉ đạo; biểu dương, khen thưởng kịp thời, nhân rộng các
mô hình, điển hình tiên tiến.
2.3.3.2. Nguyên nhân khuyết điểm, hạn chế
Thứ nhất, do nhận thức về tầm quan trọng của việc thực hiện dân
chủ chưa cao
Một số cấp ủy, tổ chức đảng cơ sở chưa quán triệt sâu sắc Chỉ thị số
30-CT/TW về xây dựng thực hiện QCDC; trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo
tổ chức thực hiện QCDC còn có biểu hiện buông lỏng, xem nhẹ, có lúc
thiếu kiểm tra, đôn đốc, chưa kịp thời phát hiện tiêu cực, sai sót nên còn để
xảy ra tình trạng mất dân chủ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân.
Việc tạo môi trường , điều kiện phát huy dân chủ ở một số địa
phương, cơ quan, đơn vị chưa thường xuyên; cụ thể, việc thực hiện QCDC
còn chậm; các nội dung công khai dân chủ thực hiện chưa đầy đủ theo quy
định nên chưa tạo được sự đoàn kết, thống nhất trong nội bộ.
Một bộ phận nhân dân nhận thức về chủ trương, chính sách, pháp luật,
mối quan hệ dân chủ với kỉ cương pháp luật, quyền lợi với nghĩa vụ công
dân còn chưa đầy đủ nên còn bị lợi dụng, lôi kéo, khiếu kiện đông người, gây
rối trật tự công cộng làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự, sản xuất và đời sống
nhân dân, gây khó khăn trong công việc chỉ đạo, điều hành.
Hệ thống chính trị ở cơ sở một số nơi chưa vững mạnh, năng lực,
trình độ cán bộ còn yếu; sự phối hợp giữa Mặt trận, đoàn thể với các cấp
chính quyền trong việc tuyên truyền, vận động thực hiện QCDC còn thiếu
chặt chẽ; cơ chế giám sát, phản biện của Mặt trận, đoàn thể còn chậm được
cụ thể hóa, trong thực hiện còn lúng túng, hiệu quả chưa cao.
Thứ hai, do áp dụng pháp luật và xây dựng pháp luật về thực hiện

dân chủ chưa đảm bảo tính sáng tạo và phù hợp với thực tiễn, đặc thù của
từng địa phương, cơ quan, doanh nghiệp
Hầu như các cơ quan, đặc biệt là các Bộ, các cơ quan Uỷ ban nhân
dân và các cơ quan thuộc Chính phủ đã tiến hành xây dựng Quy chế thực
hiện dân chủ ở cơ quan mình, song các Quy chế này hầu như mang tính
hình thức, là sự sao chép lại Nghị định của Chính phủ.
Thứ ba, do việc xây dựng pháp luật về thực hiện dân chủ trong hoạt
động cảu các lĩnh vực chưa đáp ứng được các yêu cầu của kỹ thuật lập quy.
Thực trạng các văn bản quy phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở
cơ quan cho thấy còn nhiều mâu thuẫn, chồng chéo, thậm chí có nhiều
15


điều luật không ăn nhập gì với nội dung và mục đích của việc thực hiện
dân chủ ở cơ quan. Tình trạng này là do kỹ thuật lập quy còn yếu. Việc
phân tích chính sách, đường lối của Đảng và các quy định pháp luật trong
các văn bản pháp luật về dân chủ cơ sở chưa được thực hiện có hiệu quả.
Các yêu cầu phù hợp về nội dung và đảm bảo kết cấu về hình thức của văn
bản chưa đảm bảo. Bên cạnh đó, Quy trình lập quy chưa được áp dụng một
cách khoa học từ khâu soạn thảo đến thẩm định rồi thông qua.
2.3.4. Bài học kinh nghiệm
Qua 10 năm thực hiện Chỉ thi số 30-CT/TW của Bộ chính trị (khóa
VIII) có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau :
Thứ nhất, Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,
năng lực tổ chức thực hiện của các cấp chính quyền, hiệu quả phối hợp của
Mặt trận, các đoàn thể đối với việc thực hiện QCDC.
Thứ hai, các cấp ủy Đảng phải coi trọng việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ
chức quán triệt đầy đủ, sâu sắc tư tưởng, quan điểm chỉ đạo và nội dung
Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ chính trị (khóa VIII), các Nghị định của
chính phủ về thực hiện QCDC trong các loại hình cơ sở, Pháp lệnh dân

chủ của UBTVQH 11. Đồng thời chủ động đề ra biện pháp, kế hoạch phân
công trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức chính trị xã hội trong hệ thống
chính trị, cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân thực hiện.
Thứ ba, thực hiện QCDC phải gắn liền với thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế- xã hội, cũng cố quốc phòng- an ninh và cuộc vận động
xây dựng chỉnh đốn đảng, cũng cố chính quyền, cải cách hành chính; Phát
huy vai trò Mặt trận, các đoàn thể. Phát huy Dân chủ phải gắn liền với kỷ
cương, kỷ luật; quyền lợi đi đôi với nghĩa vụ.
Thứ tư, tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc với việc thực hiện
QCDC. Giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn động, đơn thư khiếu nại, tố
cáo của nhân dân, xử lí nghiêm minh những vi phạm, kịp thời uốn nắn các
biểu hiện lệch lạc. Chú trọng sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, biểu dương,
khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân thực hiện tốt QCDC.
Thứ năm, phát huy vai trò tham mưu của Ban chỉ đạo thực hiện
QCDC các cấp; thường xuyên cũng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo; Bổ sung
sửa đổi quy chế hoạt động. Phân công trách nhiệm cụ thể các thành viên.
Duy trì tốt chế độ giao ban, phản ánh tình hình, đề xuất kịp thời.
16


Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. QUAN ĐIỂM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

- Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở để đáp ứng vấn đề xây dựng
nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay. Như ở trên chúng ta đã biết,
xây dựng nhà nước pháp quyền sẽ bảo đảm được nền dân chủ và ngược lại

thực hiện tốt dân chủ là cơ sở để xây dựng nhà nước pháp quyền
- Thực hiện tốt dân chủ cơ sở để bảo vệ, bảo đảm tốt hơn các quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân.
- Thực hiện tốt dân chủ cơ sở góp phần đấu tranh phòng chống tham
nhũng. Việc công khai minh bạch đặc biệt là việc công khai tài chính sẽ là
một yếu tố quan trọng để giảm thiểu tình trạng tham nhũng, lãng phí xảy ra.
- Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở góp phần thiết thực vào việc
bảo đảm các quyền và lợi ích của người dân
- Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở giúp xây dựng mối quan hệ
bình đẳng, đồng thuận giữa người dân với các cơ quan công quyền ở cơ sở
3.1.1 Nhiệm vụ chung
3.1.1.1. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các
quan điểm, chủ trương của Đảng và các quy định của Nhà nước về thực
hiện QCDC ở cơ sở
Tập trung tuyên truyền sâu rộng nội dung Chỉ thị 30-CT/TW của Bộ
Chính trị ( khoá VIII), Chỉ thị số 10-CT/TW của Ban bí thư ( khoá IX),
Pháp lệnh 34 của UBTVQH ( Khoá XI),các Nghị định 71,07,và Nghị định
87 về Dân chủ trong các loại hình cơ sở
Việc tuyên truyền về thực hiện QCDC ở cơ sở gắn liền với việc giáo
dục nâng cao nhận thức của nhân dân về chủ trương, chính sách của Đảng,
Pháp luật của Nhà nước. Tiếp tục thực hiện công cuộc vận động “Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chú Minh”.
Phát huy vai trò các cơ quan thông tin đại chúng trong công tác tuyên
truyền. Chú trọng công tác tuyên truyền ở cơ sở với nhiều hình thức; niêm
yết các văn bản của Nhà nước về dân chủ cơ sở tại trụ sở xã, phường, thị
trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà văn hoá thôn bản, tiểu khu, phát hành tờ
17


gấp tuyên truyền đến từng hộ gia đình, tùng người dân.

3.1.1.2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, phát
huy vai trò tiên phong gương mẫu của đảng viên trong thực hiện dân
chủ ở cơ sở
Cấp uỷ, tổ chức đảng tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo để đưa ra việc
xây dựng và thực hiện QCDC thành nề nếp.
Tổ chức đảng, đảng viên gương mẫu thực hiện QCDC, chấp hành
nghiêm kỷ luật của Đảng, Pháp luật Nhà nước, đi đầu trong việc thực hiên
QCDC; thực hiện tốt quy chế chất vấn trong Đảng; đưa việc thực hiện dân
chủ cơ sở thành một tiêu chuẩn để xem xét chi bộ, đảng bộ trong sạch
vững mạnh, đảng viên đủ tư cách, đơn vị tiên tiến xuất sắc.
Cấp uỷ Đảng lãnh đạo thực hiện QCDC cơ sở gắn chặt với việc lãnh
đạo tăng cường công tác dân vận của các cấp chính quyền,phát huy vai trò
của Mặt trận, đoàn thể để tạo hiệu quả tổng hợp.
3.1.1.3. Tập trung chỉ đạo thực hiện các nội dung của Pháp lệnh
và các Nghị định về dân chủ cơ sở; thực hiện QCDC cơ sở đi liền với
giữ vững kĩ cương, kỉ luật, quyền lợi gắn với trách nhiệm, Nghĩa vụ
công dân; chống các biểu hiện lợi dụng dân chủ để vi phạm pháp luật
Chính quyền các cấp tăng cường phổ biến nâng cao hiểu biết pháp
luật cho nhân dân. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các nội dung của pháp
lệnh và nghị định về QCDC ở các loại hình cơ sở; rà soát bổ sung, sửa đổi
các quy chế, hương ước. Phân công cụ thể trách nhiệm của các thành viên
trong việc giải quyết các vấn đề gay cấn ở địa phương, cơ quan, đơn vị;
đông thời có kế hoạch chỉ đạo thực hiện hiệu quả
Nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND, UBND, nhất là cấp cơ
sở, đổi mới việc tiếp xúc cử tri để nắm tâm tư nguyện vọng nhân dân.
Thực hiện tốt quy chế phối hợp hoạt động giữa HĐND, UBND các cấp với
Mặt trận,các đoàn thể; quy chế phối hợp hoạt động giữa thủ trưởng cơ
quan, ban chấp hành công đoàn; tiến hành hội nghị, đại hội cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động theo quy định.
Chỉ đạo thực hiện tốt Chỉ thị 18/2000/CT-TT của Thủ tướng Chính

phủ về tăng cường công tác dân vận của chính quyền.
3.1.1.4. Phát huy vai trò của Mặt trận, các đoàn thể trong việc thực
hiện dân chủ đại diện; đồng thời vận động nhân dân phát huy dân chủ
trực tiếp trong quá trình thực hiện QCDC ở cơ sở
Mặt trận, các đoàn thể nhân dân tiếp tục chỉ đạo đổi mới nội dung,
18


phương thức hoạt động nhằm thống nhất hành động các tổ chức thành
viên để tập hợp đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia thiết thực trong
thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Tăng cường vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân
phát huy dân chủ trực tiếp ở thôn, bản, tiểu khu nhằm tuyên truyền, vận
động nhân dân phát huy nguồn lực thực hiện các cchủ trương chính
sách, pháp luật, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, đẩy
mạnh các phong trào thi đua lao động sản xuất, xây dựng đời sống văn
hoá ở khu dân cư; chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của đoàn
viên, hội viên và nhân dân..
3.1.1.5. Tiếp tục cũng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt
động của Ban chỉ đạo QCDC ở các cấp; đẩy mạnh xây dựng các điển
hình, kịp thời khen thưởng tập thể, cá nhân thực hiện tốt QCDC ở cơ sở
Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo các cấp theo quy định. Xây dựng,
sửa đổi, bổ sung quy chế hoạt động; phân công trách nhiệm cụ thể các
thành viên Ban chỉ đạo gắn với trách nhiệm cơ quan mà thành viên phụ
trách nhằm phát huy chức năng tham mưu giúp cấp uỷ, chính quyền trong
chỉ đạo thực hiện QCDC.
Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức trong hệ thống
chính trị, các ngành, đoàn thể và cơ sở để kịp thời có giải pháp chỉ đạo
thiết thực hiệu quả. Hàng năm có chỉ đạo chuyên đề về thực hiện dân chủ;
chỉ đạo xây dựng các đơn vị điển hình thực hiện tốt QCDC ở các loại hình

để rút kinh nghiệm và nhân rộng
3.1.1.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của đảng; kiểm
tra, thanh tra, giám sát của chính quyền, kết hộ kiểm tra, giám sát của
các tổ chức đoàn thể và của cộng đông dân cư; trực tiếp giám sát của
người dân
Cấp uỷ đảng, HĐND, UBND các cấp hàng năm theo chức năng, nhiệm
vụ của từng tổ chức có kế hoạch kiểm tra chuyên đề về thực hiện QCDC.
Mặt trận và đoàn thể tăng cường giám sát các hoạt động của chính
quyền các cấp; giám sát đảng viên, cán bộ công chức ở địa bàn dân cư
3.1.2. Các nhiệm vụ cụ thể
- Tiếp tục triển khai, thực hiện các nội dung về QCDC ở cơ sở theo
tinh thần Kết luận số 65-KL/TW của Ban Bí thư và chỉ thị số 36-CT/TU
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW của
Bộ Chính trị; phải gắn với nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị và
19


triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết đại hội Đảng các cấp, Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 4 BCH Trung ương Đảng (khóa XI)
- Nâng cao nhận thức trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền,
Mặt trận và các đoàn thể, đặc biệt là người đứng đầu các địa phương, đơn
vị về việc rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành các quy chế, quy định, nội
quy sát với đặc điểm tình hình của cơ quan, đơn vị, cơ sở; thực hiện tốt
Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng đối với Mặt trận
và các đoàn thể trong việc phát huy vai trò của các hội đồng tư vấn, dân
chủ đại diện, mở rộng dân chủ trực tiếp, tăng cường công tác giám sát,
phản biện trong việc thực hiện QCDC
- Ban chỉ đạo các cấp tăng cường công tác tham mưu cho cấp ủy,
chính quyền trong chỉ đạo thực hiện QCDC, kịp thời kiện toàn, bổ sung

thành viên BCĐ, phân công trách nhiệm cụ thể của các thành viên. Xây
dựng kế hoạch kiểm tra của BCĐ, các thành viên BCĐ theo chức trách,
nhiệm vụ được phân công.
- Tiến hành tổ chức tổng kết, đánh giá kịp thời việc xây dựng và thực
hiện QCDC, triển khai xây dựng nhiệm vụ công tác của năm 2013. Chỉ
đạo xây dựng các mô hình, điển hình làm tốt QCDC trong xây dựng nông
thôn mới dể nhân rộng; kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập thể,
các cá nhân có nhiều thành tích thiết thực trong thực hiện QCDC ở cơ sở.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH QUẢNG BÌNH
3.2.1. Nâng cao nhận thức của các chủ thể thực hiện pháp luật về
vai trò, tầm quan trọng và nội dung của pháp luật về dân chủ cơ sở
Phải luôn luôn quán triệt quan điểm dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là
động lực của sự phát triển xã hội.
Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về dân chủ cơ sở. Cần phải đưa ra
nhiều văn bản quy phạm pháp luật về dân chủ mang tính khoa học, hợp lý
tránh tình trạng lỏng lẽo hoặc mâu thuẫn.
Cần làm rõ hơn các quyền của người dân nhưng bên cạnh đó cũng
phải xác định rõ trách nhiệm của chính quyền cơ sở, các cán bộ lãnh đạo
địa phương trong việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở.
Trong bối cảnh chúng ta đang sửa đổi, bổ sung Hiến pháp việc đưa
dân chủ trực tiếp và xác định rõ trách nhiệm của chính quyền địa phương
vào nội dung cần quan tâm sửa đổi bổ sung là một vấn đề hết sức cần thiết.
20


Cần xác định lại tổ chức của chính quyền địa phương để thực hiện pháp
luật về dân chủ có kết quả cao và thật sự hiệu quả
3.2.2. Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống
chính trị ở xã, thị trấn gắn với việc thực hiện nội dung pháp luật về

dân chủ ở cơ sở
Phải thực hiện dân chủ trong Ðảng, trong bộ máy nhà nước và các
đoàn thể xã hội đặc biệt là hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn;
Trong hệ thống chính trị, Ðảng là lực lượng duy nhất lãnh đạo. Muốn
tránh nguy cơ độc đoán chuyên quyền - những biểu hiện thường thấy của
mất dân chủ - thì đảng phải luôn đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo
đối với hệ thống chính trị, mà trong đó cơ bản nhất là đối với nhà nước.
3.2.3. Gắn việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở với việc
phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh quốc phòng
Sự phát triển của dân chủ phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, năng lực nhận thức của công dân và chính quyền do đó thực hiện
dân chủ không thể tách rời phát triển kinh tế - xã hội. Không có dân chủ
trong điều kiện đói nghèo, an ninh không được đảm bảo, người dân chỉ có
thể phát huy quyền làm chủ khi nỗi lo mưu sinh không còn là nỗi lo
thường trực.
3.2.4. Đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí, xây dựng chính quyền cơ sở thực sự trong sạch
vững mạnh
Phải bảo đảm các thể chế dân chủ được chế định bằng nguyên tắc,
luật pháp và các chuẩn mực văn hóa đạo đức. Ðối với xã hội, một mặt,
pháp luật ghi nhận và thể chế hóa quyền con người, quyền công dân và bảo
đảm về mặt pháp lý cho các quyền đó được thực hiện; mặt khác, pháp luật
trở thành phương tiện để các thành viên của xã hội có điều kiện bảo vệ lợi
ích hợp pháp của mình ...
3.2.5. Kịp thời sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm và đề xuất những
kiến nghị nhằm từng bước bảo đảm thực hiện pháp luật về dân chủ ở
cơ sở
Thực tiễn sinh động là nơi kiểm nghiệm đúng đắn nhất mọi chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Do đó,
việc thường xuyên sơ kết, tổng kết để rút kinh nghiệm, từng bước hoàn
thiện pháp luật về dân chủ nói chung và dân chủ ở cơ sở là một giải pháp

góp phần nâng cao và đảm thực hiện pháp luật về dân chủ
21


3.2.6. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở
Như chúng ta cũng đã thấy rằng, các văn bản pháp luật quy định về
dân chủ cơ sở vẫn có nhiều mâu thuẫn, thiếu sót. Trong đó tình trạng các
văn bản này không đảm bảo tính pháp lý vì có các văn bản có giá trị pháp
lý cao hơn ảnh hưởng đến hoặc cùng điều chỉnh về một vấn đề. Mặt khác,
tính không thống nhất, không đồng bộ giữa các văn bản này kể các quy
định trong cùng một văn bản gây khó khăn cho việc khi áp dụng hay kể cả
những quy định không mang tính chất khả thi, không thể áp dụng trong
thực tế. Nhìn chung, một số văn bản vẫn còn thiếu tính khoa học
3.2.7. Tăng cường đối thoại giữa người dân và các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện quy chế dân chủ
Việc đối thoại giữa người dân với các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện dân chủ cơ sở sẽ là cơ hội để người dân nói lên tâm tư nguyện
vọng của mình, giải quyết được những thắc mắc mà mình gặp phải, để
hiểu rõ hơn về quyền lợi cũng như nghĩa vụ của mình đồng thời cũng xác
định rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong việc
bảo đảm các quyền và nghĩa vụ đó, trách nhiệm của những người này ra
sao khi họ vi phạm đến quyền và lợi ích của người dân.
3.2.8. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kỹ năng sử
dụng quy định pháp luật về dân chủ cơ sở
Việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật sẽ giúp cho
người dân nắm bắt được pháp luật một cách kịp thời, sẽ hiểu rõ hơn về
quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Sẽ biết cách thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình như thế nào. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật là khâu đầu tiên của hoạt động thực thi pháp luật, là cầu nối để
chuyển tải pháp luật vào cuộc sống, làm cho mọi công dân được tiếp cận

với pháp luật.
KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
- Nghị định số 71/1998/NĐ-CP của Chính phủ về ban hành QCDC
trong hoạt động cơ quan ban hành từ năm 1998, từ đó đến nay Trung ương
đã có nhiều văn bản liên quan đến việc thực hiện QCDC như Luật cán bộ,
công chức; Luật viên chức. Quy tắc ứng xử của CBCC trong các cơ quan
hành chính, công tác cải cách hành chính, Luật phòng, chống tham nhũng,
lãng phí đã có hiệu lực nên nhiều điểm trong Nghị định cần được bổ sung,
22


sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Đề nghị BCĐ Trung ương tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
QCDC ở các loại hình cơ sở kinh tế tư nhân, kinh tế hợp tác xã...cần sớm
ban hành các văn bản hướng dẫn việc thực hiện pháp lệnh số 34/2007/PLUBTVQH11.
- Trong quá trình chỉ đạo, thực hiện QCDC, cần có sự hướng dẫn giải
quyết kịp thời, đồng bộ của các bộ, ngành Trung ương đối với một số kiến
nghị, vướng mắc ở địa phương, đơn vị về xây dựng và thực hiện QCDC
tạo điều kiện cho việc thực hiện QCDC thống nhất, hiệu quả.
- Đề nghị BCH Trung ương cần tăng cường công tác hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện QCDC ở cơ sở; tạo điều kiện giúp cho BCĐ các
địa phương đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm ở trong và ngoài nước.
- Thực hiện dân chủ đi đôi với giữ vững kỉ cương, chấp hành pháp
luật, đề nghị Trung ương cần có sự hướng dẫn, quy định để xử lí
nghiêm những cá nhân lợi dụng dân chủ vu khống cán bộ, đảng viên;
kích động gây rối làm mất ổn định tình hình anh ninh, trật tự an toàn xã
hội ở địa phương.
KẾT LUẬN
Dân chủ là mục tiêu quan trọng của Đảng, Nhà nước ta, và đồng thời
cũng là nhu cầu, nguyện vọng thiết tha của nhân dân.

Dân chủ là yêu cầu, là nguyên tắc hoạt động của toàn bộ hệ thống
chính trị từ Trung ương tới cơ sở, trong đó dân chủ ở cơ sở là bộ phận
quan trọng, đảm bảo phát huy quyền làm chủ thực sự của nhân dân. Pháp
luật về dân chủ ở cơ sở là một nội dung quan trọng của pháp luật về dân
chủ, bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ giữa
Nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và công dân diễn ra ở cơ
sở. Các quy phạm đó được thể hiện ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật
nhưng được quy định và thể hiện tập trung chủ yếu tại các Nghị định 29,
79 CP/CP và được hoàn thiện thành Pháp lệnh số 34/2007 về thực hiện dân
chủ ở cơ sở xã, phường, thị trấn.
Sau gần 14 năm thực hiện dân chủ cơ sở nước ta đã có nhưng chuyển
biến về mọi mặt của đời sống, kinh tế - xã hội. Trong đó nền kinh tế phát
triển mới một mức độ cao, đảm bảo mọi mặt cho đời sống nhân dân. Xã
hội dần dần ổn định. Người dân phát huy quyền làm chủ của mình một
cách có hiệu quả trên cả hai hình thức: Dân chủ trực tiếp và dân chủ gián
23


×