Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Vai trò tham gia của mặt trận tổ quốc việt nam trong xây dựng nhà nước và pháp quyền xã hội chủ nghĩa qua thực tiễn tại tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.24 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐẶNG THỊ NGỌC LAN

VAI TRÒ THAM GIA CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
TRONG XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA - QUA THỰC TIỄN TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Chuyên ngành: Lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số: 60 38 01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2012


Công trình được hoàn thành
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội

Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TS NGUYỄN ĐĂNG DUNG

Phản biện 1: ....................................................
Phản biện 2: ....................................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 2012

Có thể tìm hiểu luận văn tại
Trung tâm tư liệu Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
Trung tâm tư liệu – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3
3. Tính mới và những đóng góp của Luận văn .................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4
5. Bố cục luận văn ................................................................................................ 6
Chương 1: VAI TRÒ, VỊ TRÍ CỦA MẶT TRẬN TQVN THAM
GIA XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA ................................................................................................ 7
1.1. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ MẶT TRẬN
TQVN THAM GIA XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN ........7
1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TQVN TRONG
THAM GIA XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN VIỆT
NAM ........................................................................................................... 14
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 17
Chương 2: VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TQVN THAM GIA XÂY
DỰNG BỘ MÁY NHÀ NƯỚC, CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ QUA
THỰC TIỄN TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .................................. 18
2.1. VAI TRÒ THAM GIA, PHỐI HỢP CỦA MẶT TRẬN TQVN VỚI
CÁC CƠ QUAN DÂN CỬ .......................................................................... 18
2.1.1. Vai trò của Mặt trận TQVN trong tham gia công tác bầu cử đại biểu
Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp ...................................................... 18
2.1.2. Vai trò của Mặt trận TQVN trong tham gia phối hợp tổ chức các
hoạt động của Quốc hội và HĐND các cấp ............................................ 22
2.1.3. Vai trò của Mặt trận TQVN trong tham gia xây dựng pháp luật và

thực hiện phản biện xã hội ...................................................................... 33
2.2. VAI TRÒ THAM GIA, PHỐI HỢP CỦA MẶT TRẬN TQVN VỚI
CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ..................................... 43
2.2.1. Vai trò tham gia phối hợp của Mặt trận TQVN trong việc phát huy
quyền làm chủ và bảo vệ quyền dân chủ của nhân dân .......................... 43
2.2.2. Thực trạng công tác tham gia phối hợp của Mặt trận TQVN với các
cơ quan Nhà nước trong việc phát huy quyền làm chủ và bảo vệ
quyền dân chủ của nhân dân trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế ........... 49
2.2.3. Vai trò tham gia phối hợp của Mặt trận trong công tác tiếp dân, xử lý đơn
thư khiếu nại tố cáo của công dân, đôn đốc và giám sát việc giải quyết ........... 58
2.3. VAI TRÒ THAM GIA, PHỐI HỢP CỦA MẶT TRẬN TQVN ĐỐI
VỚI CÁC CƠ QUAN TƯ PHÁP .......................................................... 65
1


2.3.1. Vai trò tham gia phối hợp của Mặt trận TQVN với Toà án nhân dân
góp phần bảo vệ pháp chế XHCN ........................................................... 65
2.3.2. Vai trò tham gia phối hợp của Mặt trận TQVN với Viện kiểm sát
nhân dân .................................................................................................. 73
2.4. VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TQVN TẬP HỢP XÂY DỰNG
KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, VẬN ĐỘNG NHÂN DÂN
THAM GIA THỰC HIỆN CÁC PHONG TRÀO, CÁC CUỘC
VẬN ĐỘNG, XÂY DỰNG SỰ ĐỒNG THUẬN XÃ HỘI NHẰM
THAM GIA XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN ......... 77
2.4.1. Mặt trận TQVN tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế .............................................. 77
2.4.2. Mặt trận TQVN vận động nhân dân tham gia thực hiện các phong
trào, các cuộc vận động xây dựng sự đồng thuận xã hội nhằm tham
gia xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ........................................... 80
Kết luận chương .............................................................................................. 288

Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN
TQVN TRONG THAM GIA XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP
QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA .......................................................... 89
3.1. NHÓM GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG
ĐỐI VỚI CÔNG TÁC MẶT TRẬN VÀ ĐỔI MỚI NỘI DUNG,
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA MẶT TRẬN TQVN TRONG
THAM GIA XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN............. 89
3.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận ................................ 89
3.1.2. Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận TQVN
trong tham gia xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ........................ 90
3.2. NHÓM GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH VÀ NÂNG CAO VAI TRÒ
CỦA MẶT TRẬN TQVN TRONG THAM GIA XÂY DỰNG
NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN ..................................................... 96
3.2.1. Nhóm giải pháp đẩy mạnh nâng cao vai trò của Mặt trận tham gia đối
với cơ quan dân cử (gồm Quốc Hội và Hội đồng nhân dân các cấp) ......... 96
3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường sự phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam với các cơ quan Nhà nước trong việc phát huy quyền làm chủ
và bảo vệ quyền dân chủ của nhân dân ................................................. 107
3.2.3 Nhóm giải pháp tăng cường sự phối hợp giữa Mặt trận TQVN với
các cơ quan tư pháp ............................................................................... 112
Kết luận chương 3 ............................................................................................ 115
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 118
PHỤ LỤC

2


MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN là một trong
những điều kiện và môi trường tiên quyết của một quốc gia tiến hành công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và một xã hội phát triển.
Công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân
và vì dân là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, bao gồm Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước Việt Nam, Mặt trận TQVN và các tổ chức chính trị
xã hội. Mỗi thành phần trong hệ thống chính trị có mỗi vai trò riêng của
mình trong sự nghiệp cách mạng.
Mặt trận TQVN là bộ phận của hệ thống chính trị của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, là cơ sở
chính trị của chính quyền nhân dân, nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập
hợp khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, nơi
hiệp thương, phối hợp và thống nhất hành động của các thành viên. Mặt
trận có nhiệm vụ tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tăng cường
sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân; tuyên truyền, động viên
nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát
hoạt động của cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ công chức nhà
nước; tập hợp ý kiến, kiến nghị của nhân dân để phản ánh, kiến nghị với
Đảng và Nhà nước; tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân;
cùng Nhà nước chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân.
Với nền dân chủ ngày càng phát triển thì MTTQ càng cần được mở rộng,
vai trò của Mặt trận TQVN cần được đề cao.
Với nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Mặt trận TQVN đó là chế
độ hiệp thương dân chủ (khác căn bản với dân chủ trong Đảng) đặc biệt
quan trọng trong điều kiện một đảng duy nhất cầm quyền. Mặt trận TQVN
là một tổ chức rộng rãi của tất cả các giai cấp và tầng lớp xã hội, với mục
tiêu đoàn kết phát huy sức mạnh to lớn của khối đại đoàn kết dân tộc, Mặt
trận TQVN thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội - một thể

chế dân chủ thực chất mà không cần nhiều đảng chính trị. Vì vậy, việc
phát huy tối đa vai trò Mặt trận TQVN tham gia trong xây dựng và quản lý
Nhà nước, trong vai trò phản biện và giám sát hoạt động của các tổ chức
trong hệ thống chính trị là điều kiện quan trọng đối với sự nghiệp xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN.
Tại Thừa Thiên Huế, nhiều năm qua hệ thống Mặt trận TQVN từ
Tỉnh đến các xã, phường, thị trấn đã có rất nhiều hoạt động nhằm phát
3


huy dân chủ trong các tầng lớp nhân dân. Tuy vậy, để đẩy mạnh việc
tuyên truyền, vận động nhân dân phát huy dân chủ, thực hiện tốt hơn nữa
các chức năng giám sát, phản biện, xây dựng sự đồng thuận xã hội và xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân vẫn đang là
vấn đề cần thiết đặt ra.
Việc nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn và pháp lý về Mặt
trận TQVN tham gia xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN là vấn đề
cần thiết. Với ý nghĩa đó, chúng tôi đã chọn đề tài: "Vai trò tham gia
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa - qua thực tiễn tại Tỉnh Thừa Thiên Huế" làm luận
văn thạc sĩ Luật học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Làm rõ cơ sở chính trị và pháp lý quy định vai trò, vị trí của Mặt
trận TQVN trong tham gia xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN.
- Đề xuất các giải pháp góp phần phát huy vai trò của Mặt trận trong
xây dựng bộ máy nhà nước, xây dựng chính quyền cơ sở; tuyên truyền vận
động nhân dân tham gia xây dựng và thực hiện pháp luật, góp phần xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Nghiên cứu về vị trí, vai trò, chức năng của Mặt trận đối với vấn đề
dân chủ, đoàn kết trong thời kỳ mới; cơ sở chính trị và pháp lý quy định.
- Đánh giá vai trò của Mặt trận TQVN nói chung và của Tỉnh Thừa
Thiên Huế trong tham gia xây dựng bộ máy nhà nước, chính quyền cơ sở;
những khó khăn, hạn chế, kinh nghiệm thực tiễn.
- Đề xuất chủ trương, giải pháp nhằm phát huy vai trò của Mặt trận
tham gia xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân.
3. Tính mới và những đóng góp của Luận văn
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về vị trí, vai trò
của Mặt trận trong đời sống xã hội hiện nay, Luận văn còn:
- Trình bày một cách có hệ thống dưới giác độ khoa học pháp lý vấn
đề Mặt trận Tổ quốc tham gia xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN.
- Đánh giá thực trạng về vai trò của Mặt trận trong tham gia xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
- Đưa ra những giải pháp nhằm phát huy vai trò của Mặt trận TQVN
tham gia xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu vai trò tham gia, phối
hợp của Mặt trận TQVN đối với bộ máy Nhà nước, chính quyền cơ sở qua
4


thực tiễn hoạt động tại Tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu cụ thể về vai trò, chức
năng của Mặt trận tham gia phối hợp với các cơ quan dân cử, cơ quan
hành chính Nhà nước, cơ quan tư pháp; thực hiện chức năng giám sát và
phản biện xã hội; phát huy vai trò tập hợp xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc; thực hiện các phong trào, các CVĐ nhằm góp phần xây
dựng sự đồng thuận xã hội và khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên địa bàn
Tỉnh Thừa Thiên Huế.

* Tổng quan tài liệu: Hiện nay, trên phạm vi cả nước đã có nhiều
công trình, bài báo nghiên cứu nhiều góc độ về Mặt trận tham gia xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN như:
Đề tài khoa học cấp bộ của UBTWMTTQVN – Ban dân chủ - pháp
luật, về “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác dân nguyện của
Mặt trận TQVN” do PGS-TS Bùi Xuân Đức làm chủ nhiệm đề tài, năm 2010.
Kỷ yếu đề tài khoa học cấp bộ của Ban dân chủ pháp luật
UBTWMTTQVN về “Phát huy vai trò của Mặt trận TQVN trong việc
thực hiện chức năng giám sát nhân dân đối với chính quyền cơ sở” do ông
Đỗ Duy Thường – PCT UBTW Mặt trận TQVN - năm 2005
Đề tài khoa học cấp bộ của UBTW MTTQVN – Trung tâm công tác
lý luận (2004) về “Một số vấn đề đổi mới phương thức hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam”.
Kỷ yếu khoa học của UBTWMTTQVN – Trung tâm công tác lý luận
(2004), về “Phát huy vai trò của Mặt trận TQVN trong việc thực hiện quy
chế dân chủ ở cơ sở”.
Kỷ yếu hội thảo khoa học của UBTWMTTQVN – Trung tâm công
tác lý luận – BTT UBMT TQVN Tỉnh Thừa Thiên Huế (2012), về “Sự
phối hợp hoạt động giữa Mặt trận TQVN với các cơ quan Nhà nước trong
lĩnh vực dân chủ pháp luật những vấn đề đặt ra và kiến nghị”.
Cùng với các công trình nghiên cứu, các đề tài khoa học, các luận án
tiến sĩ, luận văn thạc sĩ còn có nhiều bài viết của các nhà khoa học, nhà
nghiên cứu và nhiều tác giả khác đăng trên các báo, tạp chí v.v. đã làm
phong phú thêm những luận cứ khoa học và thực tiễn về công tác xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN nói chung và vai trò của Mặt trận tham
gia xây dựng Nhà nước pháp quyền nói riêng. Tuy nhiên để nghiên cứu vai
trò tham gia của Mặt trận TQVN xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
qua thực tiễn tại Tỉnh Thừa Thiên Huế đến nay chưa có công trình nghiên
cứu nào. Vì vậy, việc nghiên cứu để góp phần phát huy vai trò của Mặt
trận TQVN tham gia xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN – qua thực

tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế là việc làm cần thiết.
5


5. Bố cục luận văn
Kết cấu luận văn gồm có: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương, 8 tiết.
Chương 1
VAI TRÒ, VỊ TRÍ CỦA MẶT TRẬN TQVN THAM GIA
XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.1. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ MẶT
TRẬN TQVN THAM GIA XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN

Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò, vị trí, chức năng,
nhiệm vụ của Mặt trận TQVN tham gia xây dựng, tập hợp khối đại đoàn kết
toàn dân tộc nói chung và về nhiệm vụ của Mặt trận TQVN trong công tác
tham gia xây dựng, củng cố chính quyền nói riêng đã được thể hiện ngày
càng rõ hơn qua các kỳ Đại hội (cụ thể từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VII đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI). Đảng ta đã xác định: Mặt
trận và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân;
tham gia với Nhà nước thực hiện và giám sát việc thực hiện dân chủ, chăm
lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của các tầng lớp nhân dân. Cần đổi mới tổ
chức và phương thức hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân, làm
cho Mặt trận và các tổ chức thành viên thực sự là cơ sở chính trị của chính
quyền nhân dân.
Đảng cũng đã xác định "Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, vì nhân
dân và do nhân dân”. Chính những ý kiến, nguyện vọng và sáng kiến của
nhân dân là nguồn gốc hình thành đường lối đổi mới của Đảng. Cũng do nhân
dân hưởng ứng đường lối đổi mới, dũng cảm phấn đấu, vượt qua biết bao khó
khăn, thử thách mà công cuộc đổi mới đạt được những thành tựu hôm nay. Để

tiếp tục đưa sự nghiệp đổi mới tiến lên, giành những thành tựu to lớn, cần thực
hiện tốt hơn nữa việc mở rộng, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, cả
trong nước và nước ngoài, phát huy dân chủ, động viên tối đa sức mạnh của
toàn thể dân tộc vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh".
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã nhấn mạnh: Mặt
trận TQVN, các đoàn thể nhân dân đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp
của nhân dân và Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận và các đoàn thể
nhân dân thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội. Đảng xây dựng
quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội và nhân dân đối với việc hoạch định đường lối chủ trương,
chính sách, quyết định lớn của Đảng và việc tổ chức thực hiện, kể cả đối với
6


công tác tổ chức và cán bộ, đây là bước phát triển mới. Tuy nhiên để quan
điểm này của Đảng đi vào đời sống xã hội thì cần được Nhà nước thể chế
hóa thành pháp luật, có cơ chế cụ thể thì Mặt trận, các đoàn thể nhân dân
thực hiện mới có hiệu quả.
1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TQVN TRONG
THAM GIA XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN VIỆT NAM

Điều 9 Hiến pháp năm 1992, Quốc hội quy định: “Mặt trận TQVN và
các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Mặt
trận phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về
chính trị và tinh thần trong nhân dân, tham gia xây dựng và củng cố chính
quyền nhân dân, động viên nhân dân thực hiện quyền làm chủ, nghiêm
chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát hoạt động của cơ quan
Nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, viên chức Nhà nước”.
Năm 2001, Hiến pháp 1992 được sửa đổi, bổ sung, Điều 9 vẫn tiếp tục

khẳng định, đồng thời bổ sung khái niệm về Mặt trận TQVN, đó là: “Mặt
trận TQVN là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức
chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội và các cá nhân
tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và
người Việt nam định cư ở nước ngoài”. Đây là một nội dung hết sức quan
trọng, lần đầu tiên được đưa vào Hiến pháp nhằm tạo sự thống nhất về nhận
thức và có ý nghĩa chính trị to lớn cả trong nước và quốc tế.
Luật Mặt trận TQVN đã được Quốc hội thông qua ngày 12/6/1999.
Là một đạo luật ít chương, điều nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam, có
4 chương và 18 điều, quy định khá rõ về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ
của Mặt trận TQVN: Mặt trận TQVN là một tổ chức liên minh chính trị; là
bộ phận của hệ thống chính trị nước Cộng hòa XHCN Việt Nam; có chức
năng, nhiệm vụ là tập hợp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tổ chức
và hoạt động theo nguyên tắc “tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và
thống nhất hành động”; là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, tham
gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, cùng Nhà nước chăm lo và
bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, giám sát hoạt động của cơ
quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức Nhà nước, góp phần giữ
vững độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, thực hiện
thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Luật bầu cử đại biểu Quốc hội, Luật bầu cử đại biểu HĐND và các
văn bản pháp luật của Nhà nước quy định có liên quan đến quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân; đến tổ chức bộ máy Nhà nước; đến quyền và
trách nhiệm của Mặt trận TQVN đều có nội dung về vai trò, chức năng,
7


nhiệm vụ của Mặt trận TQVN trong giám sát việc tổ chức, thực hiện pháp
luật của cơ quan nhà nước và vận động các tầng lớp nhân dân tích cực

tham gia thực hiện văn bản pháp luật đó.
Kết luận chương 1
Vai trò của Mặt trận không phải tự Mặt trận khẳng định mà là do chính
nhân dân, chính lịch sử thừa nhận. Và nó ngày càng được khẳng định và nâng
cao trong đời sống xã hội đã góp phần quan trọng vào việc củng cố và mở
rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường sự đồng thuận xã hội, tham
gia xây dựng Đảng, mở rộng quan hệ đoàn kết hữu nghị, hợp tác quốc tế, thắt
chặt mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước, động viên nhân dân
phát huy quyền làm chủ, hăng hái tham gia các phong trào thi đua yêu nước,
các cuộc vận động cách mạng, thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chương 2
VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TQVN THAM GIA XÂY DỰNG BỘ
MÁY NHÀ NƯỚC, CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ QUA
THỰC TIỄN TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. VAI TRÒ THAM GIA, PHỐI HỢP CỦA MẶT TRẬN TQVN VỚI
CÁC CƠ QUAN DÂN CỬ (bao gồm Quốc Hội, Hội đồng nhân dân các cấp)

2.1.1. Vai trò của Mặt trận TQVN trong tham gia công tác bầu
cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp
Mặt trận TQVN có quyền và trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ
trong các cuộc bầu cử; trong đó có một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng có
tính chất cốt lõi trong tất cả các cuộc bầu cử, đó là Mặt trận TQVN tổ chức
hiệp thương dân chủ để lựa chọn, giới thiệu những người ứng cử đại biểu
Quốc hội, đại biểu HĐND, lập danh sách chính thức để cử tri bầu làm đại
biểu, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân thực hiện quyền lực
Nhà nước trong Quốc hội và HĐND các cấp.
Việc tổ chức hiệp thương, lựa chọn, giới thiệu người ứng cử được
thực hiện năm bước theo quy trình cụ thể. Trong các bước này thì bước tổ
chức lấy ý kiến nhận xét và tín nhiệm cử tri nơi cư trú của những người

ứng cử là quan trọng nhất, bởi lẽ đây là những người có thể trúng cử làm
đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của
nhân dân, thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực của nhân dân trong cơ
quan quyền lực Nhà nước.
Ngoài ra, Mặt trận còn tham gia tuyên truyền, vận động cử tri thực
8


hiện quyền bầu cử. Thực hiện quyền giám sát việc bầu cử; chỉ đạo hoạt
động của Ban thanh tra nhân dân giám sát thực hiện các quy trình bầu cử…
Trong cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIII và đại biểu HĐND
các cấp nhiệm kỳ 2011 – 2016, trên địa bàn Thừa Thiên Huế, đã thực hiện
tốt quy trình hiệp thương lựa chọn, giới thiệu những người ứng cử đại
biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp, đã lập danh sách chính thức đối
với 13 người ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XIII, 84 người ứng cử đại
biểu HĐND tỉnh khóa VI; 458 người người ứng cử đại biểu HĐND cấp
huyện và 5.867 người ứng cử đại biểu HĐND cấp xã.
2.1.2. Vai trò của Mặt trận TQVN trong tham gia phối hợp tổ
chức các hoạt động của Quốc hội và HĐND các cấp
2.1.2.1. Công tác phối hợp tổ chức tiếp xúc cử tri của đại biểu dân cử
- Về trách nhiệm của Mặt trận các cấp trong việc tổ chức các cuộc
tiếp xúc: + Trong việc tổ chức tiếp xúc theo định kỳ.
+ Trong việc tổ chức tiếp xúc theo nơi cư trú, theo chuyên đề,
lĩnh vực mà đại biểu quan tâm.
- Về trách nhiệm của MTTQ phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu
quan có:
+ Phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh.
+ Phối hợp với Thường trực HĐND và UBND cùng cấp.
+ Phối hợp với Văn phòng phục vụ đoàn đại biểu Quốc hội.
* Thực trạng hoạt động phối hợp giữa Mặt trận với các cơ quan, tổ

chức hữu quan trong việc tổ chức tiếp xúc cử tri nói chung và trên địa bàn
Tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng trong những năm gần đây:
- Về công tác phối hợp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc
chuẩn bị tiếp xúc cử tri cũng như thúc đẩy mối quan hệ giữa đại biểu với
cử tri: vẫn có những hạn chế như: Việc lập chương trình, kế hoạch tiếp xúc
cử tri chưa được cải tiến. Việc chọn địa bàn tiếp xúc chưa căn cứ vào đề
xuất của đại biểu cũng như yêu cầu của cử tri. Công tác chuẩn bị, tổ chức,
điều hành chưa đồng bộ; hình thức tiếp xúc đơn điệu, thành phần cử tri
chưa bao quát, chưa mở rộng. Về trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri còn
chung chung, nhiều vấn đề đã được cử tri nêu ra nhiều lần nhưng không
được giải quyết thấu đáo.
- Về việc tổng hợp và thúc đẩy việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của
cử tri: Công việc này được chính các đại biểu (hay tổ đại biểu) có trách
nhiệm tổng hợp và báo cáo lại với HĐND cùng cấp. MTTQ các cấp cũng
gián tiếp thực hiện việc này và thể hiện vào Thông báo trước kỳ họp
HĐND công tác tham gia xây dựng chính quyền. Tuy nhiên, việc trả lời ý
kiến, kiến nghị cử tri còn chung chung, chưa đáp ứng được vấn đề cử tri
9


kiến nghị, cá biệt có vấn đề không được trả lời. Các cấp Mặt trận chưa có
cơ chế đầy đủ để giám sát đối với các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện ý kiến, kiến nghị này.
2.1.2.2. Công tác tổng hợp, phản ánh ý kiến, kiến nghị của các tầng
lớp nhân dân đến các cấp có thẩm quyền giải quyết; đôn đốc và giám sát
việc giải quyết
- Việc thu thập ý kiến, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân được
thực hiện bằng các phương thức như: qua các hội nghị thường kỳ (hoặc
bất thường) của UBMT các cấp; qua báo cáo tổng hợp ý kiến, nguyện vọng
nhân dân của MTTQ các cấp gửi về UBMT cấp trên để tổng hợp chung, hiện

nay đây là nguồn chủ yếu; qua báo cáo tập hợp ý kiến đoàn viên, hội viên
và nhân dân của các tổ chức thành viên MTTQ, của các Hội đồng tư vấn
gửi về Uỷ ban Mặt trận các cấp; qua ý kiến, kiến nghị của nhân dân thu thập
được qua việc tổ chức tiếp xúc cử tri, qua tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại,
tố cáo của công dân, qua dư luận, báo chí.
- Về hình thức phản ánh ý kiến, kiến nghị của nhân dân được thực
hiện: qua các báo cáo tổng kết công tác Mặt trận, nghị quyết về các hội
nghị UBMT các cấp; qua các báo cáo kết quả phối hợp công tác với các cơ
quan nhà nước; qua trình bày báo cáo tổng hợp ý kiến kiến nghị của nhân
dân trước các cơ quan đại diện quyền lực nhà nước, đây là hình thức được
coi là chính thức có tính pháp lý cao; gửi văn bản kiến nghị đến các cấp có
thẩm quyền yêu cầu xem xét giải quyết....
2.1.3. Vai trò của Mặt trận TQVN trong tham gia xây dựng pháp
luật và thực hiện phản biện xã hội
2.1.3.1 Về tham gia xây dựng pháp luật
Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước,
nhất là các dự án luật, pháp lệnh là một nhiệm vụ quan trọng và thường
xuyên của Mặt trận và đã trở thành chương trình hành động hàng năm của
UBMT các cấp từ Trung ương đến cơ sở. Về tổ chức, tại cơ quan
UBTWMT và UBMT cấp tỉnh có ban chuyên môn về pháp luật, có Hội
đồng tư vấn về pháp luật. Hằng năm, trung bình tham gia đóng góp khoảng
30 dự án văn bản quy phạm pháp luật. Ở địa phương, UBMT các cấp đã
tham gia xây dựng nghị quyết của HĐND, các quyết định, chỉ thị của
UBND trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, phối hợp với HĐND để nhân dân
tham gia góp ý kiến vào các dự án luật theo kế hoạch của Ủy ban TVQH.
2.1.3.2. Công tác phản biện xã hội của Mặt trận TQVN
Phản biện xã hội của Mặt trận có thể được hiểu là hoạt động nhận
xét, đánh giá, bình luận, thẩm đinh, kiến nghị bằng văn bản đối với các chủ
trương, chính sách, các dự án luật, pháp lệnh của các cơ quan Nhà nước
10



khi được yêu cầu phản biện. Sự phản biện của Mặt trận sẽ góp phần làm
giảm những thiếu sót, sơ hở trong việc xây dựng, ban hành các văn bản
luật, xây dựng sự đồng thuận trong thực hiện các chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước, góp phần đảm bảo tính khả thi, phù hợp với thực tiễn
đời sống xã hội, bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của các tầng lớp nhân
dân, là sự tập hợp trí tuệ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân tham gia
xây dựng chính quyền.
Với nét đặc thù chính trị là tính nhất nguyên (đơn đảng) của hệ thống
chính trị nước ta nhưng chúng ta vẫn có Mặt trận TQVN, bao gồm các giai
cấp, các tầng lớp, các tôn giáo, các dân tộc, các đoàn thể nhân dân, các cá
nhân tiêu biểu… điều đó thể hiện khả năng thực thi dân chủ trong điều
kiện một đảng duy nhất cầm quyền. Mặt trận và các đoàn thể nhân dân sẽ
là những cơ chế phản biện có hiệu quả trong việc đóng góp ý kiến để Đảng
và Nhà nước có những quyết sách đúng đắn.
2.2. VAI TRÒ THAM GIA, PHỐI HỢP CỦA MẶT TRẬN TQVN VỚI
CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

2.2.1. Vai trò tham gia phối hợp của Mặt trận TQVN trong việc
phát huy quyền làm chủ và bảo vệ quyền dân chủ của nhân dân: trên
một số lĩnh vực sau
2.2.1.1. Về tham gia, phối hợp tuyên truyền vận động nhân dân
phát huy quyền làm chủ, tích cực thực hiện chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước
Để các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước đi vào thực tế
cuộc sống thì một nhiệm vụ quan trọng đó là phải tổ chức tuyên truyền để
cho nhân dân - người thực hiện pháp luật hiểu và tuân thủ các quy định của
pháp luật. Do có cơ sở xã hội rộng lớn, nên Mặt trận có vai trò hết sức quan
trọng trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân; động viên

nhân dân thực hiện nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật do Nhà nước ban
hành. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của Mặt trận là
một nhiệm vụ hết sức quan trọng. Mọi chủ trương, chính sách, pháp luật
cũng như các hoạt động của nhà nước, nếu nhận được sự ủng hộ, tham gia
của Mặt trận sẽ là một nhân tố quan trọng dẫn đến thành công khi đưa pháp
luật vào thực tiễn cuộc sống.
2.2.1.2. Vai trò tham gia, phối hợp trong thực hiện dân chủ cơ sở
Nhiều năm qua, MTTQ tham gia phối hợp trong thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở đặc biệt ở cấp xã, đã chủ trì phối hợp tổ chức để nhân dân
bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết
định những công việc trong phạm vi thôn, tổ dân phố, xã, phường, thị trấn;
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố; lấy ý kiến
11


nhân dân trước khi cơ quan có thẩm quyền cấp trên quyết định những việc
liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của nhân dân; lấy phiếu tín nhiệm
các chức danh chủ chốt do hội đồng nhân dân cấp xã bầu (Chủ tịch, Phó
Chủ tịch HĐND và UBND cấp xã)…
2.2.2. Thực trạng công tác tham gia phối hợp của Mặt trận
TQVN với các cơ quan Nhà nước trong việc phát huy quyền làm chủ
và bảo vệ quyền dân chủ của nhân dân trên địa bàn Tỉnh Thừa
Thiên Huế
2.2.2.1. Về tuyên truyền, vận động nhân dân phát huy quyền làm
chủ, tích cực thực hiện chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước
Tại Thừa Thiên Huế, xác định công tác phổ biến giáo dục pháp luật
là một hoạt động giáo dục chính trị tư tưởng, vì thế UBMT các cấp trong
tỉnh phối hợp chặt chẽ với HĐND, UBND, các đoàn thể nhân dân, các cơ
quan chức năng cùng cấp triển khai nhiều hình thức nhằm đẩy mạnh và
nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật,

nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân.
Từ 2005 đến nay đã phối hợp tổ chức hơn 200 hội nghị truyền thông
với hơn 10.000 lượt người tham dự để tuyên truyền vận động nhân dân có ý
thức tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, triển khai lồng ghép
với việc thực hiện xã hội hoá y tế, giáo dục, TDTT, chăm lo sức khoẻ ban
đầu, thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình, vệ sinh phòng
chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường, phòng chống ma tuý và các tệ nạn xã
hội; xây dựng đời sống văn hoá… trong cộng đồng dân cư.
Tuy nhiên, nội dung phổ biến giáo dục pháp luật nhiều nơi cũng chưa
sát hợp với nhu cầu tìm hiểu của nhân dân; chưa chú ý đến việc phổ biến
các văn bản dưới luật; chưa kết hợp được với việc phổ biến, quán triệt chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội, vì vậy
tính thiết thực, hướng dẫn và hiệu quả chưa cao.
2.2.2.2. Về tham gia phối hợp thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn
Thể hiện nổi bật trên một số hoạt động:
- Thực hiện Quy chế dân chủ về lấy phiếu tín nhiệm các chức danh
chủ chốt cấp xã, năm 2006, 2008 và 2010 đã tiến hành lấy phiếu tín nhiệm
các chức danh chủ tịch và phó chủ tịch HĐND, UBND cấp xã. Qua lấy
phiếu tín nhiệm đã phát huy quyền dân chủ trực tiếp của nhân dân tham gia
xây dựng chính quyền, tác động đến việc nâng cao ý thức trách nhiệm của
người đứng đầu chính quyền cơ sở và xây dựng phong cách “Trọng dân,
gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân” của đội ngũ cán
bộ, công chức.
- Giai đoạn 2004 - 2011 các Ban TTND trong toàn tỉnh phát hiện
12


3.183 vụ, việc, đã kiến nghị 2.571 vụ, việc và được các cơ quan chức năng
giải quyết 2.400 vụ việc chiếm tỷ lệ: 75,4%. Kết quả là đã thu hồi được
106.870,3m2 đất; thu hồi nộp ngân sách nhà nước và trả lại cho công dân

1.570.405.000 đồng; kiến nghị các cấp ủy đảng và cơ quan có thẩm quyền
đã xử lý kỷ luật 84 cán bộ cơ sở vi phạm. Ban GSĐTCCĐ qua 3 năm triển
khai từ 2009 đến 2012, đã tham gia giám sát được 1.154 công trình, đã phát
hiện, kiến nghị 304 các vụ việc sai phạm, có 262 vụ việc được các đối
tượng giám sát khắc phục đảm bảo chất lượng công trình đạt yêu cầu thiết
kế và thời gian sử dụng.
.- Về tham gia công tác hòa giải ở cơ sở từ 1999 đến nay, các tổ hòa
giải đã tổ chức hòa giải được 33.704 vụ, việc trong đó có: 27.957 vụ, việc
hòa giải thành, 3.033 vụ hòa giải không thành và 2.714 vụ, việc chuyển các
cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2.2.3. Vai trò tham gia phối hợp của Mặt trận trong công tác tiếp
dân, xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân, đôn đốc và giám sát
việc giải quyết
2.2.3.1. Vai trò trách nhiệm của Mặt trận trong công tác tiếp dân,
xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo, và đôn đốc việc giải quyết
Công tác tiếp dân của Mặt trận được thể hiện ở 2 hoạt động là: tiếp
dân tại trụ sở của UBMT các cấp và phối hợp tiếp dân với HĐND các cấp.
Ngoài ra, đối với các kỳ tiếp dân có nội dung nổi cộm, phức tạp, UBND
mời Mặt trận cùng cấp tham dự. Sau khi tiếp dân, nhận đơn thư khiếu nại,
tố cáo gửi trực tiếp cho Mặt trận đối với đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
của Mặt trận thì Mặt trận trực tiếp giải quyết; các đơn thuộc thẩm quyền
giải quyết của các cơ quan nào, cấp nào thì hướng dẫn cho công dân và
chuyển cho cơ quan, cấp đó giải quyết, đồng thời theo dõi việc giải quyết và
đôn đốc, kiến nghị giải quyết kịp thời.
2.2.3.2 Thực trạng công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại tố
cáo của công dân và đôn đốc giám sát việc giải quyết của UBMT TQVN
Thừa Thiên Huế
- Về việc tiếp dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân
gửi đến Mặt trận Tổ quốc:
Từ 2008 đến nay, UBMT Tỉnh đã tiếp dân và nhận đơn thư khiếu nại

tố cáo: năm 2008:58 lượt và tiếp nhận 50 đơn; năm 2009: 124 lượt và tiếp
nhận 64 đơn; năm 2010: 55 lượt và 86 đơn; năm 2011: 39 lượt và 23 đơn.
Việc nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo những năm gần đây tăng hơn so với
các năm trước. Các vụ việc chủ yếu kéo dài nhiều năm, phức tạp, chưa
được giải quyết dứt điểm.
- Về công tác phối hợp và đôn đốc giải quyết khiếu nại, tố cáo:
13


Mặt trận các cấp thường xuyên và tích cực cử đại diện tham gia các
đoàn của HĐND và UBND cùng cấp để giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố
cáo, nhất là các vụ việc phức tạp, bức xúc, những điểm nóng về khiếu kiện ở
địa phương. Đối với những tranh chấp trong nội bộ nhân dân, trước khi các
cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết thì Mặt
trận các cấp ở địa phương, nhất là cấp xã phối hợp với các tổ chức thành viên
tổ chức hoà giải nhằm hạn chế phát sinh ngay từ cấp cơ sở, khu dân cư.
2.2.3.3. Những bất cập, hạn chế trong thực hiện công tác tiếp dân,
xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân và giám sát việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo
- Về công tác tiếp dân, tiếp nhận đơn thư khiếu nại tố cáo của công
dân: Mặt trận chỉ có nhiệm vụ tiếp nhận, chuyển đơn và đôn đốc, giám sát
việc giải quyết. Trong khi nhiều cơ quan chức năng không thực hiện đúng
Luật khiếu nại tố cáo; giải quyết đơn thư chưa thực sự chính xác và không
thông báo kết quả giải quyết cho Mặt trận, Nhà nước cũng chưa thực hiện
chế tài nghiêm đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm nội dung này.
- Về cơ sở pháp lý cho hoạt động giám sát của Mặt trận còn thiếu và
chưa cụ thể nhất là về phạm vi, đối tượng, nội dung, hình thức, cách thức
tiến hành giám sát và cơ chế xử lý kết quả giám sát.
- Bản thân Mặt trận và các tổ chức thành viên cũng chưa nhận thức
đầy đủ ý nghĩa của công tác giám sát, xem nhẹ quyền giám sát của chính

mình, chưa phát huy tổng hợp sức mạnh các tổ chức thành viên tham gia
hoạt động giám sát, còn né tránh, ngại va chạm với các cơ quan Nhà nước.
2.3. VAI TRÒ THAM GIA, PHỐI HỢP CỦA MẶT TRẬN TQVN ĐỐI
VỚI CÁC CƠ QUAN TƯ PHÁP (gồm: Toà án nhân dân và Viện Kiểm sát
nhân dân)

2.3.1. Vai trò tham gia phối hợp của Mặt trận TQVN với Toà án
nhân dân góp phần bảo vệ pháp chế XHCN
2.3.1.1. Vai trò của Mặt trận TQVN tham gia Hội đồng tuyển chọn
Thẩm phán Toà án nhân dân các cấp
Để thực hiện tốt nhiệm vụ là thành viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm
phán TAND các cấp, Mặt trận cử đại diện tham gia thành viên Hội đồng tuyển
chọn thẩm phán. Khi nhận được hồ sơ tham gia tuyển chọn thẩm phán được
TAND các cấp hoặc Toà án Quân sự chuyển tới, ngoài việc nghiên cứu thẩm
định hồ sơ và thực hiện thẩm quyền của thành viên Hội đồng tuyển chọn theo
quy định. Đối với trường hợp bổ nhiệm thẩm phán lần đầu và có văn bản đề
nghị UBMT xã, phường nơi có người được tuyển chọn tổ chức Hội nghị lấy ý
kiến cử tri nơi cư trú về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, quan hệ xã hội
của người được đề nghị tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán.
14


2.3.1.2. Mặt trận TQVN tham gia hiệp thương lựa chọn giới thiệu
người để bầu làm Hội thẩm toà án nhân dân các cấp
Thực hiện chức năng theo quy định của pháp luật, Mặt trận tổ chức
công tác hiệp thương giới thiệu người tham gia Hội thẩm nhân dân. Hội
nghị hiệp thương do BTT Mặt trận cấp giới thiệu Hội thẩm nhân dân tổ
chức và chủ trì. Danh sách trích ngang cùng hồ sơ của những người đã
được hội nghị hiệp thương của Mặt trận tín nhiệm giới thiệu là Hội thẩm
nhân dân sẽ được BTT Mặt trận chuyển sang HĐND cùng cấp trước phiên

họp đầu tiên của HĐND 5 ngày.
Tại Thừa Thiên Huế, trong nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận TQVN Tỉnh đã phối hợp, hiệp thương giới thiệu 34 người ứng
cử Hội thẩm TAND tỉnh. Kết quả tín nhiệm của đại biểu tại nơi công tác và
nơi cư trú có 34/34 vị được tín nhiệm 100%.
2.3.1.3. Mặt trận TQVN phối hợp với Toà án nhân dân tham gia
giải quyết khiếu nại tố cáo
Trên cơ sở phối hợp công tác và thực hiện trách nhiệm tiếp công dân
đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, Mặt trận sau khi tiếp nhận, nghiên cứu, bộ
phận dân chủ pháp luật sẽ tham mưu cho BTT để có văn bản gửi đến TAND
đề nghị xử lý vụ án theo đúng quy định của pháp luật. Ngoài ra giữa MTTQ
với TAND, cũng đã phối hợp phát huy tác dụng giáo dục của phiên toà và tạo
điều kiện thuận lợi cho việc thi hành bản án, quyết định của Toà án.
2.3.2. Vai trò tham gia phối hợp của Mặt trận TQVN với Viện
kiểm sát nhân dân
2.3.2.1. Phối hợp trong việc tham gia xây dựng các văn bản pháp
luật và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
Mặt trận đã phối hợp với VKS trong việc dự kiến chương trình xây
dựng pháp luật; phát hiện kịp thời những chính sách, pháp luật liên quan
đến quyền dân chủ của công dân, thuộc trách nhiệm của VKS không được
thực thi hoặc không phù hợp thì đề nghị với các cơ quan Nhà nước nói
chung, VKSND nói riêng đưa vào chương trình xây dựng pháp luật để
xem xét, sửa đổi, hoặc ban hành chính sách, pháp luật cho phù hợp.
2.3.2.2. Phối hợp trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; phối hợp
trong công tác giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân và
những kiến nghị của nhân dân
Mặt trận TQVN thông qua công tác vận động nhân dân thi hành pháp
luật, qua phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, đã tích cực phối
hợp với VKS, cơ quan điều tra vận động nhân dân phát hiện và cung cấp

các tin báo tố giác tội phạm; tuyên truyền, động viên nhân dân nâng cao
15


tinh thần cảnh giác, phát huy quyền làm chủ và trách nhiệm đấu tranh
phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, góp phần giữ vững kỷ cương, pháp
luật. Trong việc tiếp nhận và tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân, MTTQ cũng đã tích cực phối hợp với VKS khi có đơn thư khiếu
nại, tố cáo gửi đến.
2.3.2.3. Về sự phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát các hoạt
động tư pháp, tham gia hoạt động tố tụng, bảo vệ quyền tự do, dân chủ
của công dân
Viện kiểm sát trong công tác kiểm tra việc tuân theo pháp luật đối
với các hoạt động tư pháp đã có sự phối hợp chặt chẽ với MTTQ; mời đại
diện UBMT tham gia đoàn giám sát đối với những vấn đề liên quan đến
quyền giám sát của MTTQ. Trong quá trình giám sát đó, khi phát hiện có
biểu hiện vi phạm pháp luật của các cơ quan tư pháp thì MTTQ kiến nghị
bằng văn bản với các cơ quan đó để xử lý, đồng thời đôn đốc, giám sát
Viện kiểm sát tiến hành các thủ tục kháng nghị theo luật định.
MTTQ và các tổ chức thành viên có quyền và nghĩa vụ tham gia tố
tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức mình, của công dân,
của hội viên, đoàn viên, đồng thời thực hiện quyền giám sát của nhân dân
đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng. Đặc biệt đối với những vụ
án lớn, những vụ việc có tác động đến dư luận hoặc có liên quan đến đối
tượng là những người tiêu biểu như chức sắc tôn giáo, dân tộc thiểu số,
người Việt Nam ở nước ngoài, MTTQ đều có sự quan tâm, theo dõi và kịp
thời kiến nghị với VKSND và các cơ quan có thẩm quyền khác xem xét,
đảm bảo sự công bằng, công minh của pháp luật.
2.3.2.4. Về sự phối hợp trong công tác chuẩn bị nhân sự bổ nhiệm
kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân các cấp

Trong thành phần Hội đồng tuyển chọn kiểm sát viên VKSND các cấp
đều có đại diện UBMT cấp tương đương là uỷ viên. Sự tham gia của MTTQ
vào quá trình này đã góp phần vào việc đảm bảo tính nhân dân của bộ máy
Viện kiểm sát, bảo đảm sự giám sát đối với các cơ quan đó cũng chính là
nhằm bảo đảm phục vụ tốt hơn quyền dân chủ của công dân.
2.4. VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TQVN TẬP HỢP XÂY DỰNG
KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, VẬN ĐỘNG NHÂN DÂN THAM
GIA THỰC HIỆN CÁC PHONG TRÀO, CVĐ, XÂY DỰNG SỰ ĐỒNG
THUẬN XÃ HỘI NHẰM THAM GIA XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP
QUYỀN XHCN

2.4.1. Mặt trận TQVN tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế
Mặt trận TQVN đã chủ trương đa dạng hoá các hình thức tập hợp
16


thông qua nhiều phương thức khác nhau như:
- Tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân qua việc phát triển
thêm các tổ chức thành viên và các cá nhân tiêu biểu trong các giai tầng xã
hội tham gia Mặt trận.
- Thông qua các phong trào thi đua yêu nước, các CVĐ, nhất là hai
cuộc vận động lớn “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu
dân cư” và “Ngày vì người nghèo”đã có bước phát triển.
- Chăm lo, phát huy vai trò của những cá nhân tiêu biểu trong các
giai tầng xã hội, các dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam sinh sống ở
nước ngoài.
2.4.2. Mặt trận TQVN vận động nhân dân tham gia thực hiện các
phong trào, các CVĐ, xây dựng sự đồng thuận xã hội nhằm tham gia
xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN

Mặt trận TQVN trong gần 82 năm qua đã khởi xướng và chủ trì
phối hợp nhiều CVĐ, nhiều phong trào rộng lớn và lâu dài mang tính
toàn dân, toàn diện, nổi bậc là cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, “Ngày vì người nghèo”, “Người
Việt ưu tiên dùng hàng Việt”… Đây là những cuộc vận động trong thời
kỳ đổi mới đất nước và đổi mới công tác Mặt trận, có đóng góp to lớn
trở thành điểm sáng trong phong trào thi đua yêu nước nói chung và có
tác dụng rõ rệt vào việc nâng cao vai trò của Mặt trận trong giai đoạn
mới. Qua đó góp phần to lớn vào việc tập hợp xây dựng khối đại đoàn
kết toàn dân tộc, xoá bỏ những mặc cảm, của bộ phận cộng đồng người
Việt đang sinh sống ở nước ngoài…
Kết luận chương 2
Là một tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện, Mặt trận Tổ
đã có vai trò quan trọng trong việc tập hợp, xây dựng và tăng cường khối
đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần xây dựng và tạo nên sự đồng thuận về
chính trị và tinh thần trong nhân dân; thắt chặt mối quan hệ giữa nhân dân
với Đảng, Nhà nước; động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ; tham gia
xây dựng, phản biện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước; tham gia xây dựng củng cố chính quyền nhân dân trong
sạch, vững mạnh; giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, đại biểu
dân cử và cán bộ công chức nhà nước, góp phần thực hiện thắng lợi công
cuộc đổi mới toàn diện đất nước và hội nhập quốc tế.
17


Chương 3
GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TQVN
TRONG THAM GIA XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
3.1. NHÓM GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG

ĐỐI VỚI CÔNG TÁC MẶT TRẬN VÀ ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG
THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA MẶT TRẬN TQVN TRONG THAM GIA XÂY
DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN

3.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận
Trong giai đoạn cách mạng mới, Đảng cần quan tâm lãnh đạo đề cao
vai trò, vị trí của Mặt trận, nhất là vai trò của Mặt trận trong việc tăng
cường chức năng phản biện và giám sát đối với hoạt động của các cơ quan
nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức nhà nước. Đảng cần quan tâm
chỉ đạo khắc phục những những quan điểm, tư tưởng không đúng, coi nhẹ
vai trò của Mặt trận và công tác Mặt trận, có chính sách thỏa đáng đối với
cán bộ Mặt trận từ Trung ương đến cơ sở.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước trong việc thể
chế hóa các chủ trương, đường lối của Đảng về Mặt trận dân tộc thống
nhất, về đại đoàn kết toàn dân tộc, về chức năng giám sát của Mặt trận trên
các lĩnh vực mà quyền năng pháp luật đã quy định để tạo hành lang pháp
lý thuận lợi cho hoạt động của Mặt trận nói chung và hoạt động giám sát
nói riêng đạt hiệu quả.
3.1.2. Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận
TQVN trong tham gia xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
3.1.2.1. Về đổi mới nội dung
- Về chính trị tư tưởng: Với vai trò là tổ chức liên minh chính trị Mặt
trận chủ động đưa ra các nội dung, chủ đề trao đổi, thảo luận, tranh luận
với phương châm tự do tư tưởng, chân thành, cởi mở và xây dựng. Như
vậy, sẽ không cần một xã hội đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập, mà vẫn
giải quyết được những vấn đề có nhiều ý kiến khác nhau trong xã hội để
tìm ra đâu là chân lý. Mặt trận có lợi thế, có đủ điều kiện để thực hiện
những vấn đề đó.
- Về tập hợp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân và phát huy vai trò
nhân dân làm chủ: Mặt trận cần tăng cường đẩy mạnh việc tuyên truyền và

ra lời hiệu triệu sâu rộng với tất cả các tầng lớp nhân dân, các dân tộc, các
tôn giáo và người Việt Nam ở nước ngoài; củng cố và mở rộng về tổ chức
và hoạt động để thực sự là một tổ chức tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân
tộc; cần phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận trong việc thực hành dân
18


chủ và phát huy dân chủ của các tầng lớp nhân dân trong đời sống xã hội.
- Về xây dựng Đảng, Nhà nước, xây dựng chính quyền nhân dân các
cấp: cần xây dựng các nội dung cụ thể về đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; giám sát tính hợp hiến, hợp pháp
trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền.
- Về hoạt động đối ngoại, đoàn kết quốc tế, vận động thi đua yêu
nước, vận động các phong trào từ thiện, nhân đạo: tích cực chủ động đẩy
mạnh phong trào thi đua yêu nước nói chung và các cuộc vận động do
Mặt trận khởi xướng và chủ trì nói riêng, trong đó nổi bậc là CVĐ “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, CVĐ “Ngày vì
người nghèo”…
3.1.2.2. Về đổi mới phương thức hoạt động
- Về phương thức hiệp thương dân chủ, phối hợp thống nhất hành
động: Căn cứ vào chương trình công tác từng thời gian để xem xét, lựa
chọn những việc cần có sự phối hợp và thống nhất hành động giữa các
thành viên.
- Về phương thức quan hệ với Đảng, Nhà nước: Đảng thông qua
Đảng đoàn Mặt trận, cần tạo những điều kiện về thiết chế, cơ chế có giá
trị pháp lý cao để Mặt trận và các đoàn thể nhân dân thực hiện được vai
trò giám sát và phản biện xã hội. Trong quan hệ với Nhà nước, là quan
hệ bình đẳng, phối hợp, Mặt trận các cấp cần bám chắc chức năng của
mình mà chủ động đề xuất những việc cần phối hợp, chủ động xây dựng
kế hoạch và có trách nhiệm tổ chức thực hiện đạt kết quả; đồng thời yêu

cầu chính quyền tạo các điều kiện vật chất để Mặt trận bảo đảm các
nhiệm vụ chung.
- Về phương thức quan hệ với các tổ chức thành viên, cá nhân tiêu
biểu: Đây là mối quan hệ hỗ trợ qua lại diễn ra trong nhiều nội dung phong
phú, linh hoạt khiến cho sức mạnh khối đại đoàn kết được nâng lên không
ngừng, hướng vào mục tiêu chung và góp sức xây dựng từng thành viên
vững mạnh. Đối với các cá nhân tiêu biểu, là những người đứng đầu trong
giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo, Mặt trận cần giữ mối quan hệ gần gũi,
mật thiết, chăm lo và phát huy những hạt nhân này, giúp Mặt trận đi sâu
trong cộng đồng, trong các tầng lớp nhân dân.
- Về phương thức hợp tác, bình đẳng, tôn trọng và cùng có lợi: Quy
tắc ứng xử chung của Mặt trận là như vậy. Mặt trận cần xác định rõ mục
tiêu và chiến lược để thực hiện các mục tiêu đó trong hoạt động đối ngoại
nhân dân. Cần chủ động xác định được địa bàn, lĩnh vực đối tác, vấn đề
trọng tâm, đề ra các mục tiêu cụ thể với từng địa bàn, lĩnh vực, đối tượng
và xây dựng chiến lược để thực hiện các mục tiêu đó.
19


3.2. NHÓM GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH VÀ NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA
MẶT TRẬN TQVN TRONG THAM GIA XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP
QUYỀN XHCN

3.2.1. Nhóm giải pháp đẩy mạnh nâng cao vai trò của Mặt trận
tham gia đối với cơ quan dân cử
3.2.1.1. Về nâng cao vai trò của Mặt trận trong tham gia công tác
bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp
- Cần đổi mới phương thức vận động bầu cử: Để cử tri chọn được
người đại diện xứng đáng thì họ phải được cung cấp thông tin một cách đầy
đủ và chính xác về ứng cử viên.

- Cần tăng cường đối thoại rộng rãi, trực tiếp giữa ứng cử viên với cử
tri, xoá bỏ tình trạng chỉ gặp gỡ “đại diện cử tri”. Cần tạo điều kiện và cho
phép tất cả cử tri đều có cơ hội như nhau trong tiếp xúc, chất vấn, đối thoại
với các ứng cử viên.
- Đối với các ứng cử viên cần đầu tư thời gian và trí tuệ cho việc xây
dựng chương trình hành động của mình.
- Cần kiên quyết chống gian lận, chống bệnh hình thức trong bầu cử;
Cần tăng cường giáo dục ý thức công dân; bãi bỏ hình thức “thi đua” trong
bầu cử; yêu cầu các đơn vị bầu cử mở và đóng hòm phiếu đúng giờ quy
định, không khuyến khích hoàn thành sớm việc bỏ phiếu...
3.2.1.2. Giải pháp tăng cường đẩy mạnh quan hệ phối hợp của Mặt
trận Tổ quốc với các cơ quan, tổ chức hữu quan bảo đảm nâng cao hiệu
quả của việc tiếp xúc cử tri, phản ánh ý kiến, kiến nghị cử tri và giám
sát việc giải quyết
- Mặt trận TQVN và các cơ quan tổ chức hữu quan khắc phục khó
khăn về điều kiện, địa điểm, hạn chế việc tiếp xúc “cử tri chuyên nghiệp”
hoặc “đại cử tri”. Tổ chức tiếp xúc cử tri phù hợp với từng đối tượng cử tri
để lắng nghe được nhiều ý kiến, kiến nghị của cử tri,
- BTT UBMT các cấp cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức
năng chuẩn bị chu đáo các hội nghị tiếp xúc cử tri cũng như phục vụ
các cuộc gặp gỡ giữa đại biểu với cử tri; mở rộng thành phần cử tri, bố
trí nhiều hơn việc tiếp xúc ở những nơi khó khăn, cũng như tiếp xúc tại
nơi công tác...
- Trách nhiệm tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri cần quy về một đầu
mối là Đoàn đại biểu Quốc hội, HĐND các cấp. Mặt trận chỉ “tập hợp ý kiến,
kiến nghị của nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng và Nhà nước”, vừa
mang tính chất tập hợp ý kiến nhân dân vừa mang tính đánh giá, giám sát
việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị cũng như giám sát hoạt động của bộ
máy nhà nước nói chung.
20



3.2.1.3. Giải pháp tăng cường đẩy mạnh vai trò của MTTQ trong
tham gia xây dựng pháp luật và thực hiện phản biện xã hội
* Về tăng cường vai trò của Mặt trận tham gia xây dựng các chính
sách, pháp luật:
Mặt trận cần chủ động hơn nữa trong việc tham gia xây dựng các
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, nhất là những chủ trương,
chính sách pháp luật có liên quan đến quyền và lợi ích của các giai tầng
trong xã hội, đảm bảo cho các chủ trương, chính sách, pháp luật ban hành
thể hiện đầy đủ, đúng đắn ý chí, nguyện vọng và nhu cầu của các tầng lớp
nhân dân. Cần đổi mới và chủ động cả về quá trình sáng kiến pháp luật, cả
về tham gia góp ý, cả về ký kết nghị quyết liên tịch; tham gia tích cực cùng
các cơ quan Đảng, Nhà nước thể chế hóa, cụ thể hóa thành pháp luật
những vấn đề lớn có liên quan đến củng cố và tăng cường khối đại đoàn
kết toàn dân tộc.
Cần đầu tư hoàn thiện bộ máy chuyên trách của UBMT, đặc biệt chú
ý chất lượng cán bộ; có chính sách thu hút nhiều chuyên gia các Hội đồng
tư vấn để đủ sức tham mưu, tổ chức các hoạt động tham gia xây dựng pháp
luật, giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận.
* Về tăng cường vai trò của Mặt trận trong công tác phản biện xã
hội: Cần có sự thống nhất nhận thức về sự cần thiết phải có hoạt động
phản biện xã hội trong Đảng, Nhà nước và của bản thân Mặt trận; Cần
sớm xây dựng cơ chế pháp lý về hoạt động phản biện xã hội của Mặt
trận TQVN bảo đảm cho việc thực hiện phản biện xã hội một cách đúng
đắn và có hiệu quả. Cơ chế đó phải được quy định thành những nguyên
tắc khi phản biện đó là quyền và trách nhiệm của chủ thể phản biện và
chủ thể được phản biện.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa UBMT với các tổ chức thành viên
trong hoạt động phản biện xã hội; kiện toàn về tổ chức, nhân sự bảo đảm

cho Mặt trận các cấp có đủ trình độ, năng lực và điều kiện để thực hiện
phản biện xã hội.
Với đặc thù của nước ta chỉ có duy nhất một Đảng lãnh đạo nhưng
chúng ta có Mặt trận, điều đó thể hiện khả năng thực thi dân chủ trong điều
kiện một Đảng duy nhất cầm quyền. Nếu biết cách vận dụng tốt, Mặt trận và
các đoàn thể nhân dân sẽ là những cơ chế phản biện có hiệu quả trong việc
đóng góp ý kiến để Đảng và Nhà nước có những quyết sách đúng đắn, phù
hợp với các tầng lớp xã hội.
3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường sự phối hợp giữa Mặt trận với
các cơ quan Nhà nước trong việc phát huy quyền làm chủ và bảo vệ
quyền dân chủ của nhân dân
21


3.2.2.1.Giải pháp hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa Mặt trận với các
cơ quan Nhà nước nhằm phát huy quyền làm chủ, bảo vệ quyền dân chủ
của nhân dân
Cần quy định rõ và cụ thể hơn nữa những chức năng, nhiệm vụ
thậm chí cả quy trình hoạt động của MTTQ các cấp trong việc chủ trì,
phối hợp tổ chức các hoạt động trực tiếp của nhân dân đối với sự nghiệp
xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi cả nước cũng như ở
từng địa phương.
Cần xây dựng cơ chế đầy đủ và bảo đảm sự phối hợp giữa MTTQ
với chính quyền nhà nước các cấp về công tác tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, giải quyết khiếu
nại, tố cáo…. Có cơ chế, chính sách bảo đảm cho Mặt trận được chủ động
tham gia tránh bị phụ thuộc dẫn đến e dè, nể nang.
Nhà nước cần xây dựng và ban hành các chính sách, pháp luật để
nhân dân thực hiện quyền dân chủ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Thúc đẩy nhanh việc xây dựng cơ chế để Mặt trận Tổ quốc thực hiện quyền

giám sát và phản biện xã hội đối với hoạt động của Nhà nước, đặc biệt là
giám sát những hoạt động liên quan đến quyền dân chủ của công dân.
3.2.2.2 Phát huy vai trò của Mặt trận TQVN về giám sát và giải
quyết khiếu nại tố cáo của công dân
Cần có cơ chế đầy đủ hơn về giám sát nói chung và giám sát giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; thực hiện nghiêm túc việc xem xét
các kiến nghị của Mặt trận và thông báo lại đúng thời hạn quy định. Có
hình thức chế tài xử lý những vụ việc mà Mặt trận có văn bản kiến nghị gửi
đến mà người có thẩm quyền giải quyết không giải quyết; cần hoàn thiện bộ
máy tổ chức, con người, đổi mới phương thức hoạt động, bổ sung kinh phí
cho hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc nói chung, giám sát khiếu
nại, tố cáo nói riêng…
3.2.2.3. Phát huy dân chủ, xây dựng sự đồng thuận xã hội và khối
đại đoàn kết toàn dân tộc
Là tổ chức tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân, Mặt trận có vai trò
quan trọng trong việc tuyên truyền, vận động làm cho nhân dân ý thức về
quyền và lợi ích chính đáng của mình, thấu hiểu về đường lối, chính sách,
pháp luật để thực hiện; góp phần xóa bỏ những mặc cảm, định kiến, những
thói quen của mô hình kinh tế tập trung quan liêu bao cấp; hình thành
những giá trị mới về lợi ích xã hội, lợi ích tập thể, lợi ích cá nhân, giải tỏa
những xung đột xã hội, những bất đồng trong nhân dân.
22


3.2.3 Nhóm giải pháp tăng cường sự phối hợp giữa Mặt trận
TQVN với các cơ quan tư pháp
3.2.3.1.Về tăng cường công tác phối hợp giữa Mặt trận với Toà án
nhân dân nhằm bảo vệ pháp chế XHCN
Cần quan tâm hơn công tác phối hợp các nhiệm vụ chung giữa Mặt
trận với TAND các cấp và về tổ chức và hoạt động của Hội thẩm nhân

dân, giúp đỡ Hội thẩm nhân dân hoạt động hiệu quả. HĐND cần có quy
định để UBND tạo điều kiện một phần về kinh phí, trang bị cho Hội thẩm
nhân dân. TAND cần tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, trang
bị tài liệu và sử dụng Hội thẩm nhân dân một cách tốt nhất nhằm phát huy
được khả năng cao nhất của Hội thẩm nhân dân trong công tác xét xử.
UBMT phải làm tốt vai trò là chiếc cầu nối giữa Hội thẩm nhân dân với
TAND, giữa Hội thẩm nhân dân với HĐND, giữa Hội thẩm nhân dân với
nhân dân để Hội thẩm nhân dân vừa là người thay mặt nhân dân tham gia
các công việc của Nhà nước, vừa góp phần tích cực vào việc tuyên truyền,
giáo dục pháp luật cho nhân dân.
3.2.3.2.Về tăng cường công tác phối hợp giữa Mặt trận với Viện kiểm
sát nhân dân
- Viện kiểm sát nhân dân cần phối hợp chặt chẽ, tạo điều kiện hơn
nữa để hệ thống Mặt trận thực hiện và tham gia thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến việc bảo vệ quyền dân chủ của công dân đặc biệt là trong
công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, tham gia hoạt động tố tụng,
dựng các văn bản pháp luật có liên quan đến quyền dân chủ của công dân,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Đối với UBMT TQVN tăng cường phối hợp với Viện kiểm sát chỉ
đạo tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, hội viên, đoàn viên và nhân dân về
các giải pháp nâng cao nhận thức về công tác đấu tranh phòng chống tội
phạm, tham gia tích cực vào công cuộc phòng chống tham nhũng, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Kết luận chương 3
Phát huy vai trò của Mặt trận trong tham gia xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN cần thực hiện đồng bộ các giải pháp cụ thể về nhận thức, tư
tưởng; giải pháp hoàn thiện pháp luật, giải pháp đổi mới nội dung và
phương thức hoạt động của Mặt trận TQVN; giải pháp đẩy mạnh và nâng
cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong tham gia công tác bầu cử, tiếp xúc
cử tri, xây lựng pháp luật, giám sát phản biện xã hội; phát huy quyền làm

chủ của nhân dân và góp phần phối hợp hoạt động với các cơ quan tư pháp.
23


×