Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nồng độ magnesium huyết thanh và loạn nhịp tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.79 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

Nghiên cứu Y học

NỒNG ĐỘ MAGNESIUM HUYẾT THANH VÀ LOẠN NHỊP TIM
Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
Nguyễn Thị Mộc Trân*, Lê Đình Thanh*, Hồ Thượng Dũng*

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mối liên quan giữa nồng độ magnesium huyết thanh với tình trạng loạn
nhịp tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp.
Đối tượng nghiên cứu: 68 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp nhập khoa Tim mạch cấp cứu và can thiệp Bệnh
viện Thống Nhất từ tháng 01 đến tháng 05 năm 2014.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích.
Kết quả: Tỷ lệ rối loạn nhịp nhanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có hạ magnesium huyết thanh (< 0,8
mmol/L) so với bệnh nhân không có hạ magnesium huyết thanh (≥ 0,8 mmol/L): 95,5% so với 63% (OR = 12,3;
KTC 95%: 1,517 - 99,879; p = 0,005). Tỷ lệ rối loạn nhịp chậm - blốc dẫn truyền ở bệnh nhân hạ magnesium
huyết thanh so với bệnh nhân không hạ magnesium huyết thanh: 31,8% so với 32,6%, p = 0,948. Tỷ lệ loạn nhịp
lúc nhập viện: 64,7%, 24 giờ đầu: 36,8%, sau 3 -5 ngày: 22,7%. Không có sự khác biệt nồng độ magnesium huyết
thanh ở bệnh nhân có rối loạn nhịp và bệnh nhân không có rối loạn nhịp: lúc nhập viện (0,82 ± 0,12 so với 0,85 ±
0,07 mmol/L, p = 0,147), 24 giờ đầu (0,83 ± 0,13 so với 0,83 ± 0,09 mmol/L, p = 0,911), sau 3 - 5 ngày (0,94 ± 0,1
so với 0,88 ± 0,13 mmol/L, p = 0,138).
Kết luận: Bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có hạ magnesium huyết thanh có nguy cơ rối loạn nhịp nhanh cao
hơn so với bệnh nhân không có hạ magnesium huyết thanh. Không có mối liên quan giữa nồng độ magnesium
huyết thanh với: rối loạn nhịp chậm - blốc dẫn truyền, thời điểm xảy ra loạn nhịp.
Từ khóa: magnesium huyết thanh, nhồi máu cơ tim cấp, rối loạn nhịp tim.

ABSTRACTS
SERUM MAGNESIUM LEVELS AND ARRHYTHMIAS IN ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION
PATIENTS
Nguyen Thi Moc Tran, Le Dinh Thanh, Ho Thuong Dung


* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 69 - 73
Objectives: Identify the relations between the serum magnesium levels and arrhythmias status in acute
myocardial infarction patients.
Subjects: 68 acute myocardial infarction patients admitted to the department of interventional cardiology at
Thong Nhat Hospital from January to May, 2014.
Methods: Cross - sectional descriptive, analysis study.
Results: Tachyarrhythmia’s rate in patients with hypomagnesaemia versus without hypomagnesaemia
(95.5% vs. 63%, OR = 12.3, 95% CI: 1.517 - 99.879, p = 0.005). Bradyarrhythmias rate in patients with
hypomagnesaemia versus without hypomagnesaemia (31.8% vs. 32.6%, p = 0.948). Arrhythmias rate in patients
admitted to the hospital: 64.7%, within the first 24 hours: 36.8%, after 3 - 5 days: 22.7%. There was a non significant difference between the serum magnesium levels in patients with arrhythmias and without
* Khoa Tim mạch Bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Ths. Nguyễn Thị Mộc Trân ĐT: 0945424022

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015

Email:

69


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

arrhythmias: admission to the hospital (0.82 ± 0.12 vs. 0.85 ± 0.07 mmol/L, p = 0.147), within the first 24 hours
(0.83 ± 0.13 vs. 0.83 ± 0.09 mmol/L, p = 0.911), after 3 - 5 days (0.94 ± 0.1 vs. 0.88 ± 0.13 mmol/L, p = 0.138).
Conclusions: Tachyarrhythmia’s risk in patients with hypomagnesaemia was higher than patients without
hypomagnesaemia. No relation between the serum magnesium levels and Brady arrhythmias - conduction blocks,
occurring time of arrhythmias.
Keywords: serum magnesium levels, acute myocardial infarction, arrhythmias.


ĐẶT VẤN ĐỀ

Phương pháp nghiên cứu

Tử vong trong giai đoạn cấp của nhồi máu
cơ tim liên quan chặt chẽ với các biến chứng như
choáng tim, loạn nhịp tim(14). Tỷ lệ xuất hiện rối
loạn nhịp sau nhồi máu cơ tim cấp có thể đến
90%(6). Tỷ lệ rối loạn nhịp tăng 50% khi có rối
loạn điện giải xảy ra(4). Magnesium đóng vai trò
quan trọng trong việc điều hòa các điện giải kali,
natri, canxi. Đồng thời magnesium duy trì tính
ổn định của màng tế bào cơ tim, giảm ảnh hưởng
trực tiếp lên hệ thống dẫn truyền của tim nên
giảm được nguy cơ rối loạn nhịp nhanh, không
đều(3). Hạ magnesium huyết thanh trong giai
đoạn đầu sau nhồi máu cơ tim cấp có thể gây ra
nhanh thất, đột tử và nhồi máu tái phát(1).

Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích.

Nồng độ magnesium huyết thanh là một
xét nghiệm nhanh, đơn giản và có thể đánh
giá bước đầu tình trạng thiếu hụt magnesium
cơ thể. Phát hiện các bất thường nồng độ
magnesium huyết thanh có thể góp phần
trong điều trị rối loạn nhịp sau nhồi máu cơ
tim. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu

này với mục tiêu “Khảo sát nồng độ
magnesium huyết thanh và tình trạng loạn
nhịp tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp”.

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại khoa Tim
mạch cấp cứu và can thiệp.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân sử dụng các chế phẩm có chứa
magnesium (MgS04, MgB6...) trong vòng năm
ngày trước nhập viện hoặc bệnh nhân không
đồng ý tham gia nghiên cứu.

70

Cỡ mẫu
Áp dụng công thức ước lượng trung bình
một dân số.
n=
Trong đó: α = 0,05  Z1-α/2 = 1,96, σ: độ lệch chuẩn.

Theo kết quả nghiên cứu của Đặng Thị Thùy
Quyên(2), nồng độ magnesium huyết thanh
((Mg2+)ht) ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim (NMCT)
cấp là: 0,93

0,15 mmol/L 


5. : độ

chính xác mong muốn (d = 0,04). Thay vào công
thức trên, ta được n = 55. Thực tế cỡ mẫu thu
thập được là 68 bệnh nhân.
(Mg2+) ht: được đo bằng phương pháp quang
phổ hấp thụ nguyên tố. Mẫu xét nghiệm được
lấy 2 lần: lần 1 (trong 24 giờ đầu nhập viện), lần 2
(sau 3 - 5 ngày).

Phương pháp theo dõi rối loạn nhịp (RLN)
RLN trong 24 - 48 giờ đầu được theo dõi
bằng monitor trung tâm. RLN sau 48 giờ được
theo dõi bằng monitor trung tâm kết hợp điện
tâm đồ bề mặt 12 chuyển đạo.

Xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS
18.0.

KẾT QUẢ
Nồng độ magnesium huyết thanh và tình
trạng loạn nhịp tim
(Mg2+) ht ở bệnh nhân có RLN thấp hơn so

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
với bệnh nhân không có RLN. Sự khác biệt

không có ý nghĩa thống kê (p = 0,171).

Nghiên cứu Y học

Bảng 1: Liên quan giữa nồng độ magnesium huyết
thanh và tình trạng loạn nhịp chung
RLN chung n Tỷ lệ (%)

56
82,4
Không
12
17,6

2+

(Mg ) ht (TB ± SD)
0,82 ± 0,11
0,86 ± 0,06

P
0,171

Bảng 2: Liên quan giữa nồng độ magnesium huyết thanh với thời điểm xảy ra loạn nhịp
Rối loạn nhịp

2+

n (%)
Có, n = 44 (64,7)

Không, n = 24 (35,3)
Có, n = 25 (36,8)
Không, n = 43 (63,2)
Có, n = 15 (22,7)
Không, n = 51 (77,3)

Lúc nhập viện
24 giờ đầu
Sau 3 - 5 ngày

Rối loạn nhịp sau 3 -5 ngày chiếm tỷ lệ thấp
hơn so với lúc nhập viện và 24 giờ đầu. (Mg2+) ht
sau 3 -5 ngày có giá trị cao hơn lúc nhập viện và

(Mg )ht (TB ± SD)
0,82 ± 0,12
0,85 ± 0,07
0,83 ± 0,13
0,83 ± 0,09
0,94 ± 0,10
0,88 ± 0,13

P
0,147
0,911
0,138

24 giờ đầu. Không có sự khác biệt (Mg2+)
thời điểm xảy ra loạn nhịp.


ht

với

Nồng độ magnesium huyết thanh và rối loạn nhịp trên thất, thất, rối loạn dẫn truyền
Bảng 3: Liên quan giữa nồng độ magnesium huyết thanh lúc nhập viện với RLN trên thất, RLN thất và rối loạn
dẫn truyền
Rối loạn nhịp
RLN trên thất
RLN thất
Rối loạn dẫn truyền

n (%)
40 (58,8)
31 (45,6)
15 (22,1)

2+

(Mg )ht ≥ 0,8 (mmol/L), n (%)
24 (52,2)
18 (39,1)
10 (21,7)

RLN trên thất chiếm tỷ lệ nhiều nhất, kế đến
là RLN thất, chiếm tỷ lệ thấp nhất là rối loạn dẫn
truyền. Không có sự khác biệt giữa (Mg2+)ht lúc

2+


(Mg )ht < 0,8 (mmol/L), n (%)
16 (72,7)
13 (59,1)
5 (22,7)

P
0,107
0,122
> 0,05

nhập viện với RLN trên thất, thất và rối loạn dẫn
truyền.

Nồng độ magnesium huyết thanh và rối loạn nhịp nhanh, rối loạn nhịp chậm - blốc dẫn truyền
Bảng 4: Liên quan giữa nồng độ magnesium huyết thanh lúc nhập viện với rối loạn nhịp nhanh và rối loạn nhịp
chậm - blốc dẫn truyền
2+

2+

RLN

(Mg )ht ≥ 0,8 (mmol/L), n (%)

(Mg )ht <0,8 (mmol/L), n (%)

RLN nhanh

29 (63,0)


21 (95,5)

Nhịp nhanh xoang
Rung nhĩ/Cuồng nhĩ
NNKPTT
Nhịp nhanh nhĩ đa ổ
NTT nhĩ
NTT thất thưa
NTT thất nguy hiểm
Rung thất
RLN chậm - Blốc dẫn truyền
Nhịp chậm xoang
Nhịp bộ nối
Blốc nhĩ thất
Blốc nhánh

9 (19,6)
4 (8,7)
1 (2,2)
2 (4,3)
6 (13)
16 (34,8)
2 (4,3)
1 (2,2)
15 (32,6)
5 (10,9)
1 (2,2)
5 (10,9)
6 (13)


10 (45,5)
5 (22,7)
0
0
2 (9,1)
11 (50,0)
2 (9,1)
1 (4,5)
7 (31,8)
2 (9,1)
1 (4,5)
2 (9,1)
4 (18,2)

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015

P
P = 0,005, OR = 12,3
(KTC 95%: 1,517-99,879)

0,948

71


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

Bệnh nhân NMCT cấp có (Mg2+)ht < 0,8

mmol/L có nguy cơ RLN nhanh gấp 12,3 lần so
với bệnh nhân có (Mg2+)ht ≥ 0,8 mmol/L (KTC
95%: 1,517 - 99,879, p = 0,005). Không có sự
khác biệt giữa (Mg2+)ht với RLN chậm - blốc
dẫn truyền.

BÀN LUẬN
Nồng độ magnesium huyết thanh và thời
điểm xảy ra loạn nhịp
RLN trong nghiên cứu chủ yếu xảy ra lúc
nhập viện (64,7%) và trong 24 giờ đầu (36,8%),
RLN sau 3 - 5 ngày điều trị chiếm tỷ lệ thấp nhất
(22,7%). Trung bình (Mg2+)ht ở bệnh nhân có RLN
lúc nhập viện thấp hơn 24 giờ đầu và sau 3 - 5
ngày điều trị (0,82 < 0,83 < 0,94 mmol/L). Như
vậy, (Mg2+)ht ở bệnh nhân có RLN lúc nhập viện
thấp nhất và tại thời điểm này có tỷ lệ RLN cao
nhất. Trong khi đó (Mg2+)ht ở bệnh nhân có RLN
sau 3 - 5 ngày điều trị có giá trị cao nhất và tỷ lệ
RLN thấp nhất.
Không có sự khác biệt (Mg2+)ht với RLN trên
thất, thất và rối loạn dẫn truyền. Bệnh nhân có
(Mg2+)ht < 0,8 mmol/L nguy cơ RLN nhanh gấp
12,3 lần so với bệnh nhân có (Mg2+)ht ≥ 0,8
mmol/L (KTC 95%: 1,517 - 99,879, p = 0,005).
Theo Sanjeeva Reddy K., (Mg ) ở bệnh
nhân NMCT cấp có RLN thấp hơn so với những
bệnh nhân không có RLN (p < 0,001)(12), tương tự
kết quả nghiên cứu của Kiranmai P.(9). Kết quả
nghiên cứu của Makoui Reza Hassanzadeh ghi

nhận có 23,6% bệnh nhân hội chứng vành cấp
nhập viện có hạ magnesium huyết thanh < 2
mmol/L và 53,5% bệnh nhân hạ magnesium
huyết thanh có xảy ra RLN. Tuy nhiên sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê (5). Kết quả tương
tự của chúng tôi cũng không thấy sự khác biệt
(Mg2+)ht lúc nhập viện với thời điểm xảy ra loạn
nhịp.
2+ ht

Nồng độ magnesium huyết thanh và tình
trạng loạn nhịp
Tác giả Dyckner Thomas nhận thấy những
bệnh nhân NMCT cấp có (Mg2+)ht ≤ 0,7 - 0,8

72

mmol/L thì tỷ lệ ngoại tâm thu thất nguy hiểm,
nhịp nhanh thất, rung thất xuất hiện nhiều hơn.
Bệnh nhân có (Mg2+)ht ≤ 0,7 mmol/L thì tỷ lệ rung
nhĩ và nhịp nhanh trên thất cao hơn bệnh nhân
có (Mg2+)ht > 0,7 mmol/L (p < 0,005)(13). Theo kết
quả nghiên cứu của Kiranmai P., tỷ lệ RLN thất
ở bệnh nhân NMCT cấp là 33,34%. Trong đó
bệnh nhân có (Mg2+)ht < 0,8 mmol/L thì tỷ lệ RLN
thất nhiều hơn(9). Tác giả Olgin Jeffrey cũng cho
rằng (Mg2+)ht thấp có liên quan nhiều đến tăng tỷ
lệ RLN thất(7).
Theo nghiên cứu của tác giả Phan Xuân Tước
thì tỷ lệ hạ magnesium huyết thanh ở bệnh nhân

có ngoại tâm thu thất là 40%(10), thấp hơn nghiên
cứu của chúng tôi là 59,1%. Tác giả Đặng Thị
Thùy Quyên cũng cho rằng những bệnh nhân
NMCT cấp có (Mg2+)ht lúc nhập viện < 0,9
mmol/L thì tỷ lệ ngoại tâm thu thất là 55,6%. Tỷ
lệ bệnh nhân giảm magnesium huyết thanh có
rung thất trong nghiên cứu của Đặng Thị Thùy
Quyên là 22,2%(2), cao hơn so với nghiên cứu của
chúng tôi là 4,5%. Tuy nhiên tác giả cũng chưa
ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ rung
thất ở bệnh nhân có giảm và không giảm
magnesium huyết thanh.
Bên cạnh RLN thất thì rung nhĩ/cuồng nhĩ
cũng là loại RLN nhanh chiếm tỷ lệ cao. Bệnh
nhân có (Mg2+)ht < 0,8 mmol/L có tỷ lệ rung
nhĩ/cuồng nhĩ cao hơn so với bệnh nhân có
(Mg2+)ht ≥ 0,8 mmol/L (22,7% so với 8,7%). Kết
quả nghiên cứu của Khan A. M. cho thấy bệnh
nhân có (Mg2+)ht ≤ 0,73 mmol/L thì tỷ lệ rung nhĩ
cao hơn so với những bệnh nhân có (Mg2+)ht >
0,73 mmol/L(8). Mặc dù điểm cắt (Mg2+)ht dùng để
so sánh trong nghiên cứu của Khan A. M. thấp
hơn chúng tôi nhưng hai nghiên cứu đều cho
thấy (Mg2+)ht thấp có liên quan đến tăng tỷ lệ
rung nhĩ.
Dyckner Thomas nhận thấy bệnh nhân
NMCT cấp có (Mg2+)ht > 1 mmol/L thì blốc nhĩ
thất và nhịp chậm trên thất chiếm tỷ lệ cao(13).
RLN trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu
xảy ra lúc nhập viện và trong 24 giờ đầu, bệnh

nhân có (Mg2+)ht > 1 mmol/L vào thời điểm mới

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
nhập viện chỉ có một trường hợp. Vì tỷ lệ bệnh
nhân có tăng (Mg2+)ht thấp nên chúng tôi không
ghi nhận sự khác biệt (Mg2+)ht ở bệnh nhân có và
không có RLN chậm - blốc dẫn truyền.

6.

KẾT LUẬN

7.

Qua nghiên cứu này, chúng tôi rút ra kết
luận sau: bệnh nhân NMCT cấp có hạ
magnesium huyết thanh lúc nhập viện có nguy
cơ RLN nhanh cao hơn so với bệnh nhân không
có hạ magnesium huyết thanh. Không có mối
liên quan giữa (Mg2+)ht với RLN chậm - blốc dẫn
truyền hay thời điểm xảy ra loạn nhịp.

8.

9.

10.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

Aftab A, Ahmad JB, ul Hassan RSF, et al. (2000), "Prevalence
of hypomagnesaemia in patients with acute myocardial
infarction compared with normal subjects", Journal of Sheikh
Zayed Medical College/Hospital, 1(4), pp.122-124.
Đặng Thị Thùy Quyên (2009), "Khảo sát rối loạn nhịp tim
bằng Holter ECG trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ở bệnh
viện Thống Nhất", Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược
thành phố Hồ Chí Minh.
Dhaval K, Krishnaswami V, Sahil K, et al. (2014), "Role of
Magnesium in cardiovascular diseases", Cardiology in Review,
22(4), pp.182-192.
González W, Altieri PI, Alvarado S, Banchs HL, Escobales N,
Crespo M, et al. (2013), "Magnesium: the forgotten electrolyte",
Bol Asoc Med P R, 105(3), pp.17-20.
Hassanzadeh MR (2012), "Evaluation of serum value of
magnesium in patients with acute coronary syndrome (ACS)

11.

12.
13.
14.

Nghiên cứu Y học

and its relationship with occurrence of arrhythmias", Middle
East journal of scientific research, 12(8), pp.1107-1110.
Hebbar AK, Hueston WJ (2002), "Management of common
arrhythmias: Part II. Ventricular arrhythmias and arrhythmias
in special populations", Am Fam Physician, 65(12), pp.24912496.
Jeffrey O, et al. (2012), "Specific arrhythmias: diagnosis and
treatment". In: Braunwald E (Editors), Braunwald's Heart
Disease-A Textbook of Cardiovascular Medicine, 9th edition,
pp.771-824, Elsevier Saunders, Philadelphia.
Khan AM, Lubitz SA, Sullivan LM, Sun JX, Levy D, Vasan RS,
et al. (2013), "Low serum magnesium and the development of
atrial fibrillation in the community: the Framingham Heart
Study", Circulation, 127(1), pp.33-38.
Kiranmai P (2013), "Serial estimation of serum magnesium,
calcium, sodium and potassium levels in myocardial
infraction", Int J Pharm Bio Sci, 4(2), pp.(B) 1190-1195.
Phan Xuân Tước (1997), "Khảo sát những biến chứng của nhồi
máu cơ tim giai đoạn cấp tính", Luận án Thạc sĩ khoa học Y
Dược, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
Shechter M (2010), "Magnesium and cardiovascular system",
Magnes Res, 23(2), pp.60-72.
Sanjeeva RK (2008), "Serum magnesium levels in acute
myocardial infarction". Synlett. p:1297 - 1304
Thomas D (1980), "Serum magnesium in acute myocardial

infarction", Acta Medica Scandinavica, 207(1-6), pp.59-66.
Trương Quang Bình (2012), "Bệnh động mạch vành". Trong:
Châu Ngọc Hoa (chủ biên), Bệnh học nội khoa, Nhà xuất bản
Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr.68-80.

Ngày nhận bài báo:

01/07/2015

Ngày phản biện:

15/07/2015

. Ngày bài báo được đăng:

05/10/2015

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015

73



×