Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Ƣớc lƣợng và dự báo cầu về sản phẩm bếp gas của công ty TNHH TAKA việt nam trên địa bàn miền bắc đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.5 KB, 51 trang )

TÓM LƯỢC
Trong những năm trở lại đây nền kinh tế Việt Nam đã chuyển hướng theo nền
kinh tế thị trường và có nhiều điểm khởi sắc. Sự chuyển biến tích cực đó đã khiến cho
nền kinh tế Việt Nam có bước nhảy vọt đáng kể tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế và
nâng cao đời sống người dân. Bên cạnh đó chúng ta có nhiều cơ hội để hợp tác với các
đối tác trong và ngoài khu vực trên nhiều lĩnh vực. Điều này đã mang đến không chỉ
nhiều cơ hội mà còn đặt ra không ít những thách thức trước mắt. Vì vậy lập ra những
chiến lược kinh doanh cụ thể, đường lối đúng đắn là điều không thể thiếu đối với
những doanh nghiệp muốn có chỗ đứng trên thị trường hiện nay.
Từ những kinh nghiệm được đúc kết trong quá trình thực tập tại công ty TNHH
TAKA Việt Nam và kiến thức sẵn có của bản thân, tác giả đã quyết định nghiên cứu đề
tài: “Ước lượng và dự báo cầu về sản phẩm bếp gas của Công ty TNHH TAKA Việt
Nam trên địa bàn miền Bắc đến năm 2020”
Đề tài dựa trên cơ sở lý thuyết về cầu và ước lượng, dự báo cầu của doanh nghiệp
để làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến cầu sản phẩm bếp gas của doanh nghiệp từ đó
đánh giá thực trạng cầu của doanh nghiệp giai đoạn 2014 – 2016. Tác giả đã xây dựng
mô hình hàm cầu phù hợp về sản phẩm bếp gas của công ty. Sử dụng phần mềm
Eviews để ước lượng và dự báo cầu về sản phẩm bếp gas trên địa bàn miền Bắc . Trên
cơ sở kết quả thu được tác giả đưa ra một số giả pháp, kiến nghị để giúp công ty kích
cầu sản phẩm bếp gas và thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh đã đặt ra.

1


LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại Công ty TNHH TAKA Việt Nam để
thực hiện khóa luận về đề tài: “ Ước lượng và dự báo cầu sản phẩm bếp gas của Công
ty TNHH TAKA Việt Nam trên địa bàn miền Bắc tới năm 2020” tác giả đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của thầy cô và Công ty TNHH TAKA Việt Nam
để hoàn thiện bài khóa luận.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến trường Đại học Thương Mại, đến các


thầy, cô trong khoa Kinh tế - Luật và đặc biệt là cô Nguyễn Ngọc Quỳnh đã tận tình
hướng dẫn giúp em có thể hoàn thành bài khóa luận này.
Đồng thời tác giả cũng gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, các phòng ban trong
Công ty TNHH TAKA Việt Nam. Chúc công ty gặp nhiều thuận lợi trong quá trình
hoạt động kinh doanh của mình.

2


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CÁM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.........................................................v
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu....................................................................2
3. Xác lập và tuyên bố đề tài.......................................................................................3
4. Đối tượng, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu..............................................................4
6. Kết cấu đề tài...........................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO CẦU...................7
1.1. Cơ sở lý luận về cầu..............................................................................................7
1.1.1. Cầu và một số khái niệm liên quan....................................................................7
1.1.2. Các yếu tố tác động tới cầu.................................................................................9
1.1.3. Độ co dãn của cầu.............................................................................................12
1.2. Ước lượng cầu và các bước ước lượng cầu.......................................................14
1.2.1. Ước lượng cầu..................................................................................................14
1.2.2. Các bước ước lượng cầu...................................................................................14
1.3. Dự báo cầu và các phương pháp dự báo cầu....................................................15
1.3.1. Dự báo cầu........................................................................................................15

1.3.2. Các phương pháp dự báo cầu...........................................................................15
1.4. Kích cầu và các giải pháp kích cầu trong doanh nghiệp..................................16
1.4.1. Kích cầu............................................................................................................16
1.4.2. Các biện pháp kích cầu sản phẩm bếp gas.......................................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO CẦU VỀ SẢN PHẨM
BẾP GAS CỦA CÔNG TY TNHH TAKA VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN
BẮC GIAI ĐOẠN 2014 - 2016.................................................................................18
2.1. Tổng quan tình hình và các yếu tố ảnh hưởng đến cầu sản phẩm bếp gas của
công ty TNHH TAKA Việt Nam................................................................................18
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty......................21

3


2.2. Thực trạng cầu sản phẩm bếp gas của công ty TNHH TAKA Việt Nam trên
địa bàn Miền Bắc.......................................................................................................24
2.2.1. Thực trạng cầu về sản phẩm bếp gas của Công ty TNHH TAKA Việt Nam. . .24
2.2.2. Thực trạng về cầu sản phẩm bếp Gas của Công ty TNHH TAKA Việt Nam
thông qua phân tích phiếu điều tra............................................................................25
2.2.3. Ước lượng mô hình hàm cầu căn hộ chung cư trên thị trường Hà Nội giai
đoạn 2013 – 2016........................................................................................................27
2.2.4. Dự báo cầu về mặt hàng bếp Gá của Công ty TNHH TAKA Việt Nam tới năm
2020............................................................................................................................. 30
2.3.3. Kết luận và phát hiện rút ra thông qua nghiên cứu.........................................32
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM CỦA BẾP GAS CỦA CÔNG TY TAKA VIỆT NAM TỚI NĂM 2020......35
3.1. Định hướng phát triển sản phẩm bếp gas của công ty TAKA tới năm 2020...35
3.1.1. Phương hướng phát triển chung của công ty..................................................35
3.1.2 Mục tiêu kinh doanh sản phẩm bếp Gas của TAKA Việt Nam.........................36
3.2. Đề xuất giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm bếp Gas của công ty

TAKA Việt Nam tới năm 2020..................................................................................36
3.2.1. Hoàn thiện công tác phân tích và nghiên cứu cầu..........................................36
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động quảng bá sản phẩm.......................................................37
3.2.4. Phát triển nâng cao hiệu quả hệ thống kênh phân phối.................................38
3.2.5. Phân tích tốt hành động của đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường........38
3.2.6. Nâng cao chất lượng phục vụ và chăm sóc khách hàng, cung ứng đủ cầu thị
trường.......................................................................................................................... 39
3.2.7. Nâng cao uy tín thương hiệu của doanh nghiệp..............................................39
3.3. Một số kiến nghị với cơ quanh nhà nước..........................................................39
3.3.1. Nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước........................................................39
3.3.2. Tạo môi trường cạnh tranh công bằng, lành mạnh........................................40
3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu...................................................40
KẾT LUẬN................................................................................................................42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂ

Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn của công ty TAKA Việt Nam.

19

Bảng 2.2: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TAKA Việt Nam giai đoạn

20


2014 – 2016.

20

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh sản phẩm bếp Gas của công ty TNHH TAKA
Việt Nam.

24

Biểu đồ 2.4:Tỷ trọng doanh thu sản phẩm bếp Gas của Công ty TNHH TAKA Việt
Nam

25

Bảng 2.5: Mức độ hài lòng về sản phẩm bếp Gas của Công ty TNHH TAKA

26

Việt Nam

26

Bảng 2.6: Kết quả ước lượng cầu mặt hàng bếp Gas của Công ty TNHH TAKA Việt
Nam giai đoạn 2013-2016

28

Bảng 2.7: Kết quả ước lượng cầu về mặt hàng bếp Gas của Công ty TNHH TAKA Việt
Nam giai đoạn 2013 – 2016 theo thời gian


30

Bảng 2.7: Kết quả dự báo cầu mặt hàng bếp Gas từ năm 2017 đến 2020

31

Biểu đồ 2.6: Tiêu chí lựa chọn sản phẩm bếp Gas của người tiêu dùng
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 1.2: Ảnh hưởng của giá đến cầu sản phẩm X
Đồ thị 1.3: Ảnh hưởng của thu nhập tới cầu sản phẩm
Đồ thị 1.4: Độ co dãn của cầu theo giá
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Đồ thị đường cầu

5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ kinh tế thị trường theo xu hướng hội nhập
kinh tế quốc và tự do hóa thương mại.Khi nền kinh tế hàng hóa ngày càng phát triển,
sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt, quyết liệt. Sự vận hành của cơ
chế thị trường đã mở ra một thời kỳ mới đầy những cơ hội phát triển cũng như thách
thức lớn lao cho các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp ở Việt Nam. Mỗi doanh
nghiệp muốn đứng vững và khẳng định vị trí của mình trên thị trường là cực kỳ khó
khăn, vì vậy phải vươn lên nắm thị phần trên thị trường ngày càng lớn hơn.
Cạnh tranh là sự tất yếu trên thị trường bất luận ở lĩnh vực nào, ngành hàng nào
thị trường đều có sự chia cắt bởi các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Sự cạnh tranh
ngày càng trở nên gay gắt hơn. Các doanh nghiệp không bao giờ thỏa mãn với phần thị
trường đã chiếm lĩnh được mà luôn tìm cách vươn lên, mở rộng thị trường. Khai thác

thị trường theo chiều sâu và mở rộng thị trường là nhiệm vụ cấp thiết của mỗi doanh
nghiệp. Phát triển thị trường sẽ giúp cho doanh nghiệp đấy mạnh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, khai thác triệt để tiềm năng của thị trường. Việc giành lợi thế cạnh tranh là vô
cùng quan trọng mang tính chất quyết định, đánh mất vị thế cạnh tranh đồng nghĩa với
việc từ bỏ thị trường. Chính vì vậy, việc xây dựng một chiến lược đầu tư và đưa ra
những giải pháp, định hướng đầu tư cho doanh nghiệp chính là cơ sở đảm bảo giúp
doanh nghiệp phát triển trong điều kiện cạnh tranh hết sức gay gắt như hiện nay.
TAKA là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nhập khẩu bếp gas trên
thị trường Việt Nam. TAKA cũng đang phải đối chọi với rất nhiều thách thức của cơ
chế thị trường. Là một công ty chuyên kinh doanh các sản phẩm gia dụng phục vụ thị
trường trong nước, nổi trội về sản phẩm bếp gas. Những năm qua công ty TAKA Việt
Nam đã đạt được những thành tựu đáng khen ngợi trong hoạt động kinh doanh của
mình, trong đó hoạt động nhập khẩu và phân phối bếp gas được đánh giá khá tốt. Tuy
nhiên sự phát triển mạnh mẽ của các đối thủ cạnh tranh đã khiến công ty đã gặp phải
rất nhiều khó khăn trong hoạt động nhập khẩu bếp gas của mình. Để tiếp tục phát triển
và giữ vững vị thế của mình trên thị trường, công ty cần phải nghiên cứu tìm ra một
hướng đi phù hợp để nâng cao sức cạnh tranh của mình. Một trong những việc đặt ra
cho doanh nghiệp trong việc tìm kiếm chiến lược phát triển thị trường của công ty
TAKA là phân tích và dự báo cầu thị trường sản phẩm. Chỉ có như vậy, TAKA mới có
thể nâng cao sức cạnh tranh và đứng vững trên thị trường cạnh tranh khốc liệt này.

1


Bắt đầu từ ý tưởng này, sau một thời gian tìm hiểu về công ty TNHH TAKA Việt
Nam, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài: : “ Phân tích và dự báo cầu sản phẩm bếp
Gas của công ty TNHH TAKA Việt Nam trên địa bàn miền Bắc tới năm 2020”.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Việc nghiên cứu phân tích cầu là một việc rất quan trọng đối với nền kinh tế, đặc
biệt là với các công ty kinh doanh hiện nay. Do đó, mỗi công ty cần có các giải pháp

phù hợp để cải thiện cầu về hàng hóa cũng như doanh thu bán hàng của mình. Trong
quá trình nghiên cứu và làm khóa luận, tác giả đã tham khảo một số khóa luận về đề
tài có liên quan để phục vụ cho quá trình làm khóa luận của mình:
Tác giả Phạm Thị Cẩm Chi (2008) đã nghiên cứu đề tài: “Phân tích và dự báo
cầu về sản phẩm cà phê hòa tan G7 của công ty cổ phần Trung Nguyên trên địa bàn
Hà Nội đến hết năm 2010”. Đối tượng nghiên cứu là cầu về sản phẩm cà phê hòa tan
tại công ty cổ phần Trung Nguyên. Về phạm vi nghiên cứu, tác giả đã tập trung nghiên
cứu tại thị trường Hà Nội trong giai đoạn 2004 – 2007 và đưa ra dự báo nghiên cứu
đến năm 2010. Trong bài tác giả đã trình bày các lý luận cơ bản về cầu, phân tích cầu,
luật cầu và các phương pháp để phân tích và dự báo cầu. Tác giả đã sử dụng phiếu
điều tra để điều tra về nhu cầu tiêu dùng sản phẩm cà phê hòa tan và sử dụng mô hình
kinh tế lượng để phân tích, dự báo cầu sản phẩm của Công ty.
Tác giả Huỳnh Ất Minh (2015) đã nghiên cứu về sản phẩm máy lọc nước thông
qua đề tài: “Phân tích cầu và một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm máy lọc
nước tại công ty cổ phần Karofi Việt Nam trên thị trường Hà Nội đến năm 2016”. Đối
tượng nghiên cứu là cầu về sản phẩm máy lọc nước và hoạt động tiêu thụ sản phẩm
máy lọc nước trên thị trường Hà Nội trong giai đoạn 2011-2013. Trong bài, tác giả đã
sử dụng phương pháp phân tích cầu qua mô hình kinh tế lượng, kết hợp giữa số lượng
sơ cấp và thứ cấp để phân tích sản phẩm máy lọc nước trên thị trường Hà Nội trong
giai đoạn từ năm 2011-2013. Trong bài khóa luận, tác giả đã phân tích rõ về thực trạng
tiêu thụ sản phẩm và nhân tố tác động đến tiêu thụ cà phê, tác giả đã có những phân
tích chuyên sâu những yếu tố ảnh hưởng tới sản phẩm của công ty như: Giá sản phẩm
cà phê, thu nhập, dân số của người dân,…đã đưa ra được giải pháp và dự báo cầu đến
năm 2015.
Vấn đề: “Phân tích cầu và một số biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm bia
Thanh Mai tại Công ty cổ phần bia Thanh Mai đến năm 2018” của tác giả Nguyễn
Ngọc Lan (2014). Đề tài đã đi nghiên cứu về sản phẩm bia Thanh Mai trên thị trường
tỉnh Sơn La trong giai đoạn 2011-2013. Đề tài này đã nêu rõ cơ sở lý luận về cầu, các
yếu tố tác động đến cầu và lý thuyết, ước lượng cầu. Đã giải quyết vấn đề, từ thực
trạng nghiên cứu đã đưa ra một số vấn đề hạn chế trong Công ty và đưa ra một số giải

2


pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác ước lượng, kích cầu và mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm bia chai của Công ty.
Sau khi nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây. Xuất phát từ
những ưu, nhược điểm của những công trình nghiên cứu đó. Đề tài “Phân tích cầu và
một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm bếp Gas của công ty TNHH TAKA Việt
Nam trên địa bàn miền Bắc đến năm 2020” tập trung vào công tác phân tích, dự báo
và đưa ra giải pháp tiêu thụ sản phẩm bếp gas trên địa bàn miền Bắc Đề tài có một
hướng đi khác và khá mới mẻ hơn so với các đề tài trên. Cả về nội dung và kết cấu
bằng việc sử dụng cách tiếp cận định tính và định lượng để phân tích, phương pháp
phân tích cầu qua mô hình kinh tế lượng để đánh giá tác động của các nhân tố tới sản
phẩm bếp Gas . Từ đó đưa ra các giải pháp mang tính chất thiết thực nhất nhằm giải
quyết những khó khăn, tồn tại trong quá tình hoạt động kinh doanh sản phẩm này của
Công ty trong thời gian qua. Đồng thời đề tài nghiên cứu này cũng mới đối với sản
phẩm bếp Gas của công ty TAKA Việt Nam do từ trước đến nay chưa có nghiên cứu
nào. Do vậy, việc thực hiện đề tài này là thực sự mới và cần thiết đối với Công ty.
3. Xác lập và tuyên bố đề tài
Qua quá trình nghiên cứu về tính cấp thiết và thấy được tầm quan trọng của công
việc nghiên cứu, dự báo cầu thị trường trong việc hoạch định chính sách, dự báo và ra
quyết định đúng đắn trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh, tác giả đã quyết định
lựa chọn đề tài: : “Ước lượng và dự báo cầu về sản phẩm bếp gas của Công ty TNHH
TAKA Việt Nam trên địa bàn miền Bắc đến năm 2020”.
Với nhu cầu sử dụng bếp gas ngày càng tăng, các nhà hoạch định chính sách cần
có những nghiên cứu thực nghiệm để hiểu biết và nắm được thị trường bếp gas tại Việt
Nam. Chỉ có như vậy những nhà kinh doanh bếp gas mới có cơ sở ra quyết định. Xuất
phát từ mục tiêu đó. Tại đây Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
Thứ nhất: Phân tích cầu sản phẩm, qua đó thấy được thực trạng cầu về sản phẩm
bếp gas của Công ty TNHH TAKA Việt Nam. Qua đó thấy được thực trạng về sản

phẩm này của công ty như thế nào? Các yếu tố và mức độ tác động của cầu sản phẩm
ra sao? Từ đó xây dựng hàm cầu hàm cầu về sản phẩm căn hộ chung cư của công ty có
dạng như thế nào?
Thứ hai: Ước lượng và dự báo cầu về sản phẩm bếp Gas của công ty TNHH
TAKA Việt Nam trên địa bàn hà nội đến năm 2020 được thực hiện theo mô hình nào,
sử dụng phương pháp dự báo nào?
Thứ ba: Giải pháp nào để đẩy mạnh công tác phân tích và dự báo cầu về sản
phẩm bếp Gas của Công ty TNHH TAKA Việt Nam. Đồng thời cần có những giải
pháp nào để đấy mạnh tiêu thụ trên thị trường miền Bắc.
3


Qua những kiến thức đã học tại trường Đại học Thương mại và thực tập tại Công
Ty TNHH TAKA Việt Nam. Với hy vọng sẽ đóng góp cho công ty một số giải pháp để
giữ vững và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty nhiều hơn nữa. Tác
giả quyết định lựa chọn đề tài: “Phân tích và dự báo cầu sản phẩm bếp gas của công
ty TAKA Việt Nam trên địa bàn miền bắc tới năm 2020”.
4. Đối tượng, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thị trường tiêu thụ sản phẩm bếp gas của Công ty TNHH TAKA Việt Nam tại
khu vực Miền Bắc.
4.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Phân tích, đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm bếp gas tại Công ty TNHH TAKA
Việt Nam. Qua đó thấy được điểm mạnh, yếu của Công ty trong hoạt động tiêu thụ sản
phẩm để từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp để phát triển thị trường.
Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích thực trạng kinh doanh sản phẩm bếp gas giai đoạn 2014-2016 nhằm
tìm ra điểm mạnh và điểm yếu.
- Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài có tác động đến hoạt động kinh

doanh bếp gas, từ đó đưa ra được những cơ hội và thách thức.
- Đưa ra được những giải pháp thiết thực nhất đối với hoạt động tiêu thụ sản
phẩm bếp gas của công ty.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH TAKA Việt Nam, địa bàn
tại các tỉnh miền Bắc.
Thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ 23/2 – 25/4/2017.
Nghiên cứu các số liệu nội bộ công ty giai đoạn 2014 – 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng kết hợp các phương pháp: phương pháp thu thập dữ
liệu, phương pháp xử lý dữ liệu cùng với đó là nghiên cứu các tài liệu có sẵn, nghiên
cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Sử dụng phương pháp điều tra chọ mẫu để thu thập dữ liệu cần thiết. Sử dụng
phương pháp điều tra chọn mẫu phi ngẫu nhiên với 2 phiếu điều tra phát cho người
tiêu dùng. Thông qua phương pháp này tác giả có thể đưa ra những đánh giá về các
yếu tố tác động đến cầu sản phẩm bếp gas từ đó đưa ra những dự báo về cầu của bếp

4


Gas của Công ty TNHH TAKA Việt Nam trong tương lai nhờ sử dụng phần mềm
SPSS.
Tiến hành phương pháp này gồm các bước:
Bước 1: Chuẩn bị phiếu điều tra
Nội dung của phiếu điều tra bao gồm 10 câu hỏi. Một số câu hỏi đưa ra định
hướng trả lời cho người tiêu dùng nhằm tìm hiểu thông tin cá nhân, thu nhập, nhu cầu,
sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng. Ngoài ra còn thu thập các thông tin của người
tiêu dùng về mức độ sử dụng, hiểu biết của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm
dây điện của công ty.

Bước 2: Xác định đối tượng điều tra
Đối tượng điều tra là các khách hàng của công ty, những khách hàng có nhu cầu,
và bộ phận những người tiêu dùng mà công ty đang hướng tới.
Bước 3: Quá trình phát phiếu điều tra
Phát 150 phiếu điều tra cho các đối tượng điều tra. Trong khi phát phiều điều tra
thì cần phải chú ý hướng dẫn họ trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra sao cho hợp lệ.
Bước 4: Thu thập và xử lý phiếu điều tra
Tiến hành thu lại đầy đủ các phiếu điều tra đã phát sau đó tổng hợp kết quả điều
tra thu được vào bảng. Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích kết quả điều tra đã thu
được.
5.2. Phương pháp phân tích sử lý số liệu
Sau khi thu thập đầy đủ số liệu cần thiết tác giả cần có các phương pháp xử lý và
phân tích số liệu sao cho phù hợp với nội dung đang nghiên cứu. Nghiên cứu này sử
dụng kết hợp các phương pháp: phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp xử lý dữ
liệu cùng với đó là nghiên cứu các tài liệu có sẵn, nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng.
a. Phương pháp định tính
- Phương pháp tổng hợp thống kê: Sử dụng phương pháp này để thống kê và
tổng hợp lại các kết quả mà tác giả đã điều tra được.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp này giúp tác giả phân tích và đánh giá
các kết quả điều tra thu dược để thấy được thực trạng cầu dây điện trên địa bàn Hà Nội
trong giai đoạn vừa qua như thế nào.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này tác giả sử dụng để so sánh cầu sản
phẩm dây điện của công ty qua các năm có thay đổi nhiều không, tăng hay giảm và
điều đó là tốt hay xấu để từ đó thấy được những mặt tích cực, hạn chế để tìm giải pháp
khắc phục.

5



b. Phương pháp định lượng
Phương pháp ước lượng và dự báo: Thông qua phương pháp này tác giả có thể
đưa ra được hàm cầu về sản phẩm dây điện để từ đó ước lượng và dự báo chính xác
hơn về cầu sản phẩm dây điện trong tương lai.
Ngoài phương pháp định tính và phương pháp định lượng tác giả còn sử dụng
một số các phương pháp khác như đồ thị, biểu đồ… để thấy được rõ nét hơn về thực
trạng cầu của sản phẩm bếp gas trong thời gian qua.
5.3. Nguồn số liệu và dữ liệu nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu này tác giả sử dụng nguồn số liệu sơ cấp và số liệu thứ
cấp.
a. Dữ liệu sơ cấp
- Với nghiên cứu định tính: sử dụng phương pháp nghiên cứu bằng cách hỏi các
chuyên gia về phương pháp mà công ty đã áp dụng trong phát triển thị trường tiêu thụ
sản phẩm Gas.
- Với nghiên cứu định lượng: sử dụng hình thức phỏng vấn trực tiếp các hộ sử
dụng gas. Với mục đích nhằm tìm hiểu về nhu cầu sử dụng Gas, những mong muốn về
sản phẩm và dịch vụ trong quá trình sử dụng.
b. Dữ liệu thứ cấp
- Thu thập từ các phòng ban trong công ty TNHH TAKA Việt Nam, từ Internet,
báo cáo ngành, các đề tài nghiên cứu trước đây... vì đây là nguồn tài liệu khá phong
phú.
- Phương pháp này sẽ thấy được tình hình kinh doanh của công ty và nhu cầu sử
dụng bếp Gas của người dân.
6. Kết cấu đề tài
Đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích và dự báo cầu.
Chương 2: Thực trạng về phân tích và dự báo cầu sản phẩm bếp gas của công ty
TNHH TAKA Việt Nam trên địa bàn miền Bắc giai đoạn 2014 – 2016.
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm kích cầu sản phẩm bếp gas của công
ty TNHH TAKA Việt Nam tại thị trường miền Bắc tới năm 2020.


6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO CẦU
1.1. Cơ sở lý luận về cầu
1.1.1. Cầu và một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm cầu
Theo Ngô Đình Giao (2007): “Cầu là số lượng hàng hóa dịch vụ mà người mua
có khả năng mua và sãn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất
định, giả định các yếu tố khác là không đổi”
Theo Nguyễn Văn Dần (2007, trang 31) cho rằng: “Cầu là số lượng hàng hóa,
dịch vụ mà người mua có khả năng mua và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau
trong một khoảng thời gian nhất định, với điều kiện các yếu tố khác là không đổi”
Theo Phan Thế Công và các cộng sự (2015, trang 50): “Cầu (ký hiệu là D) là số
lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người mua muốn mua và sẵn sàng mua tại các mức
giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, giả định các yếu tố khác không
đổi”. Có thể nhận thấy cầu về một loại hàng hóa, dịch vụ phải được xác định bởi hai
yếu tố là mong muốn mua và phải có khả năng thanh toán tại mọi mức giá. Do đó, cần
phân biệt rõ khái niệm cầu và nhu cầu.
“Nhu cầu là những mong muốn, sở thích của người tiêu dùng, nhưng có thể
không có khả năng thanh toán” (Phan Thế Công, 2015, trang 50).
1.1.1.2. Các khái niệm liên quan
a. Lượng cầu
Là lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người mua sẵn sàng hoặc có khả năng mua ở
các mức giá đã cho trong một khoảng thời gian nhất định với điều kiện các yếu tố khác
không đổi (Ngô Đình Giao, 2008, tr33).
Lượng cầu ()là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể mà người mua muốn mua
và sẵn sàng mua tại mức giá đã cho trong một khoảng thời gian nhất định (Phan Thế
Công, 2015, trang 51).

Ví dụ: Một sinh viên mong muốn có một căn hộ chung cư, nhưng lại không có
khả năng thanh toán để sở hữu căn hộ đó. Như vậy, sinh viên đó có nhu cầu về căn hộ
chung cư, cầu khi đó bằng không.
Sự khác nhau cơ bản giữa cầu và lượng cầu là lượng cầu đã xác định rõ số lượng
về hàng hóa dịch vụ mà người mua muốn mua tại một mức giá nhất định, trong thời
gian nhất định, với các yếu tố khác không đổi.

7


b. Luật cầu
“Luật cầu là số lượng hàng hóa được cầu trong khoảng thời gian đã cho tăng
lên khi giá hàng hóa đó giảm xuống và ngược lại, giả định các yếu tố khác không đổi”
(Phan Thế Công, 2015, trang 51).
Cầu thể hiện mối quan hệ giữa lượng cầu và giá của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
mà người mua sẵn sàng mua tại một thời gian cụ thể, các nhà kinh tế học gọi là luật
cầu.
Như vậy, giữa cầu và luật cầu có mối quan hệ tỷ lệ nghịch: Giá hàng hóa tăng thì
lượng cầu giảm và ngược lại, khi giá hàng hóa giảm lượng cầu về sản phẩm dịch vụ
tăng. Luật cầu sẽ được thể hiện rõ hơn qua đường cầu dưới đây.
c. Đường cầu
Đường cầu là đường biểu diễn các mối quan hệ giữa lượng cầu và giá. Các điểm
nằm trên đường cầu sẽ cho biết lượng cầu của người mua ở các mức giá nhất định.
Hình 1.1: Đồ thị đường cầu
P
A
B
QA

QB

Q

Theo quy ước trục tung biểu thị giá cả, trục hoành biểu thị sản lượng ta xây dựng
được đường cầu D như trên. Với tham số b>0, đồ thị đường cầu là đường dốc xuống
về phía phải, có độ dốc âm. Độ dốc của đường cầu thường được xác định bằng công
thức:

d. Cầu cá nhân và cầu thị trường
 Cầu cá nhân
Đường cầu cá nhân là đường biểu diễn mối quan hệ giữa giá và lượng cầu về một
lọai hàng hóa trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Đường cầu này có 2 tính
chất:
8


Thứ nhất, độ thỏa dụng sẽ thay đổi khi chúng ta trượt dọc theo đường cầu. Với
mức giá sản phẩm thấp hơn chúng ta sẽ có mức độ thỏa dụng cao hơn và khả năng
mua hàng hóa của người tiêu dùng sẽ gia tăng, đường cầu dốc xuống.
Thứ hai, ở mọi điểm trên đường cầu người tiêu dùng sẽ nhận được lợi ích tối đa
và tỷ lệ thay thế cận biên sẽ giảm dần. điều này cho thấy lợi ích cận biên của hàng hóa
sẽ giảm dần khi người tiêu dùng càng mua nhiều sản phẩm đó hơn.
 Cầu thị trường
Đường cầu thị trường được hình thành từ tổng các lượng cầu cá nhân của tất cả
người tiêu dùng về hàng hóa đó trên một thị trường cụ thể. Đường cầu thị trường là
một đường cầu tổng hợp từ một loạt các đường cầu riêng lẻ về một loại hàng hóa. Do
tất cả các đường cầu cá nhân đều dốc xuống nên đường cầu thị trường cũng dốc
xuống. Tuy nhiên đường cầu thị trường không nhất thiết phải là một đường thẳng (mà
thường là đường gấp khúc), mặc dù từng đường cầu cá nhân là đường thẳng (hay
đường cong liền khúc). Đường cầu thị trường có 2 đặc điểm:
- Đường cầu thị trường sẽ dịch chuyển sang phải nếu có thêm người tiêu dùng

gia nhập thị trường.
- Các yếu tố tác động tới đường cầu cá nhân cũng sẽ tác động tới đường cầu thị
trường.
1.1.2. Các yếu tố tác động tới cầu
Cầu là lượng sản phẩm mà khách hàng sẵn sàng mua và có thể mua trong một
thời gian nhất định theo tập hợp các điều kiện trong nền kinh tế. Khung thời gian
có thể là một giờ, một tháng hoặc một năm…Các yếu tố xét bao gồm: giá cả của hàng
hóa, giá cả và tính sẵn có của hàng hóa liên quan, kỳ vọng của những thay đổi về giá
cả, thu nhập, thị hiếu, sở thích người tiêu dùng, chi phí quảng cáo (Hirschey, tr.102).
Như vậy với khái niệm trên có thể thấy lượng sản phẩm mà người tiêu dùng sẵn sàng
mua và có nhu cầu về sản phẩm đó phụ thuộc vào tất cả các yếu tố trên. Hay cầu về
một hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: giá bản thân hàng
hóa, giá hàng hóa liên quan, thu nhập, thị hiếu, kỳ vọng của người tiêu dùng, chi phí
quảng cáo,
1.1.2.1. Giá bản thân hàng hóa
Theo luật cầu, số lượng hàng sản phẩm được cầu trong khoảng thời gian đã cho
tăng lên khi giá sản phẩm giảm xuống và ngược lại (Ngô Đình Giao, 2008, tr35). Qua
luật cầu, ta thấy giá có ảnh hưởng trực tiếp và có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với cầu về
một sản phẩm nào đó. Theo dõi biểu đồ 2.2 ta thấy, khi giá hàng hóa X tăng từ P 1 lên
P2 thì lượng cầu về hàng hóa X giảm từ Q 2 xuống Q1. Khi đó xuất hiện sự trượt dọc
theo đường cầu từ B tới A.
9


Đồ thị 1.2: Ảnh hưởng của giá đến cầu sản phẩm X

1.1.2.2. Giá hàng hóa liên quan (PR)
Hàng hóa liên quan gồm 2 loại: - Hàng hóa bổ sung và hàng hóa thay thế.
Với mỗi loại hàng hóa khác nhau sự thay đổi về giá của chúng cũng gây ảnh
hưởng khác nhau đến cầu về hàng hóa đang xét.

Ví dụ: hàng hóa đang xét là cà phê, khi đó hàng hóa bổ sung là đường và hàng
hóa thay thế là trà.
Khi đường đột nhiên tăng giá, sẽ làm cho cầu về cà phê giảm. Vì để dùng cà phê
người ta cần phải dùng kèm với đường, khi giá đường tăng, người tiêu dùng phải trả
một mức giá cao hơn để uống một cốc cà phê.
Còn khi giá trà tăng, cầu về cà phê lúc này tăng. Vì trà và cà phê là hai loại hàng
hóa thay thế. Cầu liên quan đến khả năng thanh toán do đó, người tiêu dùng sẽ lựa
chọn hàng hóa nào thỏa mãn nhu cầu và số tiền phải trả là nhỏ nhất.
1.1.2.3. Thu nhập người tiêu dùng
Thu nhập là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định người tiêu dùng
mua gì và mua bao nhiêu vì thu nhập chi phối khả năng thanh toán của người tiêu
dùng. Nhưng không phải khi thu nhập tăng thì cầu đối với tất cả các hàng hóa đều tăng
lên. Điều đó còn phụ thuộc hàng hóa đó là hàng hóa loại gì. Nếu hàng hóa đó là hàng
hóa thông thường thì khi thu nhập tăng thì cầu về hàng hóa đó sẽ tăng lên còn nếu đó
là hàng hóa thứ cấp thì khi thu nhập tăng thì cầu về hàng hóa đó sẽ giảm đi và ngược
lại.
Tuy nhiên khi xét một lạo hàng hóa là hàng hóa thông thường hay hàng hóa thứ
cấp thì người ta thường xét trong khoảng không gian và thời gian cụ thể. Một lạo hàng
hóa có thể vừa là hàng hóa thông thường vừa là hàng hóa thức cấp còn tùy thộc vào

10


các thời điểm khác nhau. Ở hiện tại hàng hóa đó có thể là hàng hàng thông thường
nhưng nó có thể sẽ trở thành một hàng hóa thứ cấp trong tương lai.
Đồ thị 1.3: Ảnh hưởng của thu nhập tới cầu sản phẩm
Thu nhập

Đường Engel
Hàng hóa thứ cấp


Hàng hóa thông thường

0
Q
1.1.2.4. Thị hiếu người tiêu dùng
Thị hiếu người tiêu dùng là một yếu tố rất khó quan sát và định lượng. Nó không
phụ thuộc vào giá cả hàng hóa cũng như thu nhập người tiêu dùng. Thị hiếu thường bị
ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như phong tục, tập quán, tâm lý lứa tuổi…nó có thế
thay đổi theo thời gian và chịu ảnh hưởng của quảng cáo. Một người tiêu dùng có thể
bỏ rất nhiều tiền ra để mua một mặt hàng có nhãn mác nổi tiếng và được quảng cáo
nhiều. Nếu thị hiếu của người têu dùng về một laoij hàng hóa tăng thì cầu về hàng hóa
đó sẽ tăng lên và ngược lại (các yếu tố khác là không đổi).
Khi người tiêu dùng có thị hiếu về một sản phẩm đó thì người đó sẽ ưu tiên tiêu
dùng sản phẩm đó hơn.
1.1.2.5. Kỳ vọng của người tiêu dùng
Kỳ vọng còn gọi là sự mong đợi, yêu thích của người tiêu dùng đối với một sản
phẩm nào đó, do vậy cầu đối với hàng hóa, dịch vụ sẽ thay đổi phụ thuộc vào các kỳ
vọng của người tiêu dùng. Nếu người tiêu dùng kỳ vọng giá của hàng hóa họ tiêu dùng
sẽ giảm trong tương lai, thì cầu hiện tại đối với hàng hóa đó sẽ giảm và ngược lại…
Kỳ vọng về thu nhập trong tương lai: khi người tiêu dùng kỳ vọng về mức thu
nhập của họ trong tương lai tăng lên thì cầu ở thời điểm hiện tại sẽ giảm xuống và
ngược lại. Vì người tiêu dùng sẽ dàng tiều để đầu tư và tiêu dùng thêm trong tương lai.
Kỳ vọng về giá trong tương lai: Nếu người tiêu dùng kỳ vọng rằng giá cả của
hàng hóa hay dịch vụ tăng lên trong tương lai thì cầu hiện tại của hàng hóa (dịch vụ)
đó sẽ tăng lên và ngược lại.Mức giá hàng hóa dự tính giảm trong tương lai sẽ làm giảm
11


cầu hiện tại (do bạn muốn hoãn việc mua hàng với dự tính chờ đợi một mức giá thấp

hơn ở tương lai).
1.1.2.6. Các nhân tố khác
Những nhân tố được phân tích ở trên, cầu về hàng hóa, dịch vụ còn chịu ảnh
hưởng của một số nhân tố khác: các chính sách của chính phủ, các hoạt động quảng
cáo, xúc tiến bán của DN, yếu tố thời tiết…
1.1.3. Độ co dãn của cầu
1.1.3.1. Độ co dãn của cầu theo giá
Độ co dãn của cầu theo giá là hệ số (tỷ lệ) giữa phần trăm thay đổi trong lượng
cầu so với phần trăm thay đổi trong giá cả của hàng hóa đó (Phan Thế Công, 2015,
trang 77). Hệ số này cho biết khi giá hàng hóa tăng 1% thì lượng cầu của hàng hóa dó
giảm bao nhiêu phần trăm và ngược lại. Hệ số co dãn của cầu theo giá đo lường mức
độ phản ứng của giá cả so với lượng cầu khi các yếu tố khác không đổi.
Công thức tính:
Độ co dãn điểm:
Độ co giãn đoạn:
Trong đó: là độ co dãn của cầu theo giá
%Q là phần trăm thay đổi của lượng cầu
%Plà phần trăm thay đổi của giá
Đồ thị 1.4: Độ co dãn của cầu theo giá

H

N
A

0

12

Q



Cầu co dãn theo giá: Doanh nghiệp nên giảm giá tăng doanh thu và ngược lại.
Cầu kém co giãn theo giá: Doanh nghiệp nên tăng giá để tối đa hóa lợi nhuận.
Cầu co dãn đơn vị: Doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận.
Cầu không co dãn:
Cầu co dãn hoàn toàn:
1.1.3.2. Độ co dãn của cầu theo thu nhập
Theo Phan Thế Công (2015, trang 83) độ co dãn của cầu theo thu nhập là hệ số
phản ánh phần trăm thay đổi trong lượng cầu so với phần trăm thay đổi trong thu nhập.
Nói cách khác, khi thu nhập thay đổi 1% thì lượng cầu thay đổi bao nhiêu phần trăm.
Hệ số co dãn của cầu theo thu nhập đo lường mức độ phản ứng của thu nhập của người
tiêu dùng so với lượng cầu khi các yếu tố khác không đổi.
Công thức tính hệ số co dãn của cầu theo thu nhập
Trong đó: M là mức thu nhập
là độ co giãn của cầu theo thu nhập
% là phần trăm thay đổi của lượng cầu
% là phần trăm thay đổi của thu nhập
Các trường hợp của hệ số co giãn của cầu theo thu nhập:
Nếu thì hàng hóa đang xét có thế là hàng hóa xa xỉ, hàng hóa cao cấp
Nếu thì hàng hóa đang xét có thể là hàng hóa thiết yếu
Nếu thì hàng hóa đang xét có thể là hàng hóa thứ cấp
Nếu thì lượng cầu và thu nhập không có mối quan hệ với nhau
1.2.2.3. Độ co dãn của cầu theo giá chéo
Độ co giãn của cầu theo giá chéo là hệ số phản ánh phần trăm thay đổi trong
lượng cầu của hàng hóa này so với phần trăn thay đổi trong giá cả của hàng hóa kia.
Nói cách khác, khi giá cả của hàng hóa kia thay đổi 1% thì lượng cầu của hàng hóa
này thay đổi bao nhiêu phần trăm. Hệ số co giãn của cầu theo giá chéo đo lường mức
độ phản ứng của giá cả hàng hóa kia so với lượng cầu của hàng hóa này khi các yếu tố
khác không đổi.

Công thức tính hệ số co dãn của cầu theo giá chéo
Các trường hợp của hệ số co giãn của cầu theo giá chéo
Khi thì X và Y là 2 hàng hóa thay thế
Khi thì X và Y là 2 hàng hóa bổ sung
Khi thì X và Y là 2 hàng hóa độc lập

13


Hệ số co giãn của cầu theo giá chéo cho thấy mức độ nhạy cảm của cầu của một
loại sản phẩm đối với chiến lược giá của một doanh nghiệp có liên quan.
1.2. Ước lượng cầu và các bước ước lượng cầu
1.2.1. Ước lượng cầu
Ước lượng cầu là quá trình lượng hóa các mối quan hệ giữa lượng cầu và các yếu
tố tác động đến lượng cầu, dựa trên số liệu thu thập được và những kết quả phân tích
cầu.
Ước lượng cầu là một trong những khâu rất quan trọng một thời điểm trong công
tác phân tích định lượng về cầu. Đồng thời nó cũng là một căn cứ quan trọng để dự
báo cầu.
Như vậy trước khi ước lượng cầu cần phải tiến hành phân tích cầu.Phân tích cầu
là quá trình thiết kế, thu thập, xử lý thông tin về tình hình tiêu dùng của người tiêu
dùng và báo cáo kết quả phân tích thông tin cần thiết phục vụ cho việc ra quyết định
của nhà quản trị (Vũ Kim Dung, 2003, trang 28).
1.2.2. Các bước ước lượng cầu
Xác định hàm cầu thực nghiệm
• Thu thập số liệu về các biến là một công việc rất khó khăn cần phải cân nhắc
tới nhiều yếu tố.
• Xác định các biến trong hàm cầu
 Dựa vào lý thuyết hành vi người tiêu dùng, lý thuyết cầu.
 Gợi ý 6 biến sau: P, M, PR, T, Pe, N. Hàm cầu tổng quát có dạng:

 Thường bỏ qua biến T và Pe do khó khăn trong việc định lượng thị hiếu và xác
định kỳ vọng về giá.
 Đối với một số sản phẩm mà thị hiếu có sự thay dổi theo thời gian thì vẫn cần
phải để trong mô hình và sử dụng một biến đại diện. Ví dụ: thời gian, chi phí cho
quảng cáo.
• Định dạng hàm cầu.
 Dạng hàm cầu tuyến tính.
 Dạng hàm cầu phi tuyến tính.
Ước lượng cầu của ngành đối với hãng định giá.
Đối với hãng định giá vấn đề đồng thời không tồn tại và đường cầu của hãng có
thể được ước lượng bằng phương pháp OLS.
Bước 1: Xác định hàm cầu của hãng định giá.
Bước 2: Thu thập dữ liệu về các biến trong hàm cầu của hãng.
14


Bước 3: Ước lượng cầu của hãng định giá bằng phương pháp OLS
Ước lượng cầu của ngành đối với hãng chấp nhận giá.
Bước 1: Xác định phương trình cầu của ngành
Bước 2: Kiểm tra và định dạng cầu của ngành
Bước 3: Thu thập dữ liệu của các biến trong phương trình cầu
Bước 4: Ước lượng cầu của ngành bằng phương pháp 2SLS
1.3. Dự báo cầu và các phương pháp dự báo cầu
1.3.1. Dự báo cầu
Theo Vũ Kim Dung (2003, trang 37) “Dự báo cầu là việc tiên lượng một mức
nhu cầu cụ thể trong tương lai và trong môi trường xác định”.
Dự báo cầu là khâu kết thúc của quá trình nghiên cứu thị trường, nó giúp các
doanh nghiệp phân tích định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến cầu các mặt hàng của
doanh nghiệp đó.
Dự báo cầu là một công tác rất cần thiết ở mỗi doanh nghiệp, nhờ đó doanh

nghiệp mới có những chiến lược kinh doanh hợp lý hiệu quả. Không có cách nào để
xác định tương lai là gì một cách chắc chắn (tính không chính xác của dự báo). Dù
phương pháp chúng ta sử dụng là gì thì luôn tồn tại yếu tố không chắc chắn cho đến
khi thực tế diễn ra.
Dựa trên kết quả dự báo cầu doanh nghiệp có thể nhận biết được một số tình
huống có thể xảy ra trong tương lai và từ đó doanh nghiệp chủ động nắm bắt cơ hội
cũng như đề phòng những rủi ro.
1.3.2. Các phương pháp dự báo cầu
1.3.2.1. Dự báo theo chuỗi thời gian
• Một chuỗi thời gian đơn giản là một chuỗi các quan sát của một biến được sắp
xếp theo trật tự thời gian.
• Mô hình chuỗi thời gian sử dụng chuỗi thời gian trong quá khứ của biến quan
trọng để sự đoán các giá trị trong tương lai.
• Sử dụng phân tích hồi quy để ước lượng các giá trị của a và b.
Qt = a^ + bt
+ Nếu b> 0: biến cần dự đoán tăng theo thời gian.
+ Nếu b< 0: biến cần dự đoán giảm theo thời gian.
+ Nếu b = 0 : biến cần dự đoán không đổi theo thời gian.
 Ý nghĩa thống kê của xu hướng cũng được xác định bằng cách thực hiện kiểm
định t hoặc xem xét p value.
1.3.2.2. Dự đoán bằng mô hình kinh tế lượng
a. Dự đoán giá và doanh số bán của ngành trong tương lai.
15


Bước 1: Ước lượng các phương trình cầu và cung của ngành.
Bước 2: Định vị cung và cầu của ngành trong giai đoạn dự đoán.
Bước 3: Xác định giá của cung và cầu trong tương lai.
b. Dự đoán cầu tương laic ho hãng định giá
Bước 1: Ước lượng hàm cầu của hãng

Bước 2: Dự đoán giá trị tương lai của biến làm dịch chuyển cầu.
Bước 3: Tính toán vị trí của hàm cầu trong tương lai
1.3.2.3. Dự đoán theo mùa vụ - chu kỳ
• Dữ liệu theo chuỗi thời gian có thể thể hiện sự biến động đều đặn có tính mùa
vụ hoặc tính chu kỳ qua thời gian.
Ước lượng theo xu hướng tuyến tính thông thường có thể dẫn đến sai lệch trong
dự báo.
• Sử dụng biến giả để tính sự biến động này:
+ Khi đó đường biến động có thể bị đẩy lên hoặc hạ xuống tùy theo sự biến động.
+ Ý nghĩa thống kê của sự biến động mùa vụ cũng được xác đinh bằng kiểm định
t hoặc sử dụng p value cho tham số ước lượng đối với biến giả.
1.4. Kích cầu và các giải pháp kích cầu trong doanh nghiệp
1.4.1. Kích cầu
Kích cầu là biện pháp đầy mạnh chi tiêu của Chính phủ để làm tăng tổng cầu,
kích thích tăng trưởng kinh tế. Để kích thích tăng trưởng kinh tế, Chính phủ đã sử
dụng cả chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ.Mục đích kích cầu tiêu thụ sản phẩm
nhằm thúc đẩy tiêu dùng Chính Phủ sẽ sử dụng quỹ dự trữ Nhà nước để đầu tư cho
một số mục tiêu, chủ yếu là hỗ trợ sản xuất kinh doanh.
Để biện pháp kích cầu có hiệu quả thì việc thực hiện nó phải đảm bảo: đúng lúc,
trúng đích và vừa đủ. Chính phủ thường sử dụng các chính sách sau:
a. Chính sách tài khóa
Nội dung của chính sach tài khóa mục tiêu quan trọng hàng đầu là kích thích tiêu
dùng nội địa. Để thực hiện mục tiêu đó, Chính Phủ sẽ sử dụng các chính sách cụ thể
sau:
 Chính sách thuế sẽ điều chỉnh giãn, gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với một số nghành, lĩnh vực kinh tế; giãn thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân.
Ngoài ra còn có các chính sách giữa các thời gian gia hạn nộp thuế; giảm thuế suất
thuế suất khẩu và nhập khẩu một số mặt hàng quan trọng.
 Các chính sách bảo lãnh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, sử dụng nhiều lao
động vay vốn các ngân hàng thương mại để thực hiện dự án phát triển sản xuất, kinh

doanh.
16


b. Chính sách tiền tệ
Đối với Chính sách tiền tệ ngoài hạ lãi suất cơ bản, Chính Phủ cũng dành khoản
tiền hỗ trợ lãi suất cho các khoản vay sử dụng làm vốn lưu động cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
1.4.2. Các biện pháp kích cầu sản phẩm bếp gas
Thị trường đồ gia dụng nói chung và mặt hàng bếp gas nói riêng. Các siêu thị
điện máy, đại lý kinh doanh thi nhau đưa ra các chương trình khuyến mại, giảm giá,
tặng quà tri ân, thậm chí bốc thăm trúng thưởng nhằm lôi kéo khách hàng.
Khảo sát thị trường bếp gas và đồ gia dụng nhà bếp cho thấy: Các siêu thị điện
máy, các nhà bán lẻ tìm mọi cách để kích cầu, tăng sức mua nhằm bù đắp doanh số
bằng cách tung ra những chương trình khuyến mại lớn như giảm giá tới 50%, bốc
thăm trúng thưởng, mua hàng trả góp lãi suất 0%, đổi cũ lấy mới, thậm chí tặng quà tri
ân mà không cần mua hàng... Bên cạnh các siêu thị điện máy lớn, các trang bán hàng
điện tử cũng có các chương trình khuyến mãi hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng như:
mua sản phẩm chính được tặng sản phẩm phụ với giá cực kỳ ưu đãi, tặng kèm quà
tặng, giảm giá với các hóa đơn có trị giá lớn.
Những sản phẩm khuyến mại khi mua bếp gas thường rất đa dạng nhưng chủ yếu
là các mặt hàng như: xoong nồi, chảo, bát đĩa, nồi cơm điện...vì đây là những sản
phẩm tiêu dùng, hàng gia dụng cần thiết phổ biến ở mỗi gia đình.

17


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO CẦU VỀ SẢN PHẨM
BẾP GAS CỦA CÔNG TY TNHH TAKA VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN
BẮC GIAI ĐOẠN 2014 - 2016.

2.1. Tổng quan tình hình và các yếu tố ảnh hưởng đến cầu sản phẩm bếp gas
của công ty TNHH TAKA Việt Nam.
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH TAKA Việt Nam.
Công ty TNHH TAKA là Công ty TNHH hai thanh viên trở lên được thành lập
theo giấy phép kinh doanh số 0102028039 ngày 08/09/2006 và giấy phép sửa đổi
ngày 25/02/2009
do Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
- Tên công ty: Công ty TNHH TAKA Việt Nam.
- Tên giao dịch: VIET NAM TAKA COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt: TAKA VINA CO, LTD
- Trụ sở chính: Thôn Thụy Hà – xã Bắc Hồng – Huyện Đông Anh – Thành phố
Hà Nội.
- Lĩnh vực kinh doanh: Trang trí nội ngoại thất, vật dụng gia đình
Sản xuất kinh doanh, XNK các loại bếp gas, thiết bị dùng gas…
- Điện thoại: 0437505029
- Fax: 0437505027
- Websize: />- Mail:
Có mặt tại Việt Nam từ năm 2006, đến nay sau chặng đường 10 năm hoạt động
và phát triển, Taka Việt Nam đã đạt được những bước tiến vững chắc và khẳng định vị
thế của mình trên thị trường. Ứng dụng và phát triển công nghệ quản lý và kỹ thuật
tiên tiến của Nhật Bản, Taka đã cho ra đời những dòng sản phẩm Bếp và Gia dụng cao
cấp có chất lượng và hiệu quả sử dụng tối ưu, phục vụ cho hàng triệu người tiêu dùng
trên cả nước. Đặc biệt, nhiều dòng sản phẩm đã được Taka đưa và nghiên cứu với
những xử lý chống ẩm, lớp mạ chống ăn mòn, kính chịu lực,… giúp sản phẩm không
chỉ đảm bảo yếu tố thẩm mỹ mà còn siêu bền. Những sản phẩm đột phá về công nghệ
như: bếp điện từ, bếp gas âm, bếp gas dương, máy hút bụi mùi, máy lọc nước và đồ gia
dụng như nồi cơm, âm điện,….luôn được người tiêu dùng Việt Nam tin dùng và đánh
giá cao.
Tự hào là một trong những thương hiệu tiên phong trong lĩnh vực sản xuất, nhập
khẩu và phân phối hàng đầu về Bếp và gia dụng cao cấp tại Việt Nam, đến nay Taka đã

đưa ra nhiều dòng sản phẩm phù hợp và không ngừng mở rộng hệ thống phân phối bao
18


gồm 14 chi nhánh và hơn 3000 Đại lý trên toàn quốc. Taka luôn đặt tiêu chí tiết kiệm
và an toàn cho người sử dụng lên hàng đầu với tôn chỉ kinh doanh là: “ Chất lượng
thực, giá trị thực”. Đây không chỉ là cam kết của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ
công nhân viên Taka đối với khách hàng mà tôn chỉ trên còn được xem là “ kim chỉ
nam” dẫn đường cho sự phát triển bền vững của Taka.
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Được thành lập và phát triển từ năm 2006, công ty TNHH TAKA Việt Nam đã có
được những kết quả kinh doanh nhất định, và đang dần khẳng định vị thế của mình
trên thị trường.
Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn của công ty TAKA Việt Nam.
Chỉ

2014

2015

2016

tiêu
Giá
Tổng
số vốn

trị



cấu

(Tỷ
đồng)
)
16,
40
0,00
Theo tính chất sử dụng
Vốn cố
5.3
định
0
32
Vốn
11,1
lưu động
0
68
Theo hình thức sở hữu
Vốn tự
6,9

0
07
Vốn
9,5
vay
0
93


Giá
trị

(%
10

cấu

(Tỷ
đồng)
16,4
9

32,


trị
(%)
100,
00

5,34

Giá
cấu

(Tỷ
đồng)
17,0

5

32,3

11,1
5

42,

2

0
42,0

9,56

31,6
68,4
0

7,29

45,6
9

57,9
7

00


11,6

3
57,

100,

8
67,6

6,93

(%)

5,45

8
67,



9,56

54,3

1
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán.

Phân theo tính chất sử dụng: Năm 2015 tổng số vốn đã tăng 90 triệu đồng so với
năm 2014 (tăng 0,55%), trong đó vốn cố định tăng 40 triệu đồng (tăng 0,75%) vốn lưu

động tăng 50 triệu đồng (tăng 0,45%). Đến hết năm 2016, tổng số vốn tăng 560 triệu
đồng (tăng 3,4%) so với năm 2015. Cụ thể công ty mua một số phương tiện sản xuất,
vốn cố định tăng 210 triệu đồng (tăng 2,02%), trong khi đó vốn lưu động tăng 450
triệu đồng (tăng 4,04%) vì công ty mở rộng sản xuất. Bình quân 3 năm vốn cố định
tăng 1,41%, tỷ lệ vốn lưu động tăng 2,24%.
19


Phân theo hình thức sở hữu: Tỷ lệ vốn tự có và vốn vay cũng biến động theo tình
hình nền kinh tế. Năm 2015 số vốn đi vay tăng thêm 60 triệu đồng (tăng 0,63%) so với
năm 2014, tổng số vốn vay tính cả ngắn hạn và dài hạn là 9,56 tỷ đồng, số vốn tự có
tăng 30 triệu đồng (tăng 0,43%). Năm 2015 công ty đã tiến hành đầu tư vào sản xuất,
không đi vay thêm để tránh rủi ro về tài chính. Vốn tự có của công ty tăng thêm 800
triệu (tăng 12,4%) nhằm giảm bớt chi phí về sản xuất. Vì năm 2016 công ty chịu nhiều
sức ép về chi phí khi giá nhập khẩu bếp gas và tỷ giá USD/VNĐ tăng cao, vốn vay
giảm 300 triệu (giảm 3,04%) so với năm 2015. Bình quân 3 năm tỷ lệ vốn tự có tăng
6,42 %, tỷ lệ vốn vay giảm 1,02%.
Bảng 2.2: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TAKA Việt Nam giai đoạn
2014 – 2016.
Chỉ
tiêu

201
4

20
15

20
16


2015/201
4
G
iá trị
t
ăng

g
thu

Tổn
512
55
doanh 56,00
606,0
Tổn

g chi

506
54
96,00
975,0

Phí
LN
TT

560

,00

LN
ST

420

79,0

47

1,00

0,0

1

7,75

4,1

6,75

,39

4,1

13
,39


8
,96

2

7,

13

1

0
,24

3

1

6

8
,5

1

8
9,00

2,68


,21

3
5
237,0 ,89
16

1

0

18
0,0

,44

2,68

3,25

92

8

5

2,

%


5
tăng
%
G
%
tr
t iá trị
t ung
ăng
t ăng

ăng
nh
8
3
5
7,
,49
326,0 ,98
23

7

54

2,

Lươ 7
68
ng BQ

Nộp
140
15
NSNN
,00
7,75

4
279,0

72
0,0

3,25
2,4

42

63
1,00

,00

58
4
932,0
350,0

2016/201


8,
73

3

3,

,17
2,25
,525
347
Nguồn: Phòng tài chính kế toán.

Về sản lượng tiêu thụ sản phẩm bếp gas tăng bình quân là 7,2%. Năm 2014 công
ty mở rộng chi nhánh ra 2 tỉnh Hải Dương và Hải Phòng sản lượng tiêu thụ là 1000

20


×