Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty cổ phần thiết bị giáo dục dạy nghề việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.84 KB, 54 trang )

TÓM LƯỢC
Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn trải nghiệm những thách thức quan
trọng nhất của cơ chế thị trường, chính vì thế mà việc đổi mới cơ chế quản lý và sử
dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là một trong những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao
năng suất lao động, cải thiện cuộc sống vật chất và văn hóa cho người lao động, góp
phần thúc đẩy sự đi lên của nền kinh tế nước nhà. Qua quá trình tìm hiểu thực trạng
của công ty thực tập, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động của công ty cổ phần thiết bị giáo dục dạy nghề Việt Nam”.
Đề tài này phân tích ba vấn đề chủ yếu, thứ nhất trình bày lí luận cơ bản về hiệu
quả sử dụng lao động. Thứ hai, đề tài đi sâu vào tìm hiểu thực trạng sử dụng lao động
của công ty, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động. Cuối
cùng từ những phân tích trên tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm giúp công ty cổ
phần thiết bị giáo dục dạy nghề Việt Nam nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Đề tài sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp thu thập số
liệu, phương pháp xử lý và phân tích số liệu.

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng
dẫn của PGS.TS Hà Văn Sự. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là
trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ một hình thức nào trước đây. Những số liệu
phục vụ cho việc nghiên cứu đều do chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau
có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong bài có sử dụng một số nhận
xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích
dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm về nội dung bài khóa luận của mình. Trường đại học Thương Mại
không có liên quan đến những vi phạm tác giả, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình
thực hiện (nếu có)
Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2017


Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Liễu

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến nay, tôi đã nhận được
rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn
sâu sắc nhất, tôi xin gửi đến quý Thầy Cô ở Trường Đại Học Thương Mại đã cùng với
tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng tôi
trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt là trong kì làm báo cáo thực tập cũng
như khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của
trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là các thầy cô khoa Kinh Tế- Luật của trường đã
tạo điều kiện cho tôi để tôi có thể hoàn thành tốt khóa luận này. Và tôi cũng xin chân
thành cảm ơn thầy Hà Văn Sự đã nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn tôi hoàn thành tốt
khóa luận này.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo công ty cổ phần thiết bị
giáo dục dạy nghề VN, dưới sự chỉ bảo tận tình của cô, chú lãnh đạo các phòng ban
cũng như các anh, chị trong công ty đã giúp tôi có cơ hội tìm hiểu về tình hình hoạt
động, các chính sách, cơ chế của công ty.
Bước đầu đi vào thực tế của tôi còn hạn chế về kiến thức thực tế và còn nhiều bỡ
ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của quý Thầy Cô để kiến thức của tôi trong lĩnh vực này được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Liễu


iii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................iii
MỤC LỤC................................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU........................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ................................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan...................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................4
6. Kết cấu khóa luận....................................................................................................5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP..................................................................................6
1.1 Bản chất và vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh
nghiệp........................................................................................................................... 6
1.1.1 Bản chất hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.....................................6
1.1.2 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp..............10
1.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp......10
1.2.1 Yêu cầu hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp......10
1.2.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp......11
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp..........13
1.3.1 Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp..................................................................13
1.3.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp................................................................16

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CP THIẾT BỊ GIÁO DỤC DẠY NGHỀ VIỆT NAM.................18
2.1 Một số khái quát về công ty CP thiết bị giáo dục dạy nghề Việt Nam.............18
2.1.1 Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của công ty CP thiết bị giáo
dục dạy nghề Việt Nam...............................................................................................18
2.1.2 Về mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP thiết bị giáo dục dạy nghề
Việt Nam...................................................................................................................... 19

iv


2.1.3 Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP thiết bị giáo dục
dạy nghề Việt Nam......................................................................................................20
2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động của công ty CP thiết bị giáo dục dạy
nghề Việt Nam............................................................................................................22
2.2.1 Một số khái quát về đội ngũ lao động của công ty CP thiết bị giáo dục dạy
nghề Việt Nam............................................................................................................. 22
2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động của công ty CP thiết bị giáo dục dạy
nghề Việt Nam theo các chỉ tiêu đánh giá..................................................................26
2.3 Đánh giá chung thực trạng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty
CP thiết bị giáo dục dạy nghề VN trong thời gian vừa qua....................................28
2.3.1 Những thành công trong thực trạng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của
công ty CP thiết bị giáo dục dạy nghề VN trong thời gian vừa qua..........................28
2.3.2 Những hạn chế trong thực trạng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của
công ty CP thiết bị giáo dục dạy nghề VN trong thời gian vừa qua..........................30
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ GIÁO DỤC
DẠY NGHỀ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020..............................................................32
3.1 Một số dự báo và định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty
đến năm 2020.............................................................................................................32

3.1.1 Một số dự báo về môi trường kinh doanh và mục tiêu nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động của công ty CP thiết bị giáo dục dạy nghề VN đến năm 2020...........32
3.1.2 Một số định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty CP thiết
bị giáo dục dạy nghề VN đến năm 2020.....................................................................34
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty CP thiết bị
giáo dục dạy nghề VN đến năm 2020........................................................................35
3.2.1 Nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nguồn nhân lực................................35
3.2.2 Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá năng lực lao động.................36
3.2.3 Hoàn thiện phân công, bố trí lao động một cách hợp lý...................................37
3.2.4 Tạo động lực khuyến khích lao động................................................................38
3.2.5 Đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nhân viên trong công ty......39
3.2.6 Tăng cường kỷ luật lao động.............................................................................40
3.3 Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước.........................................40
3.3.1 Nâng cao năng lực quản lý của nhà nước........................................................40
3.3.2 Hoàn thiện cơ chế quản lý- hệ thống pháp luật về lao động............................41
KẾT LUẬN................................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................44
v


vi


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
STT
Tên bảng
Số trang
1
Bảng 2.1: Bảng khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn
20

2014-2016
2
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của công ty CP thiết bị giáo dục dạy nghề
23
VN
3
Bảng 2.3: Tình hình phân bổ và sử dụng lao động của công ty
25
4
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động
26
5
Biểu đồ 1: Cơ cấu thị trường giai đoạn 2014-2016 của công ty CP
21
thiết bị giáo dục dạy nghề VN theo doanh thu
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
1

Tên bảng
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty

vii

Số trang
19


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

1
2
3
4
5
6
7

Viết tắt
CP
VN
TNHH
TSCĐ
DN
BHXH
CBNV

Diễn giải
Cổ phần
Việt Nam
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Doanh nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Cán bộ nhân viên

viii


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Con người- đối tượng phục vụ của mọi hoạt động kinh tế xã hội và là nhân tố
quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Ngày nay, với xu thế toàn cầu hóa và
tính chất cạnh tranh ngày càng khốc liệt, con người đang được coi là nguồn tài sản vô
giá và là yếu tố cơ bản nhất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Cũng như các tài sản khác con người cũng cần được mở rộng và phát triển, cần nhất là
quản lý sử dụng cho tốt.
Trong phạm vi một doanh nghiệp, sử dụng lao động được coi là vấn đề quan
trọng hàng đầu vì lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Có
thể nói trong các yếu tố nguồn lực doanh nghiệp thì yếu tố con người là khó sử dụng
nhất. Sử dụng lao động sao có hiệu quả nhất lại là một vấn đề riêng biệt đặt ra trong
từng doanh nghiệp. Mặt khác, biết được đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp sẽ
giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, thời gian và công sức vì vậy mà thực
hiện được mục tiêu của doanh nghiệp dễ dàng hơn. Bởi vậy, việc tìm đúng người phù
hợp để giao đúng việc, đúng cương vụ hay việc tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo, điều
động nhân sự trong tổ chức nhằm đạt hiệu quả tối ưu đang là vấn đề được quan tâm
hàng đầu đối với mọi loại hình doanh nghiệp.
Trong những năm qua, các doanh nghiệp khác nói chung, đối với công ty CP
thiết bị giáo dục dạy nghề Việt Nam nói riêng, công tác quản lý lao động ngày càng
được quan tâm hơn, nhằm đáp ứng không ngừng sự đòi hỏi của cơ chế thị trường và
hội nhập trong và ngoài nước. Việc đổi mới cơ chế quản lý và sử dụng có hiệu quả
nguồn lao động là một trong những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao năng suất lao
động, cải thiện đời sống vật chất và văn hóa cho người lao động, góp phần thúc đẩy sự
đi lên của nền kinh tế nước nhà. Tuy nhiên, việc nâng cao hiệu quả sử dụng và công
tác quản lý lao động sao cho đạt được tính khoa học, đồng thời đem lại hiệu quả kinh
tế cao đang là vấn đề bức xúc được đặt ra đối với các nhà quản lý của công ty.
Qua việc thực tập và tìm hiểu về công ty, xuất phát từ thực trạng công tác quản lý
và sử dụng lao động tại công ty CP thiết bị giáo dục dạy nghề Việt Nam, tôi nhận thấy
đây là vấn đề vô cùng quan trọng và cần thiết đối với công ty. Dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Hà Văn Sự cùng với mong muốn tìm hiểu về lĩnh vực quản lý và sử dụng lao

động nên tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty CP
thiết bị giáo dục dạy nghề Việt Nam”

1


2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Liên quan tới lao động và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động có rất nhiều công
trình nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực khác nhau, mỗi tác giả lại có những phương pháp,
cách nhìn nhận cũng như là cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau. Sau đây là một số
công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài:
- Đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty TNHH Thương mại
VIC’’ (khóa luận tốt nghiệp – Hoàng Việt Thắng – Lớp QT1001N năm 2013- Đại học
Dân lập Hải Phòng). Tác giả đã đưa ra được cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng lao
động, phân tích thực trạng sử dụng lao động của công ty TNHH VIC, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty. Tác giả đã có
những lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động, phân tích được thực trạng sử dụng
lao động tại công ty tuy nhiên vẫn còn chưa chỉ rõ được các nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả sử dụng lao động để đưa ra các giải pháp được cụ thể hơn. Đề tài này chỉ
mang tính chất tham khảo cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng lao động cho đề tài khóa
luận “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty CP thiết bị giáo dục dạy nghề
Việt Nam”.
- Đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cổ phần dịch vụ và
thương mại Quan Hoa” (khóa luận tốt nghiệp – Phạm Thị Thu Hương - Năm 2013).
Đề tài cũng đã đưa ra được cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng lao động, đề tài đi sâu
vào phân tích thực trạng sử dụng lao động tại công ty, sau đó đưa ra các giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động. Tuy nhiên, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao
động của công ty tác giả mới chỉ đưa ra hai chỉ tiêu là năng suất lao động và chỉ tiêu về
lợi nhuận bình quân, chưa phân tích các chỉ tiêu liên quan đến quỹ lương. Đề tài mang
tính chất tham khảo để khóa luận đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao

động của doanh nghiệp.
- Đề tài: “Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng số 34” ( khóa luận tốt nghiệp – Trịnh Xuân Huy - năm 2013Đại học kinh tế quốc dân). Đề tài đi sâu vào nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động
của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 34 và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động tại công ty trong hoàn cảnh công ty đang chịu sức ép từ cạnh tranh
với các công ty đối thủ. Đề tài mang tính chất tham khảo để khóa luận phân tích thêm
về các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và kinh doanh thương mại quốc tế” (khóa luận tốt nghiệp – Nguyễn Thị Tuyết –
Lớp K15Q3 năm 2012 – Đại học dân lập Thăng Long). Thành công của đề tài này đã
đưa ra được quy trình tuyển dụng công nhân từ nguồn bên ngoài (đặc biệt từ các
2


trường đại học, cao đẳng, trung cấp kỹ thuật) mà công ty đã áp dụng thành công giúp
nâng cao chất lượng tuyển dụng, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Đề tài
mang tính chất tham khảo về giải pháp nâng cao chất lượng ở khâu tuyển dụng cho đề
tài khóa luận.
- Đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cổ phần may Thăng
Long” (khóa luận tốt nghiệp – Nguyễn Văn Thảo – năm 2008 – Đại học Thương Mại).
Thành công của đề tài đưa ra được các nguyên nhân khiến năng suất lao động, hiệu
quả sử dụng lao động của công ty giảm. Tuy nhiên đề tài còn hạn chế chưa đưa ra
được những đề xuất, giải pháp thiết thực cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
tại công ty. Đề tài chỉ mang tính chất tham khảo cơ sở lý thuyết cho đề tài khóa luận.
- Đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cổ phần Nam Vang
Hà Nội” (Khóa luận tốt nghiệp – Nguyễn Đức Hoàng – Năm 2008 – Đại học Thương
Mại). Đề tài đã phân tích, đánh giá được thực trạng sử dụng lao động tại công ty, từ đó
đưa ra những giải pháp, đề xuất thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
tại công ty. Tuy nhiên đề tài còn hạn chế đó là chưa chỉ ra được rõ nguyên nhân khiến
hiệu quả sử dụng lao động của công ty giảm. Đề tài mang tính chất tham khảo về cách

phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng lao động cho đề tài khóa luận.
Ngoài ra còn rất nhiều đề tài khác liên quan tới nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động trong hoạt động thương mại, nhưng mỗi đề tài lại có những lí luận khác nhau. Vì
vậy nội dung của đề tài khóa luận: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty
CP thiết bị giáo dục dạy nghề Việt Nam’’ là một nghiên cứu mới và không trùng lặp
với các đề tài trước.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài khóa luận: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty CP thiết bị
giáo dục dạy nghề Việt Nam’’ hướng đến những mục tiêu cụ thể như sau:
- Khái quát, hệ thống hóa được các lý luận cơ bản về lao động, nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động của doanh nghiệp
- Khảo sát được tình hình sử dụng lao động tại công ty, từ đó phân tích, đánh giá
hiệu quả sử dụng lao động của công ty, rút ra những thành công và tồn tại trong việc
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty.
- Dựa vào những thực tế phân tích và tìm hiểu được đưa ra một số giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty.

3


3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng lao động của công ty, trong đó quan
trọng là xác định được các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động, các nhân tố ảnh
hưởng, làm tiền đề cho việc nghiên cứu, đánh giá tổng quan thực trạng ảnh hưởng.
- Thu thập thông tin sơ cấp, thu thập thông tin về thực trạng sử dụng lao động tại
công ty, về nguồn lao động, chất lượng lao động, tình hình sử dụng lao động tại công ty.
- Lập các sơ đồ, hình vẽ, bảng số liệu,..
- Tổng hợp và phân tích các nhân tố, các hoạt động có ảnh hưởng đến nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động (về số lượng, chỉ tiêu, tính hiệu quả).

- Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng lao động tại công ty, đưa ra những thành
công, phân tích những hạn chế trong việc sử dụng lao động, qua đó nhận dạng được
các nhân tố ảnh hưởng và yếu tố nào đóng vai trò chủ đạo.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động đảm bảo được cơ
sở khoa học, thực hiện đúng định hướng của công ty trong thời gian tới.
- Kiến nghị một số giải pháp đối với cơ quan quản lý nhà nước về hiệu quả sử
dụng lao động.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận hướng đến đối tượng nghiên cứu là lao động, hiệu quả sử dụng lao
động, nghiên cứu thực trạng tình hình sử dụng lao động của công ty CP thiết bị giáo
dục dạy nghề Việt Nam.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích hiệu quả sử dụng lao
động tại công ty CP thiết bị giáo dục dạy nghề Việt Nam
- Về mặt thời gian: Đề tài giới hạn thời gian từ năm 2014-2016
- Phạm vi nội dung: Sử dụng lý luận và số liệu thu thập được về lao động của
công ty, từ đó phân tích, đánh giá và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thông qua hai phương pháp chính là phương pháp
thu thập số liệu, và phương pháp xử lý và phân tích số liệu.
5.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp, dữ liệu đã qua xử lý nhằm phục vụ cho mục đích
nghiên cứu như: Thu thập số liệu từ báo cáo tài chính và các tài liệu báo cáo của công
ty qua các năm 2014-2016 như báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế toán…
- Thu thập thông tin về lao động, hiệu quả sử dụng lao động tại phòng nhân sự
của công ty.


4


- Ngoài ra nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập: thông qua website của công ty, các
khóa luận tốt nghiệp của sinh viên thương mại ở các khóa trước, sách, báo, internet…
Trên đây là những tài liệu rất cần thiết cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng lao
động của công ty, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp với công ty. Việc thu thập dữ liệu
là hết sức cần thiết để phục vụ cho việc nghiên cứu mà đề tài hướng tới.
5.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Sau khi thu thập được dữ liệu, dữ liệu cần thiết cần phải tiến hành chọn lọc và xử
lý để phù hợp với nội dung và mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Luận văn sử dụng các
phương pháp xử lý dữ liệu chính sau:
- Phương pháp mô hình hóa: sử dụng bảng, biểu, sơ đồ hình vẽ cho hệ thống hóa
dữ liệu được sinh động và logic.
- Phương pháp đối chiếu, so sánh: so sánh dữ liệu giữa các thời kỳ khác nhau, để
có những đánh giá khách quan. Cụ thể thông qua phương pháp này, thấy được sự thay
đổi của từng thời kỳ, đánh giá mức độ tốt xấu, từ đó thấy được hạn chế hiện có và tìm
cách khắc phục
- Phương pháp phân tích: thông qua nguồn số liệu đã thu thập được phải tiến
hành phân tích, tính toán. Đánh giá kết quả số liệu thu thập được để thấy rõ thực trạng
của hiệu quả sử dụng lao động của công ty trong thời gian vừa qua, những ưu điểm và
hạn chế.
- Phương pháp lượng hóa: sử dụng phần mềm excel, word … để tổng hợp, phân
tích dữ liệu thu thập được.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục chữ
viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lí luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao
động của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của công ty CP

thiết bị giáo dục dạy nghề Việt Nam
Chương 3: Một số định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động của công ty cổ phần thiết bị giáo dục dạy nghề Việt Nam đến năm 2020

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
5


1.1 Bản chất và vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của
doanh nghiệp
1.1.1 Bản chất hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm lao động và hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
a, Khái niệm về lao động
Theo giáo trình tổ chức lao động khoa học- đại học kinh tế quốc dân: “ Lao động
là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực. Lao động là hoạt động có mục đích, có ý
thức của con người, là quá trình sức lao động tác động lên đối tượng lao động thông
qua tư liệu sản xuất nhằm tạo lên những vật phẩm, những sản phẩm theo mong muốn.
Vì vậy, lao động là điều kiện cơ bản quan trọng nhất trong sự tồn tại và phát triển của
xã hội loài người’’.
Theo giáo trình quản trị Kinh tế lao động nêu rõ: Quá trình lao động là quá trình
kết hợp giữa ba yếu tố của sản xuất, đó là: Sức lao động- đối tượng lao động- tư liệu
sản xuất.
Mác định nghĩa sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất, trí tuệ và tinh
thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem
ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị thặng dư nào đó. Sức lao động là khả năng
lao động của con người, là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất và là lực
lượng sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội. Nhưng sức lao động mới chỉ là khả năng
lao động, còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực.
Trong quá trình lao động con người vận dụng sức tiềm tàng của mình, sử dụng

công cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên, chiếm lấy những vật chất tự nhiên,
biến đổi vật chất đó, làm cho chúng có ích cho đời sống của mình. Vì thế lao động là
hoạt động đặc trưng nhất, là hoạt động sáng tạo của con người, là điều kiện không thể
thiếu được của đời sống con người, là một sự tất yếu, là môi giới trong sự trao đổi vật
chất giữa con người với tự nhiên.
Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động ( theo quy định của nhà nước: Nam từ 15-60 tuổi và nữ từ 15-55 tuổi).
b, Khái niệm hiệu quả sử dụng lao động
 Khái niệm về hiệu quả
Theo giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại: Hiệu quả là mối tương quan so
sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó.
Để hoạt động, doanh nghiệp thương mại phải có các mục tiêu hành động của
mình trong từng thời kỳ, đó có thể là các mục tiêu xã hội, cũng có thể là các mục tiêu
6


kinh tế của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt các mục tiêu đó
với chi phí thấp nhất. Đó là hiệu quả.
Hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận: Hiệu quả xã hội và hiệu quả
kinh tế.
+ Hiệu quả xã hội: Là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội
của doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp
đến xã hội và môi trường.
+ Hiệu quả kinh tế: Là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động
kinh doanh. Nó mô tả mối quan hệ tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp
đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
Tóm lại, hiệu quả kinh tế là một phạm trù khách quan, phản ánh trình độ và năng
lực quản lý, đảm bảo thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra
trong từng thời kỳ với chi phí nhỏ nhất. Hiệu quả kinh tế cũng là mối quan tâm hàng

đầu và doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp.
 Khái niệm sử dụng lao động
Sử dụng lao động chính là quá trình vận dụng sức lao động để tạo ra sản phẩm
theo các mục tiêu sản xuất kinh doanh. Làm thế nào để sử dụng lao động có hiệu quả
là câu hỏi thường trực của những nhà quản lý và sử dụng lao động. Cho đến nay thì có
nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng lao động.
 Khái niệm về hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động là một bộ phận của hiệu quả kinh tế.
Theo quan điểm của Mac- Lênin: “Hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết
quả đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả nhiều hơn”.
C.Mác chỉ rõ bất kỳ một phương thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần phải có
hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Mác viết: “Lao động có hiệu quả nó
cần có một phương thức sản xuất và nhấn mạnh rằng hiệu quả lao động giữ vai trò
quyết định, phát triển sản xuất là để giảm chi phí của con người, tất cả các tiến bộ khoa
học đều nhằm đạt được mục tiêu đó.
Xuất phát từ quan điểm trên Mác đã vạch ra bản chất của hiệu quả sử dụng lao
động là tiết kiệm và mọi sự tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm thời gian và hơn thế
nữa tiết kiệm thời gian không chỉ có những khâu riêng biệt mà tiết kiệm thời gian cho
toàn xã hội. Tất cả những điều đó có nghĩa là khi giải quyết bất cứ vấn đề gì, vấn đề
thực tiễn với quan điểm hiệu quả trên, chúng ta luôn đứng trước sự lựa chọn các
phương án, các tình huống khác nhau với khả năng cho phép chúng ta cần đạt được
các phương án tốt nhất với kết quả lớn nhất và chi phí nhỏ nhất về lao động.

7


Theo quan điểm của F.W.Taylor thì: “Con người là một công cụ lao động”. Quan
điểm này cho rằng: Bản chất con người đa số không làm việc, họ quan tâm quá nhiều
đến cái họ kiếm được chứ không phải công việc mà họ làm, ít người muốn và làm
được những công việc đòi hỏi tính sáng tạo, độc lập, tự kiểm soát. Vì thế để sử dụng

lao động một cách có hiệu quả thì phải đánh giá chính xác thực trạng lao động tại
doanh nghiệp mình, phải giám sát và kiểm tra chặt chẽ những người giúp việc, phải
phân chia công việc ra từng bộ phận đơn giản lặp đi lặp lại để dễ dàng học được. Con
người có thể chịu đựng được công việc rất nặng nhọc, vất vả khi họ được trả lương cao
hơn và có thể tuân theo mức sản xuất ấn định.
Theo quan điểm của Nayo cho rằng: “Con người muốn được cư xử như những
con người”. Theo ông về bản chất con người là một thành viên trong tập thể, vị trí và
thành tựu của tập thể có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với họ hơn là lợi ích cá nhân,
họ hành động tình cảm hơn là lý trí , họ muốn cảm thấy có ích và quan trọng, muốn
tham gia vào công việc chung và được nhìn nhận như một con người. Vì vậy muốn
khích thích lao động, con người làm việc cần thấy nhu cầu của họ quan trọng hơn tiền.
Chính vì vậy, người sử dụng lao động phải làm sao để người lao động luôn luôn cảm
thấy mình quan trọng và có ích. Tức là phải tạo ra được bầu không khí tốt hơn, dân
chủ hơn và lắng nghe ý kiến của họ.
Trong bài tác giả sử dụng theo quan điểm: “Con người là tiềm năng cần được
khai thác và làm cho phát triển” cho rằng: Bản chất con người là không phải không
muốn làm việc. Họ muốn góp phần thực hiện các mục tiêu, họ có năng lực độc lập
sáng tạo. Chính sách quản lý phải động viên khuyến khích con người đem hết sức của
họ vào công việc chung, mở rộng quyền độc lập và tự kiểm soát của họ sẽ có lợi cho
việc khai thác các tiềm năng quan trọng. Từ đó ta có thể hiểu khái niệm về hiệu quả sử
dụng lao động như sau:
+ Theo nghĩa hẹp: Hiệu quả sử dụng lao động là kết quả mang lại từ các mô
hình, các chính sách quản lý và sử dụng lao động. Kết quả lao động đạt được là doanh
thu, lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý
lao động, có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp.
+ Theo nghĩa rộng: Hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả năng sử dụng
lao động đúng ngành, đúng nghề, đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người lao
động, là mức độ chấp nhận nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng kiến cải tiến kỹ
thuật ở mỗi người lao động, đó là khả năng đảm bảo công bằng cho người lao động.
Tóm lại muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý phải tự biết đánh

giá chính xác thực trạng tại doanh nghiệp mình, từ đó có những biện pháp, chính sách

8


đối với người lao động thì mới nâng cao được năng suất lao động, việc sử dụng lao
động thực sự có hiệu quả.
1.1.1.2 Phương pháp đo lường và biểu thức xác định hiệu quả sử dụng lao động
của doanh nghiệp
Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng lao động có thể khái quát tương quan
giữa lợi ích kinh tế và chi phí bỏ ra để có được lợi ích đó bằng hai công thức:
Một là: Hiệu quả là hiệu số giữa kết quả và chi phí
HQ = KQ – CF
Trong đó:
HQ: Là hiệu quả đạt được trong một kỳ nhất định
KQ: Là kết quả đạt được trong thời kỳ đó
CF: Chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả
Đây là hiệu quả tuyệt đối, mục đích so sánh ở đây là để thấy được mức chênh
lệch giữa kết quả và chi phí, mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Cách
so sánh này có ưu điểm là đơn giản tính toán nhưng có nhiều nhược điểm rất cơ bản:
- Không cho phép đánh giá chất lượng sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Không có khả năng so sánh hiệu quả giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp
với nhau.
- Không phản ánh được năng lực tiềm năng để nâng cao hiệu quả.
- Dễ đồng nhất hai phạm trù hiệu quả và kết quả
Hai là: Hiệu quả là tỷ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Đây là hiệu quả tương đối.
HQ =
Trong đó:
HQ: Là hiệu quả đạt được trong một kỳ nhất định

KQ: Là kết quả đạt được trong thời kỳ đó
CF: Chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả
Ưu điểm của cách tính này là ở chỗ nó không những khắc phục được mọi nhược
điểm trên mà còn cho phép phản ánh hiệu quả ở mọi góc độ khác nhau. Tuy nhiên cách
đánh giá này khá phức tạp, đòi hỏi phải có quan điểm thống nhất khi lựa chọn hệ thống
chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả.

9


Để đánh giá hiệu quả ta cần kết hợp cả hai phương pháp trên.
1.1.2 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
của doanh nghiệp
Lao động là một bộ phận cấu thành, là bộ phận không thể thiếu trong doanh
nghiệp. Lao động là một trong ba yếu tố đầu vào quan trọng nhất của doanh nghiệp. Vì
vậy mà việc sử dụng lao động có hiệu quả có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp cũng như là sự tồn tại của doanh nghiệp. Với vị trí quan
trọng như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động có những vai trò chính sau:
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động sẽ góp phần tăng năng suất lao
động của doanh nghiệp. Tăng năng suất lao động trong doanh nghiệp là điều kiện để
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí lao động sống, tiết kiệm được thời gian lao động,
giảm thời gian khấu hao tài sản của doanh nghiệp, tăng cường kỹ thuật lao động, tiết
kiệm nguyên vật liệu… dẫn tới giảm giá thành sản xuất làm tăng doanh thu và giúp
doanh nghiệp mở rộng thị phần, cạnh tranh thành công trên thị trường. Nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động góp phần củng cố và phát triển uy thế của doanh nghiệp.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là điều kiện đảm bảo không ngừng
cải thiện và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện nâng cao trình độ
tay nghề, khuyến khích năng lực sáng tạo của người lao động, thúc đẩy người lao động
cả về vật chất và cả tinh thần. Từ đó mà người lao động tích cực làm việc hơn, có động
lực, tinh thần để làm việc dẫn đến tăng năng suất lao động cũng như là hoạt động kinh

doanh có hiệu quả hơn.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động góp phần tiết kiệm lao động cho
hoạt động sản xuất cũng như là hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Việc phân công
lao động hợp lí giúp tiết kiệm được số lao động nhưng kết quả công việc vẫn đạt được
như nhau. Góp phần giảm chi phí quản lý và chi phí tiền lương cho doanh nghiệp.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động có vai trò hết sức quan trọng
và cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp. Bởi vì sử dụng lao động có hiệu quả sẽ
giúp doanh nghiệp làm ăn kinh doanh tốt, giảm chi phí sản xuất, khấu hao nhanh
TSCĐ… điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và mở rộng thị
phần cũng như là tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
1.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
1.2.1 Yêu cầu hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao
động của doanh nghiệp
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp là rất cần thiết,
thông qua các chỉ tiêu về hiệu quả lao động của doanh nghiệp mình so sánh qua các
kỳ, thì nhà quản lý có thể thấy rõ việc sử dụng lao động trong DN mình đã tốt hay
10


chưa, từ đó mà phát huy những điểm mạnh khắc phục những điểm yếu trong việc tổ
chức, quản lý và sử dụng lao động để đạt được hiệu quả sử dụng lao động cao hơn.
Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong DN không thể nói chung chung được mà
phải thông qua một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá như năng suất lao động, hiệu suất sử
dụng lao động, tỷ suất lợi nhuận bình quân…Tuy nhiên hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sử dụng lao động phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Một là, đảm bảo tính chính xác và tính khoa học: Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo
lượng hóa được kết quả, đảm bảo kết hợp phân tích định lượng với phân tích định tính.
Không thể phân tích định tính của hiệu quả khi phân tích định lượng chưa đủ mọi lợi
ích và mọi chi phí mà doanh nghiệp và xã hội quan tâm.
Hai là, hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả phải đảm bảo tính chính

xác và tính thực tiễn: Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp tính toán nó phải dựa trên cơ
sở số liệu thông tin thực tế, đơn giản và dễ hiểu. Không nên sử dụng những phương
pháp quá phức tạp khi chưa có đầy đủ điều kiện để sử dụng nó.
Ba là, đảm bảo tính toàn diện và hệ thống. Hệ thống các chỉ tiêu phải thống nhất
với nhau.
Bốn là, hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả phải đảm bảo so sánh và
kế hoạch hóa. Cần có sự liên hệ so sánh với nhau, có phương pháp tính toán cụ thể,
các chỉ tiêu phải có phạm vi sử dụng nhất định, phục vụ từng mục đích nhất định của
công tác đánh giá.
1.2.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh
nghiệp
1.2.2.1 Chỉ tiêu năng suất lao động
Công thức tính:
W=
Trong đó:
W: Năng suất lao động của một nhân viên
M : Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
NV: Số nhân viên kinh doanh bình quân trong kỳ
Số nhân viên kinh doanh bình quân trong kỳ được xác định bằng công thức sau:
NV =
NV1 : số nhân viên trong quý I
NV2 : số nhân viên trong quý II
11


NV3: số nhân viên trong quý III
NV4 : số nhân viên trong quý IV
Ý nghĩa: năng suất lao động bình quân là một chỉ tiêu tổng hợp, cho phép đánh
giá một cách chung nhất hiệu quả sử dụng lao động của toàn doanh nghiệp. Qua năng
suất lao động bình quân ta có thể so sánh giữa các kỳ kinh doanh với nhau.

Chỉ tiêu về năng suất lao động bình quân cho ta thấy, trong một thời gian nhất
định( tháng, quý, năm) thì trung bình một lao động tạo ra doanh thu là bao nhiêu. Chỉ
tiêu này càng lớn thì càng tốt.
1.2.2.2 Chỉ tiêu của khả năng sinh lời của một nhân viên
Công thức tính:
=

( đồng/người)

Trong đó:
: Khả năng sinh lời của một nhân viên
LN: Lợi nhuận thuần của doanh nghiệp
NV: Số nhân viên bình quân
Ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của
doanh nghiệp, nó cho ta thấy một lao động của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận( tháng, quý, năm) nó phản ánh mức độ cống hiến của mỗi người lao động
trong doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận để tích lũy tái sản xuất mở rộng trong đơn
vị và đóng góp vào ngân sách nhà nước. Chỉ tiêu này có thể tính cho toàn bộ doanh
nghiệp, chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngược lại.
1.2.2.3 Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương ( hay mức doanh số bán
ra trên một đơn vị tiền lương)
=
Trong đó:
: Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
QL: Tổng quỹ lương
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho thấy để thực hiện một đồng doanh thu bán hàng thì cần
chi bao nhiêu đồng lương. Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một
đồng chi phí tiền lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.


12


Ngoài ra có thể sử dụng chỉ tiêu về tỷ suất chi phí tiền lương như sau:
Tỷ suất chi phí tiền lương =

13

* 100


1.2.2.4. Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương( hay mức doanh số bán ra trên một đơn vị
tiền lương)
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức sau:

Trong đó:
: Hiệu suất tiền lương
LN: Lợi nhuận thuần trong kỳ
QL: Tổng quỹ lương
Đây là chỉ tiêu chất lượng. Chỉ tiêu này cho ta biết là một đồng tiền lương bỏ ra
thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi lợi nhuận thuần
tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng của tiền lương. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động
của doanh nghiệp
1.3.1 Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
Môi trường bên trong DN được hiểu là nền văn hóa của tổ chức DN. Nền văn
hóa DN bao gồm tất cả các yếu tố nội tại trong DN như: Nguồn nhân lực, yếu tố tài
chính, marketing, trình độ công nghệ kỹ thuật, khả năng nghiên cứu và phát triển. Từ
góc độ kinh doanh môi trường kinh doanh cần đặc biệt chú ý đến triết lý kinh doanh,
các tập quán, thói quen, truyền thống phong cách sinh hoạt, nghệ thuật ứng xử…Tất cả

những yếu tố đó tạo lên một bầu không khí, bản sắc tinh thần đặc trưng riêng cho từng
doanh nghiệp. Những DN có nền văn hóa phát triển cao sẽ có không khí làm việc say
mê đề cao sự sáng tạo chủ động và trung thành. Ngược lại những DN có nền văn hóa
thấp kém sẽ phổ biến tình trạng thờ ơ vô trách nhiệm, hiệu quả sử dụng lao động thấp.
1.3.1.1 Nhân tố liên quan đến người lao động
a, Số lượng và chất lượng lao động
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng lao động đó là số lượng và chất lượng lao động. Như ta đã biết thì hiệu
quả sử dụng lao động được đo lường và đánh giá bằng chỉ tiêu năng suất lao động, sự
thay đổi làm rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa, sao
cho số lượng lao động ít hơn mà sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn.
Khi số lượng lao động giảm đi mà vẫn tạo ra doanh thu không đổi thậm chí tăng
lên có nghĩa là đã làm tăng năng suất lao động, tiết kiệm được quỹ tiền lương. Đồng
thời thì mức lương của người lao động cũng tăng lên do đó mà kích thích được tinh

14


thần làm việc của người lao động, không những vậy mà DN còn tiết kiệm được chi phí
lao động.
Chất lượng lao động tốt sẽ ảnh hưởng đến việc tăng năng suất lao động, nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động. Chất lượng lao động hay trình độ lao động phản ánh khả
năng, năng lực cũng như trình độ chuyên môn của người lao động.
b, Tổ chức và quản lý lao động
Việc tổ chức tốt lao động sẽ làm cho người lao động cảm thấy phù hợp, yêu thích
công việc đang làm, gây tâm lý tích cực cho người lao động, góp phần làm tăng năng
suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Phân công và bố trí người
lao động vào những công việc phù hợp với trình độ chuyên môn của họ thì mới phát
huy được năng lực và sở trường của người lao động, đảm bảo hiệu suất công tác. Phân
công phải gắn liền với hợp tác và vận dụng tốt các biện pháp quản lý lao động sẽ thúc

đẩy nâng cao năng suất lao động. Việc quản lý lao động thể hiện thông qua các công
tác như: tuyển dụng lao động, đào tạo và phát triển đội ngũ lao động, đánh giá khả
năng hoàn thành công việc, đãi ngộ lao động, phân công lao động và cơ cấu tổ chức.
+ Tuyển dụng lao động: tuyển dụng nhân viên giữ vai trò rất quan trọng vì nó
đảm nhiệm toàn bộ đầu vào của bộ máy nhân sự, quyết định mức độ chất lượng, năng
lực, trình độ cán bộ nhân viên trong DN. Tuyển dụng theo đúng số lượng, chất lượng
và cơ cấu lao động, đáp ứng được yêu cầu về nhân sự trong DN trong mỗi thời kỳ.
+ Đào tạo và phát triển đội ngũ lao động được hiểu đó là bồi dưỡng, nâng cao
kiến thức, trình độ chuyên môn, tay nghề cũng như các phẩm chất cần thiết khác cho
người lao động trong DN, từ đó tạo điều kiện cho mỗi người nâng cao được năng suất
lao động, đáp ứng được yêu cầu công việc, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động. Việc
đào tạo và phát triển đội ngũ lao động giúp cho DN nâng cao được chất lượng lao
động để đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Ngoài ra đào tạo và phát
triển đội ngũ lao động sẽ tạo điều kiện cho mỗi thành viên trong DN phát huy đầy đủ
năng lực sở trường, làm chủ DN.
Đào tạo lao động có hai hình thức:
*) Đào tạo nội bộ do nội bộ DN hoặc nội bộ nhóm thực hiện. Việc đào này được
tiến hành thường xuyên và linh hoạt.
*) Đào tạo từ bên ngoài đó là việc sử dụng người theo học các chương trình đào
tạo của các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp.
+ Đánh giá khả năng hoàn thành công việc
Đánh giá khả năng hoàn thành công việc là một hoạt động quan trọng trong quản
lý nhân sự. Nó giúp công ty có cơ sở hoạch định, tuyển chọn, đào tạo và phát triển

15


nhân sự. Đánh giá đúng năng lực của nhân viên quyết định không nhỏ đến sự thành
công của DN.
Mục đích của việc đánh giá khả năng hoàn thành công việc là nhằm nâng cao khả

năng thực hiện công việc và cung cấp những thông tin phản hồi cho nhân viên biết
được mức độ thực hiện công việc. Nâng cao và hoàn thiện năng lực công tác của mình.
Đánh giá khả năng hoàn thành công việc của nhân viên còn là công việc quan trọng,
bởi vì nó là cơ sở để khen thưởng, động viên khích lệ hoặc kỉ luật nhân viên… giúp
nhà quản lý trả lương một cách công bằng. Những việc đánh giá sơ sài theo cảm tính,
theo chủ quan sẽ dẫn đến làm giảm hiệu quả trong việc sử dụng lao động của DN.
+ Đãi ngộ lao động: Có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng lao động của DN.
Chính sách đãi ngộ tốt chính là động lực khuyến khích người lao động nâng cao năng
suất lao động của mình. Tạo động lực sẽ động viên người lao động hợp tác giúp đỡ lẫn
nhau trong quá trình kinh doanh, thúc đẩy mọi người làm việc.
Đãi ngộ trong doanh nghiệp gồm có đãi ngộ vật chất và đãi ngộ tinh thần:
*) Đãi ngộ vật chất: Gồm 2 phần đó là đãi ngộ trực tiếp và đãi ngộ gián tiếp
Đãi ngộ trực tiếp là những khoản như tiền lương, tiền thưởng
Tiền lương là số tiền mà người lao động trả cho người lao động tương ứng với số
lượng, chất lượng mà người lao động đã hao phí trong quá trình thực hiện những công
việc mà người sử dụng lao động giao cho. Việc tổ chức tiền lương công bằng và hợp lý
sẽ tạo ra hòa khí giữa những người lao động, hình thành khối đoàn kết thống nhất, vì
sự nghiệp của DN cũng như của bản thân họ. Chính vì vậy mà người lao động tích cực
làm việc bằng cả lòng nhiệt tình, hăng say do mức lương mà họ đã nhận được. Khi
công tác tổ chức tiền lương trong DN thiếu tính công bằng và hợp lý thì sẽ sinh ra mâu
thuẫn nội bộ giữa những người lao động với nhau, giữa người lao động và quản lý. Do
vậy mà công tác tiền lương ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng lao động.
Tiền thưởng là khoản tiền bổ sung cho lương. Tiền thưởng là một trong những
biện pháp khuyến khích vật chất đối với người lao động trong quá trình làm việc. Qua
đó nâng cao được năng suất lao động, nâng cao được chất lượng sản phẩm, rút ngắn
thời gian làm việc. Có nhiều loại tiền thưởng khác nhau như: tiền thưởng giảm tỷ lệ
sản phẩm hư hỏng, thưởng hoàn thành vượt mức công việc được giao, thưởng có
những ý tưởng sáng tạo làm tăng năng suất lao động, giảm vật tư , nguyên liệu,…
Đãi ngộ gián tiếp là những khoản tiền như phúc lợi, trợ cấp mà người lao động
được hưởng. Những khoản này không dựa vào số lượng, chất lượng lao động mà phần

lớn mang tính bình quân. Trợ cấp lao động được hưởng như: bảo hiểm, trợ cấp y tế, trợ
cấp giáo dục, trợ cấp đi lại, nhà ở …

16


*) Đãi ngộ tinh thần: Là việc tạo điều kiện cho cấp dưới cơ hội thăng tiến, tạo ra
môi trường làm việc, bầu không khí lao động thoải mái, tổ chức khoa học,..

17


×