Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thực ti n áp dụng tại công ty TNHH thƣơng mại hoàng huy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.92 KB, 53 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, trong những năm qua Nhà nước ta đã có
những thay đổi lớn về chính sách và pháp luật, đặt biệt là pháp luật liên quan tới hoạt
động kinh tế đối ngoại trong đó có pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế. Sự thay đổi này đã mang lại nhiều thành quả đáng kể cho các doanh nghiệp
trong nước, trong đó phải kể đến công ty TNHH Thương Mại Hoàng Huy.
Nhận thức vai trò quan trọng về mặt pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế trong doanh nghiệp, em đã chọn đề tài “Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế - thực tiễn áp dụng tại công ty TNHH Thương Mại
Hoàng Huy.” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.. đề tài gồm ba chương:
- Chương 1: Một số lý luận cơ bản về pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế
- Chương 2: Thực trạng pháp luật điều chỉnh vấn đề hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế tại công ty TNHH Thương Mại Hoàng Huy
- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế.
Trong thời gian thực tập tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HOÀNG HUY,
em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám đốc cũng như các anh chị trong
công ty, học hỏi được nhiều điều từ tác phong làm việc đến các kinh nghiệm thực tế.
Thời gian vừa qua, không dài nhưng em cũng học hỏi được rất nhiều, được vận dụng
những kiến thức mà em đã học ở trường Đại học Thương Mại. Em xin gửi lời cảm ơn
đến Ban giám đốc và các anh chị cán bộ, công nhân viên của công ty tại Hà Nội.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy cô trong khoa Kinh tế - Luật trường
đại học Thương Mại, đặc biệt là Th.S Nguyễn Thanh Hương đã trực tiếp hướng dẫn
em trong thời gian qua. Chúc thầy cô và các anh chị của công ty công tác tốt và luôn
thành công.
Trong quá trình viết bài, em không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được sự góp ý của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn !

1




MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
MỤC LỤC.................................................................................................................... 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................5
1. TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN.......................6
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN.............6
3. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................7
4. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..................................7
4.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.....................................................7
4.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................7
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................................8
6. KẾT CẤU KHÓA LUẬN........................................................................................9
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ...................................................11
1.Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế..........................11
1.1. Khái niệm, đặc điểm...........................................................................................11
1.2. Phân loại hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế.:..............................................13
2. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế......................................................................................................................... 14
2.1 Cơ sở ban hành pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. .14
2.2 Nguyên tắc pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế..........15
2.2.1. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa.......................................................15
2.2.2. Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.......................................15
2.2.3. Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế......................................15
2.2.4. Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế........................................16
2.2.5. Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa.............................................................19
2.2.5.1. Đề nghị giao kết hợp đồng.............................................................................19
2.2.5.2. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế..............20

2.2.5.3. Thời điểm giao kết hợp đồng.........................................................................20
2.2.6. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.................................................................21
2.2.7. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.............................................22

2


2.2.7.1. Nguyên tắc thực hiện....................................................................................22
2.2.7.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa.........22
2.2.7.2. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của bên mua......................................................25
2.2.8. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa...................................26
2.2.8.1. Căn cứ áp dụng trách nhiệm do vi phạm hợp đồng......................................26
2.2.8.2. Các hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.........................................28
2.2.8.3. Miễn trách nhiệm hợp đồng..........................................................................29
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VẤN ĐỀ HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
HOÀNG HUY............................................................................................................31
2.1 Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế.................................................................................................................. 31
2.1.1 Các nhân tố chủ quan.......................................................................................31
2.1.1.1. Tiềm lực doanh nghiệp..................................................................................31
2.1.1.2. Hệ thống thông tin.........................................................................................31
2.1.1.3. Nghiên cứu và phát triển...............................................................................31
2.1.2. Các nhân tố khách quan................................................................................32
2.1.2.1. Yếu tố chính trị - luật pháp............................................................................32
2.1.2.2. Yếu tố kinh tế................................................................................................32
2.1.2.3. Yếu tố khoa học công nghệ...........................................................................32
2.1.2.4. Yếu tố khách hàng.........................................................................................33
2.2 Thực trạng thực hiện các quy phạm pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán
hàng hóa tại công ty Hoàng Huy...............................................................................33

2.2.1. Giao kết hợp đồng............................................................................................33
2.2.1.1. Lựa chọn khách hàng làm chủ thể giao kết..................................................33
2.2.1.2. Hình thức của hợp đồng................................................................................33
2.2.1.3. Mục đích, nội dung của hợp đồng.................................................................34
2.2.2. Tổ chức thực hiện hợp đồng............................................................................36
2.2.2.1. Giao hàng.......................................................................................................36
2.2.2.2. Kiểm tra hàng hoá trước khi xuất và khi nhận hàng để hạn chế rủi ro......36
2.2.2.3. Chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá............................................................37

3


2.2.2.4. Làm thủ tục thanh toán và thanh lý hợp đồng..............................................37
2.2.3. Giải quyết tranh chấp phát sinh.....................................................................38
2.3. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện các quy phạm pháp luật điều chỉnh
hợp đồng mua bán hàn hóa quốc tế tại công ty Hoàng Huy...................................39
2.3.1. Những điều kiện thuận lợi của công ty............................................................39
2.3.2. Những bất cập còn tồn tại................................................................................41
2.3.2.1 Những bất cập về mặt quy định pháp luật........................................................41
2.3.2.2 Những bất cập trong việc áp dụng quy định của pháp luật.............................42
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC CỦA PHÁP
LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN..........................................................................43
3.1 Về phía nhà nước.................................................................................................43
3.1.1. Nâng cao hiệu lực của pháp luật về hợp đồng mua bán ngay từ khâu lập
pháp............................................................................................................................43
3.1.2. Xây dựng cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện pháp luật về hợp đồng mua
bán hàng hoá quốc tế.................................................................................................44
3.2 Về phía công ty.....................................................................................................47
3.2.1. Phát huy vai trò của hợp đồng mua bán hàng hoá từ khâu giao kết hợp đồng.....47
3.2.2. Thực hiện hợp đồng.........................................................................................50

KẾT LUẬN................................................................................................................52

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

MBHHQT: mua bán hàng hóa quốc tế.
HĐMBHHQT: hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Công ty TNHH: công ty trách nhiệm hữu hạn.
BLDS: bộ luật dân sự.
Luật TM: luật Thương mại

5


1. TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Trong thời đại mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, ngoại thương là một
trong những động lực quan trọng để phát triển quốc gia nói chung và kinh tế nói riêng.
Đồng thời, với sự phát triển của “toàn cầu hóa”, việc buôn bán quốc tế ngày càng mở
rộng, phát triển cả về số lượng và chất lượng. Chính vì thế, việc nghiên cứu, tìm hiểu
và nắm rõ kiến thức về mua bán hàng hóa quốc tế trở nên hết sức quan trọng và cần
thiết, đó không chỉ nhằm làm cho việc trở nên dễ dàng, mà nó còn giúp phòng ngừa
những rủi ro không đáng có khi tham gia hội nhập. Mặt khác, vì hợp đồng mua bán
hàng hoá quốc tế là một hợp đồng liên quan tới yếu tố nước ngoài nên việc giao kết
hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế sẽ liên quan tới việc hợp tác mua bán với các
nước khác nhau. Vì vậy việc tham gia thực hiện chúng là một vấn đề không đơn giản.
Nắm được vấn đề đó, nhằm tạo lập một khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh phù hợp với
pháp luật quốc tế. Bên cạnh đó cũng nhằm xác định và bảo vệ lợi ích hợp pháp của các
bên khi tham gia hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, chúng ta nên tìm hiểu rõ hơn vì

quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế Tuy nhiên,
quy định của chúng ta về vấn đề này còn rất chung chung, thiếu sự rõ ràng và chưa
đảm bảo thực thi trên thực tế, từ đó chưa thực sự bảo vệ được quyền lợi các bên khi
tham gia giao kết hợp đồng. Trong khi đó, ở một chuẩn mực nhất định, đứng ở góc độ
bản chất của một quan hệ hợp đồng thì đây là việc chúng ta cần nắm rõ để hoàn thiện
hơn nữa hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Chính vì thế, về vấn đề này rất cần có
một sự nghiên cứu toàn diện và hệ thống. Với suy nghĩ đó, nên tôi quyết định chọn đề
tài: “Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế - thực tiễn áp
dụng tại công ty TNHH Thương Mại Hoàng Huy.”
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Trong lĩnh vực khoa học pháp lý về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có một
số công trình nghiên cứu như: Các bài viết của Đỗ Minh ánh về mua bán hàng hóa
quốc tế trong luật Thương mại, một số bài viết của hãng luật Minh Khuê về vấn đề
soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hóa, điều kiện chuyên chở và bảo hiểm trong hợp
đồng ma bán hàng hóa quốc tế hay của ThS. Vũ Ngọc Minh về pháp luật Việt Nam về
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế…Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một công
trình, bài viết nghiên cứu nào mang tính tổng thể và đề cập đến vấn đề về hợp đồng

6


mua bán hàng hoá quốc tế. Do vậy, đề tài nghiên cứu này về cơ bản là mới, chưa được
nghiên cứu một cách tổng thể, toàn diện.
Đề tài này được thực hiện dựa trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc và kế thừa các kết
quả nghiên cứu của các công trình đã được đưa ra nhằm nghiên cứu một các tổng thể,
toàn diện vấn đề này trong lý luận và thực tiễn.
3. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
Căn cứ vào tính cấp thiết đã nêu trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài“Một số
vấn đề pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế - thực tiễn áp dụng tại công
ty TNHH Thương Mại Hoàng Huy.” làm đề tài nghiên cứu khóa luận. Đề tài tập

trung nghiên cứu các vấn đề sau:
- Chương 1: Một số lý luận cơ bản về pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế
- Chương 2: Thực trạng pháp luật điều chỉnh vấn đề hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế tại công ty TNHH Thương Mại Hoàng Huy
- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế.
4. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
4.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
- Đối tượng nghiên cứu: Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và
ảnh hưởng của nó đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại Hoàng
Huy.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh vấn đề hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
+ Phạm vi thời gian: Từ năm 2011 đến nay.
4.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài: Mục đích chính của đề tài là tiếp
cận nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định hiện hành của pháp luật về quyền
và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế và thực
tiễn áp dụng các quy định này, để từ đó phát hiện những tính bất hợp lý và bất cập của
các quy định này. Qua đó đề xuất một vài giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của

7


luật. Với mục tiêu trên đề tài xác định nhiệm vụ là: Nghiên cứu một cách có hệ thống
các quy định hiện hành của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp
đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Nghiên cứu thực tiễn thi hành các quy định này, đồng
thời có sự so sánh giữa các quy định của luật và thực tiễn thực hiện cũng như giữa các

quy định của Việt Nam với các nước về cùng một vấn đề. Từ đó phát hiện ra những
thiếu sót, bất cập trong các quy định của luật về vấn đề này. Đề xuất phương hướng
hoàn thiện, thu hẹp dần khoảng cách khác biệt giữa pháp luật quốc gia với pháp luật
các nước.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tác giả dùng phương pháp định tính để nghiên cứu đề tài. Cụ thể là:
- Về cách thức thu thập dữ liệu:
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: Các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động mua bán
hàng hóa quốc tế.
* Luật Thương Mại 2005 và các văn bản pháp luật có liên quan: Điều chỉnh hoạt
động kinh doanh dịch vụ mua bán hàng hóa quốc tế của doanh nghiệp.
* Luật xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản pháp luật có liên quan: Điều chỉnh
hoạt động kinh doanh dịch vụ mua bán hàng hóa quốc tế của doanh nghiệp.
* Luật đường sắt, luật giao thông đường bộ, luật hàng không dân dụng, luật giao
thông đường thủy nội địa và các văn bản pháp luật có liên quan: Điều chỉnh hoạt động
kinh doanh dịch vụ vận tải đường sắt, đường bộ, đường hàng không, đường thủy.
* Công ty Hoàng Huy có hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu hàng hóa thiết bị
âm thanh, nhạc cụ từ các hãng sản xuất nước ngoài về phân phối, buôn bán trong nước
nên cũng bị chi phối bởi hệ thống công ước mà Việt Nam là thành viên. Chẳng hạn,
Công ước Liên Hợp Quốc về mua bán hàng hóa quốc tế, Bộ Nguyên tắc UNIDROIT
về hợp đồng thương mại quốc tế 2004.
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp:
* Lấy thông tin thống kê trên internet để có được những con số thống kê mới
nhất để có được cái nhìn tổng thể chính xác, toàn diện về ngành logistics.
* Quan sát trực tiếp hoạt động của công ty để thấy được thực trạng hoạt động
kinh doanh của công ty

8



* Phỏng vấn nhân viên kinh doanh, nhân viên chứng từ, nhân viên phòng điều
hành khai thác để biết những thủ tục, quy trình của các hoạt động mua bán hàng hóa
mà công ty cung cấp.
- Về cách thức xử lý dữ liệu:
+ Đối với dữ liệu sơ cấp: Tác giả phân tích nguồn dữ liệu sơ cấp bằng cách sử
dụng các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành và tra cứu các cách giải thích những
thuật ngữ chuyên ngành trên mạng, cụ thể là tra cứu định nghĩa trên Wikipedia – 1
trang cung cấp kiến thức được rất nhiều người tin dùng và thường xuyên được cập
nhật, sửa đổi, bổ sung.
+ Đối với dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được so sánh tác giả tập hợp từ nhiều
nguồn khác nhau và tất cả đều được tác giả so sánh với thực tiễn hoạt động của công ty
TNHH Thương Mại Hoàng Huy. Sau đó dựa trên tình hình thực tế của công ty mà tác
giả quyết định lấy dữ liệu nào gần nhất với hoạt động kinh doanh của đơn vị làm dữ
liệu trong bài nghiên cứu của mình.
6. KẾT CẤU KHÓA LUẬN.
Ngoài phần mục lục, tóm lược, lời cảm ơn, danh mục từ viết tắt, danh mục tài
liệu tham khảo, thì khóa luận có kết cấu như sau:
- Chương 1: Những lý luận cơ bản về pháp luật điều chỉnh hoạt động mua bán
hàng hóa quốc tế.
+ Tổng quan về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế: hợp đồng mua bán hàng
hóa, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
+ Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế và điều chỉnh hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại Hoàng
Huy nói riêng.
+ Ý nghĩa, vai trò của các quy phạm pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế đối với hoạt động mua bán của các doanh nghiệp thương mại Việt
Nam nói chung và với công ty TNHH Thương Mại Hoàng Huy nói riêng.
- Chương 2: Thực trạng pháp luật điều chỉnh vấn đề hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế tại công ty TNHH Thương Mại Hoàng Huy.
+ Tổng quan về tình hình kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động

mua bán hàng hóa quốc tế của doanh nghiệp.

9


+ Thực trạng pháp luật quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế: Các văn
bản pháp luật quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và thực trạng thực hiện
các quy định đó ở công ty TNHH Thương Mại Hoàng Huy.
+ Đánh giá
- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế.
+ Dựa trên những nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài cùng với những
kiến thức đã học từ đó đưa ra những quan điểm, định hướng hoàn thiện pháp luật quy
định về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
+ Kiến nghị những giải pháp về hệ thống pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế.

10


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ
1.Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
1.1. Khái niệm, đặc điểm.
Cùng với sự phát triển thương mại quốc tế các giao dịch quốc tế ngày càng trở
nên đa dạng, đặc biệt là các quan hệ HĐMBHHQT.
Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao
hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có
nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa
thuận.1 Cơ sở pháp lý của việc mua bán hàng hóa là hợp đồng mua bán hàng hóa. Hợp

đồng mua bán hàng hóa quốc tế là dạng hợp đồng được các bên chủ thể của quan hệ
thương mại quốc tế sử dụng phổ biến và thường xuyên nhất trong các hoạt động
thương mại của mình.
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mang đầy đủ các đặc trưng cơ bản của hợp
đồng thương mại quốc tế (hợp đồng thương mại có yếu tố nước ngoài). Ngoài những
đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa thông thường, hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế còn có tính quốc tế (yếu tố nước ngoài).
Theo Điều 1 Công ước LaHay 1964 về mua bán quốc tế động sản hữu hình thì:
“Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồng mua bán hàng hóa trong đó các bên
ký kết có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau, hàng hóa được chuyển từ nước này
sang nước khác hoặc việc trao đổi ý chí ký kết hợp đồng giữa các bên ký kết được
thiết lập ở các nước khác nhau”.
Điều 1 Công ước của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế Công ước Viên 1980, gián tiếp định nghĩa: “Công ước này áp dụng đối với những hợp
đồng mua bán hàng hóa được ký kết giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc
gia khác nhau”.
Ở Việt Nam, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được biết đến với nhiều tên gọi
như là: hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (theo Công ước Viena 1980), hợp đồng
xuất nhập khẩu, hợp đồng mua bán ngoại thương (theo Quy chế tạm thời số 4794/TNXNK ngày 31/7/1991 của Bộ Thương nghiệp, nay là Bộ Công thương), hợp đồng mua
1 Xem: Khoản 8 Điều 3 Luật thương mại, NXB chính trị quốc gia-Hà Nội

11


bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài (Luật thương mại 1997) và “Mua bán hàng
hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái
xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu. Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực
hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý
tương đương”2.
Như vậy có thể hiểu, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là sự thống nhất về ý
chí giữa các bên trong quan hệ mua bán hàng hóa có yếu tố nước ngoài mà thông qua

đó, thiết lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể
đó với nhau.
Với tư cách là hình thức pháp lý của quan hệ mua bán hàng hóa, hợp đồng mua
bán hàng hóa có những đặc điểm nhất định xuất phát từ bản chất thương mại của hành
vi mua bán hàng hóa tương tự hợp đồng mua bán hàng hóa nói chung..
Thứ nhất: hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được thiết lập chủ yếu giữa các
thương nhân. Theo Khoản 1-Điều 6-Luật Thương mại năm 2005 “thương nhân bao
gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một
cách độc lập thường xuyên và có đăng ký kinh doanh”. Thương nhân có thể là thương
nhân việt nam hoặc thương nhân nước ngoài. Ngoài ra các tổ chức cá nhân không phải
là thương nhân cũng co thể trở thành chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
và khi chủ thể lựa chọn Luật Thương mại để áp dụng thì hoạt động của các bên chủ thể
trong quan hệ mua bán hàng hóa phải tuân theo Luật Thương mại.
Thứ hai: Về hình thức hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể được thiết lập
theo hình thức mà hai bên thể hiện sự thỏa thuận mua bán hàng hóa giữa các bên. hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể được thể hiện dưới hình thức bằng lời nói hoặc
bằng văn bản hoặc bằng một hành vi cụ thể của các bên giao kết. Trong trường hợp
nhất định pháp luật bắt buộc các bên phải thiết lập hợp đồng mua bán hàng hóa bằng
hình thức văn bản.
Thứ ba: Về đối tượng: hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có đối tượng là hàng
hóa. Theo LTM năm 2005, thì hàng hóa bao gồm: “a, tất cả các loại động sản, kể cả
động sản hình thành trong tương lai; b, Những vật gắn liền vớ đất đai” (Khoản 2Điều 3- LTM năm 2005). Với cách hiểu về hàng hóa như vậy, hàng hóa là đối tượng
2 Xêm Điều 27 Luật thương mại, NXB chính trị quốc gia-Hà Nội

12


mua bán có thể là hàng hóa sẽ có trong tương lai; hàng hóa có thể là động sản hoặc bất
động sản đươch phép lưu thông trong thương mại.
Thứ tư: Về nội dung, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thể hiện quyền và

nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ mua bán, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng,
chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận tiền; còn bên mua có nghĩa vụ
nhận hàng hóa và trả tiền cho bên bán. Hành vi của các bên trong hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế có tính chất hành vi thương mại. Mục đích thông thường của các bên
là lợi nhuận.
1.2. Phân loại hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế.:
Đối với hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế thì các bên có thể thoả thuận áp
dụng, có thể là luật của Việt Nam hay luật của phía đối tác hay cũng có thể là luật của
một nước thứ ba..
Căn cứ vào cách thức thực hiện hợp đồng có thể chia ra hai loại:
- Hợp đồng mua bán hàng hoá qua sở giao dịch hàng hoá.
- Hợp đồng mua bán hàng hoá không qua sở giao dịch hàng hoá.
Cần lưu ý đối với loại hợp đồng mua bán qua cơ sở giao dịch hàng hoá rằng:
+ Thứ nhất hàng hoá giao dịch tại cơ sở giao dịch phải thuộc danh mục hàng hoá
giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá do bộ trưởng bộ thương mại quyết định.
+ Thứ hai, theo Điều 69 của Luật Thương mại năm 2005, thương nhân môi giới
qua sở giao dịch về hàng hoá chỉ được phép hoạt động tại sở giao dịch hàng hoá khi
đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật; thương nhân mua bán qua sở
giao dịch hàng hoá chỉ được phép thực hiện các hoạt động mua giới mua bán qua sở
giao dịch hàng hoá và không được phép là một bên của hợp đồng mua bán hàng hóa
qua sở giao dịch hàng hoá.
+ Thứ ba, Điều 70 của Luật Thương mại năm 2005, các hành vi bị cấm đối với
thương nhân môi giới hàng hoá qua sở giao dịch hàng hoá: Lôi kéo khách hàng ký kết
hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh hoặc
đảm bảo lợi nhuận cho khách hàng. Chào hàng hoặc mua giới mà không có hợp đồng
với khác hàng . Sử dụng giá giả tạo hoặc các biện pháp gian lận khác khi môi giới cho
khách hàng. Từ chối hoặc tiến hành chậm trễ một cách bất hợp lý việc môi giới các
hợp đồng theo các nội dung đã thoả thuận với khách hàng.

13



2. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế
2.1 Cơ sở ban hành pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế
Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, để Việt Nam có điều kiện cần để gia nhập
WTO thì pháp luật của chúng ta buộc phải thay đổi theo hướng phù hợp với những
quốc gia phát triển trên thế giới và do đó luật thương mại 2005 đã ra đời. các doanh
nghiệp có nhiều cơ hội hơn trên thị trường quốc tế.
Cần phân biệt hợp đồng mua bán hàng hoá, mua bán hàng hóa quốc tế với các
hợp đồng khác, ví dụ như thuê mua tài sản, dịch vụ gắn liền với hàng hoá, gia công
hàng hoá… Mua bán hàng hoá khác với quan hệ thuê mua tài sản. Khi thuê tài sản,
quyền sử dụng và chiếm hữu được chuyển cho người thuê nhưng quyền sở hữu lại
không được người cho thuê chuyển giao cho người đi thuê. Mua bán hàng hoá khác
với các dịch vụ giao nhận hàng hoá, vì người giao nhận hàng hoá chỉ thực hiện chức
năng trung gian.
Vậy, cần có những quy đinh, văn bản quy phạm quy định đối với vấn đề hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Theo phân loại thì hợp đồng mua bán hàng hóa cần chịu sự điều chỉnh của các
văn bản quy phạm pháp luật sau:
Tại Điều 3 khoản 2 LTM 2005: “Hàng hoá bao gồm: Tất cả các loại động sản, kể
cả bất động sản hình thành trong tương lai, những vật gắn liền với đất đai”. Cũng tại
Điều 3 Luật này có quy định: “Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó
các bên có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua và nhận
thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu
hàng hoá theo đúng thoả thuận”.
Việc mua bán hàng hoá được thực hiện trên cơ sở hợp đồng. Pháp luật Việt Nam
không đưa ra khái niệm cụ thể nào về hợp đồng mua bán hàng hoá mà lại đưa ra khái
niệm chung về hợp đồng mua bán tài sản tại Điều 428 BLDS 2005: “Hợp đồng mua

bán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho
bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán”.
2.2 Nguyên tắc pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

14


2.2.1. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa.
Chủ thể của HĐMBHHQT có thể là thể nhân, pháp nhân có sự khác nhau về
quốc tịch, nơi cư trú, trụ sở thương mại ở những nước khác nhau. Do đó pháp luật các
nước khác nhau cũng có những quy định khác nhau về tư cách của chủ thể khi tham
gia ký kết hợp đồng thương mại quốc tế dễ dẫn đến những xung đột, phát sinh tranh
chấp.
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cũng tương tự như hợp đồng mua bán hàng
hóa, là được thiết lập giữa các chủ thể chủ yếu là thương nhân hoặc một trong hai bên
phải là thương nhân. Theo quy định của Luật Thương mại năm 2005, thương nhân bao
gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách
độc lập, thường xuyên và có đăng kí kinh doanh. Tổ chức kinh tế được thành lập hợp
pháp nhằm mục đích hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có
đăng kí kinh doanh sẽ được coi là thương nhân. Thương nhân là chủ thể hợp đồng mua
bán hàng hóa có thể là thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài. Ngoài
chủ thể là thương nhân, các tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân cũng có thể
trở thành chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa. Khác với bên là thương nhân, bên
không phải là thương nhân có thể là mọi chủ thể có đủ năng lực hành vi để tham gia
giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo quy định của pháp luật.
2.2.2. Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hàng hóa. Hàng hóa là
những sản phẩm lao động của con người, được tạo ra nhằm mục đích trao đổi để thỏa
mãn nhu cầu của con người. Hàng hóa có thể là vật, là sức lao động của con người, là
các quyền tài sản. Dưới góc độ kinh tế, hàng hóa được phân thành tài sản hữu hình và

tài sản vô hình. Dưới góc độ pháp luật, hàng hóa được phân thành động sản và bất
động sản.
2.2.3. Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Hình thức của HĐMBHHQT, tùy theo từng hệ thống pháp luật khác nhau mà có
những quy định khác nhau về cách xác định hình thức HĐMBHHQT như thế nào là
hợp pháp. Pháp luật của Đức yêu cầu phải tuân thủ nghiêm ngặt điều kiện về hình thức
để bảo vệ những người không có kinh nghiệm đối mặt với những tình huống bất ngờ,
cũng như để hạn chế phương pháp chứng cứ; ở một số nước theo hệ thống luật Anh -

15


Mỹ (Common law) thì hình thức văn bản bắt buộc đối với các hợp đồng có giá trị;
ngược lại một số nước theo hệ thống luật lục địa (Civil law) như Pháp, Thụy Sỹ thì tự
do ký kết hợp đồng là nguyên tắc cơ bản, chỉ cần sự thỏa thuận ý chí chung của các
bên đã được coi là đủ điều kiện để hình thành nên hợp đồng mà không cần quy định
bắt buộc là bằng hình thức gì.
Mặc dù được soạn thảo bằng văn bản hay những thỏa thuận bằng lời nói thì hình
thức hợp đồng đều đóng vai trò “hòn đá tảng” cho các hoạt động đầu tư, kinh doanh thương mại của mỗi bên chủ thể. Thực tế cho thấy đã có nhiều trường hợp các bên đã
giao kết hợp đồng với nhau và đã tiến hành các hoạt động kinh doanh thương mại,
song khi có tranh chấp nhỏ xảy ra thì một trong các bên lợi dụng tính thiếu chặt chẽ
của hợp đồng để thu lợi riêng cho mình, làm thiệt hại cho các bên đối tác. Hình thức
của HĐMBHHQT còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong tố tụng, bởi đó là chứng cứ
xác nhận các quan hệ kinh doanh thương mại đã và đang tồn tại giữa các bên, từ đó
xác định trách nhiệm pháp lý khi có tranh chấp xảy ra.
Như vậy, hình thức hợp đồng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các
HĐMBHHQT. Doanh nhân Việt Nam khi ký kết hợp đồng, đặc biệt là HĐMBHHQT
thì dấu hiệu hình thức có tính bắt buộc các bên phải tuân thủ. Bởi, khi có sự vi phạm
về hình thức hợp đồng thì hợp đồng có thể bị tuyên hủy do vô hiệu hoặc nếu các bên
không có sự hiểu biết về pháp luật của đối tác quy định về hình thức của loại hợp đồng

mình giao kết sẽ dẫn đến phát sinh tranh chấp, gây ra những thiệt hại không mong
muốn.
2.2.4. Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận của các bên về việc xác lập quyền
và nghĩa vụ của họ trong việc mua bán. Do đó, nội dung của hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế trước hết là những điều khoản do các bên thỏa thuận. Các bên có quyền
quyết định nội dung của hợp đồng. Bởi vì quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan
hệ hợp đồng phát sinh chủ yếu từ những điều khoản mà các bên thỏa thuận đó. Các
bên thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng càng rõ ràng bao nhiêu thì càng thuận
lợi trong việc thực hiện hợp đồng bấy nhiêu.
+ Xuất phát từ nguyên tắc tự do hợp đồng, pháp luật không giới hạn các điều
khoản mà các bên thỏa thuận với nhau. Nội dung của hợp đồng trước hết là những điều

16


khoản mà các bên phải thỏa thuận được với nhau. Trên cơ sở các quy định của BLDS
và LTM, xuất phát từ tính chất của quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương
mại, có thể thấy những điều khoản quan trọng của hợp đồng mua bán hàng hóa bao
gồm: đối tượng, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, thời hạn và địa điểm giao
nhận hàng.
+ Đối tượng của hợp đồng: Trong mua bán hàng hoá quốc tế, đối tượng của
hợp đồng là một hàng hoá nhất định đây là điều khoán cơ bản của một hợp đồng mua
bán hàng hóa, mà khi thiếu nó hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế không thể hình
thành được do người ta không thể hình dung được các bên tham gia hợp đồng nhằm
mục đích gì, trao đổi cái gì. Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được
xác định thông qua tên gọi của hàng hoá. Trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
các bên có thể gi rõ tên hàng bằng tên thông thường tên thương mại… để tránh có sự
hiểu sai lệch về đối tượng hợp đồng.
+ Số lượng hàng hoá: Điều khoản về số lượng hàng hoá xác định về mặt

lượng đối với đối tượng của hợp đồng. Các bên có thể thoả thuận và ghi trong hợp
đồng về một số lượng hàng hoá cụ thể hoặc số lượng được xác định bằng đơn vị đo
lường theo tập quán thương mại như chiếc, bộ, tá, mét, mét vuông, mét khối hay bằng
một đơn vị nào khác tuỳ theo tính chất của hàng hoá.
+ Chất lượng hàng hoá: Chất lượng hàng hoá giúp xác định chính xác đối
tượng của hợp đồng, cái mà người mua biết tường tận với những yêu cầu được tính
năng, tác dụng, quy cách, kích thức, công suất, hiệu quả… xác định cụ thể chất lượng
của sản phẩm thường cũng là cơ sở để xác định giá cả một cách tốt nhất. Trách nhiệm
của các bên thường khác nhau tương ứng với mỗi phương pháp xác định chất lượng
được thoả thuận. Thông thường có các biện pháp xác định chất lượng như dựa vào
mẫu hàng, dựa vào các tiêu chuẩn, dựa vào mô tả tỉ mỷ, dựa vào nhãn hiệu hàng hoá
hoặc điều kiện kỹ thuật…
+ Giá cả hàng hoá: Các bên có quyền thoả thuận giá cả và phải được ghi cụ
thể trong hợp đồng hoặc nếu không ghi cụ thể thì phải xác định rõ phương hướng xác
định giá, vì đây là điều khoản quan trọng trong các cuộc thương lượng để đi đến ký
đến hợp đồng. Để mang lại lợi ích cho cả hai bên, các bên cũng có thể thoả thuận với
nhau lựa chọn hình thức giảm giá phù hợp gi trong hợp đồng.

17


+ Phương thức thanh toán: Phương thức thanh toán là các cách thức mà
bên mua và bên bán thoả thuận, theo đó bên mua phải thanh toán cho bên bên bán tiền
hàng đã mua theo một phương thức nhất định. Có nhiều phương thức thanh toán
nhưng việc lựa chọn phương thức nào cũng xuất phát từ nhu cầu của người bán là thu
tiền nhanh đầy đủ và yêu cầu của người mua là nhận được hàng đúng số lượng, chất
lượng, thời hạn như đã thoả thuận và không có rủi ro trong thanh toán. Việc chọn
phương thức thanh toán trong hợp đồng hoàn toàn phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa
các bên.
+ Thời gian và địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng:

Thời gian thực hiện hợp đồng là khoảng thời gian mà bên bán phải hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng cho bên mua theo đúng đối tượng, đúng địa điểm đã thoả thuận
trong hợp đồng. Bên mua có nghĩa vụ và nhận hàng đúng thời gian, địa điểm và trả
tiền cho bên bán. Các bên có thể thoả thuận với nhau sao cho hợp lý căn cứ vào tình
hình thực tiễn, khả năng thực hiện của mỗi bên. Địa điểm giao hàng có thể do hai bên
thoả thuận, phù hợp với điều kiện thực tế, thuận tiện và có lợi cho cả hai bên. Trong
mua bán hàng hoá, việc giao nhận hàng hoá có thể được thực hiện trực tiếp đối với
người mua hoặc thông qua người thứ ba. Vì vậy các bên phải thoả thuận rõ thời hạn và
địa điểm, từ đó xác định quyền và nghĩa vụ mỗi bên cũng như xác định rủi ro mà mỗi
bên phải gánh chịu.
Mặc dù nội dung của hợp đồng do các bên thỏa thuận, nhưng trong mọi quan hệ
hợp đồng nói chung và trong quan hệ mua bán hàng hóa nói riêng, các bên không chỉ
chịu sự ràng buộc bởi các điều khoản mà các bên thỏa thuận mà còn chịu sự ràng buộc
bởi những quy định của pháp luật. Như vậy, nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế không chỉ là các điều khoản do các bên thỏa thuận mà còn có thể bao gồm cả
những điều khoản do các bên không thỏa thuận nhưng theo quy định của pháp luật các
bên có nghĩa vụ phải thực hiện.
2.2.5. Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa.
2.2.5.1. Đề nghị giao kết hợp đồng.
Trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, đề nghị giao kết hợp đồng chính là
chào hàng. Chào hàng là một quy định được thừa nhận trong các thông lệ quốc tế về
mua bán hàng hóa. Theo điều 390 BLDS năm 2005: “đề nghị giao kết hợp đồng là

18


việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên
đề nghị đối với bên đã xác định được cụ thể”.
Đề nghị giao kết hợp đồng là hành vi pháp lý đơn phương có thể do bến bán hoặc
bên mua đưa ra. BLDS cũng như Luật Thương mại 2005 không quy định về hình thức

của đề nghị hợp đồng mua bán hàng hóa, song có thể dựa vào quy định về hình thức
của hợp đồng mua bán theo Điều 24 Luật Thương mại để xác định hình thức của đề
nghị hợp đồng theo đó đề nghị hợp đồng có thể dược thể hiện bằng văn bản, lời nói
hoặc hành vi cụ thể hoặc kết hợp giữa các hình thức này.
Đề nghị hợp đồng được gửi đến cho một hay nhiều chủ thể đã xác định. Đề nghị
đó phải được gửi đích danh và nội dung của đề nghị đó phải rõ ràng, có ý định đặt
quan hệ mua bán hàng hóa thực sự. Hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng mua bán
thông thường được bên đề nghị ấn định. Trường hợp bên đề nghị không ấn định thời
điểm có hiệu lực của đề nghị hợp đồng thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ
khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó. Trong thời hạn đề nghị hợp đồng có hiệu
lực, nếu bên được đề nghị thông báo chấp nhận vô điều kiện đề nghị hợp đồng thì hợp
đồng mua bán hàng hóa được hình thành và có giá trị ràng buộc các bên. Nếu các bên
không thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng thì phải chịu các hình thức chế tài do vi
phạm hợp đồng.
Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi hoặc rút lại đề nghị giao kết hợp
đồng trong các trường hợp: bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi
hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng thời điểm nhận được đề nghị; điều kiện thay đổi
hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên dề nghị có nêu rõ về việc được
thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh. Nếu bên đề nghị thay đổi nội
dung của đề nghị thì đề nghị đó được coi là đề nghị mới (Điều 392 BLDS năm 2005).
Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau: bên nhận
được đề nghị trả lời không chấp nhận; hết thời hạn trả lời chấp nhận; thông báo về việc
rút lại đề nghị có hiệu lực; thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực; theo thỏa
thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị
trả lời.
2.2.5.2. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.

19



Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị chuyển
cho bên đề nghị việc chấp thuận toàn bộ nội dung đã nêu trong đề nghị giao kết hợp
đồng. Như vậy chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng chỉ có giá trị khi đó là hành động
mang tính tích cực của đối tác trong giao dịch mua bán hàng hóa. Thời hạn trả lời chấp
nhận giao kết hợp đồng được xác định tùy từng trường hợp. Khi bên đề nghị có ấn
định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận thì chỉ hiệu lực khi được thực hiện trong
thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được sự chấp nhận đề nghị khi đã
hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời.
Trong trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách
quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp
nhận giao kêt hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay
không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị. Khi các bên trực tiếp tiếp với
nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại hoặc qua các phương tiện khác thì bên đề
nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp có thỏa
thuận về thời hạn trả lời.
Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp
đồng, nếu thông báo này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được trả
lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
2.2.5.3. Thời điểm giao kết hợp đồng.
Việc xác định thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa có ý nghĩa quan
trọng trong việc khẳng định sự tồn tại của hợp đồng, là cơ sở để xác định phát sinh
quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Về nguyên tắc
chung, hợp đồng mua bán được giao kết vào thời điểm các bên đạt được sự thỏa thuận.
Việc xác định thời điểm giao kết hợp đồng mua bán theo Điều 404 BLDS.
Hợp đồng mua bán hàng hóa được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm
giao kết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác
(điều 405 BLDS).
2.2.6. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
Luật thương mại không quy định cụ thể các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng
mua bán hàng hóa. Căn cứ vào các quy định của từ Điều 122 đến Điều 135 BLDS, hợp

đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực khi đủ các điều kiện sau:

20


Thứ nhất, các chủ thể tham gia hợp đồng mua bán phải có năng lực chủ thể để
thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Trong thực tiễn, các chủ thể tham gia hợp đồng mua
bán chủ yếu là thương nhân. Khi tham gia hợp đồng mua bán với mục đích lợi nhuận,
các thương nhân phải đáp ứng điều kiện có đăng kí kinh doanh hợp pháp đối với hàng
hóa được mua bán. Còn trong trường hợp mua bán hàng hóa có điều kiện thì các
thương nhân phải đáp ứng theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, người giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải là người đại
diện hợp pháp của các bên. Đại diện hợp pháp của chủ thể hợp đồng có thể là đại diện
theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Khi xác định thẩm quyền giao kết hợp
đồng mua bán theo Điều 145 BLDS, người không có quyền đại diện giao kết, thực
hiện sẽ không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với bên hợp đồng được đại diện, trừ
trường hợp được người đại diện hợp pháp của bên được đại diện chấp thuận.
Thứ ba, mục đích và nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa không vi phạm
điều cấm của pháp luật, không trái với đạo đức xã hội. Hàng hóa là đối tượng của hợp
đồng mua bán phải là hàng hóa được kinh doanh hợp pháp theo quy định của pháp
luật.
Thứ tư, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được giao kết không trái với các
nguyên tắc ký kết hợp đồng theo quy định của pháp luật. Theo quy định của BLDS,
việc giao kết hợp đồng nói chung và hợp đồng mua bán phải tuân theo các nguyên tắc:
tự do giao kết nhưng không trái pháp luật và đạo đức xã hội; tự nguyện, bình đẳng,
thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng (Điều 389 BLDS).
Thứ năm, hình thức hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật. Để hợp đồng
mua bán có hiệu lực, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải được xác lập theo
những hình thức được pháp luật thừa nhận. Theo Điều 24 Luật Thương mại 2005, hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được

xác lập bằng hành vi cụ thể.
2.2.7. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
2.2.7.1. Nguyên tắc thực hiện.
Theo quy định của BLDS, việc thực hiện hợp đồng nói chung và hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế nói riêng phải tuân theo các nguyên tắc sau đây: Thực hiện đúng

21


hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức
giao nhận hàng, thanh toán và các thỏa thuận khác; thực hiện hợp đồng một cách trung
thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau; không
được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ich hợp pháp
của người khác.
2.2.7.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
a, Nghĩa vụ của bên bán.



Bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua theo thỏa thuận.

Dù trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế các bên có thỏa thuận như thế nào
thì giao hàng vẫn là nghĩa vụ cơ bản nhất của bên bán trong hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế. Thỏa thuận về điều kiện giao nhận hàng hóa nhằm mục đích xác định
trách nhiệm và chi phí giao hàng của các bên như đối với vận tải, bảo hiểm hàng hóa,
thủ tục hải quan, thuế xuất nhập khẩu, gánh chịu rủi ro. Theo quy định của LTM 2005,
bên bán phải giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất
lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các quy định khác trong hợp đồng. Trường
hợp không có thỏa thuận cụ thể, bên bán có nghĩa vụ giao hàng và chứng từ liên quan
theo quy định của pháp luật.

Thứ nhất, hàng hóa phải được giao đúng đối tượng và chất lượng. Đối tượng và
chất lượng hàng hóa là những nội dung cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế. Bên bán phải thực hiện giao hàng đúng đối tượng và chất lượng theo đúng thỏa
thuận và quy định của pháp luật.
Thứ hai, hàng hóa phải giao đúng số lượng. Bên bán phải giao hàng hóa đúng số
lượng như đã thỏa thuận. Nếu giao hàng thiếu, bên bán đã vi phạm hợp đồng, bên bán
phải giao đủ số lượng và phải chịu trách nhiệm về việc giao thiếu đó. Nếu trường hợp
bên bán giao thừa hàng thì bên mua có quyền từ chối hoặc chấp nhận số hàng thừa đó.
Nếu người mua từ chối nhận phần hàng hóa giao thừa, người bán phải nhận lại số hàng
thừa và chịu mọi chi phí liên quan. Trường hợp bên mua chấp nhận số hàng thừa thì
phải thanh toán số hàng này theo giá do các bên thỏa thuận.
Thứ ba, hàng hóa phải được giao cùng với chứng từ liên quan đến hàng hóa theo
quy định tại Điều 42 Luật Thương mại 2005. Nếu chỉ giao hàng mà không giao các

22


chứng từ liên quan, làm cho người mua chưa sử dụng hoặc định đoạt được hàng hóa
đó thì có thể coi như bên bán chưa giao hàng.
Thứ tư, hàng hóa phải giao đúng thời hạn theo quy định tại Điều 37 Luật Thương
mại 2005. Khi bên bán thông báo thời điểm giao hàng cho bên mua thì thời điểm đó
trở thành thời điểm giao hàng cố định và bên bán phải thưc hiện việc giao hàng tại thời
điểm đó như đã thông báo.
Thứ năm, hàng hóa phải giao đúng địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng (khoản
1 Điều 35 Luật Thương mại). Trường hợp không có thoả thuận về địa điểm giao hàng
thì địa điểm giao hàng được xác định như theo khoản 2 Điều 35.



Bên bán có nghĩa vụ đảm bảo điều kiện để bên mua kiểm tra hàng hóa trước


khi giao hàng.
Kiểm tra hàng hóa trước khi giao là rất cần thiết đối với việc mua bán hàng hóa
trong thương mại. Theo Điều 44 LTM, trường hợp có thỏa thuận về quyền kiểm tra
hàng hóa của bên mua, thì bên bán phải bảo đảm cho bên mua có điều kiện tiến hành
việc kiểm tra. Nếu bên mua không thực hiện việc kiểm tra hàng hóa theo thỏa thuận,
thì bên bán có quyền giao hàng theo hợp đồng. Sau khi kiểm tra hàng, nếu phát hiện
hàng hóa không phù hợp với hợp đồng, bên mua phải thông báo cho bên bán một thời
hạn hợp lý. Nếu bên mua không thực hiện việc thông báo này, bên bán sẽ không phải
chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hóa, trừ trường hợp các khiếm
khuyết của hàng hóa không thể phát hiện được trong quá trình kiểm tra bằng biện pháp
thông thường và bên bán đã biết hoặc phải biết về các khiếm khuyết đó nhưng không
thông báo cho bên mua.



Bên bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa cho bên mua.

Để có thể chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa cho bên mua, tạo điều kiện cho
bên mua có thể tự do định đoạt đối với hàng hóa được mua theo hợp đồng, bên bán
phải đảm bảo hàng hóa không có bất cứ “khuyết tật pháp lý” nào theo quy định tại
Điều 45, Điều 46 Luật Thương mại.
Theo Điều 62 Luật Thương mại năm 2005, quyền sở hữu được chuyển từ bên
bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác. Trong trường hợp các bên
không có thỏa thuận, quyền sở hữu hàng hóa cũng có thể được chuyển giao từ bên bán

23



sang bên mua ở những thời điểm khác nhau, tùy theo tính chất của hàng hóa và
phương thức mua bán.
Đối với hàng hóa mua bán là động sản, thì quyền sở hữu hàng hóa được chuyển
giao từ bên bán sang bên mua khi bên bán giao hàng cho bên mua. Đối với hàng hóa
mua bán là bất động sản, việc giao nhận hàng hóa được thực hiện thông qua việc giao
nhận chứng từ về hàng hóa, thì quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao cho bên mua
khi bên bán hoàn tất việc chuyển giao các chứng từ về hàng hóa đó cho bên mua. Đối
với hàng hóa mua bán mà pháp luật quy định phải đăng kí quyền sở hữu thì sở hữu
hàng hóa được chuyển giao cho bên mua kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục chuyển
đăng kí quyền sở hữu đối với hàng hóa từ người bán sang người mua hay đăng kí
quyền sở hữu đối với hàng hoá cho bên mua.
Trường hợp hàng hóa không dịch chuyển khi giao nhận và cũng không có chứng
từ về hàng hóa, quyền sở hữu hàng hóa được coi như là đã chuyển giao tại địa điểm và
thời gian hợp đồng có hiệu lực.
Trường hợp mua bán hàng hóa theo phương thức mua sau khi sử dụng thử, thì
trong thời hạn dùng thử, hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của bên bán. Tuy nhiên, trong thời
hạn dùng thử, quyền sở hữu hàng hóa của bên bán bị hạn chế, bên bán không được
bán, tặng cho, cho thuê, rao đổi, thế chấp, cầm cố hàng hóa khi bên mua chưa trả lại.
Trường hợp hàng hóa được mua bán theo phương thức trả chậm, trả dần, thì bên
bán được bảo lưu quyền sở hữu của mình đối với hàng hóa đã giao cho đến khi bên
mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (Điều 461 Bộ luật Dân sự).



Rủi ro đối với hàng hóa.

Về nguyên tắc chung, việc xác định trách nhiệm chịu rủi ro đối với hàng hóa
trước hết cần căn cứ vào sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng. Trường hợp các
bên không có thỏa thuận thì áp dụng quy định của pháp luật từ Điều 57 đến Điều 61
LTM 2005. Ngoài ra, trong các trường hợp khác, rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng

hóa được chuyển cho bên mua, kể từ thời điểm hàng hóa thuộc quyền định đoạt của
bên mua và bên mua vi phạm hợp đồng do không nhận hàng. Bên mua không chịu rủi
ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa, nếu hàng hóa không được xác định rõ ràng
bằng kí hiệu, chứng từ vận tải, không được thông báo cho bên mua hoặc không được
xác định bằng bất kì cách thức nào.

24




Bảo hành.

Bên bán có nghĩa vụ bảo hành hàng hóa theo hợp đồng hoặc theo quy định của
pháp luật. Bảo hành hàng hóa là việc bên bán phải chịu trách nhiệm về chất lượng
hàng hóa sau khi đã giao hàng hóa cho bên mua, trong một thời hạn nhất định. Việc
bảo hành được thực hiện theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Theo Điều
49 LTM 2005, trường hợp hàng hoá mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịu trách
nhiệm bảo hành hàng hoá đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận. Bên bán phải
thực hiện nghĩa vụ bảo hành trong thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép.
Bên bán phải chịu các chi phí về việc bảo hành, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2.2.7.2. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của bên mua.



Bên mua hàng có nghĩa vụ nhận hàng.

Nhận hàng là nghĩa vụ cơ bản của bên mua (Điều 56 Luật Thương mại năm
2005). Nhận hàng là việc bên mua công nhận nghĩa vụ giao hàng của bên bán, tức là
bên mua đã nhận hàng về mặt pháp lý. Bên mua hàng có nghĩa vụ nhận hàng theo thỏa

thuận. Khi nhận hàng, bên mua phải thực hiện những công việc hợp lý để giúp bên bán
giao hàng. Cần lưu ý, việc nhận hàng tại thời điểm giao hàng không đồng nghĩa với
việc nguời mua đã chấp nhận hàng hóa được giao mà mới chỉ là tiếp nhận hàng về mặt
thực tế. Khi bên bán đã sẵn sàng giao hàng đúng hợp đồng, mà bên mua không tiếp
nhận thì bên mua vi phạm hợp đồng và phải chịu các biện pháp chế tài theo thỏa thuận
hoặc theo quy định của pháp luật.



Bên mua có nghĩa vụ thanh toán.

Thanh toán là nghĩa vụ quan trọng nhất của bên mua trong quan hệ hợp đồng
mua bán hàng hóa. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán và nhận hàng theo thỏa thuận và
các bên có thỏa thuận về phương thức, thời hạn và thời điểm thanh toán. Trường hợp
các bên không có thỏa thuận về những nội dung cụ thể liên quan đến việc thanh toán,
thì áp dụng quy định của pháp luật về địa điểm thanh toán theo Điều 54 Luật Thương
mại năm 2005 , thời hạn thanh toán theo Điều 55 Luật Thương mại năm 2005. Bên
mua vẫn phải thanh toán tiền mua hàng, trong trường hợp hàng hóa mất mát, hư hỏng
sau thời điểm rủi ro được chuyển từ bên bán sang bên mua, trừ trường hợp mất mát, hư
hỏng do lỗi của bên bán gây ra. Khi người mua vi phạm nghĩa vụ thanh toán thì người

25


×