Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Cặp thoại chứa hành động cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.51 KB, 33 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

  
NGUYỄN VĂN ĐỒNG

CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG
CẦU KHIẾN ­ TỪ CHỐI
TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NAM BỘ

Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam
Mã số: 92.22.01.02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN


2

NGHỆ AN ­ 2018
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Hội thoại là đối tượng nghiên cứu của một số ngành khoa học, trong đó 
có ngữ  dụng học. Trong hội thoại, sự tương tác giữa cặp thoại luôn diễn ra một  
cách chặt chẽ. Mục đích của mỗi cặp thoại, xét cho cùng là hướng tới hiệu quả 
giao tiếp cao nhất mà người nói muốn đạt được. Điều này đúng với các cặp thoại  
chứa bất cứ hành động ngôn ngữ nào.
Dùng ngôn ngữ tác động đến đối thể và muốn được đáp ứng một cách tối đa  
là nhu cầu của mọi cá nhân thể  hiện trong hoạt động giao tiếp. Do vậy, trong số 
các hành động ngôn ngữ  mà con người sử  dụng, hành động cầu khiến xuất hiện  
khá thường xuyên, giữ  vai trò quan trọng. Trước một hành động cầu khiến được 
người đối thoại đưa ra, sẽ  có nhiều khả  năng đáp lại, trong đó có hành động từ 


chối. Nghĩa là, không phải lời cầu khiến nào cũng được người tham gia cuộc thoại 
đáp  ứng một cách đầy đủ. Mặt khác, từ  chối cũng có nhiều cách thức khác nhau,  
với những biểu hiện hết sức phong phú, tùy vào nhân vật, hoàn cảnh, văn hóa ứng 
xử, nội dung, mục đích giao tiếp. Như  vậy, tương tác giữa hành động cầu khiến  
và hành động từ chối trong hai cặp thoại đối ứng là một vấn đề rất đáng được tìm 
hiểu thấu đáo.
1.2. Trong Việt ngữ học từ trước đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu  
về  câu cầu khiến, hành động cầu khiến, hành động từ  chối cũng như  nhiều hành  
động ngôn ngữ khác. Nhờ vận dụng lý thuyết ngữ dụng học mà các tác giả  đã có 
những kiến giải sâu sắc và thỏa đáng về  cấu trúc, ngữ  nghĩa, cách thức sử  dụng, 
biểu hiện văn hóa của nhân vật giao tiếp qua việc thực hiện các hành động ngôn  
ngữ   ấy. Tuy nhiên, phần lớn các công trình nghiên cứu chỉ  quan tâm xét các hành 
động nêu trên trong sự  tồn tại đơn lẻ, biệt lập của chúng. Như  vậy, thêm một lý 
do để ta thấy sự cần thiết phải khảo sát, phân tích hành động cầu khiến ­ ơừ chối  
trong thế tương tác giữa hai cặp thoại.
1.3. Ngữ dụng học cho phép ta thấu hiểu hơn về ngôn ngữ trong hành chức,  


3
đồng thời qua hành chức, nhận ra những yếu tố  văn hóa, cách  ứng xử  của con  
người ­ không phải con người chung chung, mà là con người thuộc một vùng miền 
cụ thể. Trong thực tế, người Việt ở một vùng miền nào đó, khi giao tiếp với nhau 
không phải dùng một thứ  tiếng Việt toàn dân như  một thứ  ngôn ngữ  văn hóa 
chung, mà sẽ nói thứ ngôn ngữ mang màu sắc địa phương. Cũng là hành động cầu  
khiến ­ từ chối, nhưng người ở vùng phương ngữ này có cách thức thể hiện không 
hoàn toàn giống với vùng phương ngữ  khác.  Ở  đây, ta sẽ  thấy sự  tác động hai  
chiều rất biện chứng: cách thức giao tiếp của con người góp phần tạo nên bản sắc  
văn hóa vùng miền, đồng thời, chính văn hóa vùng miền lại chi phối sâu sắc cách  
thức giao tiếp của con người trong từng trường hợp cụ thể. Chính điều này dẫn  
đến hệ quả: hành động cầu khiến ­ từ chối của người giao tiếp bao giờ cũng diễn  

ra dưới áp lực vô hình của một thiết chế văn hóa, ngược lại, qua cách cầu khiến ­  
từ chối, chúng ta cũng nhận thấy sự hiển thị của những biểu hiện văn hóa.
1.4. Trong bức tranh Việt ngữ, phương ngữ Nam Bộ có một vị trí riêng, màu 
sắc riêng không thể lẫn lộn. Màu sắc riêng đó thể hiện qua các yếu tố ngữ âm, hệ 
thống từ vựng, cú pháp, cách thức nói năng, văn hóa ứng xử trong giao tiếp. Có thể 
nói, khảo sát bất cứ  khía cạnh nào, ta cũng có thể  nhận ra những nét đặc thù đó.  
Đã từng có nhiều công trình nghiên cứu các bình diện của phương ngữ Nam Bộ rất  
có giá trị, và nhờ vậy, bản sắc văn hóa của con người ở đây ngày càng được nhận  
thức rõ nét hơn. Trong tình hình  ấy, đặt vấn đề  nghiên cứu cặp thoại chứa hành 
động cầu khiến ­ từ  chối trong giao tiếp của người Nam Bộ, chúng tôi không chỉ 
nhằm làm sáng tỏ những khía cạnh của đối tượng ở  bình diện ngôn ngữ  học, mà  
còn muốn từ  đó, nhận diện thêm một số  nét văn hóa, nhất là cách thức thể  hiện  
lịch sự trong giao tiếp của con người ở vùng đất này. 
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề  tài:  Cặp thoại chứa hành  
động cầu khiến ­ từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ để nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề  tài  Cặp thoại chứa hành động cầu khiến ­ từ  chối trong giao tiếp  
của người Nam Bộ có mục đích: làm sáng tỏ về cách ứng xử trong giao tiếp của 
người Nam Bộ khi thực hiện hành động cầu khiến ­ từ chối. Đồng thời qua đề tài 
này góp phần làm rõ lí thuyết hành động ngôn ngữ ­ cụ thể là hành động cầu khiến 
­ từ chối phù hợp với phương châm hội thoại và nét riêng của người Nam Bộ  khi 
thực hiện hành động này.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu


4
Thực hiện đề tài này, chúng tôi đặt ra các nhiệm vụ cơ bản như sau:
­ Giới thuyết một số vấn đề  lý thuyết ngôn ngữ  học thuộc phạm vi nghiên  
cứu của đề tài.

­ Phân tích miêu tả  các mô hình cấu tạo và ngữ  nghĩa của cặp thoại chứa 
hành động cầu khiến ­ từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ.
­ Qua cặp thoại cầu khiến ­ từ chối chúng tôi rút ra chiến lược lịch sự trong  
giao tiếp của người Nam Bộ khi thực hiện hành động cầu khiến ­ từ chối.
3. Đối tượng nghiên cứu và nguồn ngữ liệu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là cặp thoại chứa hành động cầu khiến ­ 
từ  chối trong giao tiếp của người Nam Bộ,  ở các mối quan hệ: quan hệ thân tộc:  
vợ  ­ chồng, cha mẹ ­ con cái, ông bà ­ cháu chắt,…; quan hệ xã hội: người mua ­ 
người bán, bạn bè thân ­ sơ, đồng nghiệp ­ đồng nghiệp: thầy (cô) ­ học sinh. Về 
độ tuổi của đối tượng khảo sát, chúng tôi giới hạn từ 18 tuổi trở lên là người bản  
địa hoặc sinh ra và lớn lên trên vùng đất Nam Bộ. Các cặp thoại được khảo sát 
trong thời gian thực hiên luận án.
3.2. Nguồn ngữ liệu
Nguồn ngữ liệu được sử dụng trong luận án là ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày  
của người dân Nam Bộ thuộc 13 tỉnh thành Tây Nam Bộ (khu vực đồng bằng Sông 
Cửu Long, người Nam Bộ  gọi tắt là miền tây) và Đông Nam Bộ  gồm 4/6 tỉnh  
thành là Thành phố  Hồ  Chí Minh, Đồng Nai, Bình Phước và Tây Ninh. Trên tổng  
số 17 tỉnh thành ở Tây Nam Bộ và Đông Nam Bộ, bằng cách thức ghi âm, ghi chép 
trực tiếp trong suốt thời gian thực hiện đề  tài này, chúng tôi thu được 2400 cặp  
thoại tương tác cầu khiến ­ từ chối.
4. Phương pháp, thủ pháp nghiên cứu
Thực hiện đề  tài này, chúng tôi chủ  yếu sử  dụng các phương pháp và thủ 
pháp sau:  Phương pháp điều tra, điền dã hội thoại; Phương pháp phân tích diễn 
ngôn; Phương pháp phân tích cấu tạo cặp thoại; Phương pháp phân tích cấu tạo 
ngữ nghĩa cặp thoại; Thủ pháp so sánh; Thủ pháp hệ thống hóa, mô hình hóa.
5. Đóng góp của luận án
Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu hành động cầu khiến ­ từ chối và 
sự  tương tác giữa chúng trong giao tiếp của người Nam Bộ. Các kết quả  nghiên 
cứu góp phần làm nổi bật đặc trưng vùng miền qua việc sử  dụng cặp thoại cầu 

khiến ­ từ chối trong giao tiếp.
6. Cấu trúc của luận án


5
Ngoài phần Mở  đầu, Kết luận, Phụ  lục và Tài liệu tham khảo, nội dung  
Luận án được triển khai thành 4 chương:
Chương 1:  Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết của đề tài
Chướng 2:  Cấu tạo cặp thoại chứa hành động cầu khiến ­ từ  chối trong  
giao tiếp của người Nam Bộ
Chương 3:  Ngữ nghĩa của cặp thoại cầu khiến ­ từ chối trong giao tiếp của  
người Nam Bộ
Chương 4:  Chiến lược lịch sự trong giao tiếp của người Nam Bộ qua hành 
động cầu khiến ­ từ chối


6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu phát ngôn cầu khiến và phát ngôn từ 
chối
1.1.1. Tình hình nghiên cứu phát ngôn cầu khiến
Điểm lại lịch sử  nghiên cứu câu, phát ngôn cầu khiến trong và ngoài nước,  
chúng tôi thấy có 3 hướng: hướng ghiên cứu của các nhà ngữ  pháp truyền thống  
về  câu cầu khiến; hướng nghiên cứu của các nhà ngữ  pháp chức năng; hướng  
nghiên cứu của các nhà ngữ pháp dụng học.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu phát ngôn từ chối
Điểm qua các công trình nghiên cứu về  hành động từ  chối, chúng thôi thấy  
có hai hướng tiếp cận: 1) Xem xét hành động từ  chối một cách độc lập; 2) Xem  

xét hành động từ chối trong quan hệ tương tác với hành động cầu khiến trong hội  
thoại.
1.2. Cơ sở lý thuyết
1.2.1. Khái quát về vấn đề giao tiếp
Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin giữa con người với con người trong  
xã hội mà phương tiện chủ  yếu là ngôn ngữ; hoạt động đó có nội dung, có mục 
đích, gắn với một ngữ cảnh nhất định.
1.2.2. Lý thuyết hành động ngôn ngữ
1.2.2.1. Khai niêm hanh đông ngôn ng
́ ̣
̀
̣
ữ
Ở Việt Nam, vấn đề lí thuyết hành động ngôn ngữ cũng đã thu hút sự  quan  
tâm của nhiều nhà nghiên cứu ngôn ngữ học.
Hành động ngôn ngữ là một dạng hành động đặc biệt của con người, chỉ có 
ở  con người. Hành   động ngôn ngữ  gắn liền với hành  động nói năng của  con 
người, là hành động mang tính xã hội.
1.2.2.2. Phân loại hành động ngôn ngữ
J.R. Searle là người hoàn chỉnh cách phân loại hành động ở lời. Tác giả phân 
loại các hành vi tại lời thành 5 nhóm lớn. Trong đó hành động cầu khiến thuộc  
nhóm thứ hai, điều khiển. 
1.2.2.3. Điều kiện sử dụng hành động ngôn ngữ
Ở  đây, chúng tôi dựa vào bốn điều kiện của Searle để  làm cơ  sở  tìm hiểu  
hành động cầu khiến ­ từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ.


7
1.2.3. Khái quát về vấn đề hội thoại
1.2.3.1. Khái niệm hội thoại

Hội thoại phải là hoạt động ngôn ngữ  của ít nhất hai nhân vật trở  lên, sử 
dụng phương tiện ngôn từ, được thể  hiện bằng những lượt lời tương tác luân 
phiên, có nội dung và mục đích nhất định, gắn với ngữ cảnh cụ thể.
1.2.3.2. Vận động hội thoại
a. Sự trao lời 
Sự trao lời là vận động mà SP1 nói lượt lời của mình ra và hướng lượt lời  
của mình về phía Sp2 nhằm làm cho SP2 nhận biết được rằng lượt lời được nói ra 
đó là dành cho Sp2. 
b. Sự trao đáp
Một phát ngôn sẽ  trở  thành hội thoại chính thức khi người nghe (SP2) trao  
đáp lượt lời của người nói (Sp1), lúc đó, sẽ có sự lần lượt thay đổi vai nói ­ nghe  
giữa các nhân vật giao tiếp. 
c. Sự tương tác
Trong hội thoại, các nhân vật hội thoại tương tác lẫn nhau, tác động đến 
cách ứng xử của từng vai trong hội thoại.
1.2.3.3. Các quy tắc hội thoại 
Bàn về  quy tắc hội thoại, tác giả  Orecchioni chia quy tắc hội thoại thành ba 
nhóm.
Đỗ  Thị  Kim Liên đưa ra 6 quy tắc: Quy tắc thương lượng; Quy tắc luân  
phiên lượt lời; Quy tắc liên kết; Quy tắc tôn trọng thể  diện người nghe; Quy tắc  
khiêm tốn về phía người nói và Quy tắc cộng tác.
1.2.4. Lý thuyết về hành động cầu khiến ­ từ chối
1.2.4.1. Khái niệm và điều kiện nhận diện hành động cầu khiến
a. Khái niệm hành động cầu khiến
a1. Quan điểm của các nhà ngữ dụng học
Khái niệm hành động cầu khiến được các nhà ngữ dụng học quan tâm đến từ 
câu như: J. Searle, Jonh Lyons, George Yule, Nguyễn Thiện Giáp, Đỗ Thị Kim Liên, 

a2. Quan điểm của tác giả luận án
Hành động cầu khiến được thực hiện khi người nói (Sp1) đưa ra nội dung  

mệnh đề phản ánh nhu cầu, nguyện vọng muốn người nghe (Sp2) thực hiện việc  
gì đó, nhằm một đích nhất định (có lợi cho mình hoặc vai giao tiếp). Từ quan điểm 
đó, chúng tôi đi sâu phân tích hành động cầu khiến trong giao tiếp hàng ngày của 


8
người Nam Bộ.
b. Điều kiện nhận diện hành động cầu khiến
b1. Nội dung mệnh đề: do Sp1 đưa ra hướng đến người nghe (Sp2) thực  
hiện­ thường thể hiện theo mô hình mệnh đề: Sp2 ­ thực hiện hành động (C ­ V).
b2.  Quy tắc chuẩn bị: Sp1 nghĩ, cho, tin rằng Sp2 có khả  năng thực hiện 
hành động: với nội dung nói ra trên bề mặt phát ngôn, trước khi nói, Sp1 (em) nghĩ 
rằng Sp2 (chị) làm được.
b3. Quy tắc chân thành: Sp1 chân thành, thực sự mong muốn Sp2 thực hiện.
b4. Quy tắc căn bản: Sp1 không nói ra thì chưa chắc Sp2 sẽ thực hiện.
1.2.4.2. Khái niệm và Điều kiện nhận diện hành động từ chối trong quan hệ  
tương tác với hành động cầu khiến
a. Khái niệm hành động từ chối
Hành động từ  chối là hành động đáp lời mà bản chất (đích) là không thực 
hiện hành động theo đề nghị của người nói.
b. Điều kiện nhận diện hành động từ chối
a) Nội dung mệnh đề: bị  ràng buộc bởi nội dung mệnh đề  của hành động  
cầu khiến nhưng theo chiều phủ định.
b) Điều kiện chuẩn bị: Sp2 có quan hệ  thân cận, xã hội gần nào đó (thân 
tộc, bạn bè, thầy cô,…) trong một khoảng không gian ­ thời gian vừa phải để  có  
thể thực hiện hành động cầu khiến của Sp1 (trừ trường hợp cầu khiến gián tiếp: 
Hãy sáng lên các vì sao! ­ không có câu trả lời).
c) Điều kiện chân thành: Sp2 (trở  thành người đáp ­ Sp1) chân thành không 
muốn thực hiện hành động của sp1.
d) Điều kiện căn bản: ràng buộc trách nhiệm giữa Sp1 và Sp2 (Sp2 làm mất 

lòng, mất thể diện của Sp1).
1.2.5. Các đơn vị hội thoại
1.2.5.1. Cuộc thoại (cuộc tương tác ­ conversation, interaction)
Là đơn vị hội thoại bao trùm, lớn nhất, tính từ khi các nhân vật bắt đầu hội 
thoại cho đến khi kết thúc.
1.2.5.2. Đoạn thoại (sequence)
Đoạn thoại là đơn vị do một hoặc một số cặp thoại liên kết tạo thành. 
1.2.5.3. Tham thoại (participants)
Tham thoại là đơn vị  trực tiếp cấu thành cặp thoại. Tham thoại là đơn vị 
trùng với một lượt lời. Là phần đóng góp của từng nhân vật hội thoại vào một cặp 
thoại nhất định.


9
1.2.5.4. Cặp thoại (cặp trao đáp ­ exchange) 
Cặp thoại là đơn vị  lưỡng thoại tối thiểu nhưng chưa phải là đơn vị  nhỏ 
nhất. 
1.2.6. Khái quát về phương ngữ và phương ngữ Nam Bộ
1.2.6.1. Khái niệm phương ngữ
Phươ ng ngữ  là tiếng nói riêng của một vùng lãnh thổ, một khu vực địa 
phươ ng. Phương ngữ là biến thể của ngôn ngữ toàn dân, chúng có nét khác biệt  
so với ngôn ngữ toàn dân về  các mặt ngữ âm, từ  vựng ­ ngữ nghĩa, ngữ  pháp và  
cách hành chức.
1.2.6.2. Phương ngữ Nam Bộ
Cái riêng, sự khác biệt của phương ngữ Nam Bộ so với các vùng miền khác  
được thể hiện trên cả ba phương diện: ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp.
1.3. Tiểu kết chương 1
Qua nội dung trình bày ở chương 1, chúng tôi rút ra một số tiểu kết như sau:
a. Về lịch sử nghiên cứu phát ngôn cầu khiến của các tác giả trong và ngoài 
nước, có thể  chia làm ba hướng: hướng nghiên cứu của các nhà ngữ  pháp truyền  

thống về  câu cầu khiến, hướng nghiên cứu của các nhà ngữ  pháp chức năng và 
hướng nghiên cứu hành động ngôn ngữ  của các nhà ngữ  dụng học. Theo hướng 
nghiên cứu hành động ngôn ngữ của các nhà ngữ dụng học, hiện đã có nhiều công  
trình trong và ngoài nước nghiên cứu về  hành động cầu khiến và từ  chối. Tuy  
nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu hành động cầu khiến ­ từ chối trong  
giao tiếp của người Nam Bộ đặt trong sự tương tác.
b. Về  những khái niệm lí thuyết cơ  bản liên quan đến đề  tài, có thể  nhận  
thấy:
b1. Khái niệm hành động cầu khiến ­ từ  chối trong tiếng Việt nói chung, 
trong hoạt động giao tiếp của người Nam Bộ nói riêng là khái niệm cốt lõi được 
chúng tôi đề cập đến, đây là loại hành động ngôn ngữ  gắn liền với quá trình giao  
tiếp, thể hiện qua lời hội thoại của các nhân vật gắn với vai giao tiếp cụ thể. Vì  
thế, ở luận án này, chúng tôi trình bày những vấn đề giao tiếp có liên quan đến hội 
thoại và hành động ngôn ngữ
b2. Hành động cầu khiến, cho đến nay, đã được các nhà nghiên cứu trong và 
ngoài nước quan tâm. Ở chương 1 này chúng tôi đã điểm lại một số quan niệm về 
cầu khiến của các nhà nghiên cứu đi trước và đề xuất các căn cứ để xác định hành 
động này. Hành động từ chối chỉ xuất hiện trong sự tương tác với hành động cầu 
khiến. Chính vì vậy, hiệu lực  ở  lời của hành động này là rất quan trọng. Từ  đó, 


10
chúng tôi điểm lại các lý thuyết liên quan hành động từ  chối cũng như  tiêu chí 
nhận diện chúng.
Về đặc điểm của phương ngữ, ngoài những điểm tương đồng với ngôn ngữ 
toàn dân, phương ngữ Nam Bộ còn có sự khác biệt ở các phương diện ngữ âm, từ 
vựng, ngữ  pháp và trong sử  dụng, cụ  thể  trong gioa tiếp, thể hiện qua cặp thoại  
cầu khiến ­ từ  chối. Trong đó, điểm khác của phương ngữ  Nam Bộ  chúng tôi sẽ 
phân tích ở chương 2, chương 



11
Chương 2
CẤU TẠO CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN ­ TỪ CHỐI
TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NAM BỘ
2.1. Khái niệm cấu tạo
Chúng tôi sử  dụng thuật ngữ  cấu tạo với nghĩa các bộ  phận sắp xếp, tổ 
chức thành đơn vị lớn hơn.
2.2. Cấu tạo của cặp thoại chứa hành động cầu khiến ­ từ  chối trong  
giao tiếp của người Nam Bộ
2.2.1. Mô hình cấu tạo cặp thoại chứa hành động cầu khiến ­ từ  chối  
trong giao tiếp của người Nam Bộ 
2.2.1.1. Xác định dạng cặp thoại chứa hành động cầu khiến ­ từ chối trong  
giao tiếp của người Nam Bộ
Căn cứ  vào các thành tố  tham gia cấu tạo tham thoại trao (cầu khiến) và 
tham thoại đáp (từ  chối), chúng tôi quy về  mô hình tổng quát của cặp thoại cầu 
khiến ­ từ chối như sau:
Mô hình Tổng quá:  A: Sp2 + Ngữ Đg + Sp1 + TTTT
B: PPĐ + KCV

2.2.1.2. Mô hình cấu tạo tham thoại trao chứa hành động cầu khiến trong  
giao tiếp của người Nam Bộ. 
a. Mô hình dạng đầy đủ 
Căn cứ  vào sự  xuất hiện của các thành tố  tham gia cấu tạo, những tham 
thoại có đủ 4 thành tố, chúng tôi xếp vào nhóm tham thoại có cấu tạo đầy đủ. Ở 
dạng này chúng tôi thống kê được 1069 tham thoại, chiếm 44,54%.
b. Mô hình dạng tỉnh lược
Tham thoại tỉnh lược là những tham thoại trên bề  mặt cấu tạo ẩn ít nhất 1  
trong 4 thành tố nòng cốt trong tham thoại đầy đủ. Ở mô hình tỉnh lược, chúng tôi  
bắt gặp các dạng cấu tạo sau: Tỉnh lược vai trao (Sp2); T ỉnh lược vai nh ận (Sp2);  

Tỉnh lược TTTT cuối cấu tạo; Tỉnh lược cả  vai trao Sp1 và vai nhận Sp2; Tỉnh  
lược cả vai nhận Sp2 và TTTT; Tỉnh lược vai trao Sp1 và Đg
2.2.1.3. Mô hình cấu tạo tham thoại hồi đáp chứa hành động từ  chối đặt  
trong sự tương tác với tham thoại trao chứa hành động cầu khiến.
Mô hình cấu tạo của tham thoại hồi đáp chứa hành động từ  chối chỉ  xuất  
hiện khi có hành động trao lời (hành động cầu khiến) và nó bị  chi phối bởi hành  
động trao. Đặt trong sự  tương tác với hành động trao, chúng tôi thấy tham thoại 


12
đáp có ba nhóm cấu tạo: tham thoại cấu tạo một thành tố; tham thoại cấu tạo hai  
thành tố; tham thoại cấu tạo ba thành tố.
2.2.2. Miêu tả các thành tố cấu tạo cặp thoại chứa hành động cầu khiến  
­ từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ
2.2.2.1. Các thành tố  tham gia cấu tạo tham thoại trao chứa hành động cầu  
khiến
a. Từ xưng hô chỉ chủ thể cầu khiến Sp1 và đối thể tiếp nhận Sp2
Khảo sát 2400 tham thoại trao chứa hành động cầu khiến trong giao tiếp của  
người Nam Bộ, chúng tôi bắt gặp 41 từ và 18 tổ hợp từ, xuất hiện 4090 lần, thuộc  
trường nghĩa xưng hô chỉ chủ thể cầu khiến (Sp1) và đối thể tiếp nhận (Sp2).
a1. Nhóm danh từ
Tiểu nhóm danh từ  thân tộc xuất hiện trong các tham thoại trao chứa hành  
động cầu khiến của người Nam Bộ, có 19 từ  thuộc tiếng Việt toàn dân và 8 từ 
thuộc phương ngữ Nam Bộ.
a2. Nhóm đại từ xưng hô
Có 14 đại từ, chia làm hai tiểu nhóm: tiểu nhóm đại từ trong tiếng Việt toàn 
dân có 4 từ, xuất hiện 554 lần, chiếm 64,12%; tiểu nhóm đại từ thuộc phương ngữ 
Nam có 8 từ, xuất hiện 310 lần, chiếm 35,88%..
a3. Nhóm tổ hợp từ xưng hô
Có 18 tổ  hợp từ, xuất hiện 511 lần, chiếm 15,75 là những tổ  hợp từ  mang  

đặc trưng riêng của phương ngữ Nam Bộ.
b. Từ ngữ chỉ hành động, trạng thái mà Sp1 muốn Sp2 thực hiện
b1. Các động từ, tính từ  chỉ  hành động, trạng thái do Sp2 thực hiện đứng  
độc lập (Cao Xuân Hạo gọi chúng là vị từ)
­ Động từ chỉ hoạt động do Sp2 thực hiện mà người Nam Bộ sử dụng gồm  
có: đi, ra, chỉ, de, ở lại, nói. 
Tính từ chỉ tính chất, trạng thái chuyển hoá thành động từ mà Sp2 có thể làm  
thay đổi, điều chỉnh được như: im lặng, nhanh, chậm, lẹ lên,… 
b2. Các ngữ động từ chỉ hành động do Sp2 thực hiện
­ Các ngữ động từ Sp2 thực hiện có phụ từ đứng trước: hãy, đừng, chớ
­ Các ngữ  động từ  do Sp2 thực hiện có trợ  động từ  đứng sau:  giùm, giúp, 
cho
­ Các ngữ động từ do Sp2 thực hiện có thực từ đứng sau danh từ, cụm danh  
từ
c. Tiểu từ tình thái thể hiện sắc thái cầu khiến cuối phát ngôn


13
Chúng tôi bắt gặp 19 TTTT, xuất hiện cuối 1429 phát ngôn; trong đó, có 8 
tiểu từ tình thái thuộc tiếng Việt toàn dân, 11 tiểu từ thuộc phương ngữ.
2.2.2.2. Miêu tả các thành tố trong mô hình cấu tạo tham thoại hồi đáp chứa  
hành động từ chối của người Nam Bộ
Cấu tạo tham thoại trao chứa hành động từ  chối trong giao tiếp của người  
Nam Bộ  có 6 thành tố, bao gồm:  Từ, cụm từ  phủ  định đứng đầu phát ngôn; Kết  
cấu C ­ V chứa nòng cốt phủ  định; Kết cấu C ­ V nêu lí do; Kết cấu C ­ V cầu  
khiến ngược lại; Kết cấu C ­ V nhằm hướng đẩy lùi thời gian thực hiện; Kết cấu  
C ­ V đẩy vai thực hiện hành động cầu khiến sang người khác. Các thành tố đứng 
độc lập hoặc kết hợp với nhau tạo thành các tham thoại từ chối rra dạng.
2.4. Tiêu kêt ch
̉

́ ương 2
Từ những vấn đề trình bày trên, chúng tôi rut ra m
́
ột số kết luận cơ bản sau:
a. Cấu tạo của tham thoại trao chứa hành động cầu khiến trong giao tiếp  
của người Nam Bộ đều ở dạng cầu khiến nguyên cấp, nghĩa là, không có sự xuất  
hiện của động từ ngữ vi mang ý nghĩa cầu khiến. Mô hình cấu tạo tham thoại trao  
chứa hành động cầu khiến có hai dạng cơ  bản: dạng đầy đủ  và dạng tỉnh lược; 
trong đó, dạng mô hình có cấu tạo tỉnh lược chiếm tỷ  lệ  cao hơn dạng đầy đủ.  
Điều này phù hợp với thói quen giao tiếp ngắn gọn, bộc trực, không vòng vo, kể 
cả khi thực hiện hành động cầu khiến ­ hành động đe doạ cao tới thể diện vai giao  
tiếp.
b. Cấu tạo tham thoại trao chứa hành động cầu khiến có 4 thành tố: từ, tổ 
hợp từ  xưng hô chỉ  Sp1; từ, tổ  hợp từ  xưng hô chỉ  Sp2; thành tố  chỉ  hành động 
trạng thái do Sp2 thực hiện và tiểu từ  tình thái cuối phát ngôn. Trong đó, từ  xưng  
hô là thành tố thể hiện rõ nhất về nét riêng của vùng đất và con người Nam Bộ là  
cách sử dụng thứ bậc để  xưng hô như: chị hai, anh ba, tư, năm..., sử dụng các từ 
vay mượn từ  người Hoa Triều Châu để  làm từ  xưng hô như:  tía, hia, chế... Bên 
cạnh đó, có rất nhiều tiểu từ tình thái được sử dụng cuối các phát ngôn cầu khiến  
chỉ được sử  dụng trong phương ngữ Nam Bộ như: nghe, nghen, hen, heng... Đó là 
các thành tố  góp phần tạo nên dấu  ấn, nét riêng của vùng đất và con người Nam  
Bộ.
c. Ở tham thoại hồi đáp chứa hành động từ chối, có ba dạng cấu tạo cơ bản:  
dạng một thành tố  (là một kết cấu C ­ V); dạng hai thành tố  (là dạng có sự  kết  
hợp giữa hai kết cấu C ­ V); và dạng đầy đủ  ba thành tố  (là dạng có sự  kết hợp 
giữa ba kết cấu C ­ V). Trong đó, dạng có cấu tạo một thành tố (một kết cấu C ­ 
V) chiếm tỉ lệ nhiều nhất.


14

d. Tham gia cấu tạo tham thoại từ chối có hai thành tố, gồm: từ, cụm từ phủ 

định đứng đầu phát ngôn; thành tố là một kết cấu C – V. Trong đó, thành tố là kết 
cấu C ­ V chiếm tỉ lệ nhiều hơn. Các thành tố có thể đứng độc lập hoặc kết hợp  
với nhau để  thực hiện hành động từ  chối trực tiếp và từ  chối gián tiếp (những 
tham thoại có sự tham gia của từ, cụm từ phủ định hoặc kết cấu C ­ V chứa nòng 
cốt phủ định sẽ là tham thoại từ chối trực tiếp).


15
Chương 3
NGỮ NGHĨA CỦA CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG
CẦU KHIẾN ­ TỪ CHỐI TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NAM BỘ
3.1. Khái niệm ngữ nghĩa trong ngôn ngữ
3.1.1. Ý kiến của các tác giả đi trước
Nghiên cứu về  nghĩa trong ngôn ngữ, đến nay đã có nhiều tác giả  trong và 
ngoài nước đề  cập đến, như: John Lyons (2006), Dik Geeraerts (2010), H. Paul,  
Nguyễn Như Ý, Lê Quang Thiêm, …
3.1.2. Phân biệt nghĩa, ý nghĩa, ngữ nghĩa
Nghĩa là cái trừu tượng tồn tại trong mọi cấp độ  của ngôn ngữ. Ý nghĩa là 
mặt nội dung của từ được biểu thị qua vỏ vật chất của từ. Còn ngữ nghĩa là toàn 
bộ nội dung của ngôn ngữ mà người nói hướng tới người nghe, gắn với các tầng  
chức năng.
3.2. Thống kê miêu tả  ngữ  nghĩa cặp thoại cầu khiến ­ từ  chối trong  
giao tiếp của người Nam Bộ
3.2.1. Thống kê định lượng ngữ nghĩa cặp thoại cầu khiến ­ từ chối
Dựa vào nghĩa xuất hiện thành trường (miền) và đích tác động đến người 
thực hiện (Sp2), chúng tôi chia ra 9 nhóm:  khiến, cầu, rủ, vay mượn, xin, mệnh  
lệnh, nhắc nhở, mời, khuyên. Cùng với 9 nhóm thuộc hành động cầu khiến là các 
nhóm từ chối tương ứng. 

3.2.2. Miêu tả các nhóm ngữ nghĩa trong cặp thoại cầu khiến ­ từ chối
3.2.2.1. Hành động khiến và từ chối đặt trong sự tương tác 
a. Điều kiện để xếp vào hành động khiến là:
1) Vào thời điểm nói, Sp1 sai khiến Sp2 phải thực hiện hành động nào đó  
ngay. Nếu không thực hiện thì Sp2 sẽ nhận tổn thất về phía mình (bị trách móc, bị 
chê, bị phê bình, …).
2) Vị thế xã hội, gia tộc, tuổi tác của Sp1 cao hơn Sp2.
b. Biểu hiện ngữ nghĩa cùa hành động khiến
­ Hành động khiến với nội dung buộc Sp2 phải dừng một hoạt động cụ thể 
nào đó nếu không sẽ ảnh hưởng xấu đến người khác. 
­ Hành động khiến với nội dung buộc Sp2 thực hiện một hành động theo chỉ 
dẫn của Sp1. 
­ Hành động khiến với nội dung buộc Sp2 trả lại cho Sp1 môt đồ vật nào đó 
thuộc quyền sở hữu của Sp1. 


16
­ Hành động khiến có nội dung buộc Sp2 phải rời khỏi địa điểm hiện tại khi  
Sp1 cảm thấy mình bị làm phiền. 
­ Hành động khiến sai khiến Sp2 thực hiện một hành động nào đó có lợi cho 
Sp1. 
c. Ngữ nghĩa từ chối của nhóm hành động khiến đặt trong sự tương tác
­ Ngữ nghĩa của nhóm từ chối trực tiếp bao gồm năm tiểu nhóm: 1) Từ, cụm 
từ  mang ý nghĩa phủ định đứng độc lập; 2) Từ, cụm từ  mang ý nghĩa phủ  định +  
nêu lí do; 3) Từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định + Trì hoãn; 4) Từ, cụm từ mang ý 
nghĩa phủ  định + Cầu khiến ngược lại; 5) Từ, cụm từ  mang ý nghĩa phủ  định + 
Cầu khiến ngược lại + Nêu lí do.
­ Ngữ nghĩa của nhóm từ chối gián tiếp gồm tám tiểu nhóm: 1) Nêu lí do; 2)  
Trì hoãn; 3) Cầu khiến ngược lại; 4) Cầu khiến ngược lại + Nêu lí do; 5) Nêu lí do 
+ Cầu khiến ngược lại; 6) Nêu lí do + Trì hoãn; 7) Trì hoãn + nêu lí do; 8)Nêu lí do  

+ đẩy trách nhiệm sáng Sp3.
3.2.2.2. Hành động cầu và từ chối đặt trong sự tương tác
a. Điều kiện để xếp một cặp thoại vào nhóm có ngữ nghĩa cầu là:
1) Vào thời điểm nói, Sp1 mong muốn Sp2 thực hiện một hành động nào đó 
ngay mang lại lợi ích cho Sp1. Sp1 tin rằng Sp2 có khản năng thực hiện hành động  
đó.
2) Vị thế phát ngôn của Sp1 thường thấp hơn Sp2 hoặc yếu th ế h ơn  ở một  
phương diện nào đó.
b. Biểu hiện ngữ nghĩa của nhóm hành động cầu
+ Hành động cầu nhờ  vả  Sp2 làm một việc gì đó mà Sp1 không có khản  
năng thực hiện. 
+ Hành động cầu nhờ  vả  Sp2 thực hiện một hành động nào đó có lợi cho  
Sp1. Chẳng hạn:
c. Ngữ nghĩa từ chối của hành động cầu đặt trong sự tương tác.
­ Nhóm ngữ  nghĩa từ  chối trực tiếp có hai tiểu nhóm: 1) Từ  chối trực tiếp  
kết hợp nêu lí do; 2) Từ  chối trực tiếp kèm theo hành động cầu khiến ngược và  
nêu lí do.
­ Nhóm ngữ nghĩa từ chối gián tiếp có bốn tiểu nhóm: 1) Từ chối gián tiếp  
bằng cách nêu lí do; 2) Từ  chối gián tiếp bằng cách nêu lí do kết hợp với hành  
động hứa hẹn; 3) Từ  chối gián tiếp bằng cách nêu lí do kết hợp hành động cầu  
khiến ngược lại; 4) Từ chối bằng hành động trì hoàn kết hợp nêu lí do.
3.2.2.3. Hành động rủ và từ chối đặt trong sự tương tác
a. Điều kiện để xếp một hành động vào nhóm hành động rủ là: 


17
1) Vào thời điểm nói, Sp1 chân thành nghĩ rằng Sp2 mong muốn cùng Sp1  
thực hiện hành động Sp1 đưa ra. 
2) Sp1 nhận thấy Sp2 có khản năng thực hiện hành động Sp1 đưa ra. Tuy  
nhiên, Sp2 có thể thực hiện hoặc không thực hiện.

3) Vị thế giữa Sp1 và Sp2 là không có sự phân biệt.
c. Ngữ nghĩa hành động từ chối của nhóm hành động rủ đặt trong sự tương 
Nhóm từ chối trực tiếp có hai tiểm nhóm: 1) Từ chối trực tiếp bằng các từ, cụm  
từ mang ý nghĩa phủ định kết hợp với nêu lí do; 2) Từ chối trực tiếp bằng các từ,  
cụm từ mang ý nghĩa phủ định đứng độc lập. 
3.2.2.4. Hành động vay mượn và từ chối đặt trong sự tương tác
a. Điều kiện để xếp vào hành động vay mượn là: 
1) Vào thời điểm nói, Sp1 nghĩ rằng Sp2 đang sử dụng những vật chất mà Sp1 
cần.
2) Sp1 nhận thấy Sp2 có khả  năng đáp  ứng yêu cầu của Sp1 đưa ra. Tuy  
nhiên, Sp2 có thể đáp ứng hoặc không đáp ứng.
3) Vị thế của Sp2 thường cao hơn Sp1 về một phương diện nào đó.
b. Biểu hiện ngữ nghĩa của nhóm hành động vay mượn
­ Vay mượn tiền bạc
­ Mượn các đồ vật trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày
c. Ngữ nghĩa hành động từ chối của hành động vay mượn trong sự tương tác  
với hành động cầu khiến vay mượn.
­ Nhóm từ chối trực tiếp chỉ có một tiểu nhóm là: Từ chối trực tiếp bằng từ,  
cụm từ phủ định kết hợp nêu lí do hoặc ngược lại.
­ Nhóm từ chối gián tiếp có hai tiểu nhóm là: 1) Từ chối bằng cách nêu lí do 
đứng độc lập; 2) Từ chối bằng cách nêu lí do kết hợp cầu khiến ngược lại.
3.2.2.5. Hành động xin và từ chối đặt trong sự tương tác
a. Điều kiện để xếp vào hành động xin là: 
1) Vào thời điểm nói, Sp1 nghĩ rằng Sp2 đang sở  hữu những vật chất hoặc 
có khả năng quyết định một hành động nào đó mà Sp1 cần. 
2) Sp2 có vị thế cao hơn Sp1 ở một phương diện nào đó.
b. Biểu hiện ngữ nghĩa của nhóm hành động xin
­ Xin quá giang (đi nhờ xe).
­ Xin được làm hoặc cùng làm việc gì đó.
­ Xin tiền bạc hoặc xin một vật gì đó.

c. Ngữ nghĩa hành động từ chối của nhóm hành động xin, đặt trong sự tương 
tác


18
­ Nhóm từ  chối trực tiếp có hai tiểu nhóm, gồm:  1) Từ  chối trực tiếp kết  
hợp nêu lí do; 2 Từ chối trực tiếp bằng các từ, cụm từ phủ định đứng độc lập. 
­ Nhóm từ chối gián tiếp chỉ có tiểu nhóm: Từ chối bằng cách nêu lí do.
3.2.2.6. Hành động mệnh lệnh và từ chối đặt trong sự tương tác
a. Điều kiện để xếp vào hành động mệnh lệnh là:
1) Ngay khi đưa ra hành động mệnh lệnh, Sp1 hướng đến Sp2 buộc Sp2 phải 
thực hiện một hành động nào đó nhanh mà trước khi tiếp nhận mệnh lệnh của Sp1 
thì Sp2 ở một trạng thái khác.
2) Vị thế xã hội, quyền uy của Sp1 (vào thời điểm nói) cao hơn Sp2.
b. Biểu hiện ngữ nghĩa của nhóm hành động mệnh lệnh
­ Hành động mệnh lệnh thể hiện nội dung ra lệnh, sai khiến. 
­ Hành động mệnh lệnh thể  hiện nội dung cấm đoán, ngăn cản không cho 
Sp2 thực hiện một hành động cụ thể nào đó. 
­ Hành động mệnh lệnh bắt buộc người nghe thực hiện một hành động cụ 
thể nào đó. 
­ Hành động mệnh lệnh thể hiện thái độ tức giận của Sp1 đối với Sp2.
­ Hành động mệnh lệnh Sp2 rời khỏi một vị trí cụ thể nào đó tại thời điểm  
nói. 
c. Ngữ nghĩa các tiểu nhóm từ chối của nhóm mệnh lệnh đặt trong sự tương  
tác
­ Nhóm ngữ nghĩa hành động từ  chối trực tiếp có hai tiểu nhóm: 1) Từ  chối 
trực tiếp kèm theo lời biện minh làm giảm mức độ căng thẳng; 2) Từ chối trực tiếp  
kết hợp chất vấn với nội dung thách thức tác động mạnh tới thể diện của nhân vật 
giao tiếp.
­ Nhóm ngữ nghĩa hành động từ chối gián tiếp có bảy tiểu nhóm: 1) Nêu một 

lí do bất kì không liên quan nội dung lời trao để  gián tiếp không thực hiện mệnh 
lệnh; 2) Đưa ra một hành động xin để  gián tiếp từ  chối thực hiện mệnh lệnh; 3)  
Đưa ra một lời biện minh để  gián tiếp từ  chối hành động mệnh lệnh; 4) Đưa ra 
một lí do kèm theo lời hứa để  gián tiếp từ  chối hành động mệnh lệnh; 5) Hành 
động từ  chối là một hành động trì hoãn; 6) Hành động từ  chối là một mệnh lệnh 
ngược lại để tước bỏ mệnh lệnh của Sp1; 7) Hành động từ chối là một hành động  
thách thức.
3.2.2.7. Hành động nhắc nhở và từ chối đặt trong sự tương tác
a. Điều kiện để xếp vào hành động nhắc nhở là:
1) Sp1 cho rằng Sp2 có thể thực hiện một hành động nào đó do Sp1 nói ra,  


19
nếu Sp1 không nói thì Sp2 sẽ không thực hiện hoặc quên. 
2) Việc Sp2 thực hiện hành động cụ  thể đó sẽ  có lợi cho Sp1 hoặc để  xác 
lập mối quan hệ giữa Sp1 và Sp2.
3) Vị thế của Sp1 có thể cao hơn, thấp hơn hoặc ngang bằng.
b. Biểu hiện ngữ nghĩa của nhóm hành động nhắc nhở
Từ các cặp thoại có nội dung nhắc nhở mà chúng tôi bắt gặp trong quá trình 
điều tra điền dã, ngữ  nghĩa thuộc nhóm hành động nhắc nhở  có bốn tiểu nhóm: 
nhắc nhở Sp2 khắc sâu tình cảm với bạn bè, người thân trong tương lai; nhắc nhở  
Sp2 phải xem trọng nguyên tắc nói năng; nhắc nhở Sp2 thực hiện một sự việc nào  
đó trong tương lai; nhắc nhở thể hiện sự quan tâm của Sp1 dành cho Sp2.
c. Ngữ nghĩa nhóm hành động từ chối của hành động nhắc nhở đặt trong sự 
tương tác.
­ Nhóm từ chối trực tiếp có hai tiểu nhóm: 1) Từ chối bằng cách sử dụng từ,  
cụm từ mang ý nghĩa phủ định kết hợp nêu lí do; 2) Từ chối bằng cách sử dụng từ, 
cụm từ mang ý nghĩa phủ định kêt hợp với trì hoãn.
­ Nhóm từ chối gián tiếp có bốn tiểu nhóm: 1) Từ chối bằng cách nêu lí do;  
2) Từ chối bằng cách đưa ra nhận định chưa chắc chắn về điều mình sẽ  làm kết  

hợp nêu lí do; 3) Từ chối bằng một hành động hứa; 4) Từ chối bằng cách nếu lí do 
kết hợp với hành động hứa.
3.2.2.8. Hành động mời và từ chối đặt trong sự tương tác.
a. Điều kiện để xếp một cặp thoại vào nhóm hành động mời
1) Người nói (Sp1)  ở  vào thế  chủ  động, có khả  năng quyết định về  một sự 
việc gì đó.
2) Người nói (Sp1) đưa ra nội dung của lời là mời mọc, đưa người nghe  
(Sp2) vào tình huống thực hiện hành động yêu cầu đó. Tuy nhiên, người nghe (Sp2) 
có thể thực hiện hoặc không thực hiện.
3) Thái độ và sự phản ứng của người nghe: Người nghe cảm thấy vui lòng.
b. Biểu hiện ngữ nghĩa của hành động mời
Khảo sát hành động mời trong giao tiếp của người Nam Bộ, chúng tôi chỉ 
bắt gặp 93 cặp thoại chứa hành động mời, chiếm 3,88%, gồm:  mời trong hoạt  
động mua bán giữa chợ diễn ra giữa người mua và người bán; mời đến nhà chơi  
để tạo mối quan hệ gắn kết; mời sử dụng đồ ắn thức uống.
c. Hành động từ chối của hành động mời đặt trong sự tương tác
­ Ngữ nghĩa của nhóm từ  chối trực tiếp bao gồm hai tiểu nhóm: 1) Từ chối  
bằng từ, cụm từ mang ý nghĩa phủ định đứng độc lập; 2) Từ chối bằng từ, cụm từ  
phủ định kết hợp thành phần nghĩa nêu lí do.


20
­ Ngữ nghĩa của nhóm từ chối gián tiếp gồm hai tiểu nhóm: 1) Từ chối bằng  
cách nêu lí do; 2) Từ chối bằng cách trì hoãn kết hợp với nêu lí do.
3.2.2.9. Hành động khuyên và từ chối đặt trong sự tương tác
a. Điều kiện để xếp vào hành động khuyên là: 
1) Vào thời điểm nói, Sp1 chân thành nghĩ rằng nếu Sp2 thực hiện một hành 
động nào đó (được Sp1 nói ra) thì có lợi (tốt) cho Sp2. Tuy nhiên, Sp2 có thể thực  
hiện hoặc không thể thực hiện.
2) Vị  thế Sp1 thường cao hơn Sp2 nhưng cũng có thể  ngang bằng hoặc thấp  

hơn.
b. Biểu hiện ngữ nghĩa của nhóm hành động khuyên
Qua khảo sát, chúng tôi thấy ngữ  nghĩa thuộc nhóm hành động  khuyên  có 
năm tiểu nhóm, gồm: 1) Thể hiện sự trấn an của người nói đối với người nghe; 2)  
Thể hiện sự động viên an ủi; 3) Mong muốn Sp2 ngừng thực hiện một hành động  
nào đó mà Sp1 cho là không cần thiết; 4) Hướng đến ngăn cản Sp2 thực hiện một  
hành động nào đó không có lợi cho Sp2; 5) Thể  hiện sự  quan tâm, ân cần của  
người nói đối với người nghe.
c. Biểu hiện ngữ  nghĩa hành động từ  chối của hành động  khuyên đặt trong 
sự tương tác.
Đặt trong mối quan hệ tương tác với hành động khuyên, chúng tôi thấy ngữ 
nghĩa từ chối của hành động khuyên trong giao tiếp của người Nam Bộ có ba tiểu  
nhóm: 1) Đưa ra lí do để giải thích cho việc không thực hiện hành động khuyên; 2)  
Đưa ra lời biện minh để  bác bỏ  nội dung của hành động khuyên; 3) Lặp lại một  
phần nội dung của lời khuyên để  trực tiếp phủ  nhận việc thực hiện hành động  
khuyên.
3.2.3. Đặc thù ngữ nghĩa cặp thoại cầu khiến của người Nam Bộ
Qua 9 nhóm hành động nêu trên, chúng tôi thấy ngữ  nghĩa cặp thoại cầu  
khiến ­ từ  chối trong giao tiếp của người Nam Bộ có những nét riêng so với cầu 
khiến ­ từ chối trong tiếng Việt toàn dân và các vùng miền khác.
3.3. Sự  tương tác ngữ  nghĩa vai giao tiếp thể  hiện quan hệ  liên nhân 
giữa người cầu khiến và người từ chối
3.3.1. Quan hệ liên nhân theo vị  thế giữa người cầu khiến và người từ  
chối
Chúng tôi đã tìm hiểu 2400 cặp thoại chứa hành động cầu khiến ­ từ  chối  
trong giao tiếp của người Nam Bộ trên hai trục quan hệ này. Trục ngang, chúng tôi  
xem xét trong mối quan hệ  thân ­ sơ. Còn trục dọc, chúng tôi tìm hiểu  ở  những 
người có vị thế khác nhau về tuổi tác, vị thế xã hội, vị thế gia tộc.



21
3.3.2. Quan hệ liên nhân thể hiện qua cặp từ xưng hô
Căn cứ  vào sự  xuất hiện của các ngôi giao tiếp trong mối quan hệ  liên cá 
nhân này, chúng tôi thấy cặp thoại cầu khiến ­ từ chối của người Nam Bộ có bốn 
kiểu: Kiểu 1, có sự xuất hiện cả ngôi thứ nhất và ngôi thứ 2; Kiểu 2, khuyết ngôi 
thứ nhất; Kiểu 3, khuyết ngôi thứ 2; Kiểu 4, khuyết cả ngôi thứ nhất và ngôi thứ 
2.
3.3.3. Quan hệ liên nhân thể hiện qua cách sử  dụng hành động từ  chối  
trực tiếp, gián tiếp
Xem xét trên vị  thế  của vai giao tiếp, chúng tôi thu được kết quả  như  sau:  
Nhóm trên ­ dưới (Sp1 > Sp2) có tỷ  lệ  sử  dụng hành động từ  chối trực tiếp là  
15.65%, từ  chối gián tiếp là 84.35%; nhóm dưới ­ trên (Sp1 < Sp2) có tỷ  lệ  sử 
dụng hành động từ  chối trực tiếp là 34.78%, từ  chối gián tiêp là 65.22%; nhóm 
ngang hàng (Sp1 = Sp2) tỷ lệ sự dụng hành động từ chối trực tiếp 33.93%, từ chối  
gián tiếp 66.07%.
3.4. Tiểu kết chương 3
Từ những vấn đề đã trình bày, chúng tôi rút ra một số tiểu kết như sau: 
a. Ngữ nghĩa cặp thoại trao chứa hành động cầu khiến rất đa dạng, bao gồm  
những nội dung trong sinh hoạt gia đình, mua bán ngoài chợ, các hoạt động trong 
giáo dục nhà trường và đặc biệt là các hoạt động trên sông nước. Những nội dung 
này được thể  hiện qua chín nhóm ngữ  nghĩa cầu khiến, chúng tôi sắp xếp theo tỉ 
lệ từ cao xuống thấp bao gồm: khiến, cầu, rủ rê, vay mượn, xin, mệnh lệnh, nhắc  
nhở, mời, khuyên.  Trong chín nhóm ngữ  nghĩa nêu trên, nhóm ngữ  nghĩa  khiến  
chiếm tỉ lệ cao nhất.
b. Về  ngữ  nghĩa của hành động từ  chối đặt trong sự  tương tác với hành  
động cầu khiến (tham thoại trao), và dựa vào cách thức từ  chối, chúng tôi thấy 
hành động từ chối của người Nam Bộ gồm hai tiểu nhóm: từ chối trực tiếp và từ 
chối gián tiếp. Trong đó người Nam Bộ  chủ  yếu sử  dụng cách thức từ  chối gián  
tiếp. Ở nhóm từ chối gián tiếp, tiểu nhóm từ chối bằng cách nêu lí do hoặc nêu lí 
do kết hợp trì hoãn, hứa,... được người Nam Bộ sử dụng nhiều hơn cả. Điều này  

có lí do để giảm sự đe dọa thể diện.
c. Điểm khác biệt về mặt ngữ nghĩa trong hành động cầu khiến ­ từ  chối  
của người Nam Bộ  là không có sự  xuất hiện các động từ  ngữ  vi khi thực hiện 
hành động này. Mặt khác, trong hành động cầu khiến, người Nam Bộ  có thói 
quen sử dụng tr ợ động từ giùm, giúp đứng sau một động từ khác làm cho tính áp  
đặt trong hành động cầu khiến của người Nam Bộ  đượ c giảm nhẹ, làm giảm 


22
sự đe dọa thể diện của vai giao ti ếp.
d. Sự tương tác cặp thoại hành động cầu khiến ­ từ chối được xem xét dựa 
trên sự tương tác liên nhân thể hiện qua cặp từ xưng hô. Lấy vị thế và tuổi tác làm 
tiêu chí, chúng tôi xác lập thành ba nhóm: nhóm trên ­ dưới (người cầu khiến có vị 
thế cao hơn người từ chối), nhóm dưới ­ trên (người cầu khiến có vị thế thấp hơn 
người từ  chối) và nhóm ngang hàng (người cầu khiến và người từ  chối có vị  thế 
ngang bằng nhau). Qua kết quả thống kê, chúng tôi thấy việc sử dụng từ xưng hô 
của các nhóm khác nhau,  ở  nhóm vai trao có vị  thế  cao hơn. Cũng dựa vào mối 
quan hệ liên nhân này, chúng tôi thấy, ở người Nam Bộ, điều khác biệt so với cầu 
khiến ­ từ  chối trong tiếng Việt toàn dân là vai nhận có vị  thế  thấp hơn lại sử 
dụng hành động từ chối trực tiếp cao hơn nhóm ngược lại.


23
Chương 4
CHIẾN LƯỢC LỊCH SỰ TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NAM BỘ
QUA CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN ­ TỪ CHỐI
4.1. Tình hình nghiên cứu về lịch sự
Cho đến nay, nghiên cứu lịch sự  trong trong ngôn ngữ  nói chung và lịch sự 
trong hành động cầu khiến ­ từ chối nói riêng đã được nhiều tác giả trong và ngoài  
nước quan tâm, nghiên cứu.

4.1.1. Ở nước ngoài
Nghiên cứu về lịch sự ở nước ngoài phải kể đến các tác giả như: R. Lakoff  
(1973), G. Leech (1983) P. Brown (1978) & Levinson (1987),… 
4.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề  nghiên cứu về lịch sự trong ngôn ngữ  nói chung, lịch sự 
trong hành động cầu khiến ­ từ chối nói riêng mới được bắt đầu nghiên cứu vào những  
năm 90,  gồm:   Đức   Dân   (1998)   Đỗ   Hữu   Châu,   Nguyễn   Văn  Độ,Vũ   Thị   Thanh 
Hương, … 
4.2. Lịch sự trong hội thoại
Trong hội thoại, cầu khiến và từ chối luôn gắn bó chặt chẽ với yếu tố lịch  
sự. Khi chúng ta mong muốn ai đó làm một việc gì và ngược lại, khi ta từ chối một  
đề nghị hay lời mời, lời khuyên của ai đó, chúng ta đang vi phạm đến thể diện của 
họ, lúc đó yếu tố lịch sự sẽ đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì cuộc thoại.
4.3. Vấn đề chiến lược lịch sự trong giao tiếp
4.3.1. Khái niệm chiến lược
Có thể  hiểu chiến lược giao tiếp là cách thức, là phương châm sử  dụng 
phương tiện ngôn ngữ để đạt hiệu quả giao tiếp nhất định. 
4.3.2. Chiến lược lịch sự
a)Chiến lược lịch sự dương tính
Chiến lược lịch sự dương tính (positive politeness strategy) hướng vào thể diện 
dương tính của người nghe, là hành động làm tăng một trong hai thể diện của người 
nghe. 
b) Chiến lược lịch sự âm tính
Chiến lược lịch sự âm tính (negative politeness strategy) hướng vào thể diện 
âm tính, vào lãnh địa của người tiếp nhận. 
4.3.3. Chiến lược lịch sự trong quan hệ với giảm lịch sự 
Tuỳ vào tình huống và mục đích giao tiếp, các bên tham gia hội thoại sẽ sử 


24

dụng chiến lược lịch sự  hay giảm lịch sự. Cũng như  lịch sự, giảm lịch sự  phụ 
thuộc vào nhiều nhân tố trong và ngoài ngôn ngữ.
4.3.4. Những nhân tố chi phối chiến lược lịch sự
4.3.4.1. Văn hóa dân tộc
Lịch sự  là một khái niệm có liên quan mật thiết với yêu tố  văn hóa. Một 
hành động, cử chỉ, lời nói được cho là hành động lịch sự ở nền văn hóa này lại có 
thể được coi là bất lịch sự, thậm chí là “phỉ báng” ở một nền văn hóa khác. 
4.3.4.2. Vai giao tiếp
Vai giao tiếp là thuật ngữ dùng để biểu hiện vị thế xã hội của những người 
tham gia hội thoại. Có thể nói rằng tính lịch sự phụ thuộc rất nhiều vào vị  thế xã  
hội (tuổi, giới tính, cương vị xã hội) của người nói và người nghe.
4.3.4.3.
Tình huống giao tiếp
Tình huống giao tiếp là một trong nhiều yếu tố  chi phối đến tính lịch sự 
hoặc bất lịch sự của hành động cầu khiến và từ  chối trong giáo tiếp. Là cơ sở  để 
đánh giá tính lịch sự  ­ bất lịch sự  của một hành động ngôn ngữ, đặc biệt những  
hành động có tính áp đặt cao như hành động cầu khiến ­ từ chối.
4.3.4.4.
Nội dung của lời
Nội dung giao tiếp đã chi phối mức độ  lịch sự  của một phát ngôn, đặc biệt  
là phát ngôn cầu khiến. Vì vậy, để hành động cầu khiến có tính lịch sự, không đe  
dọa đến thể  diện của vai gia tiếp đòi hỏi phải có những chiến lược phù hợp với  
nội dung và đối tượng cầu khiến.
4.3.5. Vai giao tiếp và cách sử dụng phương tiện lịch sự
Từ xưng hô trong tiếng Việt không đơn thuần là hệ thống từ vựng, nó còn là  
phương tiện thể  hiện tính lịch sự  trong giao tiếp. Trong xưng hô, người Việt  
thường lựa chọn từ xưng hô theo phương châm “xưng khiêm, hô tôn”.
4.4. Biểu hiện chiến lược lịch sự  trong giao tiếp của ng ười Nam B ộ 
qua cặp thoại cầu khiến ­ từ chối
4.4.1. Biểu hiện chiến lược lịch sự  qua hành động cầu khiến của người  

Nam Bộ
Để giữ gìn tính chất hài hoà trong quan hệ liên cá nhân, tránh đe doạ tới thể 
diện cho đối tác khi thực hiện hành động có tính đe doạ cao tới thể diện như cầu  
khiến, người Nam Bộ đã chọn sáu chiến lược cơ bản: 1) Dùng các tiểu từ tình thái  
cuối phát ngôn cầu khiến; 2) Chiến lược lịch sự thể hiện qua việc sử dụng từ ngữ  
xưng hô; 3) Dùng các trợ động từ có nghĩa bổ trợ cho động từ cầu khiến;  4) Dùng 
thành phần hô gọi đứng đầu phát ngôn cầu khiến; 5) Dùng thành phần cảm thán  


25
đứng đầu phát ngôn cầu khiến; 6) Dùng thành phần nêu lí do đứng đầu phát ngôn  
cầu khiến.
4.4.1.1. Dùng tiểu từ tình thái cuối phát ngôn cầu khiến
Trong các tham thoại chứa hành động cầu khiến, chúng tôi bắt gặp 19 tiểu 
từ tình thái được sử dụng cuối phát ngôn, thể hiện sắc thái thân mật, tạo sự mềm  
mỏng, nhẹ nhàng làm mềm hoá hành động cầu khiến từ đó tính áp đặt được giảm  
nhẹ. Đặc biệt, những tiểu từ mang đậm tính Nam Bộ thể hiện sự mộc mạc giản  
dị như coi, cái coi, hen, hén, nghen, nghén nghe....
4.4.1.2. Chiến lược lich sự thể hiện qua việc dùng từ ngữ xưng hô
Trong các tham thoại chứa hành động cầu khiến mà chúng tôi khảo sát được 
trong giao tiếp của người Nam Bộ, từ  xưng hô là một trong những cách làm cho  
hành động cầu khiến trở nên lịch sự hơn. Đặc biệt, trong hệ thống từ xưng hô được 
người Nam Bộ sử dụng, ngoài các từ xưng hô thuộc tiếng Việt toàn dân còn có một  
hệ  thống từ xưng hô riêng của Nam Bộ, thể  hiện được nét riêng vùng miền trong 
xưng hô.
4.4.1.3. Dùng các trợ động từ có ý nghĩa bổ trợ cho động từ cầu khiến: giùm, 
giúp
Để  giảm thiểu tính áp đặt, làm cho lời cầu khiến lịch sự  hơn, người Nam  
Bộ  thường sử  dụng các trợ  động từ  bổ  trợ  giùm, giúp đứng kề  ngay sau động từ 
hoặc cụm động từ cầu khiến. 

4.4.1.4. Dùng thành phần hô gọi đứng đầu phát ngôn cầu khiến
Yếu tố hô gọi thường đứng  ở  đầu phát ngôn cầu khiến, chúng không tham  
gia vào nội dung mệnh đề, những thành phần hô gọi này thu hút sự  chú ý của 
người nghe vào hành động cầu khiến
4.4.1.6. Dùng thành phần nêu lí do đứng trước phát ngôn cầu khiến
Để giảm bớt sự đe doạ thể diện của Sp2, mang lại hiệu quả cho hành động 
cầu khiến, người Nam Bộ thường sử dụng cách thức nêu lí do trước khi thực hiện  
một hành động cầu khiến. 
4.4.2. Biểu hiện chiến lược lịch sự qua hành động từ chối của người Nam  
Bộ
Dùng thành phần cảm thán đứng đầu phát ngôn từ chối
Cũng như   ở  hành động cầu khiến, khi thực hiện hành động từ  chối, trước 
khi đưa ra lời từ chối, để giảm thiểu sự đe doạ tới thể diện cho Sp1, Sp2 sử dụng 
các thành tố cảm thán “mèn ơi”, “mèn đét ơi” “trèn ơi” “chèn ơi” để biểu thị sự 
ngạc.
4.4.2.1.


×