Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Vai trò của siêu âm và chọc hút kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.09 KB, 8 trang )

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM VÀ CHỌC HÚT KIM NHỎ
DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN
UNG THƯ TUYẾN GIÁP
Nguyễn Khoa Diệu Vân, Phạm Thu Hà, Đặng Bích Ngọc
Trường Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Bạch Mai
Nghiên cứu được thực hiện nhằm bước đầu đánh giá vai trò của chọc hút kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu
âm trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp. Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu về đặc điểm lâm sàng, siêu
âm, kết quả chọc hút kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm, kết quả mô bệnh học (đối với trường hợp kết quả tế
bào học ác tính) của 150 bệnh nhân đến khám ở Phòng khám Nội tiết Bệnh viện Bạch Mai từ ngày
24/11/2011 đến ngày 29/02/2012. Kết quả cho thấy có 150 bệnh nhân tuổi trung bình là 47,6 ± 12,061, nam/
nữ = 6/1, lí do đến khám không có triệu chứng chiếm tỉ lệ nhiều nhất 51,3%. Có 11 bệnh nhân kết quả tế bào
học và mô bệnh học là ung thư tuyến giáp. Kết quả siêu âm dự đoán ung thư tuyến giáp: Nhân giảm âm
80% lành tính, 10% ác tính, ranh giới nhân không rõ 78% lành tính, 12% ác tính, vi vôi hóa trong nhân 44%
lành tính, 50% ác tính, phối hợp các đặc điểm trên siêu âm và kết quả giải phẫu bệnh, có 1 dấu hiệu nhân
giảm âm 10% ác tính, có 2 dấu hiệu nhân giảm âm, ranh giới không rõ 25% là ác tính, có 3 dấu hiệu nhân
giảm âm, ranh giới không rõ, vi vôi hóa 100% ác tính. Các dấu hiệu trên siêu âm dự đoán ung thư tuyến giáp
là nhân giảm âm, ranh giới không rõ và vì vôi hóa trong nhân.
Từ khóa: Siêu âm tuyến giáp

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bướu nhân tuyến giáp là một bệnh thường
gặp trong bệnh lý tuyến giáp, rất được các
nhà lâm sàng và các nhà nghiên cứu quan
tâm. Đa số bướu nhân tuyến giáp không có
triệu chứng, và nhiều trường hợp được phát
hiện tình cờ bởi chính bệnh nhân, người thân
trong gia đình hoặc thầy thuốc khi đi khám các
bệnh khác hay khám kiểm tra sức khỏe.
Thăm khám bằng lâm sàng, tỉ lệ mắc bướu


nhân tuyến giáp trong cộng đồng ở California
Hoa Kỳ là 7,6% và ở Thái Lan là 4% [1]. Ở
Hoa Kỳ khám lâm sàng có thể phát hiện được
bướu nhân tuyến giáp ước tính 4 - 7% dân số,
phụ nữ nhiều gấp 5 lần nam giới. Tỉ lệ phát

Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Khoa Diệu Vân, Bộ môn Nội tổng
hợp, Trường Đại học Y Hà Nội
Email:
Ngày nhận: 8/8/2015
Ngày được chấp thuận: 10/9/2015

TCNCYH 97 (5) - 2015

hiện được bằng siêu âm lớn hơn rất nhiều
dao động từ 19 - 67% tùy nhóm nghiên cứu,
1/20 số này là ác tính [2]. Hàng năm, Hiệp hội
ung thư Hoa Kỳ ước tính có 17000 ca ung thư
tuyến giáp được chẩn đoán và có 1300
trường hợp tử vong do ung thư [2]. Tuy nhiên,
nếu được chẩn đoán và điều trị tốt thì tỷ lệ
sống sót cao. Tại Hoa Kỳ ước tính có 190000
bệnh nhân ung thư tuyến giáp còn sống, có
bệnh nhân sống sót sau 40 năm [2].
Bướu nhân tuyến giáp có hình thái học khá
đa dạng nên nhiều khi khám lâm sàng, ta
không thể nhận biết hết được. Vấn đề chẩn
đoán còn nhiều tranh cãi chủ yếu là làm cách
nào phát hiện sớm ung thư tuyến giáp. Hàng
năm có hàng triệu người vẫn phải mổ bướu

nhân tuyến giáp mà trước khi mổ không được
chẩn đoán tế bào học và phương pháp phẫu
thuật thường không đủ. Sau mổ khi có kết quả
chẩn đoán mô bệnh học là ung thư tuyến giáp

115


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
mới điều trị theo hướng ung thư. Điều này gây

Ở nước ta, có nhiều công trình nghiên cứu

thiệt thòi lớn cho người bệnh và làm ảnh
hưởng xấu tới tiên lượng của ung thư tuyến

về bệnh lý tuyến giáp hoặc bằng siêu âm hoặc
bằng chọc hút kim nhỏ, nhưng có rất ít đề tài

giáp. Bệnh nhân phải chịu một chi phí lớn về
vật chất, tổn thương về mặt tinh thần do chịu

nghiên cứu về việc kết hợp siêu âm và chọc
hút kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm trong

nhiều cuộc mổ và việc mổ lại lần sau bao giờ
cũng khó khăn hơn việc mổ triệt để ngay từ

chẩn đoán bướu nhân tuyến giáp. Vì vậy,
nghiên cứu được tiến hành nhằm mục tiêu:


đầu. Vì vậy, việc chẩn đoán sớm, kịp thời

Bước đầu đánh giá vai trò của siêu âm và

bướu nhân tuyến giáp là một vấn đề bức thiết
đặc biệt là việc chẩn đoán tổn thương lành

chọc hút kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm
trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp.

tính hay ác tính là điều vô cùng quan trọng.
Siêu âm đóng vai trò quan trọng trong chẩn

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

đoán.Việc phát hiện các nhân có đường kính
< 1cm trên lâm sàng là rất khó khăn [3; 4]. Áp
dụng siêu âm vào chẩn đoán thì tỉ lệ phát hiện
bướu nhân tuyến giáp bằng siêu âm tăng lên
khoảng 10 lần so với khám lâm sàng [1]. Siêu
âm với đầu dò tần số cao ≥ 7.5Mhz với độ
phân giải cao giúp khảo sát cấu trúc tuyến một
cách chính xác [5]. Siêu âm là một phương
tiện đáng tin cậy trong chẩn đoán bướu nhân
tuyến giáp và giúp phát hiện sự thay đổi cấu
trúc tuyến từ rất sớm. Do vậy, nhiều tác giả
như Lê Hồng Cúc, Douglas đã đề xuất nên sử

1. Đối tượng

150 bệnh nhân có bướu nhân tuyến giáp
khám tại khoa Nội tiết bệnh viện Bạch Mai.
- Tiêu chuẩn lâm sàng: sờ thấy bướu nhân
ở cổ hoặc nghi ngờ có bướu nhân tuyến giáp.
- Không cường giáp, không có chống chỉ
định chọc hút kim nhỏ.
- Những bệnh nhân sau điều trị ung thư
tuyến giáp có khối bất thường vùng cổ nghi
ngờ tái phát.
2. Phương pháp

dụng siêu âm như là một phương tiện sàng
lọc bướu nhân tuyến giáp [6; 7].

Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu các
đặc điểm lâm sàng, siêu âm, kết quả tế bào

Chọc hút kim nhỏ là kỹ thuật đơn giản,

học của chọc hút kim nhỏ dưới hướng dẫn

nhưng rất giá trị vì có thể cung cấp các thông
tin trực tiếp và đặc hiệu về một nhân tuyến

siêu âm, kết quả mô bệnh học sau mổ của các
bệnh nhân có kết quả tế bào học ác tính của

giáp. Theo AACE, đây là phương pháp "được

những bệnh nhân đến khám ở Phòng khám

Nội tiết bệnh viện Bạch Mai từ ngày

tin tưởng là hiệu quả nhất hiện nay trong phân
biệt các nhân giáp lành tính và ác tính" với độ
chính xác lên tới 95%, nếu người chọc có kinh
nghiệm và người đọc có trình độ [8]. Theo các
nghiên cứu, kỹ thuật này có tỷ lệ âm tính giả là
1 - 11%, tỷ lệ dương tính giả là 1 - 8%, độ nhạy
là 68 - 98%, và độ đặc hiệu là 72 - 100% [7].
Vì vậy, vấn đề kết hợp siêu âm và chọc hút
kim nhỏ trong chẩn đoán và điều trị đóng vai

24/11/2011 đến ngày 29/02/2012.
Đánh giá kết quả siêu âm
- Tính chất phản âm
- Kích thước nhân
- Giới hạn nhân
- Vôi hóa trong nhân
- Hạch vùng kèm theo

trò quan trọng trong chẩn đoán bướu nhân

Tiêu chuẩn đánh giá kết quả tế bào học

tuyến giáp.

- Lành tính: viêm tuyến giáp cấp, bán cấp,

116


TCNCYH 97 (5) - 2015


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
mãn tính, bướu nhân tuyến giáp lành tính,

III. KẾT QUẢ

viêm tuyến giáp Hashimoto, bướu giáp keo.
- Ác tính: ung thư biểu mô tuyến giáp thể

1. Đặc điểm dịch tễ học

nhú, thể nang, thể tủy, thể không biệt hóa.
- Nghi ngờ: quá sản tế bào, tế bào Hurth,

Bệnh nhân ở lứa tuổi trên 35 chiếm tỉ lệ
81,3%, cao nhất là ở lứa tuối 46 - 55 tuổi

tổn thương u không định loại.
- Không đủ bệnh phẩm: phiến đồ ít tế bào

chiếm tỉ lệ 32%. Tuổi trung bình của bệnh
nhân là 47,6 ± 12,061. Bệnh nhân ít tuổi nhất

tuyến giáp hoặc chỉ có dịch keo, hoặc nhiều

là 20 tuổi và nhiều tuổi nhất là 78 tuổi. Tỉ lệ

hồng cầu


nữ/nam là = 6/1.

3. Xử lý số liệu

Lí do đến khám: biến dạng vùng cổ chiếm

Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.

53,3%. 44% phát hiện tình cờ trên siêu âm và

Sử dụng thuật toán Khi bình phương với độ tin

4 bệnh nhân sau mổ cắt tuyến giáp do ung

cậy 95% tương ứng p = 0,05. Sử dụng thuật toán
T-test với độ tin cậy 95% tương ứng p = 0,05.

thư tuyến giáp khám vì nghi ngờ khối tái phát
ở vùng cổ.

4. Đạo đức nghiên cứu

2. Đặc điểm siêu âm

Các xét nghiệm máu và xét nghiệm giải
phẫu bệnh sử dụng trong nghiên cứu cũng là

Trong nhóm nghiên cứu, dựa vào kết quả
tế bào học, có 11 bệnh nhân được chẩn đoán


những xét nghiệm thường qui trong thực hành
lâm sàng để chẩn đoán ở bệnh nhân bướu

là ác tính và có 129 bệnh nhân được chẩn
đoán là lành tính. So sánh giữa 2 nhóm lành

nhân tuyến giáp nhằm chẩn đoán, điều trị và
tiên lượng cho bệnh nhân. Tất cả bệnh nhân

tính và ác tính ta thấy:

đều tự nguyện tham gia nghiên cứu.

2.1. Tính chất phản âm của nhân giáp

Bảng 1. Phân bố tính chất phản âm

Dấu hiệu siêu âm

Nhóm ác tính
n1 = 11

%

n2 = 129

%

44


34,1

59

45,7

Tăng âm

7

5,4

Trống âm

16

12,5

Đồng âm

3

2,3

Hỗn hợp âm
Giảm âm
Độ phản âm

Nhóm lành tính


7

100

Trong nhóm lành tính, tỉ lệ nhân giảm âm là 45.7% , nhân hỗn hợp chiếm 34,1%, nhân trống
âm chiếm 12,5%, nhân tăng âm chiếm 5.4%, nhân đồng âm chiếm tỉ lệ 2,3%. Trong nhóm ác tính
(7 nhân giáp và 4 hạch nghi ngờ ác tính) 100% là nhân đặc giảm âm.

TCNCYH 97 (5) - 2015

117


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Giới hạn nhân
Bảng 2. Phân bố dấu hiệu giới hạn nhân
Nhóm ác tính
Dấu hiệu siêu âm

Giới hạn

n1 = 11



0

Không rõ


7

Nhóm lành tính
%

n2 = 129

%

94

72,9

35

27.1

100

Trong nhóm lành tính, giới hạn rõ chiếm tỉ lệ 72,9%. Trong nhóm ác tính, giới hạn không
rõ chiếm tỉ lệ 100%; ở nhóm nhân lành tỉ lệ này là 27.1%. Sự khác biệt trên có ý nghĩa thống kê,
p = 0,05.
3.Tính chất vôi hóa
Bảng 3. Phân bố dấu hiệu vôi hóa trong nhân

Dấu hiệu siêu âm

Tính chất vôi hóa

Nhóm ác tính


Nhóm lành tính

n1 = 11

%

n2 = 129

%

Không vôi hóa

3

27,3

101

78,3

Vi vôi hóa

8

72,7

8

6,2


Vôi hóa lớn

0

0

20

15,5

Tỉ lệ vi vôi hóa trong các nhân ác tính là 72,7%; ở nhóm nhân lành tỉ lệ này là 6,2%. Sự khác
biệt trên có ý nghĩa thống kê, p = 0,05.
4. Hạch vùng kèm theo
Siêu âm nghi ngờ hạch lympho ác tính (mất cấu trúc rốn hạch, hạch ovan, echo không đồng
nhất, canxi hóa nhỏ trong hạch, xâm lấn tổ chức xung quanh), trong nghiên cứu, có 5 trường
hợp hạch vùng nghi ngờ ác tính, kết quả tế bào học đều là hạch di căn của ung thư tuyến giáp
thể nhú.
Bảng 4. Phân bố dấu hiệu hạch vùng

Dấu hiệu siêu âm

Hạch vùng

118

Nhóm ác tính

Nhóm lành tính


n1 = 11

%

n2 = 129

%

Không có

6

54,5

123

95,4

Nghi ngờ ác tính

5

45,5

0

Lành tính

0


0

6

4.6

TCNCYH 97 (5) - 2015


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Kết hợp các đặc điểm siêu âm và kết quả giải phẫu bệnh
Xét 2 dấu hiệu trên siêu âm là nhân giảm âm, ranh giới không rõ, so sánh với kết quả tế bào
học, tỉ lệ ác tính của nhóm có 2 dấu hiệu nghi ngờ trên siêu âm là 25%.
Bảng 5. Dấu hiệu nhân giảm âm, ranh giới không rõ và kết quả tế bào học
Kết quả siêu âm, kết quả tế bào học

Nhân giảm âm, ranh giới không rõ

%

Lành tính

21

75%

Ác tính

7


25%

Tổng

28

100

Xét 3 dấu hiệu nghi ngờ trên siêu âm là nhân giảm âm, ranh giới không rõ, canxi hóa nhỏ
trong nhân và so sánh với kết quả tế bào học, thấy có 6 bệnh nhân đủ 3 dấu hiệu trên tương ứng
100% là ác tính.
Bảng 6. Dấu hiệu nhân giảm âm, ranh giới không rõ, vi vôi hóa và kết quả tế bào học
Kết quả siêu âm, kết quả tế bào học

Có đủ 3 dấu hiệu

%

Lành tính

0

0

Ác tính

6

100


Tổng

6

100

IV. BÀN LUẬN
Trong nhóm lành tính, tỉ lệ nhân giảm âm

có vôi hóa trong nhân. Moon HG nghiên cứu

là 45,7%, nhân hỗn hợp chiếm 34,1%, nhân

trên 153 bệnh nhân cũng có kết luận dấu hiệu
nhân lành tính trên siêu âm như trên [11].

trống âm chiếm 12,5%, nhân tăng âm chiếm
5,4%, nhân đồng âm chiếm tỉ lệ 2,3%. Theo
Trịnh Thị Thu Hồng, giới hạn rõ trong nhóm
nhân lành là 62,5% [9]. Nghiên cứu của Trần
Văn Tuấn là 83,3% [10]. Nghiên cứu của
chúng tôi giới hạn rõ chiếm tỉ lệ 72,9 %; giới
hạn không rõ chiếm tỉ lệ 27,1%; sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê với p = 0,05. Không
vôi hóa trong nhân chiếm tỉ lệ cao nhất 78,3%.
Cũng theo tác giả Trịnh Thị Thu Hồng thì tỉ lệ
này là 52,3% [9], của Trần Văn Tuấn là 33%

Trong nhóm ác tính, theo nghiên cứu của
các tác giả khác như Blum, Gharib, Goellner,

Hegedüs… [8; 12] về mối liên quan giữa hình
ảnh tổn thương trên siêu âm và tế bào học:
các nhân ác tính hay gặp ở các bướu đơn
nhân, trên siêu âm thường là các nhân đặc
hay hỗn hợp và không gặp nhân lỏng. Lê
Hồng Cúc đã khảo sát trên 350 bệnh nhân
bướu nhân tuyến giáp tổn thương dạng đặc

[10]. Như vậy, đặc điểm chủ yếu của nhóm

cho thấy tỉ lệ tế bào học ác tính trên những
bệnh nhân này là 21,6% [7]. Madison cho rằng

lành tính trên siêu âm là nhân có bờ rõ, không

tỉ lệ ác tính ở bướu đơn nhân cao hơn bướu

TCNCYH 97 (5) - 2015

119


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
đa nhân [13]. Qua nghiên cứu, tỉ lệ đơn nhân

lành tính là 79,7%. Xét riêng dấu hiệu nhân

là 85,7% trong đó 100% là nhân đặc giảm âm.
Không có chẩn đoán ác tính ở nhóm bệnh


ranh giới không rõ trên siêu âm, tỉ lệ ác tính là
13,3%. Xét riêng dấu hiệu vi vôi hóa trên siêu

nhân có hình ảnh nhân lỏng trên siêu âm. Giới
hạn không rõ chiếm tỉ lệ 100%; ở nhóm nhân

âm, tỉ lệ ác tính theo kết quả tế bào học là
50%. Nếu xét 2 dấu hiệu trên siêu âm là nhân

lành tỉ lệ này là 27,1%. Tỉ lệ vi vôi hóa trong
các nhân ác tính là 72,7%; ở nhóm nhân lành

giảm âm, ranh giới không rõ , so sánh với kết
quả tế bào học, tỉ lệ ác tính của nhóm có 2

tỉ lệ này là 6,2%. Sự khác biệt trên có ý nghĩa

dấu hiệu nghi ngờ trên siêu âm là 25%. Nếu ta

thống kê. Trên siêu âm nghi ngờ hạch lympho
ác tính (mất cấu trúc rốn hạch, hạch ovan,

xét cả 3 dấu hiệu nghi ngờ trên siêu âm là
nhân giảm âm, ranh giới không rõ, canxi hóa

echo không đồng nhất, canxi hóa nhỏ trong
hạch, xâm lấn tổ chức xung quanh), trong

nhỏ trong nhân và so sánh với kết quả tế bào
học, thấy có 6 bệnh nhân đủ 3 dấu hiệu trên


mẫu nghiên cứu của chúng tôi, có 5 trường
hợp hạch vùng nghi ngờ ác tính trên siêu âm,

và đều có kết quả tế bào học ác tính. Như
vậy, những nhân có cả 3 đặc điểm trên trong

kết quả tế bào học đều là hạch di căn của ung

nhóm nghiên cứu của chúng tôi 100% là ung

thư tuyến giáp thể nhú.
Như vậy, các dấu hiệu ác tính trên siêu âm

thư sau mổ. Douglas đã dẫn ra nghiên cứu
của Palpini và cộng sự trong nghiên cứu về

trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi là nhân
giảm âm, đơn độc, bờ không rõ, có canxi hóa

hình ảnh siêu âm của bướu nhân tuyến giáp
cho thấy các ca ung thư đều có tổn thương

nhỏ trong nhân, điển hình nhất là có hạch
vùng nghi ngờ ác tính. Nhận định trên phù

dạng đặc, giảm âm và có vi canxi hóa trong
nhân. Palpini đã chọn những bệnh nhân có

hợp với nhiều tác giả khác. Theo nghiên cứu


tiêu chuẩn siêu âm như trên và phát hiện

của Trần Văn Tuấn và Nguyễn Đình Tùng đều
kết luận rằng dấu hiệu nghi ngờ ác tính trên

được 87% số 102 bệnh nhân được chọc hút
kim nhỏ có chẩn đoán là ác tính [6]. Xét cả 3

siêu âm là nhân giảm âm, tổn thương đơn
độc, giới hạn không rõ, tăng sinh mạch trung

dấu hiệu nghi ngờ ác tính của nhân giáp trên
siêu âm thì 100% các nhân đều là ác tính và

tâm và kết luận độ nhậy và độ đặc hiệu là
66,66% và 86,66% [10]. Tác giả Trịnh Thị Thu

có kết quả mô bào học sau mổ là ung thư
tuyến giáp thể nhú. Như vậy, các tác giả trong

Hồng nghiên cứu trên 146 bệnh nhân bướu

nước và nước ngoài đều có kết luận rằng: các

giáp đa nhân cũng cho ra kết luận dấu hiệu
nghi ngờ ác tính trên siêu âm là nhân giảm

nhân có các đặc điểm trên siêu âm là nhân
giảm âm, ranh giới không rõ, vi vôi hóa trong


âm, vi vôi hóa, ranh giới không rõ và có hạch
cổ và kết luận độ nhậy và đô đặc hiệu của

nhân thì khả năng rất cao là ác tính. Douglas
đã kết luận rằng lợi ích của siêu âm là giúp

siêu âm lần lượt là 46,6% và 87% [9]. Moon
HG nghiên cứu trên 153 bệnh nhân cũng có

phát hiện các tổn thương nghi ngờ ác tính và
là phương tiện hướng dẫn chọc hút kim nhỏ

kết luận dấu hiệu nghi ngờ ác tính trên siêu

[6]. Nhiều tác giả nhận định rằng kết hợp siêu

âm là như trên và đã ghi nhận độ nhậy độ đặc
hiệu của siêu âm lần lượt là 84,9% và 95,5%

âm và chọc hút kim nhỏ là phương tiện tốt để
chẩn đoán sớm ung thư tuyến giáp.

[11]. Xét riêng dấu hiệu nhân giảm âm trên
siêu âm, thì theo kết quả tế bào học, tỉ lệ ác

V. KẾT LUẬN

tính của nhóm nhân giảm âm là 9,5%; tỉ lệ


120

Qua nghiên cứu chúng tôi rút ra được kết

TCNCYH 97 (5) - 2015


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
luận như sau: các dấu hiệu nghi ngờ nhân

Metabolisme, 87(5), 1983 – 1940.

giáp ác tính trên siêu âm là nhân giảm âm,
giới hạn không rõ, vi vôi hóa trong nhân.

7. Lê Hồng Cúc (2002). Phát hiện sớm
ung thư tuyến giáp bằng siêu âm kết hợp với

Lời cảm ơn

chọc hút tế bào bằng kim nhỏ. Kỷ yếu toàn
văn hội nghị chẩn đoán hình ảnh và y học hạt

Nhóm tác giả xin cảm ơn sự giúp đỡ của
các anh chị nhân viên tại khoa Nội tiết – Đái
tháo đường bệnh viện Bạch Mai đã hỗ trợ
trong quá trình hoàn thành đề tài nghiên cứu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


nhân thành phố Hồ Chí Minh mở rộng. Tháng
3 - 2002.
8. Hegedüs L, Bonnema S.J, Bennedbaek FN. (2003). Management of Simple Nodule goitre: Current Status and Future Perspec-

1. Nguyễn Thị Thắng, Trần Đình Ngạn

tives. Endocr Rev, 24, 102 - 113.
9. Trịnh Thị Thu Hồng, Vương Thừa

(2003). Đánh giá vai trò của siêu âm và chọc
hút tế bào kim nhỏ trong chẩn đoán bướu

Đức (2010). Hình ảnh của siêu âm trong dự
đoán ung thư bướu giáp đa nhân. Y học thành

nhân tuyến giáp. Tạp chí y học, 38, 39.
2. Nguyễn Thy Khê, Mai Thế Trạch

phố Hồ Chí Minh, 14(1), 55.

(2007). Ung thư tuyến giáp. Nội tiết học đại
cương. Nhà xuất bản Y học, 198 - 207.
3. Mazzaferri EL (1993). Management of a

10. Trần Văn Tuấn, Nguyễn Đình Tùng
(2010). Khảo sát hình ảnh siêu âm và chọc
hút tế bào kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm
các khối bất thường tuyến giáp tại bệnh viện

solitary thyroid nodule. N Engl J Med, 328,

553 - 559.

trung ương Huế. Y học thành phố Hồ Chí

4. Rojeski MT, Gharib H (1985). Nodular
thyroid disease: Evaluation and
Manage-

11. Moon HG (2007). Role of ultrasonography in predicting malignancy in patients with

ment. N Engl Med, 313, 428 - 436
5. Martin Schlumberger, Furio Pacini

thyroid nodule. World J Surg, 31(7), 1410 - 1416.

(2006). Thyroid Tumors. 3th edition. 11 - 63,
111 - 127.
6. Douglas S (2002). Non - palpable
Thyroid Nodules – Managing an Epidemic.
The Journal of Clinical Endocrinology &

Minh, 14(4), 518.

12. Gharib H, Goellner JR. (1993). Fine needle aspiration biopsy of the thyroid: an apparaisal. Ann Intern Med, 282 - 289.
13. Maddison D (1998). The work-up for
solitary thyroid nodules: A logical approach.
Women Health Primary Care, 1(8), 641 - 644.

Summary
MALIGNANCY DIAGNOSTIC VALUES OF THYROID ULTRASOUND

AND FINE - NEEDLE ASPIRATION CYTOLOGY IN THYROID NODULES
Objectives of this study were to describe the characteristic of thyroid nodules and to evaluate
the malignancy diagnostic values of thyroid ultrasound and fine–needle aspiration cytology in
thyroid nodules. 150 patients with thyroid nodule were invovled into study. This is a descriptive
cross- sectional study about the characteristic of thyroid nodules, the result of ultrasound, the
result of fine - needle aspiration cytology under ultrasound guideline and the histopathology of the
patients in the endocrinology clinic of the Bach Mai hospital from 11/24/2011 to 02/29/2012. There
TCNCYH 97 (5) - 2015

121


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
were 150 patients. The average age was 47.6 ± 12.061 and the female to male ratios was 6/1.
There were 11 malignant patients. The malignancy diagnostic values of each ultrasound sign
were poor echoes with 80% benign, 10% malignant, irregular limit with 78% benign, 12% malignant,
intranodular calcification with 44% benign, 55% malignant. To associate the signs ultrasound with
results: 1 sign poor echo: 10% malignant, 2 signs poor echo and irregular limit: 25% malignant, 3
signs poor echo, irregular limit, and intranodular calcification: 100% malignant. In conclusion, the
malignancy diagnostic values of ultrasound are poor echoes, irregular limits, and intranodular calcification.
Key word: Thyroid gland ultrasound

122

TCNCYH 97 (5) - 2015



×