Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá kết quả điều trị bệnh co thắt tâm vị bằng phương pháp nong bóng hơi nội soi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.95 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH CO THẮT TÂM VỊ
BẰNG PHƯƠNG PHÁP NONG BÓNG HƠI NỘI SOI
Nguyễn Khôi*, Nguyễn Ngọc Tuấn*, Tạ Văn Ngọc Đức*, Nguyễn Văn Hùng*, Trần Quang Trình*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của phương pháp nong thực quản bằng bóng hơi Rigiflex
để điều trị co thắt tâm vị là việc rất cần thiết nhằm mục đích áp dụng rộng rãi hơn phương pháp điều trị
này trong cộng đồng.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả gần của phương pháp nong thực quản-tâm vị với bóng hơi điều trị bệnh lý co thắt tâm
vị tại bệnh viện Bình Dân.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả cắt ngang, nhằm hoàn thiện kỹ thuật nong bóng hơi cho điều trị co
thắt tâm vị, đánh giá hiệu quả điều trị, từ đó rút ra những kinh nghiệm, những khó khăn và hạn chế biến chứng. Các
bệnh nhân có triệu chứng nuốt nghẹn do co thắt tâm vị được nong bóng tại bệnh viện Bình Dân từ tháng 01 năm 2016
đến tháng 10 năm 2017.
Kết quả: 33 bệnh nhân, 15 nam 18 nữ được nong bóng tại bệnh viện Bình Dân. Tuổi trung bình 41 tuổi (20 tuổi
– 67 tuổi). Tổng số là 38 lần nong (1,1 lần/bệnh nhân). Có 28 trường hợp nong 1 lần, 5 trường hợp nong 2 lần. Thời
gian giữa 2 lần nong là 1 tháng, trong đó có 1 trường hợp tái phát nong lần 2 sau 8 tháng. Tỷ lệ thành công trong nong
lần 1 là 84,8%, không có biến chứng và tử vong trong nghiên cứu này.
Kết luận: Nong thực quản bằng bóng là kỹ thuật khả thi, an toàn, dễ thực hiện. Chúng ta nên chọn là phương
pháp đầu tiên trong điều trị co thắt tâm vị thể nhẹ và trung bình.
Từ khóa: Co thắt tâm vị, bóng hơi, nội soi, rigiflex

ABSTRACT
ENDOSCOPE PNEUMATIC DILATION FOR TREATMENT OF ESOPHAGEAL ACHALASIA
Nguyen Khoi, Nguyen Ngoc Tuan, Ta Van Ngoc Duc, Nguyen Van Hung, Tran Quang Trinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 74 - 79
Background: This report studies use technique endoscoy pneumatic dilation for treatment of esophageal


achalasia and recommends for the first step in treatmeant and population.
Aim: To assess the recently results of baloon dilation as a treatmentof achalasia in the Binh Dan Hospital
Endoscopy Department during the period from 01/01/2016 to 31/10/2017.
Materials and Methods: A retrospective descriptive study was performed on 33 patients who were
diagnosed with achalasia at the Binh Dan Hospital’s Endosopy Department from 01/01/2016 to 31/10/2017. All
patients had the upper gastro-intestinal endoscopy. How to improve technique of balloon dilation and reduce a
complication in study.
Results: Male and female rates were 15/18. Average age was 41 (20 – 67 age). In total 38 times performed
procedure use Rigiflex balloon dilation (1.1 time/1 patient). 28 patients had one time pneumatic balloon dilation
treatment, 5 patients had second time after one month. There were 84.8% good results. No complication and no
mortality in this study.
Conclusion: Pneumatic dilation as a treatment of achalasia very reasonable, safe and easy technique. In Binh
* Bệnh viện Bình Dân.
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Khôi

74

ĐT: 0933112202

Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018

Nghiên cứu Y học

Dan hospital, it is the first option as a treatment for early and middly stages of esophageal achalasia.
Key words: Achalasia, balloon dilatation, endoscopy, rigiflex


ĐẶT VẤN ĐỀ

Tiêu chuẩn loại trừ

Đặc điểm bệnh lý nổi bật của bệnh co thắt
tâm vị là tình trạng rối loạn cơ năng hoạt động
của thực quản không rõ căn nguyên. Đoạn cuối
của thực quản nơi đổ vào dạ dày bị co thắt và
hẹp lại, còn đoạn trên bị giãn to ra. Xét theo xu
hướng điều trị hiện đại, bản thân của phương
pháp điều trị nong thực quản bằng bóng hơi ít
xâm hại hơn, thực hiện đơn giản hơn, thời gian
nằm viện ngắn hơn so với phẫu thuật nội soi.

Co thắt tâm vị gây ra do nguyên nhân thứ
phát và những trường hợp chưa loại trừ ung thư
thực quản tâm vị.

Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của phương
pháp nong thực quản bằng bóng hơi Rigiflex để
điều trị co thắt tâm vị là việc rất cần thiết nhằm
mục đích áp dụng rộng rãi hơn phương pháp
điều trị này trong cộng đồng.

Bệnh nhân có bệnh nội khoa không ổn định
đi kèm: nhồi máu cơ tim, lao phổi nặng, tiểu
đường, cường giáp chưa ổn, COPD.

ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU

Phương pháp nghiên cứu
Mô tả, hồi cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Những bệnh nhân nuốt nghẹn vào bệnh viện
Bình Dân được chẩn đoán trước nong là co thắt
tâm vị do chúng tôi trực tiếp nong trong 2 năm
2016 – 2017:
Nội soi lòng thực quản dãn, ứ đọng, cơ vòng
thực quản dưới siết chặt, không u sùi.
Nong thực quản lần đầu.
BN đồng ý làm phương pháp nong bóng
thực quản.
Tuổi > 18, không mắc bệnh ác tính.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Chẩn đoán xác định là co thắt tâm vị thể nhẹ,
vừa hoặc nặng và không phải bệnh lý ác tính

Viêm thực quản do nấm candida/co thắt tâm
vị chưa điều trị ổn định.
Túi thừa thực quản hoặc thoát vị hoành kèm
co thắt tâm vị.
Thực quản khổng lồ (đường kính ngang >
7cm) có dạng như sigma.

Những bệnh nhân không hoàn tất bảng câu
hỏi ở thời điểm từ 1 tháng sau nong.
Tiêu chuẩn đánh giá
Đánh giá kết quả điều trị dựa vào sự cải
thiện triệu chứng nuốt khó.
Tốt: nếu hoàn toàn hết nuốt khó

Trung bình: nuốt khó còn nhưng không ảnh
hưởng đến sinh hoạt.
Kém: triệu chứng nuốt khó không cải thiện
hoặc chỉ cải thiện dần dần.
Đánh giá tính an toàn của phương pháp điều
trị dựa vào tỷ lệ tai biến: 0%.
Dụng cụ
Máy soi thực quản dạ dày tá tràng ống mềm.
Bóng nong là Rigiflex, đường kính ngang
gồm 2 loại là 30 mm, 35 mm khi bơm đầy hơi.
Bóng nong có hình trụ, làm bằng polyethylen
không cản quang được gắn vào đầu ống nong
dẻo có đặt các mốc cản quang để xác định đầu
xa, gần và giữa của bóng giúp xác định vị trí
bóng lúc chưa bơm dưới màn huỳnh quang.

thực quản, không mắc bệnh lý hô hấp mạn tính

Áp lực kế của Macrovasive, dây dẫn.

COPD, suy tim, hay khối có u vùng hầu họng,

Máy C-arm.

nong lần đầu.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018

75



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018

Quy trình nong

tháng. Tỷ lệ thành công trong nong lần 1 là

Vô cảm, nhịn ăn 24 giờ, đặt sonde dạ dày.

84,8%, không có biến chứng và tử vong trong

Bệnh nhân nằm nghiêng trái tư thế ôm gối.

nghiên cứu này. Không có bệnh nhân nào bị tái

Đặt máy soi ở vùng đầu hang vị, đưa
guidewire vào trong lòng dạ dày qua kênh dụng
cụ của máy nội soi đến khi thấy đầu dây dẫn ở vị
trí hang-môn vị. Rút máy nội soi nhưng giữ lại
guidewire.
Đưa bóng nong vào vùng thực quản-tâm vị
nhờ trượt trên dây dẫn và nhờ xác định trên màn
huỳnh quang. Theo dõi trên màn huỳnh quang
để điều chỉnh bóng đúng vị trí. Bơm hơi tối thiểu
sẽ thấy được vị trí chỗ thắt trùng với 2 vạch giữa
cản quang của ống nong. Đây chính là vùng nối
thực quản-dạ dày, thường thấy nằm bờ trên
ngang mức cơ hoành (máy X-quang, C–arm).

Bơm bóng hơi từ áp lực thấp lên áp lực cao
(thông thường 3-5 PSI) cho đến khi chỗ thắt của
bóng thấy được trên màn huỳnh quang được
xóa hẳn (bóng thẳng cả 2 thành). Mức áp suất
trong bóng nong thay đổi theo từng bệnh nhân
và được tính theo 3 yếu tố:
Đáp ứng đau của bệnh nhân.

nghẹn trong thời gian 6 tháng theo dõi sau nong.
Tuổi
Tuổi trung bình: 41,33 ± 12,88.
Tuổi lớn nhất: 67.
Tuổi nhỏ nhất: 20.
Giới
Số bệnh nhân nam: 15 (45,5%).
Số bệnh nhân nữ: 18 (54,5%).
Tỉ lệ nam/nữ là: 15/18.
Địa phương
TP. HCM: 7 (21,2%).
Các tỉnh: 26 (78,8%).
Thời gian mắc bệnh
Ít nhất: 3 tháng.
Nhiều nhất: 60 tháng.
Trung bình: 21,27 ± 13,91.
Trung vị: 18 tháng.

Bóng thẳng và mất chỗ thắt eo.

Bảng 1. Thời gian mắc bệnh.


Mức độ nặng co thắt tâm vị.
Đối với co thắt tâm vị mức độ nặng, chúng
tôi bắt đầu với áp lực thấp và kích thước bóng
nhỏ. Sau đó tăng dần đến khi đạt kích thước
bóng 30 – 35 mm.
Đặt máy nội soi kiểm tra lại thực quản, vùng
nối thực quản-dạ dày. Nội soi nhằm đánh giá
mức độ rách, mức độ co thắt của thực quản sau
nong, bơm rửa cầm máu và phát hiện
biến chứng.

KẾT QUẢ
Trong gần 2 năm 2016 – 2017, tổng số 33
bệnh nhân, 15 nam/18 nữ được nong bóng tại
bệnh viện Bình Dân. Tuổi trung bình 41 tuổi (20
tuổi – 67 tuổi). Tổng số lần nong là 38 nong (1,1
lần/ca). Có 28 trường hợp nong 1 lần, 5 trường
hợp nong 2 lần. Thời gian giữa 2 lần nong là 1

76

phát phải nong lại hoặc có triệu chứng nuốt

Thời gian mắc bệnh
< 12 tháng
12 - 24 tháng
24 - 36 tháng
> 36 tháng
Tổng số


Số bệnh nhân
6
13
9
5
33

Tỷ lệ (%)
18,2
39,4
27,3
15,2
100

Đánh giá trước nong
Triệu chứng lâm sàng
Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng khi nhập viện
Triệu chứng
Số bệnh nhân
Tỷ lệ (%)

Nuốt
nghẹn
33
100

Ọe

Đau ngực


9
27,3

6
18,2

Sụt cân
(5-10 kg)
10
30,3

Nội soi
Bảng 3. Mức độ co thắt thực quản-đạ dày ghi nhận
trên nội soi.
Mức độ co thắt
Số bệnh nhân
Tỷ lệ (%)

Nhẹ
9
27,3

Vừa
20
60,6

Nặng
4
12,1


Tổng số
33
100

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Kỹ thuật

BMI
Nhỏ nhất: 13,59.

Số lần nong

Lớn nhất: 27,05.

Bảng 4. Số lần nong.
Số lần nong bóng
1 lần
Nong
2 lần
Tổng số

Số bệnh nhân
28
5
33

Tỷ lệ (%)

84,8
15,2
100

Số bệnh nhân
8
4
13
8
33

Tỷ lệ (%)
24,2
12,1
39,4
24,2
100

Bảng 5. Áp lực nong
Áp lực nong
3
4
PSI
5
6
Tổng số

Thời gian nong bóng

Trung bình: 19,58 ± 3,03 .

Bảng 7. BMI.
BMI
Số TH
Nhỏ nhất
Lớn nhất
Trung bình

Nam
Nữ
15
18
13,59
15,56
22,95
27,05
18,95 ± 2,54 20,10 ± 3,37

Chung
33
13,59
27,05
19,58 ± 3,03

Biến chứng
Thủng thực quản (0%): không có bệnh nhân
nào thủng sau đó được chuyển mổ cấp cứu.
Xuất huyết (100%): lượng ít ngay vết rách
thực quản tâm vị được ghi nhận, bơm rửa nước
lạnh tự cầm không cần chích cầm máu.


Nhanh nhất: 5 phút.
Chậm nhất: 16 phút.
Trung bình: 9,52 ± 2,77 phút.

Đau ngực (100%): tự hết sau vài giờ.

Thời gian nằm viện

BÀN LUẬN

Ít nhất: 3 ngày.

Co thắt tâm vị là bệnh lành tính, chưa tìm
được nguyên nhân, diễn tiến chậm ảnh hưởng
đến sinh hoạt và giảm chất lượng sống bệnh
nhân. Theo nghiên cứu chúng tôi thấy tỷ lệ nữ
nhiều hơn nam 18/15(3,14), bệnh ở mọi nhóm
tuổi(17), tỉnh/thành phố là 26/7. Bệnh nhân trẻ nữ
thường mắc bệnh nhiều hơn nam(20).

Nhiều nhất: 10 ngày.
Trung bình: 5,15 ± 1,72 ngày.
Thời gian ăn lại sau nong
Sớm nhất: 13,5 giờ.
Chậm nhất: 50,0 giờ.

Bệnh diễn tiến âm thầm, phát hiện bệnh sớm
nhất là 3 tháng và lâu nhất là 5 năm với đủ các
triệu chứng đặc hiệu trong nghiên cứu(7,13,16,19).
Nuốt nghẹn điển hình 100% các trường hợp, sụt

cân chiếm 30,3%, ọe và đau ngực thấp hơn.

Trung bình: 23,04 ± 10,31 giờ.
Thời gian hết đau ngực
Sớm nhất: 3 giờ.
Chậm nhất: 50 giờ.

Chẩn đoán xác định nhờ nội soi thực quản
dạ dày hoặc X-quang thực quản cản quang,
trước đây điều trị phẫu thuật là chủ yếu, nong
thực quản bóng hơi chưa phổ biến(4,20).

Trung bình: 18,64 ± 10,88 giờ.
Thời gian xuất viện sau nong
Sớm nhất: 1 ngày.

Nghiên cứu cho thấy nong thực quản bằng

Chậm nhất: 3 ngày.

bóng nong là một phương pháp khả thi an toàn

Trung bình: 1,64 ± 0,74 ngày.

có thể dùng cho bệnh nhân mọi lứa tuổi, nữ >

Bảng 6. Ngày nằm viện sau nong.
Ngày nằm viện sau nong
1
Ngày

2
3
Tổngsố

Nghiên cứu Y học

Bệnh nhân
17
11
5
33

Tỷ lệ (%)
51,5
33,3
15,2
100

nam, thời gian thực hiện ngắn, ăn lại sớm, thời
gian nằm viện sau nong ngắn (1-2 ngày)(9,12,15,18).
Có 28 trường hợp nong 1 lần, 5 trường hợp nong
2 lần. Thời gian giữa 2 lần nong là 1 tháng, trong

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018

77


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018

đó có 1 trường hợp tái phát nong lần 2 sau 8

Bảng 9. Kết quả nong bóng Rigiflex.
Tác giả

tháng. Không có bệnh nhân tái phát trong thời
gian 6 tháng theo dõi. Tỷ lệ thành công trong

(9)

Số Tỷ lệ thành Thời gian
bệnh công (%) theo dõi
nhân
(tháng)
56
88
59
50
86
24
48
90
12
33
84,8
6

Tỷ lệ

thủng
(%)
0
0
0
0

nghiên cứu này. Tuy số bệnh nhân còn ít, chúng

Kadakia
(14)
O'Neill
(3)
Chuah
Nguyễn Khôi

tôi cũng có một số nhận định về các yếu tố có thể

KẾT LUẬN

ảnh hưởng đến đáp ứng lâm sàng:

Nghiên cứu cho thấy nong thực quản bóng
hơi có đáp ứng tốt ở bệnh nhân co thắt tâm vị
mức độ nhẹ hoặc vừa, thời gian nằm viện ngắn,
ăn lại sớm, kết quả tốt, không tai biến biến
chứng, thời gian thực hiện ngắn nên áp dụng
phương pháp này đầu tiên. Thủ thuật cần nhiều
trang thiết bị và có yêu cầu chi phí tương đối cao
nên chỉ thích hợp thực hiện ở các bệnh viện lớn.

Tỷ lệ tái phát trong 6 tháng theo dõi là 0%, có thể
nong 2 lần nều co thắt tâm vị mức độ nặng.

nong lần 1 là 84,8%, nuốt nghẹn khi ăn mất hẳn
là 100%, không có biến chứng và tử vong trong

- Kết quả đáp ứng tốt với co thắt tâm vị mức
độ nhẹ hoặc vừa ít hiệu quả với mức độ nặng.
- Bóng nong Rigiflex số 35 có hiệu quả tốt
hơn(1,2,6,9,11).
- Thời gian bơm và lưu bóng thay đổi theo
Murphy là 30 – 60 giây(5), theo Fellows là 3
phút(6). Chúng tôi áp dụng lưu bóng 1 - 2 phút.
Thời gian xuất viện sớm sau nong trung bình
1,64 ngày. Thời gian ăn lại sớm trung bình 23,04
giờ. Triệu chứng nuốt nghẹn mất hẳn sau nong

TÀI LIỆU KHAM THẢO
1.

lần đầu là 84%, đánh giả kết quả sau nong tốt.
- Thời gian mắc bệnh càng ngắn hiệu quả
điều trị càng tốt(3,4,7,14,20).
Tuổi phát hiện bệnh có thể trể trong nhóm

2.

3.

nghiên cứu có 1 bệnh nhân nữ 67 tuổi được nong

bóng cho kết quả tốt ăn lại sau nong 16 giờ, hết

4.

đau ngực và được xuất viện ngày hôm sau.
Tỷ lệ biến chứng là 0%(3,8,10,13).

5.

Nghiên cứu chúng tôi cho thấy: thời gian
thực hiện thủ thuật ngắn, thời gian xuất viện sau
nong sớm, tỷ lệ thành cong 84,8%.
Bảng 8. Thời gian thủ thuật, ăn lại sau nong, nằm
viện và xuất viện.
Thời gian
Thực hiện thủ thuật (phút)
Ăn lại sau nong (giờ)
Xuất viện sau nong (ngày)
Nằm viện (ngày)

Trung bình
9,52 ± 2,77
23,04 ± 10,31
1,64 ± 0,74
5,15 ± 1,72

So sánh các kết quả: nghiên cứu nong bóng
Rigiflex theo cấp độ.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương
đương như các tác giả khác, nhưng thời gian

theo dõi còn ngắn(3,10,14).

78

6.

7.

8.

9.

10.

Bhatnagar MS, Nanivadekar SA, Sawant P, Rathi PM (1996).
Achalasia cardia dilatation using polyethylene balloon
(Rigiflex) dilators. Indian J Gastroenterol, 15 (2): pp. 49-51.
Boeckxstaens GE, Annese V, des Varannes SB, et al (2011).
Pneumatic dilation versus laparoscopic Heller's myotomy for
idiopathic achalasia. N Engl J Med, 364: pp. 1807-1816.
Chuah SK, Hsu PI, Wu KL, Wu DC, Tai WC, Changchien CS
(2012). update on esophageal achalasia. WJG, 18 (14): pp.
1573–1578.
Đặng Kim Oanh (1999). Nong Thực Quản. In: Nguyễn Khánh
Trạch. Nội Soi Tiêu Hóa, ấn bản lần thứ nhất, Nhà xuất bản Y
Học: tr. 66 – 76.
Dobrucali A, Erzin Y, Tuncer M, Dirican A (2004). Long-term
results of graded pneumatic dilatation under endoscopic
guidance in patients with primary esophageal achalasia.
World J Gastroenterol, 10 (22): pp. 3322-3327.

Eckardt VF, Gockel I, Bernhard G (2004). Pneumatic dilation
for achalasia: late results of a prospective follow up
investigation. Gut, 53 (5): pp. 629-633.
Francis DL, Katzka DA (2010). Achalasia: update on the
disease and its treatment. Gastroenterology, 139 (2): pp. 369–
374.
Jia Y, Bustamante M, Moraveji S, McCallum RW (2016).
Pneumatic Dilation of the Lower Esophageal. Sphincter Can
Now Be Successfully Performed Without Morbidity. Am J Med
Sci, 352 (5): pp. 443-447.
Kadakia SC, Wong RK (2001). Pneumatic balloon dilation for
esophageal achalasia. Gastrointest Endosc Clin N Am, 11 (2):
pp. 325-346.
Kadakia SC, Wong RKH (2001). Pneumatic ballon dilation for
esophageal achalasia. In Lightdale CJ. Gastrointestinal
Endoscopy Clinics of North America, 1st ed. W.B Saunders
Company: pp. 325-345.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
11.

12.

13.
14.

15.


16.

17.

Kilic A, Schuchert MJ, Pennathur A, Gilbert S, Landreneau RJ,
Luketich JD (2009). Long-term outcomes of laparoscopic
Heller myotomy for achalasia. Surgery, 146: pp. 826–831.
Mikaeli
J, Bishehsari
F, Montazeri
G, Yaghoobi
M, Malekzadeh R (2004). Pneumatic balloon dilatation in
achalasia: a prospective comparison of safety and efficacy
with different balloon diameters. Aliment Pharmacol Ther, 20
(4): pp. 431-436.
Moonen AJ, Boeckxstaens GE (2013). Management of
achalasia. Gastroenterol Clin North Am, 42 (1): pp. 45-55.
O'Neill OM, Johnston BT, Coleman HG (2013). Achalasia: A
review of clinical diagnosis, epidemiology, treatment and
outcomes. World J Gastroenterol, 19 (35): pp. 5806–5812.
Rai RR, Shende A, Joshi A, Mathur A, Nijhawan S (2005).
Rigiflex pneumatic dilation of achalasia without fluoroscopy:
a novel office procedure. Gastrointest Endosc, 62 (3): pp. 427431.
Reynoso JF, Tiwari MM, Tsang AW, Oleynikov D (2011). Does
illness severity matter? A comparison of laparoscopic
esophagomyotomy with fundoplication and esophageal
dilation for achalasia. Surg Endosc, 25 (5): pp. 1466–1471.
Richter JE (2001). Comparison and cost analysis of different
treatment strategies in Achalasia. In Lightdale CJ.


18.

19.

20.

Nghiên cứu Y học

Gastrointestinal Endoscopy Clinics of North America, 1st ed, W.B
Saunders Company: pp. 359-369.
Vaezi MF (2001). Quantitative methods to determine efficacy
of treatment in achalasia. In Lightdaie CJ. Gastrointestinal
Endoscopy Clinics of North America, 1st ed, W.B Saunders
Company: pp. 409-424.
Vaezi MF, Baker ME, Achkar E, et al (2002). Timed barium
oesophagram: better predictor of long-term success after
pneumatic dilation in achalasia than symptom assessment.
Gut, 50: pp. 765–770.
Văn Tần (2004). Kết quả lâu dài điều trị co thắt tâm vị nặng tại
bệnh viện Bình Dân bằng phẫu thuật Heller cải tiến, Y học TP
Hồ Chí Minh, 1 (8): tr. 549-556.

Ngày nhận bài báo:

02/11/2017

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

10/12/2017


Ngày bài báo được đăng:

25/03/2018

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018

79



×