Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Hiệu quả của gây tê tủy sống với ropivacaine phối hợp fentanyl trong phẫu thuật cắt đốt bướu tuyến tiền liệt nội soi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.88 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018

Nghiên cứu Y học

HIỆU QUẢ CỦA GÂY TÊ TỦY SỐNG VỚI ROPIVACAINE
PHỐI HỢP FENTANYL TRONG PHẪU THUẬT CẮT ĐỐT
BƯỚU TUYẾN TIỀN LIỆT NỘI SOI
Nguyễn Thị Thanh Trúc*, Trần Đỗ Anh Vũ*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ropivacaine là thuốc tê thuộc nhóm amide có tác dụng kéo dài. Sự phối hợp giữa ropivacaine và
fentanyl trong gây tê tủy sống giúp làm giảm thời gian tiềm phục và kéo dài tác dụng thuốc tê, từ đó giảm lượng
thuốc tê cần thiết để đạt mức ức chế cảm giác phù hợp cho phẫu thuật cắt đốt bướu tuyến tiền liệt nội soi.
-Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của gây tê tủy sống với ropivacaine 0,5% 6mg đẳng trọng phối hợp fentanyl
20 mcg trong phẫu thuật cắt đốt bướu tuyến tiền liệt nội soi. Khảo sát sự thay đổi huyết động và các tác dụng phụ
của gây tê tủy sống.
Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả.
Kết quả: từ tháng 4/2016 đến tháng 6/2016 tại bệnh viện Bình Dân có 45 bệnh nhân được phẫu thuật cắt
đốt bưới tuyến tiền liệt nội soi. Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 71,8 ± 1,3. Tất cả đều có ASA II-III. Thời
gian đạt mức phong bế T10 trung bình là 7,5 ± 0,3 phút, mức phong bế cảm giác cao nhất có trung vị là T10 (giới
hạn từ T6 đến T11), trong đó có 1 trường hợp đạt T11. Có 15,6% bệnh nhân có ức chế vận động, còn lại hoàn
toàn không ức chế vận động. Ức chế vận động khởi phát sau 14,2 ± 2,5 phút, kéo dài trung bình 73,5 ± 13,6 phút.
Huyết động sau gây tê thể hiện qua nhịp tim, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và SpO2 nhìn chung ổn
định, có 11,1 % (5/45) tụt huyết áp; 17,8 % (8/45) chậm nhịp tim và 11,1% (5/45) lạnh run. 97,8% bệnh nhân
hài lòng và 88,9 % bác sĩ phẫu thuật đánh giá tốt với phương pháp vô cảm này.
Kết luận: Gây tê tủy sống với ropivacaine 0,5% 6mg đẳng trọng phối hợp fentanyl 20 mcg có thể cung cấp
mức ức chế cảm giác đủ cho phẫu thuật cắt đốt bướu tuyến tiền liệt nội soi và ít ức chế vận động.
Từ khóa: Ropivacaine, fentanyl, gây tê tủy sống, cắt đốt bướu tuyến tiền liệt nội soi.

ABSTRACT
EFFICACY OF SPINAL ROPIVACAINE WITH FENTANYL IN TRANSURETHRAL RESECTION OF


THE PROSTATE
Nguyen Thi Thanh Truc, Tran Do Anh Vu
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 365 - 370
Background: Ropivacaine is an amide-type long acting local anesthetic. The combination of intrathecal
ropivacaine and fentanyl reduces the onset time and intensifies motor and sensory blockage, therefore using low
dose of local anesthetic for transuretheral resection of the prostate surgeries could be appropriated.
- Objectives: Evaluating the efficacy of spinal isobaric ropivacaine 0.5% 6mg and fentanyl 20 mcg for
transuretheral resection of the prostate surgeries. Evaluating the hemodynamic changes and side effects rate.
Methods: Cross- sectional study.
Results: From April 2016 to June 2016 at Binh Dan hospital, 45 patients ASA II – III underwent

* Bệnh viện Bình Dân
Tác giả liên lạc: ThS.BS Nguyễn Thị Thanh Trúc

ĐT: 0984135416

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018

Email::

365


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018

transuretheral resection of the prostate surgeries. The average age is 71.8 ± 1.3. The onset time of sensory blockage
at T10 is 7.5 ± 0.3 min, the median of highest level of sensory blockage is T10 (from T6 to T11), T11 is the highest
level in 1 case. 15.6 % of patients had motor blockage and the others are no motor blockage. The average of onset

time of motor blockage is 14.2 ± 2.5 min, average duration is 73.5 ± 13.6 min. Hemodynamic state of spinal
anesthesia through heart rate, mean arterial pressure and SpO2 is quite stable; 11.1% hypotension; 17.8%
bradycardia and 11.1% shivering. 97.8% of patients is satisfied with anesthesia and 88.9 % of surgeons
comments good for surgeries.
Conclusion: Intrathecal isobaric ropivacaine 0.5% 6mg and fentanyl 20 mcg can give an appropriate motor
and sensory blockage for transuretheral resection of prostate surgeries.
Keywords: Ropivacaine, fentanyl, spinal anesthesia, transuretheral resection of prostate.
fentanyl trong phẫu thuật cắt đốt nội soi bướu
ĐẶT VẤN ĐỀ
tuyến tiền liệt.
Gây tê tủy sống được sử dụng rộng rãi
Mục tiêu cụ thể đối với liều Ropivacaine
trong phẫu thuật cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt
đẳng trọng 0,5% 6mg phối hợp fentanyl 20 mcg
vì cho phép nhận diện sớm các triệu chứng
là xác định mức động ức chế vận động và cảm
của quá tải nước, hội chứng cắt đốt nội soi
giác và đánh giá sự thay đổi huyết động và tỷ lệ
tuyến tiền liệt (TURP syndrome) và thủng
các tác dụng ngoại ý.
bàng quang. Một trở ngại cho gây tê tủy sống
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
là những bệnh nhân có bướu tuyến tiền liệt
thường lớn tuổi và có các bệnh kèm theo(5)
Phương pháp nghiên cứu
khiến khó lựa chọn liều thuốc tê để vừa đảm
Cắt ngang mô tả
bảo mức vô cảm vừa ít gây thay đổi huyết
Đối tượng nghiên cứu
động. Giảm liều thuốc tê sử dụng có thể giúp

Các bệnh nhân được vô cảm bằng phương
giảm tác dụng phụ và khả năng ngộ độc trên
pháp gây tê tủy sống trong phẫu thuật cắt đốt
những bệnh nhân này, tuy nhiên làm tăng khả
nội soi bướu tuyến tiền liệt.
năng phong bế không đủ. Ropivacaine là
thuốc tê nhóm amide có tác dụng dài và là
đồng phân quang học dạng S của bupivacaine.
Thuốc có hiệu quả tương tự nhưng an toàn
hơn so với bupivacaine. Với đặc tính ít tan
trong mỡ, ropivacaine ưu thế trong phong bế
các sợi thần kinh cảm giác nhiều hơn vận
động, thuận lợi cho các phẫu thuật ngắn và về
trong ngày vì bệnh nhân có thể vận động sớm
hơn(4). Sự phối hợp một nhóm opioid với thuốc
tê trong gây tê tủy sống cũng giúp giảm liều
thuốc tê và rút ngằn thời gian đạt được mức
phong bế mong muốn(6). Sự phối hợp fentanyl
và ropivacaine có thể là một thuốc tê thay thế
tốt hơn trên những bệnh nhân lớn tuổi với các
bệnh hệ thống kèm theo trong phẫu thuật cắt
đốt nội soi bướu tuyến tiền liệt.
Mục tiêu tổng quát là đánh giá hiệu quả
của tê tủy sống với ropivacaine kết hợp

366

Tiêu chuẩn chọn mẫu
Các bệnh nhân được phẫu thuật cắt đốt nội
soi bướu tuyến tiền liệt. Bướu tuyến tiền liệt

được định nghĩa gồm ung thư tuyến tiền liệt và
các trường hợp tăng sinh lành tính tuyến tiền
liệt.
Bệnh nhân thuộc nhóm ASA I- III.
Bệnh nhân đồng ý gây tê tủy sống.
Tiêu chuẩn loại mẫu
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên
cứu.
Bệnh nhân có chống chỉ định gây tê tủy
sống: nhiễm trùng toàn thân, nhiễm trùng tại vị
trí chọc dò, tăng áp lực nội sọ, sốc, dị dạng cột
sống thắt lưng, bệnh lý hệ thần kinh trung ương,
dị ứng thuốc tê hay nhóm opioid, rối loạn đông
máu hay đang sử dụng thuốc kháng đông.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Phương pháp lấy mẫu
Lấy mẫu liên tiếp.
Phương pháp tiến hành
Thăm khám tiền mê, giải thích về phương
pháp gây tê tủy sống và cho bệnh nhân kí cam
kết đồng ý gây tê.
Tiến hành gây tê tủy sống
- Gắn phương tiện theo dõi nhịp tim, điện
tim chuyển đạo DII, huyết áp không xâm lấn và
SpO2.
- Lập đường truyền tĩnh mạch ngoại vi với

kim luồn số 18G truyền dung dịch Natri clorid
0,9%.
- Tiến hành gây tê tủy sống:
+ Bệnh nhân nằm nghiêng cong lưng trên
bàn mổ
+ Sát trùng vùng da chọc dò.
+ Bác sĩ gây mê rửa tay, mang găng vô trùng,
sát trùng lại vùng da chọc dò bằng dung dịch
Betadine, trải khăn lỗ.
+ Xác định mốc khe liên đốt L3-L4
+ Chọc kim ở khoảng liên đốt L3-L4, đường
giữa bằng kim chọc dò tủy sống số 27G, sau khi
dịch não tủy trong chảy ra quay mặt vát của kim
hướng về phía đầu bệnh nhân.
+ Lắp bơm tiêm đã rút sẵn thuốc tê gắn vào
đốc kim, tiến hành bơm thuốc tê chậm trong 30
giây.
Thuốc tê: Ropivacaine 0,5% đẳng trọng 6 mg
phối hợp fentanyl 20 mcg.
+ Rút kim và băng lại bằng miếng dán vô
trùng, nhẹ nhàng đặt bệnh nhân lại tư thế nằm
ngửa. Cho bệnh nhân thở oxy 3 lít/phút qua ống
thông mũi.
Theo dõi và sử trí biến cố
Mạch và huyết áp sau gây tê được theo dõi
mỗi 3 phút trong 15 phút đầu và sau đó mỗi 5
phút cho đến khi kết thúc phẫu thuật.
Khi huyết áp tâm thu giảm dưới 90 mmHg
hoặc giảm >20%, truyền dịch nhanh và dùng


Nghiên cứu Y học

ephedrine 3- 6 mg tiêm tĩnh chậm mỗi lần. Lặp
lại mỗi 3 phút nếu huyết áp chưa cải thiện.
Khi mạch chậm < 50 lần/phút dùng atropine
0,5mg tiêm tĩnh mạch chậm, lặp lại sau 5-10 phút
nếu không cải thiện.
Đánh giá mức độ phong bế vận động và cảm
giác mỗi 2 phút cho đến khi đạt được mức
phong bế cảm giác T10 và sau đó mỗi 15 phút.
Mức độ phong bế cảm giác được đánh giá khi
thay đổi cảm giác nóng lạnh theo khoanh da và
mức độ phong bế vận động đánh giá theo thang
điểm Bromage.
Bệnh nhân được phẫu thuật khi mức phong
bế cảm giác đạt mức T10, tư thế phẫu thuật là tư
thế tán sỏi, dung dịch bơm rửa trong lúc phẫu
thuật là Sorbitol 3,3%.
Các tác dụng ngoại ý như hạ huyết áp, nhịp
chậm, nôn và buồn nôn, lạnh run, suy hô hấp và
nổi mẩn ngứa được ghi nhận.
Thời gian phẫu thuật, thể tích dung dịch
bơm rửa, sự hài lòng của bệnh nhân và bác sĩ
phẫu thuật được ghi nhận sau khi kết thúc phẫu
thuật.
Thu thập và sử lý số liệu
Các số liệu được ghi vào bảng thu thập, mỗi
trường hợp một phiếu.
Các số liệu thu thập được thống kê và sử lý
bằng phần mềm SPSS 18.0

Các biến định tính được biểu diễn bằng tỷ lệ
phần trăm.
Các biến định lượng được biểu diễn bằng số
trung bình và độ lệch chuẩn.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi P< 0,05.

KẾT QUẢ
Từ tháng 4/2016 đến tháng 5/2016 tại bệnh
viện Bình Dân, tổng số bệnh nhân thu thập được
là 45 trường hợp phẫu thuật cắt đốt nội soi bướu
tuyến tiền liệt.
Đặc điểm chung
Từ đặc điểm của các bệnh nhân trong nghiên
cứu (Bảng 1) cho thấy tuổi trung bình là 71,8, lớn

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018

367


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018

nhất là 88, nhỏ nhất là 50 và tỷ lệ ASA 3 là 31,1%.
Điều này phù hợp với đặc điểm bệnh nhân bệnh
lý tuyến tiền liệt là lớn tuổi và thường có bệnh
kèm theo.
Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Trung bình Độ lệch chuẩn

Tuổi
71,8
1,3 (50 - 88)
Chiều cao (cm)
161,6
2,4
Cân nặng (kg)
59,9
1,5
31,1% ASA 3
ASA
68,9% ASA 2
Thời gian phẫu thuật (phút)
53,5
3,5
Lượng nước bơm rửa (lít)
14,4
0,7

Đặc điểm phong bế cảm giác
Thời gian đạt mức phong bế T10 trong
nghiên cứu của chúng tôi là 7,5±0,3 phút. Mức
phong bế cảm giác cao nhất có trung vị là T10 và
giới hạn khá rộng từ T6 đến T11.
Đặc điểm phong bế vận động
84,4% (38/45) các trường hợp trong nghiên
cứu của chúng tôi không có ức chế vận động.
Trong 7 trường hợp có ức chế vận động có 5
trường hợp chỉ ức chế ở mức Bromage 1 (cử
động được bàn chân và gập nhẹ gối), và 2

trường hợp ở mức Bromage 2 (không gập
được gối). Tỷ lệ có ức chế vận động của chúng
tôi là 15,6% (7/45 trường hợp).
Huyết động
Các chỉ số trung bình của mạch và huyết áp
trung bình từng thời điểm được thể hiện ở hình
1. Có 11,1% (5/45) trường hợp tụt huyết áp trong
đó có 6,7% (3/45) tụt huyết áp có cháy máu trong
phẫu thuật, tất cả đều đáp ứng với ephedrine 36mg và có 17,8% (8/45) trường hợp mạch chậm
đáp ứng tốt với một liều atropine 0,5 mg. Tỷ lệ
lạnh run trong nghiên cứu chúng tôi 11,1% (5/45)
trường hợp. Mức độ hài lòng: 97,8% bệnh nhân
hài lòng và 88,9% bác sĩ phẫu thuật đánh giá tốt
về phương pháp vô cảm này.

Hình 1: Mạch và huyết áp trung bình theo thời gian

BÀN LUẬN
Trong phẫu thuật cắt đốt nội soi tuyến tiền
liệt mức phong bế cảm giác cần thiết là T10. Để
đạt được mức phong bế này chúng tôi chọn liều
Ropivacaine 0,5% 6mg phối hợp fentanyl 20 mcg
và so sánh về đặc điểm phong bế với nghiên cứu
của Boztug N và cộng sự (cs)(1) với liều thuốc tê
khá tương đồng và nghiên cứu của Nguyễn Văn
Chừng và cs(7) thực hiện trên cùng loại phẫu
thuật với thuốc tê Bupivacaine.
Về đặc điểm phong bế cảm giác
Thời gian đạt mức phong bế T10 trong
nghiên cứu của chúng tôi dài hơn so với

Boztug N (7,5 so với 5,25) do liều và thể tích
thuốc tê chúng tôi sử dụng thấp hơn. Mức
phong bế cảm giác cao nhất có trung vị là T10
và giới hạn khá rộng từ T6 đến T11. Có 1
trường hợp phong bế ở T11, sau khi thêm
Fentanyl 50 mcg tiêm tĩnh mạch thì bệnh nhân
vẫn đáp ứng được cuộc phẫu thuật. So sánh
với nghiên cứu của Nguyễn Văn Chừng và
cộng sự, với liều Bupivacaine 0,5% 5mg phối
hợp fentanyl 20 mcg cho kết quả với mức
phong bế thấp hơn chúng tôi với 92,7% đạt
mức T12, tuy nhiên trong nghiên cứu này
100% các trường hợp đều đáp ứng được cuộc
phẫu thuật (Bảng 2).

Bảng 2: Đặc điểm phong bế cảm giác của gây tê tủy sống

Thời gian đạt mức phong bế T10 (phút)
Mức phong bế cảm giác cao nhất
(khoanh da)

368

Ropivacaine 0,5% 6mg +
Fentanyl 20 mcg (1,4 ml)
7,5 ± 0,3
T10 (trung vị)
T6 - T11 (giới hạn)

Ropivacaine 1% 8mg + Bupivacaine 0,5% 5mg +

( )
( )
Fentanyl 25 mcg (3 ml) 1
Fentanyl 20 mcg 7
5,25 ± 2,04
T10 : 7,3%
T12 : 92,7%.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Về đặc điểm phong bế vận động
84,4% (38/45) các trường hợp trong nghiên
cứu của chúng tôi không có ức chế vận động.
Trong 7 trường hợp có ức chế vận động có 5
trường hợp chỉ ức chế ở mức Bromage 1 (cử
động được bàn chân và gập nhẹ gối), và 2
trường hợp ở mức Bromage 2 (không gập được
gối). Trong nghiên cứu của chúng tôi thời gian
khởi phát ức chế vận động lâu hơn và thời gian
kéo dài ức chế vận động ngắn hơn so với nghiên
cứu của Boztug N và cs(1) (Bảng 3). Tỷ lệ có ức
chế vận động của chúng tôi là 15,6 % (7/45
trường hợp) so với 65,5% (36/55 trường hợp)
trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Chừng(7).
Chúng tôi nhận thấy gây tê tủy sống với
Ropivacaine 0,5% 6mg và fentanyl 20 mcg ít ức
chế vận động hơn so với bupivacaine và giúp
bệnh nhân phục hồi vận động sớm hơn so với

liều ropivacaine 8mg mà vẫn đem lại hiệu quả
phong bế cảm giác đáp ứng được phẫu thuật.
Việc giảm liều thuốc tê đặc biệt có lợi trên những
bệnh nhân bướu tuyến tiền liệt với đặc điểm lớn
tuổi là thường có bệnh lý kèm theo.
Bảng 3: Đặc điểm phong bế vận động của gây tê tủy
sống
Ropivacaine 0,5% Ropivacaine 1%
6mg + Fentanyl 20 8mg + Fentanyl 25
( )
mcg (1,4 ml)
mcg (3 ml) 1
Thời gian khởi phát
14,2 ± 2,5
8,5 ± 6,89
ức chế vận động
(phút)
Thời gian kéo dài
73,5 ± 13,6
104,2 ± 24,29
ức chế vận động
(phút)

Về các tác dụng không mong muốn
Các tác dụng không mong muốn của gây tê
tủy sống có 11,1% (5/45) trường hợp tụt huyết áp
trong đó có 6,7% (3/45) tụt huyết áp có cháy máu
trong phẫu thuật, tất cả đều đáp ứng với
ephedrine 3-6mg và có 17,8% (8/45) trường hợp
mạch chậm đáp ứng tốt với một liều atropine 0,5

mg. Tỷ lệ lạnh run trong nghiên cứu chúng tôi
khá cao 11,1% (5/45) trường hợp, cao hơn trong
nghiên cứu của Nguyễn Văn Chừng. Việc thêm
fentanyl vào bupivacaine đã chứng minh làm

Nghiên cứu Y học

giảm tỷ lệ lạnh run trong gây tê tủy sống ở người
lớn tuổi còn đối với ropivacaine tác dụng này có
lẽ cần một thiết kế nghiên cứu có nhóm chứng
để kết luận.
Bảng 4: Tác dụng ngoại ý của gây tê tủy sống
Biến cố

Tụt huyết áp
Chậm nhịp tim
Lạnh run

Ropivacaine 0,5% Bupivacaine 0,5%
6mg + Fentanyl 20 5mg + Fentanyl 20
( )
mcg (1,4 ml)
mcg 7
11,1 % (5/45)
3,64% (2/55)
17,8 % (8/45)
11,1 % (5/45)
3,64% (2/55)

Mức độ hài lòng: 97,8% bệnh nhân hài lòng

và 88,9% bác sĩ phẫu thuật đánh giá tốt về
phương pháp vô cảm này chứng tỏ đây có thể là
sự thay thế trong vô cảm cho phẫu thuật cắt đốt
tuyến tiền liệt nội soi. Nghiên cứu của Gautier và
cs(3) với liều tê tủy sống ropivacaine 0,5% 8mg
trong các phẫu thuật trong ngày, trong các bác sĩ
phẫu thuật chỉ có 52% cho là xuất sắc, 11% cho là
tốt, trong số bệnh nhân chỉ có 63% bệnh nhân có
đủ mức giảm đau trong mổ.

KẾT LUẬN
Gây tê tủy sống với ropivacaine 0,5% 6mg
đẳng trọng phối hợp fentanyl 20 mcg có thể cung
cấp mức ức chế cảm giác đủ cho phẫu thuật cắt
đốt bướu tuyến tiền liệt nội soi và ít ức chế vận
động, từ đó đem lại sự hài lòng cho bệnh nhân
và bác sĩ phẫu thuật.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

Boztug N, Bigat Z (2005). Intrathecal ropivacaine versus

ropivacaine plus fentanyl for out-patient arthroscopic
knee surgery. The Journal of International Medical Research,
33: 365-371.
Chow TC, Cho PH (1994). The influence of small dose
intrathecal fentanyl on shivering during transurethral
resection of prostate under spinal anesthesia. Acta
Anesthesiologica Sinica, 32: 165 – 170.
Gautier Ph E, De Kock M (1999). Intrathecal Ropivacaine
for Ambulatory Surgery A Comparison between
Intrathecal Bupivacaine and Intrathecal Ropivacaine for
Knee Arthroscopy. Anesthesiology, 91: 1239- 1245.
Leone S, Cianni S D, Casati A, Fanalli G (2008).
Pharmacology, toxicology, and clinical use of new long
acting local anesthetics, ropivacaine and levobupivacaine.
Acta Biomed, 79: 92 – 105.
Mebust W K, Holtgrewe H L, Cockett AT (1989).
Transurethral
prostatectomy:
immediate
and
postoperative complications. A cooperative study of 13

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018

369


Nghiên cứu Y học

6.


7.

370

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018

participating institutions evaluating 3,885 patients. Journal
of Urology. 141 (2): 243-247
Motiani P, Chaudhary S (2010). Intrathecal sufentanil
versus fentanyl for lower limb surgeries – A randomized
controlled trial. Journal of Anesthesiology Clinical
Pharmacology, 26: 507- 513.
Nguyễn Thị Thanh Ngọc, Nguyễn Văn Chừng (2007).
Đánh giá hiệu quả tê tủy sống bằng bupivacaine tăng

trọng liều thấp để mổ nội soi cắt đốt u xơ tuyến tiền liệt.
Tạp chí Y học TPHCM , 1 (1): 51- 56.

Ngày nhận bài báo:

13/11/2017

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

16/11/2017

Ngày bài báo được đăng:

25/03/2018


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018



×