Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.47 KB, 25 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XàHỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XàHỘI

NGUYỄN VĂN DŨNG 

HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ­
XàHỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI 
CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010­2020
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 62.34.04.10

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
               


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XàHỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XàHỘI VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Dương Văn Sao
2. TS. Trần Minh Yến

Phản biện 1: PGS.TS. Quách Đức Pháp
Phản biện 2: PGS.TS. Bùi Quang Tuấn
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Đình Long

 Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp 
tại Học viện Khoa học xã hội vào hồi… giờ…. Phút… ngày…. Tháng …. 
Năm 2014


       

CÓ THỂ TÌM HIỂU LUẬN ÁN TẠI THƯ VIỆN:

­ Thư viện Quốc gia


3


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta có 54 dân tộc cùng chung sống, trong đó có 53 dân  
tộc thiểu số chiếm khoảng 14,3% dân số  cả  nước, đồng bào cư  trú 
chủ  yếu  ở  52 tỉnh, thành phố. Địa bàn dân tộc, miền núi nước ta 
chiếm ¾ diện tích, là vùng có nhiều tiềm năng và lợi thế  về  nông,  
lâm nghiệp, thủy điện, khoáng sản, du lịch, kinh tế cửa khẩu và môi 
trường sinh thái của cả nước. 
Nhận thức được tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước đã ban  
hành nhiều chủ trương, chính sách đầu tư vào vùng DTTS và MN. Nhờ 
đó, đời sống vật chất và tinh thần đồng bào các DTTS và MN nhất là  
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn đã có nhiều thay đổi và từng  
bước được cải thiện, tỷ  lệ  hộ nghèo giảm đáng kể; hạ  tầng KT­XH 
được tăng cường; giáo dục và đào tạo đạt nhiều kết quả tích cực; công  
tác chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng tốt hơn; bản sắc văn hóa các  
dân tộc được quan tâm bảo tồn và phát triển; quốc phòng, an ninh, trật  
tự an toàn xã hội được bảo đảm. Thành tựu trên đây đã thể hiện đường 
lối nhất quán và sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước, của cả hệ 

thống chính trị và sự chung tay góp sức của nhân dân cả nước đối với 
sự nghiệp phát triển KT­XH vùng DTTS và MN. 
 Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, vùng DTTS 
và MN KT­XH vẫn còn chậm phát triển, khoảng cách chênh lệch còn  
lớn so với các vùng khác trong cả nước, đời sống đồng bào DTTS và  
MN còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo cao so với trung  
bình chung của cả  nước. Một trong những nguyên nhân căn bản và 
chủ yếu của hạn chế nêu trên đó là: thiếu vốn cho đầu tư phát triển, 
nhất là vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên, vấn đề  này  đang trở 
thành lực cản rất lớn cho phát triển KT­XH của Vùng. Vấn đề  nêu  
trên, không phải là trăn trở  của riêng tôi, mà là mối quan tâm chung  
của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các cấp, các ngành từ  Trung 
ương đến địa phương nhằm khai thác tiềm năng sẵn có của Vùng 
phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Xuất phát từ những vấn đề  nêu trên, trong nghiên cứu  “Huy  
động vốn đầu tư  phát triển kinh tế  ­ xã hội vùng dân tộc thiểu  
số và miền núi của Việt Nam giai đoạn 2010 ­ 2020”,  Tác giả lựa 
chọn địa bàn nghiên cứu “Huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế  
­  xã hội vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên của  
Việt Nam đến năm 2020”,  bởi vì,  đây là hai vùng đặc trưng nhất 
vùng DTTS và MN của Việt Nam để  làm luận án tiến sĩ kinh tế 
chuyên ngành quản lý kinh tế là phù hợp và rất cần thiết.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
­ Tình hình nghiên cứu trên thế giới


2

Khi bàn về vốn, đầu tư, huy động vốn đầu tư nhiều nhà kinh tế 
học đã giành nhiều công sức nghiên cứu và đi đến kết luận quan trọng: 

Trong tác phẩm “Của cải của các dân tộc” (1776), Adam Smith đã 
khẳng định: “Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động  
tạo ra sản phẩm để tích lũy cho quá trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra  
bao nhiêu chăng nữa, nhưng không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ 
tăng lên”. Trong tác phẩm “Tư bản”, theo C. Mác: tích luỹ là quy luật  
của tái sản xuất mở rộng. Để thực hiện tái sản xuất mở rộng, cần tăng  
cường các yếu tố  đầu vào, tức là phải thực hiện đầu tư  vốn”; John 
Maynard Keynes, trong tác phẩm nổi tiếng “Lý thuyết tổng quát về 
việc làm, lãi suất và tiền tệ” của mình, ông đã chứng minh được rằng:  
Đầu tư  chính bằng phần thu nhập mà không chuyển vào tiêu dùng. 
Đồng thời ông cũng chỉ ra rằng, tiết kiệm chính là phần dôi ra của thu  
nhập so với tiêu dùng.
Trong những năm gần đây vùng DTTS và MN đang được các 
tổ chức quốc tế quan tâm nghiên cứu tìm hiểu và hỗ trợ đầu tư phát 
triển KT­XH thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo như: Ngân hàng 
Thế giới; Chương trình phát triển Liên Hợp quốc… đã có nghiên cứu  
về vùng DTTS và MN.
  ­  Tình hình nghiên cứu  ở  Việt Nam: (1) Phạm vi nền kinh tế; (2)  
phạm vi vùng DTTS và MN. Các nghiên cứu phạm vi nền kinh tế 
tập trung vào các vấn đề: đầu tư công; huy động các nguồn vốn cho  
đầu tư  phát triển; huy động nguồn vốn ODA, FDI. Các nghiên cứu 
về  vùng DTTS và MN: tổng kết thực hiện chính sách đầu tư  cho  
vùng DTTS và MN; các chính sách hỗ trợ cho phát triển kinh tế, phát  
triển văn hóa xã hội, xóa đói giảm nghèo…; phân tích thực trạng, 
hạn chế, nguyên nhân của hạn chế, đề xuất giải pháp huy động vốn  
cho phát triển KT­XH vùng DTTS và MN… Những công trình nghiên 
đã tiếp cận, nghiên cứu vấn đề  vốn và các nguồn lực khác đầu tư 
phát triển KT­XH vùng DTTS và MN ở nhiều mức độ khác nhau và 
đã gợi mở ra những hướng nghiên cứu mới rất bổ ích. 
3. Mục tiêu nghiên cứu

­  Hệ  thống hoá một số  vấn đề  lý luận và thực tiễn về  huy  
động vốn đầu tư phát triển KT­XH, một số về lý thuyết về đầu tư, dự 
báo nhu cầu vốn đầu tư, và một số lý thuyết về phát triển vùng; nghiên 
cứu tìm hiểu một số kinh nghiệm huy động vốn cho đầu tư phát triển  
và chính sách phát triển vùng của một số quốc gia trong khu vực và thế 
giới, có thể vận dụng vào Việt Nam.
­ Phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư  phát  
triển KT­XH vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên giai đoạn 2001­
2010, kết quả huy động các nguồn vốn, xu hướng phát triển của các 
nguồn   vốn   (vốn   NSNN,   vốn   tín   dụng   nhà   nước,   vốn   DNNN...), 
những tác động của vốn đầu tư  đến tăng trưởng kinh tế, chuyển  


3

dịch cơ  cấu kinh tế, đến thu ngân sách, đến xuất khẩu... của Vùng  
giai đoạn 2001­2010.
­ Phân tích làm rõ mối quan hệ  và những yếu tố  (điều kiện  
tự  nhiên, KT­XH, văn hóa...) tác động đến huy động đầu tư  phát  
triển KT­XH vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên; mối quan hệ 
giữa kết quả huy động nguồn vốn với đối tượng sử dụng vốn.
Đề  xuất những giải pháp khả  thi, đồng bộ  về  cơ  chế  chính 
sách đầu tư nhằm huy động tối đa nguồn vốn đầu tư phát triển KT­XH  
vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên của Việt Nam đến năm 2020.
4. Đối tượng, phạm vi và địa bàn nghiên cứu 
­ Đối tượng nghiên cứu của đề  tài là: huy động vốn đầu tư 
phát triển KT­XH vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên  
của  Việt Nam   đến  năm 2020.  Từ  nghiên  cứu  này  cho  ta thấy  rõ 
những điểm đặc trưng nhất về  “Huy động vốn đầu tư  phát triển  
KT­XH vùng DTTS và MN của Việt Nam giai đoạn 2010­2020”.

 
­ Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về  thời gian: phân tích, đánh giá thực trạng huy  
động vốn đầu tư  phát triển KT­XH vùng TD và MN phía Bắc, Tây 
Nguyên từ  năm 2001 ­ 2010; giải pháp huy động vốn đầu tư  phát  
triển KT­XH vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên của Việt Nam  
đến năm 2020.
+ Địa bàn nghiên cứu: Luận án chọn hai địa bàn là: vùng TD 
và MN phía Bắc; Vùng Tây Nguyên là hai địa bàn đặc trưng nhất cho 
vùng DTTS và MN của Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
­ Phương pháp luận: dựa trên những quan điểm khoa học của  
chủ nghĩa Mác ­ Lê Nin, phương pháp luận của duy vật biện chứng và 
duy vật lịch sử; quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta; các lý  
thuyết kinh tế học, chính sách KT­XH, lý thuyết phát triển vùng. v.v..
­ Phương pháp nghiên cứu: (1) Phương pháp thu thập thông  
tin; (2) Phương pháp so sánh; (3) Phương pháp phân tổ thống kê; (4) 
Phương pháp kế thừa; (5) Phương pháp chuyên gia; (6) Phương pháp  
dự báo.
6. Những đóng góp của luận án
­ Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên có hệ  thống, chuyên  
sâu về: đầu tư, đầu tư  phát triển, vốn, huy động vốn đầu tư  phát 
triển KT­XH; lý thuyết về  đầu tư  và dự  báo nhu cầu vốn đầu tư 
phát triển KT­XH; lý thuyết phát triển vùng, các vấn đề về huy động 
vốn đầu tư  phát triển KT­XH vùng và  các vấn đề  về  vùng, vùng 
DTTS và MN ở Việt Nam.
­ Phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn cho đầu tư 
phát triển KT­XH vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên giai đoạn 



4

2001 – 2010; kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân hạn chế; bài 
học kinh nghiệm, những vấn đề đặt ra về huy động vốn đầu tư phát  
triển KT­XH. Mối quan hệ và các nhân tố ảnh hưởng (điều kiện tự 
nhiên, KT­XH, cơ chế chính sách huy động vốn...) đến kết quả huy 
động vốn đầu tư  phát triển KT­XH vùng TD và MN phía Bắc, Tây 
Nguyên giai đoạn 2001­2010.
 ­ Luận án cung cấp thêm cơ  sở  khoa học cho việc đề  xuất  
các giải pháp huy động vốn đầu tư  phát triển KT­XH vùng TD và 
MN phía Bắc, Tây Nguyên của Việt Nam đến năm 2020.  
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở  đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo  
và các phụ lục kèm theo, luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận và thực tiễn về  huy động vốn đầu tư 
phát triển kinh tế ­ xã hội vùng
Chương 2: Thực trạng huy động vốn đầu tư  phát triển kinh 
tế ­ xã hội vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên
Chương 3: Giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế 
­ xã hội  vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên của Việt 
Nam đến năm 2020

CHƯƠNG 1
 LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ 
PHÁT TRIỂN KINH TẾ ­ XàHỘI VÙNG
1.1. Lý luận về vốn đầu tư phát triển kinh tế ­ xã hội 
­ Luận án đã trình bày khái niệm về   đầu tư, đầu tư  phát  
triển; tác giả đi sâu nghiên cứu đầu tư phát triển với các vấn đề: (1)  
Đặc điểm đầu tư phát triển; (2) Nội dung cơ bản đầu tư  phát triển;  
(3) Vốn và nguồn vốn đầu tư phát triển; (4) Vai trò đầu tư phát triển  

đến tăng trưởng và phát triển (tác động đến tổng cung và tổng cầu 
của nền kinh tế, đến tăng trưởng kinh tế, đến việc chuyển dịch cơ 
cấu kinh tế, đến khoa học và công nghệ, tới tiến bộ  xã hội và môi  
trường và tác động của tăng trưởng và phát triển kinh tế đến đầu tư)
­ Một số lý thuyết về đầu tư: số nhân đầu tư; lý thuyết quỹ 
nội bộ của đầu tư; Mô hình Harrod – Domar; Các lý thuyết kinh tế  
về  đầu tư  được áp dụng đều liên quan đến vốn đầu tư  phát triển  
KT­XH, đây là vấn đề  phong phú, đa dạng.  Từ  lý do này, Luận án 
lựa chọn Mô hình Harrod – Domar để  dự báo nhu cầu vốn đầu tư  
phát triển thuộc nhóm lý thuyết cơ bản nêu trên, làm cơ sở xác định 
tổng nhu cầu vốn cho đầu tư  phát triển vùng và nền kinh tế  trong  


5

một thời kỳ  tương lai nhất định, từ  đó xác định nhiệm vụ  và xây 
dựng các giải pháp huy động vốn cho đầu tư phát triển, với nền kinh 
tế, cũng như từng vùng, miền.
1.2. Lý luận về phát triển kinh tế ­ xã hội vùng
 ­ Luận án đã nêu ra một số khái niệm: vùng, vùng kinh tế, vùng 
KT­XH, vùng DTTS và MN; phát triển KT­XH vùng
­   Một   số   lý   thuyết   liên   quan   đến   phát   triển   vùng:   (1)   Lý 
thuyết tăng trưởng nội sinh vùng; (2) Lý thuyết về các giai đoạn tăng  
trưởng vùng; (3) Lựa chọn lĩnh vực đóng vai trò động lực trong phát 
triển vùng. Về  tăng trưởng vùng có khá nhiều lý thuyết, tuy nhiên  
nghiên cứu này chỉ  đề  cập đến một số  lý thuyết có liên quan đến 
nguồn lực, làm cơ  sở để  xây dựng các giải pháp huy động vốn đầu 
tư  phát triển KT – XH vùng, để  có thể  tham khảo hoặc vận dụng.  
Khi nghiên cứu về  vùng chịu tác động của các nhân tố  cơ  bản sau: 
điều kiện tự  nhiên (tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý); vốn đầu tư 

phát triển; lao động; khoa học công nghệ; hợp tác/liên kết (thể hiện 
khả năng liên kết của vùng); kết cấu hạ tầng KT­XH; chính sách. 
1.3. Lý luận về huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế ­ xã hội 
vùng
­ Luận án đã nêu ra một số khái niệm về huy động vốn đầu 
tư phát triển KT­XH vùng. Ở các vị trí khác nhau, chủ thể khác nhau 
và căn cứ  vào các đặc trưng khác nhau, có thể  phân loại hình thức 
huy động vốn đầu tư  như  sau: (1) Phân theo nguồn huy động; (2)  
Phân loại theo phạm vi nguồn huy động; (3) Phân loại theo thời gian 
huy động;  (4) Phân loại theo hình thức huy động.
­ Các chỉ  tiêu phản ánh huy động vốn đầu tư  phát triển KT­
XH vùng được phản ánh thông qua chỉ  tiêu khối lượng vốn đầu tư 
và cơ cấu vốn đầu tư;  hiệu quả vốn đầu tư phát triển KT­XH vùng:  
đối với các dự  án đầu tư, phải được xem xét từ  hai góc độ, người 
đầu tư  và nền kinh tế; đối với phạm vi nền kinh tế, ngành, vùng 
hoặc địa phương hiệu quả  KT­XH được đánh giá qua các chỉ  tiêu: 
hiệu   quả   kinh   tế:   mức   tăng   của   tổng   sản   phẩm   quốc   nội;   đến 
chuyển dịch cơ  cấu kinh tế, mức tăng thu ngân sách, mức tăng thu  
ngoại tệ hay mức tăng kim ngạch xuất khẩu so với vốn đầu tư phát  
huy tác dụng trong kỳ  nghiên cứu. Hiệu quả  xã hội: việc làm, xóa 
đói giảm nghèo, phát triển văn hóa xã hội…
­ Mối quan hệ  giữa nguồn huy động vốn với đối tượng sử 
dụng vốn đầu tư. Nghiên cứu xác định rõ mối quan hệ  này có tác 
dụng không chỉ  giúp cho các nhà quản lý đề  ra giải pháp nâng cao 
hiệu quả  sử  dụng vốn đầu tư  mà còn giúp cho các nhà hoạch định 
chính sách đề  ra giải pháp hữu hiệu tăng cường huy động vốn đầu  
tư cho phát triển KT­XH. 
Nguồn vốn đầu tư phát triển KT­XH bao gồm:



6

­ Nguồn vốn trong nước: tổng sản phẩm quốc nội một phần  
để  tiêu dùng, một phần được tiết kiệm, chính phần tiết kiệm đó 
được cấu thành do tiết kiệm của Nhà nước, tiết kiệm của Nhà nước 
một phần để  trả  nợ, dự  phòng, phần còn lại tiếp tục đầu tư  phát  
triển KT­XH. Nguồn tiết kiệm trong dân cư  và doanh nghiệp ngoài 
quốc doanh một phần đầu tư  SXKD, còn một phần dự  phòng đem  
gửi ngân hàng hoặc tài chính tín dụng trung gian, ngân hàng và tài 
chính tín dụng trung gian lại cho các tổ chức, cá nhân vay để đầu tư 
phát triển KT­XH. Ngoài các nguồn trên còn huy động từ các doanh  
nghiệp ngoài nhà nước và đóng góp của nhân dân thông qua ngày lao 
động công ích.
+ Nguồn vốn nước ngoài: bao gồm nguồn hỗ  trợ  phát triển 
chính thức và nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
­ Các nhân tố  tác động đến huy động vốn đầu tư  phát triển 
KT­XH vùng, bao gồm: điều kiện tự  nhiên, KT­XH, hội nhập khu 
vực và thế giới; cơ chế chính sách về đầu tư phát triển vùng;  vai trò  
chính quyền các cấp từ  Trung  ương tới địa phương; an ninh quốc 
phòng
1.4. Kinh nghiệm huy động vốn cho đầu tư  phát triển của một 
số nước
Luận án đã trình bày những kinh nghiệm huy động vốn cho 
đầu tư phát triển ở Hàn Quốc, Trung Quốc và ASEAN, là những bài 
học cho Việt Nam về  xây dựng chính sách đầu tư, cách quản lý,  
phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển KT­XH.
1.5. Kinh nghiệm về  tổ  chức bộ  máy vùng và chính sách phát  
triển vùng của một số quốc gia
Luận án đã trình bày kinh nghiệm về tổ chức bộ máy quản lý 
vùng và chính sách phát triển vùng của một số quốc gia trên thế giới,  

những bài học cho Việt Nam tổ chức bộ máy vùng, chính sách phát 
triển vùng có tính đến điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, trình độ  phát 
triển, yếu tố văn hóa xã hội…  

                     
                        CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN 
KINH TẾ ­ XàHỘI VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA 
BẮC, TÂY NGUYÊN


7

2.1. Các đặc điểm tự  nhiên, KT­XH, an ninh quốc phòng tác động 
đến huy động vốn đầu tư phát triển KT­XH vùng Trung du và Miền 
núi phía Bắc,  Tây Nguyên
­ Luận án đã trình bày đặc điểm tự  nhiên, KT­XH, an ninh  
quốc phòng tác động đến huy động vốn đầu tư  phát triển KT­XH 
vùng TD và MN phía Bắc với đặc điểm nổi bật:   (1) Đây là Vùng 
rộng lớn với diện tích 94.862 km2  (chiếm 29% diện tích cả nước), vị 
trí đặc biệt về  an ninh quốc phòng, có tài nguyên thiên nhiên phong 
phú (rừng, đất, nước, khoáng sản); địa hình hiểm trở,  chia cắt  có 
nhiều khối núi và dãy núi cao chạy theo hướng Tây Bắc  ­  Đông 
Nam. Dãy Hoàng Liên Sơn dài tới 180 km, rộng 30 km, với một số 
đỉnh núi cao trên từ  2800 đến 3000 m. Về  khí hậu rất khắc nghiệt: 
mùa đông có nhiều nơi có xuất hiện sương muối và nhiệt độ  rất  
thấp đặc biệt là những nơi núi cao; mùa hè hay xuất hiện như  mưa  
bão, gió lốc, lũ quét, lũ ống, mưa đá, gây sạt lở đất đá...gây rất nhiều  
khó khăn cho sản xuất và đời sống; (2)   Về  kinh tế:  Tốc độ  tăng 
trưởng kinh tế bình quân giai đoạn cả  giai đoạn 2001­2010 là 8,7%;  

cơ cấu kinh tế có chuyển biến tích cực, tỷ trọng nông nghiệp có xu  
hướng giảm từ  39,0% năm 2001 xuống 35,1% năm 2005 và 30,5%  
năm 2010; tương tự CN­XD tăng từ 31,1%, 32,1% và 33,0%; dịch vụ 
tăng từ  30,0%, 32,8% và 36,5%; (3)  Về  văn hóa xã hội:  dân số  có 
11.053.545 người chiếm 12,9% dân số  toàn quốc, trong đó người  
DTTS có 6.034.224 người chiếm 54,6% dân số toàn vùng, có 49 dân 
tộc sống đan xen, trong đó đông nhất là dân tộc Tày, Thái, Nùng,  
Mường, Mông; văn hóa và ngôn ngữ Tày, Nùng, Thái, Mường, Mông 
có  ảnh hưởng tới văn hóa vùng. Về  lao động chiếm 49,5% dân số,  
lao động chưa qua đào tạo chiếm khoảng 80,5%. Về Y tế, giáo dục 
có sự  phát triển cả  về số lượng và chất lượng. Đời sống vật chất,  
tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện.
­  Luận án đã trình bày đặc điểm tự  nhiên, KT­XH, an ninh  
quốc phòng tác động đến huy động vốn đầu tư  phát triển KT­XH 
vùng Tây Nguyên với đặc điểm nổi bật: (1) Tây Nguyên là Vùng cao 
nguyên, có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, có vị  trí chiến  
lược   quan   trọng   về   an   ninh   quốc   phòng,   với   diện   tích   tự   nhiên  
54.659 km2 và có khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên, được chia 
làm hai mùa: mùa mưa từ  tháng 5 đến tháng 10, khí hậu  ẩm và dịu 
mát và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4, khí hậu khô và lạnh. Nhiệt 
độ   trung   bình   vào   khoảng   19­200C.   (2)  Về   kinh   tế:   tốc   độ   tăng 
trưởng   kinh   tế   giai   đoạn   2001­2010   là   8,6%;   cơ   cấu   kinh   tế   có  
chuyển biến tích cực, tỷ  trọng nông nghiệp có xu hướng giảm từ 
54,7% năm 2001 xuống 52,3% năm 2005 và 51,1% năm 2010; tương 
tự  CN­XD tăng từ  16,4%, 19,0% và 22,0%; dịch vụ  tăng từ  28,9%,  
28,7% và 26,9%; (3) Về  văn hóa xã hội: dân số  có 5.115.135 người 
chiếm 5,95% dân số  toàn quốc, trong đó người DTTS có 1.805.226 
người chiếm 35,3% dân số  toàn vùng, có 46 dân tộc sống đan xen,  



8

trong đó đông nhất là dân tộc Gia Rai, Ê đê, Ba Na; văn hóa và ngôn  
ngữ  Gia Rai, Ê đê, Ba Na có  ảnh hưởng tới văn hóa vùng; mật độ 
dân số 98 người/km2. Về  lao động chưa qua đào tạo chiếm khoảng 
82,08%, đây là trở  ngại cho phát triển KT­XH của Vùng. Y tế, giáo  
dục được quan tâm đầu tư; đời sống nhân dân từng bước được cải 
thiện. 
2.2. Thực trạng huy động vốn đầu tư  phát triển KT­XH vùng 
Trung du và Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên giai đoạn 2001­2010 
2.2.1. Các chính sách có liên quan đến huy động vốn đầu tư phát  
triển KT­XH vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên 
    Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm  ưu tiên đầu tư  cho vùng  
DTTS và MN, thông qua rất nhiều chính sách, ở tất cả các lĩnh vực: kinh  
tế, chính trị, văn hóa xã hội, an ninh, quốc phòng. Thời kỳ 1999­2005 đã  
có 86 văn bản của Chính phủ, Thủ  tướng Chính phủ  và của các Bộ, 
ngành Trung  ương đã được ban hành và thực hiện cho vùng DTTS và 
MN; Thời kỳ từ 2006­2012: chính sách đầu tư cho vùng DTTS và MN 
được thể chế với gần 160 văn bản quy phạm pháp luật gồm: 14 Nghị 
định của Chính phủ; 40 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; 27 văn 
bản về phê duyệt các đề án, chính sách; 26 văn bản liên tịch giữa các Bộ, 
cơ  quan ngang Bộ và 51 văn bản của các Bộ, cơ quan ngang Bộ. Bên  
cạnh đó căn cứ vào tình hình thực tế, các địa phương đã chủ động xây  
dựng và ban hành nhiều chính sách đầu tư cho vùng DTTS và MN. 
Cơ chế chính sách đầu tư cho vùng DTTS và MN đang có sự thay  
đổi căn bản, ngày càng sát thực tế hơn; từ chỗ chính sách đầu tư chủ yếu  
là hỗ trợ trực tiếp cho người dân, chuyển sang chính sách vừa đầu tư phát 
triển, vừa hỗ trợ trực tiếp. Địa bàn và đối tượng trong hệ thống chính sách 
đầu tư cũng có thay đổi quan trọng; từ chỗ “ dễ làm trước, khó làm sau”, 
chuyển sang ưu tiên đầu tư và hỗ trợ cho những vùng khó khăn nhất (xã 

đặc biệt khó khăn; thôn, bản đặc biệt khó khăn) và huyện nghèo nhất 
chương trình giảm nghèo nhanh, bền vững của 62 huyện nghèo (Nghị 
quyết 30a), hiện nay số huyện nghèo nhất cả nước là 85 huyện. 
Tiếp theo Chương trình 135 giai đoạn I, chính sách trong giai 
đoạn II từ 2006­2010 đã tập trung vào giải quyết những vấn đề khó 
khăn, búc xúc nhất cho vùng DTTS và MN, tạo đà cho khu vực này  
phát triển như: Đầu tư cơ sở hạ tầng các xã thôn, bản đặc biệt khó  
khăn (Chương trình 135 giai đoạn II); chính sách hỗ  trợ  đất  ở, đất  
sản xuất, nhà  ở, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo, đời 
sống khó khăn (Quyết định 134, Quyết định 1592), chính sách hỗ trợ 
nhà  ở  (Quyết định 167), chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất 
(Quyết định 32 và 1342), chính sách đầu tư  hỗ  trợ  ĐCĐC (Quyết  
định 33 và 1342)…Đồng thời với những chính sách đầu tư  hỗ  trợ 
phát triển KT­XH vùng DTTS và MN, những chính sách được ban 


9

hành theo Quyết định 24, 25, 26, và 27/2008/QĐ­TTg đảm bảo kết 
hợp phát triển KT­XH với an ninh, quốc phòng các vùng TD và MN 
phía Bắc, Tây Nguyên… vùng biên giới, vùng căn cứ địa cách mạng, 
an toàn khu. Các chính sách cho một số dân tộc ít người như: Brâu, 
Rơ Măm, Ơ Đu, Si La, Pu Péo, Cống, Mảng, La Hủ, Cờ Lao và các  
chính sách đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, giáo dục đào tạo, y tế 
chăm sóc sức khỏe cho người dân, văn hóa, thể  dục thể  thao…tạo  
thành hệ  thống chính sách tương đối toàn diện, bao trùm trên khắp  
các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và địa bàn vùng  
DTTS và MN. Các chính sách là nhân tố  tác động tích cực đến huy  
động vốn đầu tư  phát triển KT­XH vùng DTTS và MN nói chung,  
vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên nói riêng.

 2.2.2. Kết quả huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế ­ xã hội 
2.2.2.1. Vốn đầu tư xã hội cho phát triển kinh tế ­xã hội của cả nước và  
theo vùng
Số  liệu thống kê vốn đầu tư  xã hội phân theo vùng có sự 
chênh lệch nhất định giữa các vùng. Vùng Tây Nguyên chiếm tỷ 
trọng cơ cấu vốn đầu tư  xã hội thấp nhất so với các vùng trong cả 
nước, giai đoạn 2001­2010 tổng vốn 181.679 tỷ  đồng chiếm 4,2%; 
tương tự, kế tiếp đến vùng TD và MN phía Bắc là 369.159 và 8,5%;  
vùng  đồng  bằng Sông Cửu Long là 609.680 và 14,1%; vùng  Bắc 
trung bộ và Duyên Hải miền Trung là 911.778 và 21,0%; vùng đồng  
bằng   Sông   Hồng   là   1.074.836   và   24,7%;   vùng   Đông   Nam   bộ   là 
1.190.007 và 27,4%. Vùng có điều kiện KT­XH khó khăn tỷ  trọng  
vốn đầu  tư  chiếm tỷ   lệ  thấp hơn  vùng KT­XH  phát triển  (vùng 
Đông Nam bộ  chiếm tỷ  lệ  cao nhất, giai  đoạn 2001­2010 chiếm 
27,4%, tương tự  vùng Đồng bằng Sông Hồng chiếm 24,8%; vùng 
Tây Nguyên, vùng TD và MN phía Bắc tỷ lệ  thấp nhất, lần lượt là  
4,2% và 8,5%). 
Nguyên nhân của tình trạng nêu trên là do cơ  sở  hạ  tầng yếu 
kém, giao thông đi lại khó khăn, xa thị trường tiêu thụ, chất lượng nguồn 
nhân lực thấp, môi trường đầu tư  chưa hấp dẫn, đây là nguyên nhân  
chính làm các nhà đầu tư chưa đầu tư nhiều tiền vốn cho phát triển KT­
XH vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên. 
2.2.2.2. Huy động theo nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế ­ xã hội  
vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên
­  Huy động theo nguồn vốn đầu tư  phát triển KT­XH vùng  
TD và MN phía Bắc. Tổng số  vốn đầu tư  của cả  giai đoạn 2001­
2010 là 369.159 tỷ  đồng, trong đó vốn ngân sách 150.567 tỷ  đồng 
chiếm 43,3%; tương tự vốn tín dụng nhà nước là 46.509 tỷ đồng và  
11,9%; vốn DNNN là 18.500 tỷ  đồng và 6,4%; vốn khu vực ngoài 
nhà nước là 313.236 tỷ đồng và 32,6%; vốn FDI là 22.801 tỷ đồng và 

5,9%. 


10

­ Huy động vốn đầu tư  theo nguồn vùng Tây Nguyên.  Tổng 
số vốn đầu tư của cả giai đoạn 2001­2010 là 181.679 tỷ đồng, trong  
đó vốn ngân sách 57.039 tỷ  đồng chiếm 31,7%; tương tự  vốn tín  
dụng nhà nước là 36.855 tỷ đồng và 20,6%; vốn DNNN là 16.838 tỷ 
đồng và 7,7%; vốn khu vực ngoài nhà nước là 66.681 tỷ  đồng và 
36,5%; khu vực FDI là 6.275 tỷ đồng và 3,6%. 
2.2.2.3. Huy động vốn đầu tư cho các ngành kinh tế    
Giai đoạn 2001­2010 vùng TD và MN phía Bắc, tổng số vốn huy  
động đầu tư phát triển KT­XH đạt 369.159 tỷ đồng, trong đó đầu tư cho 
nông lâm nghiêp, thủy sản đạt 30.516 tỷ đồng, chiếm 8,3%, CN­XD đạt  
125.478 tỷ đồng chiếm 34%, thương mại – dịch vụ đạt 213.165 tỷ đồng, 
chiếm 57,7%; tương ứng vùng Tây Nguyên là 181.679 tỷ đồng; 47.590 tỷ 
đồng và 26,2%; 64.792 tỷ đồng và 35,7%; 69.297 tỷ đồng và 38,1%.  
2.2.3. Các tác động của vốn đầu tư đến phát triển kinh tế ­ xã 
hội vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên
Luận án trình bày tác động của vốn đầu tư  đến tăng trưởng 
kinh tế, đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đến thu ngân sách, đến giải  
quyết và tạo việc làm mới cho người lao động, đến kim ngạch xuất  
khẩu, Góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo.  
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Kết quả đạt được
Kết quả huy động vốn đã đáp  ứng yêu cầu cơ  bản của phát 
triển KT­XH, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (vùng TD và MN phía Bắc 
tốc độ  tăng trưởng bình quân hằng năm đạt 8,7%, Tây Nguyên đạt  
8,6%), đồng thời góp chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  theo hướng CNH,  

HĐH, tăng dần tỷ trọng ngành CN­XD, dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành 
nông­ lâm­ ngư nghiệp, khai thác mọi tiềm năng thế mạnh của Vùng. 
Kết cấu hạ  tầng (điện, đường, trường, trạm, thuỷ  lợi...) ngày càng 
được cải thiện, bộ mặt nông thôn vùng miền núi có sự  thay đổi tích  
cực. Môi trường đầu tư được cải thiện, các thành phần kinh tế ngày 
càng phát triển, doanh nghiệp ngoài nhà nước và dân cư tích cực đầu 
tư tiền vốn phát triển SXKD góp phần phát triển KT­XH vùng DTTS  
và MN.
2.3.2. Một số hạn chế
Một là, cơ chế chính sách huy động vốn đầu tư còn bất cập:  
ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, kể cả có các chính sách 
đặc thù, song chưa đủ  mạnh để  tạo ra môi trường đầu tư  hấp dẫn  
thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. 
Hai là, KT­XH chậm phát triển, sự liên kết trong vùng, các vùng  
chưa tốt


11

Ba là, công tác quy hoạch: dân cư, đô thị, thị trấn thị tứ, giao  
thông, thuỷ lợi, khai thác tài nguyên khoáng sản, xây dựng thuỷ điện, 
sân bay, bến cảng.v.v... còn bộc lộ nhiều bất cập
Bốn là,  việc phân bổ  nguồn lực và  lồng ghép các chương 
trình, dự án phối hợp chưa tốt 
Năm là, tổ chức bộ máy, cán bộ cơ quan làm công tác đầu tư 
còn nhiều bất cập
Sáu là, công tác quản lý đầu tư bị buông lỏng
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
­ Nguyên nhân khách quan:  (1) Vùng TD và MN phía Bắc, 
Tây Nguyên diện tích rộng lớn, địa hình hiểm trở, chia cắt phức tạp, 

thời tiết khắc nghiệt, thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, lũ  
lụt, “thiên tai kép” “bão chồng bão, lũ chồng lũ” và Việt Nam được 
coi là một trong năm quốc gia chịu tác động lớn nhất của biến đổi 
khí hậu toàn cầu, thiệt hại hằng năm là rất lớn, tác động tiêu cực  
đến đời sống, sản xuất của nhân dân; sau các trận lũ nhiều hộ  gia  
đình  “trắng tay”, nhiều công trình giao thông, thủy lợi bị  phá hủy. 
Hằng năm Việt Nam có khoảng 15­18 cơn bão lớn nhỏ và thiệt hại  
khoảng 1,5% GDP, với gần 1000 người thiệt mạng; (2) Do yếu tố 
lịch sử điểm xuất phát về KT­XH thấp, kết cấu hạ tầng nhỏ bé, lạc  
hậu chưa đáp  ứng được yêu cầu của phát triển, chất lượng nguồn  
nhân lực và trình độ  dân trí chưa cao, đại bộ  phận lao động nông 
nghiệp, nông thôn chưa qua đào tạo, thiếu lao động lành nghề, đội 
ngũ chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, đây là rào cản rất lớn  
cho phát triển KT­XH; (3) Tình hình thế giới diễn biến phức tạp về 
chính   trị,  tôn   giáo,   sắc   tộc,   biến   đổi   khí  hậu,  khủng   hoảng   kinh 
tế...đã tác động không nhỏ đến phát triển KT­XH vùng DTTS và MN 
nói chung, vùng TD và MN phía Bắc, Tây nguyên nói riêng. 
­ Nguyên nhân chủ quan: (1) Sự phối hợp giữa các bộ, ngành 
từ  TW đến địa phương trong việc tham mưu xây dựng và tổ  chức  
thực hiện chính sách còn nhiều bất cập; bộ máy công vụ các cấp còn  
nặng nề, kém hiệu quả, các thủ  tục hành chính tuy đã được cải 
thiện song vẫn còn rườm rà, các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích đầu  
tư  chưa mạnh mẽ, rõ ràng, thiếu minh bạch; công tác xúc tiến đầu  
tư  còn yếu; (2) Công tác rà soát, kiểm tra, giám sát thực hiện quy  
hoạch,   kế   hoạch   bị   buông   lỏng   dẫn   tới   sự   tuỳ   tiện   ở   các   địa 
phương, các vùng và các Bộ, ngành sảy ra hiện tượng chồng chéo,  
làm phá vỡ  quy hoạch vùng, lãnh thổ  gây lãng phí nguồn lực phát  
triển; (3) Một bộ  phận cán bộ, người dân còn tư  tưởng trông  ỷ  lại 
vào nguồn vốn đầu tư từ Nhà nước, chưa chủ động khơi dậy và phát 
huy tốt các nguồn lực của các địa phương.

2.4. Bài học kinh nghiệm và những vấn đề  đặt ra đối với huy 
động vốn đầu tư  phát triển KT­XH vùng TD và MN phía Bắc,  
Tây Nguyên 


12

2.4.1. Bài học kinh nghiệm huy động vốn đầu tư  phát triển KT­
XH Vùng 
Một là, cần sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, huy động  
mọi nguồn lực đầu tư phát triển KT­XH vùng DTTS và MN 
Hai là, tạo sự đồng thuận của xã hội. 
Ba là, phải đánh giá đúng tình hình, xác định đúng địa bàn, tập  
trung đầu tư  có trọng tâm, trọng điểm ­ đó là xã, huyện khó khăn  
nhất, nghèo nhất, cần huy động vốn và đầu tư vào những vấn đề thiết  
yếu nhất. 
Bốn là, công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan ở Trung  
ương và các địa phương. 
Năm là, thực tiễn chỉ ra rằng cần phải xây dựng  vùng trọng điểm  
KT­XH, đô thị vệ tinh của các địa phương các vùng miền núi
Sáu là, tăng cường phản biện xã hội trong tất cả quá trình đầu 
tư 
2.4.2. Những vấn đề  đặt ra về  huy động vốn đầu tư  phát triển  
KT­XH vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên
  Thứ  nhất, “điểm nghẽn” đó là “sự  bất cập về  kết cấu hạ 
tầng và chất lượng nguồn nhân lực” 
Thứ hai, “ điểm nghẽo thứ hai” đó là “sức hấp thụ vốn đầu tư  
phát triển” 
Thứ ba, là địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế,  
chính trị, văn hoá và an ninh quốc phòng

Thứ tư, cần phải tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp, 
các địa phương trong vùng, giữa các vùng với nhau. 
Thứ  năm,  cần nghiên cứu đầu tư  xây dựng địa bàn trọng  
điểm, đô thị  trọng điểm, vùng kinh tế  trọng điểm với quy mô phù  
hợp và chính sách đặc thù cho từng vùng: TD và MN phía Bắc, Tây  
Nguyên. 


13

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH 
TẾ ­ XàHỘI VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC, 
TÂY NGUYÊN CỦA VIỆT NAM 
ĐẾN NĂM 2020
3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển KT­XH vùng TD và MN phía 
Bắc, Tây Nguyên của Việt Nam đến năm 2020 
Để  hội nhập cùng đất nước vùng TD và MN phía Bắc, Tây  
Nguyên đang được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư  nhằm khai  
thác tiềm năng sẵn có về  tài nguyên thiên nhiên, về  tiềm năng văn 
hóa xã hội, con người đang đặt ra những cơ  hội phát triển và thách  
thức, những yêu cầu mới vừa cơ bản, vừa thường xuyên đối với huy 
động vốn đầu tư phát triển KT­XH đất nước nói chung và vùng TD 
và MN phía Bắc, Tây Nguyên nói riêng. 
Nhiệm vụ  phát triển KT­XH vùng TD và MN phía Bắc, Tây 
Nguyên bước vào thời kỳ chiến lược mới trong bối cảnh thế giới đang 
thay đổi rất nhanh, phức tạp và khó lường. Hoà bình, hợp tác và phát triển  
tiếp tục là xu thế chung, nhưng xung đột sắc tộc, tôn giáo, tranh giành tài  
nguyên, lãnh thổ, nạn khủng bố có thể gia tăng cùng với những vấn đề 
toàn cầu khác như đói nghèo, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, các thảm họa  

thiên nhiên. Các thế lực thù địch trong và ngoài nước vẫn chưa từ bỏ âm  
mưu diễn biến hoà bình; gây bạo loạn, lật đổ; sử dụng các chiêu bài dân  
chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo để chống phá cách mạng và ngăn cản  
con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội của nước ta.
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển vùng TD và MN phía Bắc đến  
năm 2020 
Phấn đấu duy trì tốc độ  phát triển kinh tế  cao hơn nhịp độ 
phát triển chung của cả nước; cải thiện rõ rệt và đồng bộ hệ thống  
hạ  tầng KT­XH đáp  ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh 
tế, dân sinh và bảo đảm quốc phòng, an ninh; Mục tiêu cụ  thể  phát 
triển Vùng, bảng 3.1 sau:
Bảng 3.1. Phương án phát triển vùng TD và MN phía Bắc đến 
năm 2020
Chỉ tiêu

ĐVT

2010 
(năm 
gốc)

2015

2020


14

I. Chỉ tiêu tổng hợp


 

 

 

 

1. GDP (ghh)

Tỷ 
đồn
g

142.469

204.800

301.100

­ Nông lâm thủy sản

  ”   ”

43.453

55.300

65.800


­ Công nghiệp – xây dựng

  ”   ”

47.014

69.800

116.500

­ Dịch vụ

  ”   ”

52.002

79.700

118.800

%

 

7,5

8,0

­ Nông lâm thủy sản


 

 

4,5

4,0

­ Công nghiệp – xây dựng

 

 

8,3

10,8

­ Dịch vụ

 

 

9,2

8,0

     
%


100

100,0

100,0

­ Nông lâm thủy sản

     %

30,5

27,0

21,9

­ Công nghiệp – xây dựng

     %

33,0

34,1

38,7

­ Dịch vụ

     %


36,5

38,9

39,4

2. Tốc độ tăng giai đoạn(1)

3. Cơ cấu kinh tế

                       Nguồn: Tác giả tính toán theo [113], (PL 6.1).
               Chú thích: (1) Tốc độ tăng giai đoạn 2011­2015, 2016­2020
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu  phát triển KT­XH vùng Tây Nguyên đến  
năm 2020
Phấn đấu phát triển toàn diện KT­XH, từng bước đưa Tây  
Nguyên trở  thành vùng động lực phát triển kinh tế  của cả  nước;  
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân,  
bảo vệ môi trường sinh thái; bảo đảm quốc phòng an ninh.
Mục tiêu cụ  thể  phát triển vùng Tây Nguyên theo Bảng 3.2  
sau:
Bảng 3.2. Phương án phát triển vùng Tây Nguyên đến năm 2020
Chỉ tiêu
1. GDP (ghh)

ĐVT

2010 
(năm 
gốc)


2015

2020

Tỷ đồng

87.344

127.900

193.800

­ Nông lâm thủy sản

  ”   ”

44.633

55.770

67.250

­ Công nghiệp – xây dựng

  ”   ”

19.216

37.350


67.830

­ Dịch vụ

  ”   ”

23.496

34.780

58.720

 

7,9

8,7

2. Tốc độ tăng giai đoạn(1)

%


15

­ Nông lâm thủy sản

 


 

3,8

8,7

­ Công nghiệp – xây dựng

 

 

14,3

12,7

­ Dịch vụ

 

 

9,4

9,8

3. Cơ cấu kinh tế

     %


100

100,0

100,0

­ Nông lâm thủy sản

     %

51,1

43,6

34,7

­ Công nghiệp – xây dựng

     %

22,0

29,2

35,0

­ Dịch vụ

     %


26,9

27,2

30,3

                       Nguồn: Tác giả tính toán theo [110], (PL 6.2).
             Chú thích: (1) Tốc độ tăng giai đoạn 2011­2015, 2016­2020
3.2. Nhiệm vụ huy động vốn đầu tư  phát triển KT­XH vùng TD 
và MN, Tây Nguyên của Việt Nam đến năm 2020
Căn cứ quan điểm, mục tiêu phát triển của vùng TD và MN phía Bắc, 
Tây Nguyên làm cơ sở cho dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển KT­XH Vùng:
Bảng 3.3. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư theo ngành kinh tế vùng 
TD và MN phía Bắc giai đoạn 2011­2020
2011­2015

2016 ­ 2020

2011­2020

Tổng 
số (tỷ 
đồng)

Tỷ 
trọn

(%)

Tổng 

số
(tỷ 
đồng)

Tỷ 
trọn

(%)

Tổng 
số
(tỷ 
đồng)

Tỷ 
trọng 
(%)

324.48
3

100

534.64
0

100

859.12
3


100

­ Nông lâm 
thủy sản

37.265

11,5

44.460

­ Công nghiệp 
– xây dựng

114.43
0

35,3

246.98
0

46,2

316.41
0

40,9


­ Dịch vụ

172.77
8

53,2

243.20
0

45,5

415.48
8

49,3

Danh mục

 Vốn đầu tư 
toàn xã hội 

8,3

81.725

9,8

                    Nguồn: tác giả tính toán từ (PL 6.1)
Bảng 3.4. Dự  báo nhu cầu vốn đầu tư  theo ngành kinh tế  vùng 

Tây Nguyên giai đoạn 2011­2020
Danh mục
2011­2015
2016 ­ 2020
2011­2020


16

 Vốn đầu 
tư toàn xã 
hội 
­ Nông lâm 
thủy sản
­ Công 
nghiệp­xây 
dựng
­ Dịch vụ

Tổng 
số (tỷ 
đồng)

Tỷ 
trọng 
(%)

100

345.57

5

100

15,8

49.580

90.670

44,8

158.34
0

79.824

39,4

137.65
5

Tổng 
số (tỷ 
đồng)

Tỷ 
trọng 
(%)


202.57
9
32.085

15,2
45,0
39,8

Tổng 
số(tỷ 
đồng)

Tỷ 
trọn

(%)

548.15
4

100

81.665
249.01
0
217.47
9

15,1
45,9

39,0

                    Nguồn: tác giả tính toán từ (PL 6.2)

3.3. Giải pháp huy động vốn đầu tư  phát triển KT­XH vùng TD 
và MN phía Bắc, Tây Nguyên của Việt Nam đến năm 2020
Chúng ta cần phải có nhiều nhóm giải pháp với nhiều cơ chế 
chính sách đồng bộ  nhằm đảm bảo cho các nhóm giải pháp có tính  
khả thi cao:
3.3.1. Nhóm giải pháp về  cơ chế chính sách huy động các nguồn  
vốn   đầu   tư   phát   triển   KT­XH  vùng   TD   và   MN   phía   Bắc,   Tây  
Nguyên
­ Xây dựng hệ  thống các chính sách về  đầu tư: (1) Chính  
sách bảo đảm đầu tư; (2) Chính sách khuyến khích đầu tư  (ngành  
nghề, địa bàn, lĩnh vực, nguồn vốn…). 
­ Tạo lập môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và phát triển bền 
vững (duy trì tăng trưởng ổn định nền kinh tế, đảm bảo ổn định môi  
trường kinh tế vĩ mô, ổn định giá trị tiền tệ, duy trì lãi xuất và tỷ giá 
hối đoái hợp lý).
3.3.2. Nhóm giải pháp xây dựng môi trường đầu tư hấp dẫn 
­ Xây dựng môi trường chính trị  xã hội  ổn định: (1) Đầu tư 
phát triển kinh tế ­ xã hội gắn với bảo đảm an ninh quốc phòng; (2)  
Thực hiện chính sách đại đoàn kết các dân tộc.
­  Xây dựng các trung tâm kinh tế, các khu công nghiệp, hệ 
thống đô thị đáp ứng yêu cầu phát triển: 
+ Phát triển các trung tâm kinh tế và đô thị  vùng TD và MN phía 
Bắc: (1) Phát triển các tiểu vùng (Tây Bắc, Đông Bắc); (2) Phát triển các  
trung tâm kinh tế trên các tuyến hành lang; (3) Phát triển không gian đô thị.   



17

+ Phát triển các trung tâm kinh tế và đô thị vùng Tây Nguyên: 
(1) Phát triển kinh tế  các tiểu vùng (Bắc Tây Nguyên, Trung Tây 
Nguyên, Nam Tây Nguyên); (2) Phát triển không gian đô thị.
3.3.3. Nhóm giải pháp đổi mới quản lý điều hành KT­XH của các  
cấp chính quyền vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên
­ Tăng cường công tác quy hoạch phát triển KT­XH “Công tác 
quy hoạch phải đi trước một bước”: Quy hoạch lãnh thổ (tỉnh, vùng, liên 
vùng, toàn bộ nền kinh tế); quy hoạch ngành, lĩnh vực (từng ngành, tổng  
thể kinh tế xã hội, dân cư, đô thị, đất đai, giao thông, thủy lợi, sản xuất  
nông lâm nghiệp…).  
­ Đẩy mạnh cải cách thủ  tục hành chính theo hướng “một 
cửa” công khai, minh bạch  đơn giản hóa thủ  tục; lập đường dây  
“nóng” tiếp nhận các thông tin liên quan đến đầu tư; lãnh đạo địa 
phương chủ  trì giao ban với các chủ  đầu tư, ban quản lý các khu  
công nghiệp nhằm tháo gỡ kịp thời các khó khăn trong quá trình thực  
hiên đầu tư.
­ Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư: (1) Tăng quy mô 
xúc tiến đầu tư; (2) Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xúc tiến 
đầu tư.
­ Tăng cường liên kết, bao gồm: liên kết giữa các vùng, giữa 
các địa phương trong vùng, giữa các doanh nghiệp, trong mọi hoạt 
động: đào tạo nguồn nhân lực, hoạt động sản xuất kinh doanh…  
hình thành chuỗi liên kết phát triển giữa các địa phương trong vùng, 
các vùng với nhau nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển và sư phân công 
hợp tác của xu hướng hội nhập với toàn bộ nền kinh tế, với khu vực 
và thế giới.
­ Đổi mới hoạt động của cơ  quan nhà nước về  đầu tư: (1) 
Củng cố tổ chức bộ máy cơ  quan quản lý nhà nước về  đầu tư; (2)  

Tăng cường phản biện xã hội; (3) tăng cường vai trò giám sát của 
cộng đồng về  đầu tư; (4) Xác định rõ trách nhiệm cá nhân, vai trò 
người đứng đầu trong công tác quản lý đầu tư.
3.3.4. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực
­ Phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao dân trí, đào tạo nguồn  
nhân lực theo hướng tăng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục phổ 
thông và đào tạo ở bậc học đại học. 
­ Xây dựng các cơ  sở  đào tạo nghề: (1) Đào tạo nghề  cho  
nông dân và các hộ gia đình; (2) Đào tạo công nhân kỹ thuật cho các 
doanh nghiệp.


18

KẾT LUẬN
Vốn là nguồn lực quan trọng cho đầu tư  phát triển KT­XH  
của mỗi quốc gia cũng như của từng vùng, miền, từng địa phương.  
Nước ta do yếu tố vị trí địa lý đã hình thành nên các vùng, miền có 
các DTTS sinh sống hình thành nên các đặc thù khác nhau về  văn  
hóa, xã hội yếu tố này tác động đến việc huy động vốn đầu tư  phát 
triển KT­XH vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên bản thân chúng  
có mối quan hệ mật thiết và chi phối lẫn nhau. 
Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính  
sách nhằm huy động mọi nguồn vốn đầu tư  cho vùng TD và MN 
phía Bắc, Tây Nguyên góp phần thúc đẩy phát triển KT­XH. Tuy 
nhiên, bên cạnh kết quả  đạt được còn bộc lộ  một số  hạn chế: (1)  
Khối lượng và cơ  cấu huy động vốn đầu tư chưa đáp ứng mục tiêu  
phát triển và yêu cầu của chuyển dịch cơ  cấu kinh tế, chưa tương  
xứng với lợi thế, tiềm năng của Vùng về  đất đai, tài nguyên thiên  
nhiên, yếu tố về bản sắc văn hóa các tộc người và nguồn nhân lực; 

(2) Vốn đầu tư công còn dàn trải, chưa trọng tâm, trọng điểm, hiệu  
quả vốn đầu tư  chưa cao, gây lãng phí nguồn lực; (3) Tổ  chức huy  
động vốn đầu tư  và thực hiện quá trình đầu tư  chưa tuân theo quy  
hoạch, kế  hoạch dẫn  đến tình trạng thiếu đồng bộ, chồng chéo, 
mang tính “ cục bộ” ngành, địa phương, do vậy, gây lãng phí nguồn  
lực đầu tư; (4) Vốn đầu tư của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty và  
các DNNN đầu tư  cho vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên chưa  
nhiều, hiệu quả  đầu tư  chưa cao, vốn đầu tư  khu vực ngoài nhà  
nước và dân cư, tiềm năng lớn, song công tác huy động vốn còn  
nhiều hạn chế, vốn FDI đầu tư cho hai Vùng chiếm tỷ trọng nhỏ bé.
Huy động vốn đầu tư phát triển KT­XH vùng TD và MN phía 
Bắc, Tây Nguyên đến năm 2020 cần quan tâm đến một số  vấn đề 
như sau:
Thứ  nhất, là địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về kinh 
tế, chính trị, văn hoá và an ninh quốc phòng; là nơi sinh sống chủ 
yếu của nhân dân các DTTS với nền văn hoá đa dạng, phong phú  
giàu bản sắc truyền thống, có tiềm năng rất lớn phát triển du lịch 
gắn với duy trì, bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam; đồng  
thời có biên giới với các nước (Trung Quốc, Lào, Campuchia) thuận 
lợi mở  rộng quan hệ hợp tác toàn diện kinh tế, văn hoá, xã hội với 
các nước; nơi đây có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng (khoáng  
sản, đất cho phát triển lâm, nông, ngư nghiệp.., tài nguyên thuỷ năng  
cho phát triển thuỷ  điện...). Đây là lợi thế  rất lớn cho thu hút, huy  
động các nguồn vốn đầu tư  vào khai thác tiềm năng về  tài nguyên 
thiên nhiên cho phát triển KT­XH, hội đủ nhiều yếu tố để trở thành  
Vùng phát triển nằm trong chiến lược của nền kinh tế quốc dân. Do  
vậy cần có chiến lược phát triển toàn diện kinh tế, chính trị, văn  
hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng nhằm đưa vùng TD và MN phía  



19

Bắc, Tây Nguyên hòa chung với sự  phát triển của đất nước, hội  
nhập với khu vực và thế giới.
Thứ hai, là địa bàn KT­XH chậm phát triển, địa hình có nhiều  
núi cao, chia cắt, kết cấu hạ tầng lạc hậu chưa đáp  ứng được yêu 
cầu phát triển; trình độ  dân trí và chất lượng nguồn nhân lực thấp, 
tỷ  lệ  hộ  nghèo, cận nghèo cao, đời sống vật chất, tinh thần của  
đồng bào DTTS nhất là vùng sâu, vùng xa gặp rất nhiều khó khăn và  
thiếu thốn trăm bề; bên cạnh đó các thế  lực thù địch đang triệt để 
lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo kích động tư tưởng li khai, chia rẽ 
khối đại đoàn kết dân tộc, gây mất ổn định chính trị, trật tự an toàn  
xã hội. Do vậy đòi hỏi Nhà nước cần có nhiều cơ  chế  chính sách 
đồng bộ, đặc thù cho từng vùng, từng dân tộc (đặc biệt chú ý nhóm  
DTTS có dân số dưới 1.000 người) nhằm hỗ trợ phát triển toàn diện  
KT­XH.
Thứ ba, huy động nguồn lực ưu tiên đầu tư xây dựng địa bàn  
trọng điểm, đô thị  trọng điểm, vùng kinh tế  trọng điểm với quy mô  
phù hợp cho từng vùng: TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên,..., đảm 
bảo tính liên vùng, gắn với các vùng kinh tế  trọng  điểm của cả 
nước, hình thành nên các trục phát triển, tam giác phát triển, tạo ra  
các vệ  tinh đầu tàu, tạo sức lan toả  lôi kéo vùng lân cận khó khăn 
cùng phát triển.
Huy động vốn đầu tư phát triển KT­XH vùng TD và MN phía  
Bắc, Tây Nguyên cần thực hiện đồng bộ các nội dung: 
Một là, xây dựng cơ chế chính sách huy động các nguồn vốn  
đầu tư  phát triển KT­XH Vùng. Tập trung huy  động và sử  dụng  
nguồn vốn NSNN, ODA ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng KT­XH, các 
dự án lớn, trọng điểm chi phối tác động phát triển đến nhiều ngành, 
lĩnh vực; đồng thời quan tâm đầu tư  cho các chương trình mục tiêu 

quốc gia,  vùng sâu,  vùng xa,  vùng  DTTS  đặc  biệt  khó khăn.  Coi  
trọng xây dựng cơ chế chính sách đặc thù nhằm thu hút các nhà đầu 
tư trong nước (thuộc mọi thành phần kinh tế: DNNN, DNTN, các hộ 
gia  đình...), các nhà đầu tư  nước ngoài đầu tư  phát triển KT­XH 
vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên. 
Hai   là,  xây   dựng   môi   trường   đầu   tư   hấp   dẫn   đó   là:   môi 
trường chính trị xã hội ổn định; tạo lập môi trường kinh tế vĩ mô ổn 
định và phát triển bền vững; xây dựng các trung tâm kinh tế, hệ 
thống đô thị đáp ứng yêu cầu phát triển nhằm tạo sức hấp dẫn đầu  
tư  cao, đủ  sức thu hút các nguồn vốn đầu tư  trong nước và ngoài 
nước.
 Ba là, đổi mới quản lý điều hành KT­XH của các cấp chính  
quyền vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên với các nhiệm vụ 
trọng tâm chủ  yếu: (1) Tăng cường công tác quy hoạch bao gồm:  
quy hoạch vùng, quy hoạch tổng thể KT­XH, quy hoạch ngành, lĩnh 
vực: kết cấu hạ  tầng, đất đai, dân cư, đô thị..., công tác này cần  


20

được ưu tiên đi trước một bước; (2) đẩy mạnh cải cách thủ tục hành 
chính, thực hiện dân chủ xã hội, bình đẳng, công khai minh bạch các  
cơ  chế chính sách về đầu tư, đảm bảo sự thống nhất các quy trình, 
thủ  tục đầu tư  tại các địa phương; (3) Đẩy mạnh, nâng cao chất  
lượng các hoạt động xúc tiến đầu tư theo chủ đề, theo vùng và theo 
từng địa phương; Tăng cường mối quan hệ, phối kết hợp giữa các  
cấp, cấp các ngành, giữa Trung  ương và địa phương  ở  tất các các 
khâu xây dựng, ban hành, tổ  chức thực hiện chính sách và cả  trong  
công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý nhằm vận hành đồng bộ cơ chế 
chính sách thúc đẩy KT­XH phát triển.

Bốn là, phát triển nguồn nhân lực, được xác định là một khâu  
đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định tác động đến sự phát triển 
bền vững KT­XH của vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên cần 
tập trung vào: phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao dân trí, đào tạo  
nguồn nhân lực (nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo nghề  cho 
công nhân, nông dân), đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho cả trước  
mắt và lâu dài phục vụ phát triển KT­XH.     

Kiến nghị
Một là, theo Quyết định số 449/QD­TTg ngày 12/3/2013 của 
Thủ  tướng Chính phủ  phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến  
năm 2020, đã thể hiện đầy đủ quan điểm, lộ trình phát triển KT­XH 
vùng DTTS và MN; do vậy trước mắt cần phải xây dựng chiến lược  
dài hạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 cho vùng DTTS và 
MN có chia ra các giai đoạn và bước đi phù hợp, trên cơ  sở  đó xác  
định khung chính sách và các giải pháp huy động vốn đầu tư  cho 
từng giai đoạn phát triển.
Hai là, Chính phủ  giao cho  Ủy ban Dân tộc là cơ  quan đầu 
mối, chủ  trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu các  
chính sách đặc thù có tính đến yếu tố văn hóa tộc người, điều kiện 
tự  nhiên của Vùng, nhằm huy động tối đa nguồn lực đầu tư  phát 
triển KT­XH vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên đáp  ứng yêu  
cầu hội nhập chung cùng đất nước.     
Ba là, tổ  chức phản biện xã hội về  hoạt động về  đầu tư   ở 
tất cả  các khâu: xây dựng chính sách đầu tư; đối với các chương 
trình, dự  án (dự  án đầu tư  quan trọng, trọng điểm quốc gia), tập  
trung vào một số  vấn đề: khả  năng huy động nguồn vốn đầu tư,  
hiệu quả  KT­XH,  tác động môi trường (tự  nhiên, văn hóa), công 
nghệ và cả vấn đề an ninh, quốc phòng; mặt khác, gắn trách nhiệm  
cá nhân, vai trò người đứng đầu trong quyết định chủ  trương thực  



21

hiện đầu tư. Ngoài ra chúng ta cần phải thực hiện phản biện xã hội 
ở  lĩnh vực quy hoạch lãnh thổ, quy hoạch ngành, lĩnh vực (từng 
ngành, dân cư, đô thị, đất đai, giao thông, thủy lợi, sản xuất nông  
lâm nghiệp...). Làm tốt hai công tác này sẽ đem lại lợi ích “kép”: (1)  
Huy động được trí tuệ của xã hội cho công tác đầu tư và quy hoạch; 
(2) Cộng đồng xã hội được biết và sẽ  thực hiện tốt các quy hoạch 
(dân cư, đô thị, đất đai, giao thông, sản xuất nông lâm nghiệp...); (3) 
Cộng đồng xã hội giám sát các cơ quan nhà nước thực hiện công tác 
đầu tư  và quy hoạch. Đây là những vấn đề  mang tính thời sự  góp 
phần giúp Chính phủ và các địa phương thực hiện tốt công tác quản  
lý nhà nước về quy hoạch và đầu tư. 
           


22

DANH MỤC CÔNG TRÌNH 
CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.Nguyễn Văn Dũng (1999), Giải pháp huy động và nâng cao hiệu quả 
sử dụng vốn tại các Công ty chè trên địa bàn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên  
Bái. Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Khoa Ngân hàng, Đại học Kinh tế Quốc 
dân Hà Nội.
2. Nguyễn Văn Dũng (2009), Một số giải pháp huy động vốn cho đầu  
tư  phát triển cơ  sở  hạ  tầng các xã đặc biệt khó khăn miền núi và  
vùng sâu, vùng xa, Tạp chí Rừng và Đời sống, Trung ương Hội Khoa  
học kỹ thuật Lâm nghiệp Việt Nam số 17, tr. 48­53. 

3.Nguyễn Văn Dũng (2009), Nâng cao thu nhập kinh tế hộ nông dân 
nông nghiệp dân tộc thiểu số và miền núi, Tạp chí Dân tộc, số 98, tr.  
14­17.
4. Nguyễn Văn Dũng (Chủ  nhiệm Đề  tài khoa học cấp Bộ) (2010),  
Cơ  sở  khoa học  để  hoạch định chính sách thương mại hai chiều  
(cung  ứng vật tư, hàng hóa và thu mua nông sản hàng hóa)  ở  vùng 
đồng bào dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc; Hội đồng nghiệm thu  
cấp Bộ đánh giá đạt loại: Khá.   
5.  Nguyễn Văn Dũng  (2011), “ Vai trò của Tập đoàn kinh tế, tổng  
công ty Nhà nước Việt Nam trong đầu tư  phát triển kinh tế  xã hội  
vùng dân tộc thiểu số  và miền núi”, Kỷ  yếu Hội thảo Khoa học: 
Thực trạng hoạt động của các tập đoàn kinh tế  Nhà nước  ở  Việt 
Nam và định hướng phát triển, Hội đồng Khoa học các Cơ  quan 
Đảng Trung ương. Tr. 218­225. 
6. Nguyễn Văn Dũng (2012), Vai trò của Tập đoàn kinh tế, tổng công  
ty Nhà nước trong đầu tư  phát triển kinh tế  xã hội vùng dân tộc 
thiểu số và miền núi, Tạp chí Công nghiệp, kỳ 1 tháng 11, tr. 24­25.
7.  Nguyễn Văn Dũng (2013), Một số  vấn đề  huy động vốn đầu tư 
phát triển kinh tế  xã hội vùng dân tộc thiểu số  và miền núi từ  nay  
đến năm 2020, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 5 (420), tr. 52­60. 


×