VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN DŨNG
HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
XÃ HỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI
CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 20102020
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 62.34.04.10
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Dương Văn Sao
2. TS. Trần Minh Yến
Phản biện 1: PGS.TS. Quách Đức Pháp
Phản biện 2: PGS.TS. Bùi Quang Tuấn
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Đình Long
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp
tại Học viện Khoa học xã hội vào hồi… giờ…. Phút… ngày…. Tháng ….
Năm 2014
CÓ THỂ TÌM HIỂU LUẬN ÁN TẠI THƯ VIỆN:
Thư viện Quốc gia
3
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta có 54 dân tộc cùng chung sống, trong đó có 53 dân
tộc thiểu số chiếm khoảng 14,3% dân số cả nước, đồng bào cư trú
chủ yếu ở 52 tỉnh, thành phố. Địa bàn dân tộc, miền núi nước ta
chiếm ¾ diện tích, là vùng có nhiều tiềm năng và lợi thế về nông,
lâm nghiệp, thủy điện, khoáng sản, du lịch, kinh tế cửa khẩu và môi
trường sinh thái của cả nước.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước đã ban
hành nhiều chủ trương, chính sách đầu tư vào vùng DTTS và MN. Nhờ
đó, đời sống vật chất và tinh thần đồng bào các DTTS và MN nhất là
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn đã có nhiều thay đổi và từng
bước được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể; hạ tầng KTXH
được tăng cường; giáo dục và đào tạo đạt nhiều kết quả tích cực; công
tác chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng tốt hơn; bản sắc văn hóa các
dân tộc được quan tâm bảo tồn và phát triển; quốc phòng, an ninh, trật
tự an toàn xã hội được bảo đảm. Thành tựu trên đây đã thể hiện đường
lối nhất quán và sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước, của cả hệ
thống chính trị và sự chung tay góp sức của nhân dân cả nước đối với
sự nghiệp phát triển KTXH vùng DTTS và MN.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, vùng DTTS
và MN KTXH vẫn còn chậm phát triển, khoảng cách chênh lệch còn
lớn so với các vùng khác trong cả nước, đời sống đồng bào DTTS và
MN còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo cao so với trung
bình chung của cả nước. Một trong những nguyên nhân căn bản và
chủ yếu của hạn chế nêu trên đó là: thiếu vốn cho đầu tư phát triển,
nhất là vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên, vấn đề này đang trở
thành lực cản rất lớn cho phát triển KTXH của Vùng. Vấn đề nêu
trên, không phải là trăn trở của riêng tôi, mà là mối quan tâm chung
của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các cấp, các ngành từ Trung
ương đến địa phương nhằm khai thác tiềm năng sẵn có của Vùng
phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, trong nghiên cứu “Huy
động vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu
số và miền núi của Việt Nam giai đoạn 2010 2020”, Tác giả lựa
chọn địa bàn nghiên cứu “Huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế
xã hội vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên của
Việt Nam đến năm 2020”, bởi vì, đây là hai vùng đặc trưng nhất
vùng DTTS và MN của Việt Nam để làm luận án tiến sĩ kinh tế
chuyên ngành quản lý kinh tế là phù hợp và rất cần thiết.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2
Khi bàn về vốn, đầu tư, huy động vốn đầu tư nhiều nhà kinh tế
học đã giành nhiều công sức nghiên cứu và đi đến kết luận quan trọng:
Trong tác phẩm “Của cải của các dân tộc” (1776), Adam Smith đã
khẳng định: “Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động
tạo ra sản phẩm để tích lũy cho quá trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra
bao nhiêu chăng nữa, nhưng không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ
tăng lên”. Trong tác phẩm “Tư bản”, theo C. Mác: tích luỹ là quy luật
của tái sản xuất mở rộng. Để thực hiện tái sản xuất mở rộng, cần tăng
cường các yếu tố đầu vào, tức là phải thực hiện đầu tư vốn”; John
Maynard Keynes, trong tác phẩm nổi tiếng “Lý thuyết tổng quát về
việc làm, lãi suất và tiền tệ” của mình, ông đã chứng minh được rằng:
Đầu tư chính bằng phần thu nhập mà không chuyển vào tiêu dùng.
Đồng thời ông cũng chỉ ra rằng, tiết kiệm chính là phần dôi ra của thu
nhập so với tiêu dùng.
Trong những năm gần đây vùng DTTS và MN đang được các
tổ chức quốc tế quan tâm nghiên cứu tìm hiểu và hỗ trợ đầu tư phát
triển KTXH thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo như: Ngân hàng
Thế giới; Chương trình phát triển Liên Hợp quốc… đã có nghiên cứu
về vùng DTTS và MN.
Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam: (1) Phạm vi nền kinh tế; (2)
phạm vi vùng DTTS và MN. Các nghiên cứu phạm vi nền kinh tế
tập trung vào các vấn đề: đầu tư công; huy động các nguồn vốn cho
đầu tư phát triển; huy động nguồn vốn ODA, FDI. Các nghiên cứu
về vùng DTTS và MN: tổng kết thực hiện chính sách đầu tư cho
vùng DTTS và MN; các chính sách hỗ trợ cho phát triển kinh tế, phát
triển văn hóa xã hội, xóa đói giảm nghèo…; phân tích thực trạng,
hạn chế, nguyên nhân của hạn chế, đề xuất giải pháp huy động vốn
cho phát triển KTXH vùng DTTS và MN… Những công trình nghiên
đã tiếp cận, nghiên cứu vấn đề vốn và các nguồn lực khác đầu tư
phát triển KTXH vùng DTTS và MN ở nhiều mức độ khác nhau và
đã gợi mở ra những hướng nghiên cứu mới rất bổ ích.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về huy
động vốn đầu tư phát triển KTXH, một số về lý thuyết về đầu tư, dự
báo nhu cầu vốn đầu tư, và một số lý thuyết về phát triển vùng; nghiên
cứu tìm hiểu một số kinh nghiệm huy động vốn cho đầu tư phát triển
và chính sách phát triển vùng của một số quốc gia trong khu vực và thế
giới, có thể vận dụng vào Việt Nam.
Phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư phát
triển KTXH vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên giai đoạn 2001
2010, kết quả huy động các nguồn vốn, xu hướng phát triển của các
nguồn vốn (vốn NSNN, vốn tín dụng nhà nước, vốn DNNN...),
những tác động của vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế, chuyển
3
dịch cơ cấu kinh tế, đến thu ngân sách, đến xuất khẩu... của Vùng
giai đoạn 20012010.
Phân tích làm rõ mối quan hệ và những yếu tố (điều kiện
tự nhiên, KTXH, văn hóa...) tác động đến huy động đầu tư phát
triển KTXH vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên; mối quan hệ
giữa kết quả huy động nguồn vốn với đối tượng sử dụng vốn.
Đề xuất những giải pháp khả thi, đồng bộ về cơ chế chính
sách đầu tư nhằm huy động tối đa nguồn vốn đầu tư phát triển KTXH
vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên của Việt Nam đến năm 2020.
4. Đối tượng, phạm vi và địa bàn nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: huy động vốn đầu tư
phát triển KTXH vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên
của Việt Nam đến năm 2020. Từ nghiên cứu này cho ta thấy rõ
những điểm đặc trưng nhất về “Huy động vốn đầu tư phát triển
KTXH vùng DTTS và MN của Việt Nam giai đoạn 20102020”.
Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về thời gian: phân tích, đánh giá thực trạng huy
động vốn đầu tư phát triển KTXH vùng TD và MN phía Bắc, Tây
Nguyên từ năm 2001 2010; giải pháp huy động vốn đầu tư phát
triển KTXH vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên của Việt Nam
đến năm 2020.
+ Địa bàn nghiên cứu: Luận án chọn hai địa bàn là: vùng TD
và MN phía Bắc; Vùng Tây Nguyên là hai địa bàn đặc trưng nhất cho
vùng DTTS và MN của Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: dựa trên những quan điểm khoa học của
chủ nghĩa Mác Lê Nin, phương pháp luận của duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử; quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta; các lý
thuyết kinh tế học, chính sách KTXH, lý thuyết phát triển vùng. v.v..
Phương pháp nghiên cứu: (1) Phương pháp thu thập thông
tin; (2) Phương pháp so sánh; (3) Phương pháp phân tổ thống kê; (4)
Phương pháp kế thừa; (5) Phương pháp chuyên gia; (6) Phương pháp
dự báo.
6. Những đóng góp của luận án
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên có hệ thống, chuyên
sâu về: đầu tư, đầu tư phát triển, vốn, huy động vốn đầu tư phát
triển KTXH; lý thuyết về đầu tư và dự báo nhu cầu vốn đầu tư
phát triển KTXH; lý thuyết phát triển vùng, các vấn đề về huy động
vốn đầu tư phát triển KTXH vùng và các vấn đề về vùng, vùng
DTTS và MN ở Việt Nam.
Phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn cho đầu tư
phát triển KTXH vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên giai đoạn
4
2001 – 2010; kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân hạn chế; bài
học kinh nghiệm, những vấn đề đặt ra về huy động vốn đầu tư phát
triển KTXH. Mối quan hệ và các nhân tố ảnh hưởng (điều kiện tự
nhiên, KTXH, cơ chế chính sách huy động vốn...) đến kết quả huy
động vốn đầu tư phát triển KTXH vùng TD và MN phía Bắc, Tây
Nguyên giai đoạn 20012010.
Luận án cung cấp thêm cơ sở khoa học cho việc đề xuất
các giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển KTXH vùng TD và
MN phía Bắc, Tây Nguyên của Việt Nam đến năm 2020.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
và các phụ lục kèm theo, luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận và thực tiễn về huy động vốn đầu tư
phát triển kinh tế xã hội vùng
Chương 2: Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển kinh
tế xã hội vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên
Chương 3: Giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế
xã hội vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên của Việt
Nam đến năm 2020
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG
1.1. Lý luận về vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội
Luận án đã trình bày khái niệm về đầu tư, đầu tư phát
triển; tác giả đi sâu nghiên cứu đầu tư phát triển với các vấn đề: (1)
Đặc điểm đầu tư phát triển; (2) Nội dung cơ bản đầu tư phát triển;
(3) Vốn và nguồn vốn đầu tư phát triển; (4) Vai trò đầu tư phát triển
đến tăng trưởng và phát triển (tác động đến tổng cung và tổng cầu
của nền kinh tế, đến tăng trưởng kinh tế, đến việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, đến khoa học và công nghệ, tới tiến bộ xã hội và môi
trường và tác động của tăng trưởng và phát triển kinh tế đến đầu tư)
Một số lý thuyết về đầu tư: số nhân đầu tư; lý thuyết quỹ
nội bộ của đầu tư; Mô hình Harrod – Domar; Các lý thuyết kinh tế
về đầu tư được áp dụng đều liên quan đến vốn đầu tư phát triển
KTXH, đây là vấn đề phong phú, đa dạng. Từ lý do này, Luận án
lựa chọn Mô hình Harrod – Domar để dự báo nhu cầu vốn đầu tư
phát triển thuộc nhóm lý thuyết cơ bản nêu trên, làm cơ sở xác định
tổng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển vùng và nền kinh tế trong
5
một thời kỳ tương lai nhất định, từ đó xác định nhiệm vụ và xây
dựng các giải pháp huy động vốn cho đầu tư phát triển, với nền kinh
tế, cũng như từng vùng, miền.
1.2. Lý luận về phát triển kinh tế xã hội vùng
Luận án đã nêu ra một số khái niệm: vùng, vùng kinh tế, vùng
KTXH, vùng DTTS và MN; phát triển KTXH vùng
Một số lý thuyết liên quan đến phát triển vùng: (1) Lý
thuyết tăng trưởng nội sinh vùng; (2) Lý thuyết về các giai đoạn tăng
trưởng vùng; (3) Lựa chọn lĩnh vực đóng vai trò động lực trong phát
triển vùng. Về tăng trưởng vùng có khá nhiều lý thuyết, tuy nhiên
nghiên cứu này chỉ đề cập đến một số lý thuyết có liên quan đến
nguồn lực, làm cơ sở để xây dựng các giải pháp huy động vốn đầu
tư phát triển KT – XH vùng, để có thể tham khảo hoặc vận dụng.
Khi nghiên cứu về vùng chịu tác động của các nhân tố cơ bản sau:
điều kiện tự nhiên (tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý); vốn đầu tư
phát triển; lao động; khoa học công nghệ; hợp tác/liên kết (thể hiện
khả năng liên kết của vùng); kết cấu hạ tầng KTXH; chính sách.
1.3. Lý luận về huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội
vùng
Luận án đã nêu ra một số khái niệm về huy động vốn đầu
tư phát triển KTXH vùng. Ở các vị trí khác nhau, chủ thể khác nhau
và căn cứ vào các đặc trưng khác nhau, có thể phân loại hình thức
huy động vốn đầu tư như sau: (1) Phân theo nguồn huy động; (2)
Phân loại theo phạm vi nguồn huy động; (3) Phân loại theo thời gian
huy động; (4) Phân loại theo hình thức huy động.
Các chỉ tiêu phản ánh huy động vốn đầu tư phát triển KT
XH vùng được phản ánh thông qua chỉ tiêu khối lượng vốn đầu tư
và cơ cấu vốn đầu tư; hiệu quả vốn đầu tư phát triển KTXH vùng:
đối với các dự án đầu tư, phải được xem xét từ hai góc độ, người
đầu tư và nền kinh tế; đối với phạm vi nền kinh tế, ngành, vùng
hoặc địa phương hiệu quả KTXH được đánh giá qua các chỉ tiêu:
hiệu quả kinh tế: mức tăng của tổng sản phẩm quốc nội; đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mức tăng thu ngân sách, mức tăng thu
ngoại tệ hay mức tăng kim ngạch xuất khẩu so với vốn đầu tư phát
huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu. Hiệu quả xã hội: việc làm, xóa
đói giảm nghèo, phát triển văn hóa xã hội…
Mối quan hệ giữa nguồn huy động vốn với đối tượng sử
dụng vốn đầu tư. Nghiên cứu xác định rõ mối quan hệ này có tác
dụng không chỉ giúp cho các nhà quản lý đề ra giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư mà còn giúp cho các nhà hoạch định
chính sách đề ra giải pháp hữu hiệu tăng cường huy động vốn đầu
tư cho phát triển KTXH.
Nguồn vốn đầu tư phát triển KTXH bao gồm:
6
Nguồn vốn trong nước: tổng sản phẩm quốc nội một phần
để tiêu dùng, một phần được tiết kiệm, chính phần tiết kiệm đó
được cấu thành do tiết kiệm của Nhà nước, tiết kiệm của Nhà nước
một phần để trả nợ, dự phòng, phần còn lại tiếp tục đầu tư phát
triển KTXH. Nguồn tiết kiệm trong dân cư và doanh nghiệp ngoài
quốc doanh một phần đầu tư SXKD, còn một phần dự phòng đem
gửi ngân hàng hoặc tài chính tín dụng trung gian, ngân hàng và tài
chính tín dụng trung gian lại cho các tổ chức, cá nhân vay để đầu tư
phát triển KTXH. Ngoài các nguồn trên còn huy động từ các doanh
nghiệp ngoài nhà nước và đóng góp của nhân dân thông qua ngày lao
động công ích.
+ Nguồn vốn nước ngoài: bao gồm nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức và nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
Các nhân tố tác động đến huy động vốn đầu tư phát triển
KTXH vùng, bao gồm: điều kiện tự nhiên, KTXH, hội nhập khu
vực và thế giới; cơ chế chính sách về đầu tư phát triển vùng; vai trò
chính quyền các cấp từ Trung ương tới địa phương; an ninh quốc
phòng
1.4. Kinh nghiệm huy động vốn cho đầu tư phát triển của một
số nước
Luận án đã trình bày những kinh nghiệm huy động vốn cho
đầu tư phát triển ở Hàn Quốc, Trung Quốc và ASEAN, là những bài
học cho Việt Nam về xây dựng chính sách đầu tư, cách quản lý,
phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển KTXH.
1.5. Kinh nghiệm về tổ chức bộ máy vùng và chính sách phát
triển vùng của một số quốc gia
Luận án đã trình bày kinh nghiệm về tổ chức bộ máy quản lý
vùng và chính sách phát triển vùng của một số quốc gia trên thế giới,
những bài học cho Việt Nam tổ chức bộ máy vùng, chính sách phát
triển vùng có tính đến điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, trình độ phát
triển, yếu tố văn hóa xã hội…
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA
BẮC, TÂY NGUYÊN
7
2.1. Các đặc điểm tự nhiên, KTXH, an ninh quốc phòng tác động
đến huy động vốn đầu tư phát triển KTXH vùng Trung du và Miền
núi phía Bắc, Tây Nguyên
Luận án đã trình bày đặc điểm tự nhiên, KTXH, an ninh
quốc phòng tác động đến huy động vốn đầu tư phát triển KTXH
vùng TD và MN phía Bắc với đặc điểm nổi bật: (1) Đây là Vùng
rộng lớn với diện tích 94.862 km2 (chiếm 29% diện tích cả nước), vị
trí đặc biệt về an ninh quốc phòng, có tài nguyên thiên nhiên phong
phú (rừng, đất, nước, khoáng sản); địa hình hiểm trở, chia cắt có
nhiều khối núi và dãy núi cao chạy theo hướng Tây Bắc Đông
Nam. Dãy Hoàng Liên Sơn dài tới 180 km, rộng 30 km, với một số
đỉnh núi cao trên từ 2800 đến 3000 m. Về khí hậu rất khắc nghiệt:
mùa đông có nhiều nơi có xuất hiện sương muối và nhiệt độ rất
thấp đặc biệt là những nơi núi cao; mùa hè hay xuất hiện như mưa
bão, gió lốc, lũ quét, lũ ống, mưa đá, gây sạt lở đất đá...gây rất nhiều
khó khăn cho sản xuất và đời sống; (2) Về kinh tế: Tốc độ tăng
trưởng kinh tế bình quân giai đoạn cả giai đoạn 20012010 là 8,7%;
cơ cấu kinh tế có chuyển biến tích cực, tỷ trọng nông nghiệp có xu
hướng giảm từ 39,0% năm 2001 xuống 35,1% năm 2005 và 30,5%
năm 2010; tương tự CNXD tăng từ 31,1%, 32,1% và 33,0%; dịch vụ
tăng từ 30,0%, 32,8% và 36,5%; (3) Về văn hóa xã hội: dân số có
11.053.545 người chiếm 12,9% dân số toàn quốc, trong đó người
DTTS có 6.034.224 người chiếm 54,6% dân số toàn vùng, có 49 dân
tộc sống đan xen, trong đó đông nhất là dân tộc Tày, Thái, Nùng,
Mường, Mông; văn hóa và ngôn ngữ Tày, Nùng, Thái, Mường, Mông
có ảnh hưởng tới văn hóa vùng. Về lao động chiếm 49,5% dân số,
lao động chưa qua đào tạo chiếm khoảng 80,5%. Về Y tế, giáo dục
có sự phát triển cả về số lượng và chất lượng. Đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện.
Luận án đã trình bày đặc điểm tự nhiên, KTXH, an ninh
quốc phòng tác động đến huy động vốn đầu tư phát triển KTXH
vùng Tây Nguyên với đặc điểm nổi bật: (1) Tây Nguyên là Vùng cao
nguyên, có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, có vị trí chiến
lược quan trọng về an ninh quốc phòng, với diện tích tự nhiên
54.659 km2 và có khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên, được chia
làm hai mùa: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, khí hậu ẩm và dịu
mát và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4, khí hậu khô và lạnh. Nhiệt
độ trung bình vào khoảng 19200C. (2) Về kinh tế: tốc độ tăng
trưởng kinh tế giai đoạn 20012010 là 8,6%; cơ cấu kinh tế có
chuyển biến tích cực, tỷ trọng nông nghiệp có xu hướng giảm từ
54,7% năm 2001 xuống 52,3% năm 2005 và 51,1% năm 2010; tương
tự CNXD tăng từ 16,4%, 19,0% và 22,0%; dịch vụ tăng từ 28,9%,
28,7% và 26,9%; (3) Về văn hóa xã hội: dân số có 5.115.135 người
chiếm 5,95% dân số toàn quốc, trong đó người DTTS có 1.805.226
người chiếm 35,3% dân số toàn vùng, có 46 dân tộc sống đan xen,
8
trong đó đông nhất là dân tộc Gia Rai, Ê đê, Ba Na; văn hóa và ngôn
ngữ Gia Rai, Ê đê, Ba Na có ảnh hưởng tới văn hóa vùng; mật độ
dân số 98 người/km2. Về lao động chưa qua đào tạo chiếm khoảng
82,08%, đây là trở ngại cho phát triển KTXH của Vùng. Y tế, giáo
dục được quan tâm đầu tư; đời sống nhân dân từng bước được cải
thiện.
2.2. Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển KTXH vùng
Trung du và Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên giai đoạn 20012010
2.2.1. Các chính sách có liên quan đến huy động vốn đầu tư phát
triển KTXH vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên
Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm ưu tiên đầu tư cho vùng
DTTS và MN, thông qua rất nhiều chính sách, ở tất cả các lĩnh vực: kinh
tế, chính trị, văn hóa xã hội, an ninh, quốc phòng. Thời kỳ 19992005 đã
có 86 văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của các Bộ,
ngành Trung ương đã được ban hành và thực hiện cho vùng DTTS và
MN; Thời kỳ từ 20062012: chính sách đầu tư cho vùng DTTS và MN
được thể chế với gần 160 văn bản quy phạm pháp luật gồm: 14 Nghị
định của Chính phủ; 40 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; 27 văn
bản về phê duyệt các đề án, chính sách; 26 văn bản liên tịch giữa các Bộ,
cơ quan ngang Bộ và 51 văn bản của các Bộ, cơ quan ngang Bộ. Bên
cạnh đó căn cứ vào tình hình thực tế, các địa phương đã chủ động xây
dựng và ban hành nhiều chính sách đầu tư cho vùng DTTS và MN.
Cơ chế chính sách đầu tư cho vùng DTTS và MN đang có sự thay
đổi căn bản, ngày càng sát thực tế hơn; từ chỗ chính sách đầu tư chủ yếu
là hỗ trợ trực tiếp cho người dân, chuyển sang chính sách vừa đầu tư phát
triển, vừa hỗ trợ trực tiếp. Địa bàn và đối tượng trong hệ thống chính sách
đầu tư cũng có thay đổi quan trọng; từ chỗ “ dễ làm trước, khó làm sau”,
chuyển sang ưu tiên đầu tư và hỗ trợ cho những vùng khó khăn nhất (xã
đặc biệt khó khăn; thôn, bản đặc biệt khó khăn) và huyện nghèo nhất
chương trình giảm nghèo nhanh, bền vững của 62 huyện nghèo (Nghị
quyết 30a), hiện nay số huyện nghèo nhất cả nước là 85 huyện.
Tiếp theo Chương trình 135 giai đoạn I, chính sách trong giai
đoạn II từ 20062010 đã tập trung vào giải quyết những vấn đề khó
khăn, búc xúc nhất cho vùng DTTS và MN, tạo đà cho khu vực này
phát triển như: Đầu tư cơ sở hạ tầng các xã thôn, bản đặc biệt khó
khăn (Chương trình 135 giai đoạn II); chính sách hỗ trợ đất ở, đất
sản xuất, nhà ở, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo, đời
sống khó khăn (Quyết định 134, Quyết định 1592), chính sách hỗ trợ
nhà ở (Quyết định 167), chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất
(Quyết định 32 và 1342), chính sách đầu tư hỗ trợ ĐCĐC (Quyết
định 33 và 1342)…Đồng thời với những chính sách đầu tư hỗ trợ
phát triển KTXH vùng DTTS và MN, những chính sách được ban
9
hành theo Quyết định 24, 25, 26, và 27/2008/QĐTTg đảm bảo kết
hợp phát triển KTXH với an ninh, quốc phòng các vùng TD và MN
phía Bắc, Tây Nguyên… vùng biên giới, vùng căn cứ địa cách mạng,
an toàn khu. Các chính sách cho một số dân tộc ít người như: Brâu,
Rơ Măm, Ơ Đu, Si La, Pu Péo, Cống, Mảng, La Hủ, Cờ Lao và các
chính sách đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, giáo dục đào tạo, y tế
chăm sóc sức khỏe cho người dân, văn hóa, thể dục thể thao…tạo
thành hệ thống chính sách tương đối toàn diện, bao trùm trên khắp
các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và địa bàn vùng
DTTS và MN. Các chính sách là nhân tố tác động tích cực đến huy
động vốn đầu tư phát triển KTXH vùng DTTS và MN nói chung,
vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên nói riêng.
2.2.2. Kết quả huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội
2.2.2.1. Vốn đầu tư xã hội cho phát triển kinh tế xã hội của cả nước và
theo vùng
Số liệu thống kê vốn đầu tư xã hội phân theo vùng có sự
chênh lệch nhất định giữa các vùng. Vùng Tây Nguyên chiếm tỷ
trọng cơ cấu vốn đầu tư xã hội thấp nhất so với các vùng trong cả
nước, giai đoạn 20012010 tổng vốn 181.679 tỷ đồng chiếm 4,2%;
tương tự, kế tiếp đến vùng TD và MN phía Bắc là 369.159 và 8,5%;
vùng đồng bằng Sông Cửu Long là 609.680 và 14,1%; vùng Bắc
trung bộ và Duyên Hải miền Trung là 911.778 và 21,0%; vùng đồng
bằng Sông Hồng là 1.074.836 và 24,7%; vùng Đông Nam bộ là
1.190.007 và 27,4%. Vùng có điều kiện KTXH khó khăn tỷ trọng
vốn đầu tư chiếm tỷ lệ thấp hơn vùng KTXH phát triển (vùng
Đông Nam bộ chiếm tỷ lệ cao nhất, giai đoạn 20012010 chiếm
27,4%, tương tự vùng Đồng bằng Sông Hồng chiếm 24,8%; vùng
Tây Nguyên, vùng TD và MN phía Bắc tỷ lệ thấp nhất, lần lượt là
4,2% và 8,5%).
Nguyên nhân của tình trạng nêu trên là do cơ sở hạ tầng yếu
kém, giao thông đi lại khó khăn, xa thị trường tiêu thụ, chất lượng nguồn
nhân lực thấp, môi trường đầu tư chưa hấp dẫn, đây là nguyên nhân
chính làm các nhà đầu tư chưa đầu tư nhiều tiền vốn cho phát triển KT
XH vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên.
2.2.2.2. Huy động theo nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội
vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên
Huy động theo nguồn vốn đầu tư phát triển KTXH vùng
TD và MN phía Bắc. Tổng số vốn đầu tư của cả giai đoạn 2001
2010 là 369.159 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách 150.567 tỷ đồng
chiếm 43,3%; tương tự vốn tín dụng nhà nước là 46.509 tỷ đồng và
11,9%; vốn DNNN là 18.500 tỷ đồng và 6,4%; vốn khu vực ngoài
nhà nước là 313.236 tỷ đồng và 32,6%; vốn FDI là 22.801 tỷ đồng và
5,9%.
10
Huy động vốn đầu tư theo nguồn vùng Tây Nguyên. Tổng
số vốn đầu tư của cả giai đoạn 20012010 là 181.679 tỷ đồng, trong
đó vốn ngân sách 57.039 tỷ đồng chiếm 31,7%; tương tự vốn tín
dụng nhà nước là 36.855 tỷ đồng và 20,6%; vốn DNNN là 16.838 tỷ
đồng và 7,7%; vốn khu vực ngoài nhà nước là 66.681 tỷ đồng và
36,5%; khu vực FDI là 6.275 tỷ đồng và 3,6%.
2.2.2.3. Huy động vốn đầu tư cho các ngành kinh tế
Giai đoạn 20012010 vùng TD và MN phía Bắc, tổng số vốn huy
động đầu tư phát triển KTXH đạt 369.159 tỷ đồng, trong đó đầu tư cho
nông lâm nghiêp, thủy sản đạt 30.516 tỷ đồng, chiếm 8,3%, CNXD đạt
125.478 tỷ đồng chiếm 34%, thương mại – dịch vụ đạt 213.165 tỷ đồng,
chiếm 57,7%; tương ứng vùng Tây Nguyên là 181.679 tỷ đồng; 47.590 tỷ
đồng và 26,2%; 64.792 tỷ đồng và 35,7%; 69.297 tỷ đồng và 38,1%.
2.2.3. Các tác động của vốn đầu tư đến phát triển kinh tế xã
hội vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên
Luận án trình bày tác động của vốn đầu tư đến tăng trưởng
kinh tế, đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đến thu ngân sách, đến giải
quyết và tạo việc làm mới cho người lao động, đến kim ngạch xuất
khẩu, Góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Kết quả đạt được
Kết quả huy động vốn đã đáp ứng yêu cầu cơ bản của phát
triển KTXH, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (vùng TD và MN phía Bắc
tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm đạt 8,7%, Tây Nguyên đạt
8,6%), đồng thời góp chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH,
HĐH, tăng dần tỷ trọng ngành CNXD, dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành
nông lâm ngư nghiệp, khai thác mọi tiềm năng thế mạnh của Vùng.
Kết cấu hạ tầng (điện, đường, trường, trạm, thuỷ lợi...) ngày càng
được cải thiện, bộ mặt nông thôn vùng miền núi có sự thay đổi tích
cực. Môi trường đầu tư được cải thiện, các thành phần kinh tế ngày
càng phát triển, doanh nghiệp ngoài nhà nước và dân cư tích cực đầu
tư tiền vốn phát triển SXKD góp phần phát triển KTXH vùng DTTS
và MN.
2.3.2. Một số hạn chế
Một là, cơ chế chính sách huy động vốn đầu tư còn bất cập:
ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, kể cả có các chính sách
đặc thù, song chưa đủ mạnh để tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn
thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Hai là, KTXH chậm phát triển, sự liên kết trong vùng, các vùng
chưa tốt
11
Ba là, công tác quy hoạch: dân cư, đô thị, thị trấn thị tứ, giao
thông, thuỷ lợi, khai thác tài nguyên khoáng sản, xây dựng thuỷ điện,
sân bay, bến cảng.v.v... còn bộc lộ nhiều bất cập
Bốn là, việc phân bổ nguồn lực và lồng ghép các chương
trình, dự án phối hợp chưa tốt
Năm là, tổ chức bộ máy, cán bộ cơ quan làm công tác đầu tư
còn nhiều bất cập
Sáu là, công tác quản lý đầu tư bị buông lỏng
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Nguyên nhân khách quan: (1) Vùng TD và MN phía Bắc,
Tây Nguyên diện tích rộng lớn, địa hình hiểm trở, chia cắt phức tạp,
thời tiết khắc nghiệt, thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, lũ
lụt, “thiên tai kép” “bão chồng bão, lũ chồng lũ” và Việt Nam được
coi là một trong năm quốc gia chịu tác động lớn nhất của biến đổi
khí hậu toàn cầu, thiệt hại hằng năm là rất lớn, tác động tiêu cực
đến đời sống, sản xuất của nhân dân; sau các trận lũ nhiều hộ gia
đình “trắng tay”, nhiều công trình giao thông, thủy lợi bị phá hủy.
Hằng năm Việt Nam có khoảng 1518 cơn bão lớn nhỏ và thiệt hại
khoảng 1,5% GDP, với gần 1000 người thiệt mạng; (2) Do yếu tố
lịch sử điểm xuất phát về KTXH thấp, kết cấu hạ tầng nhỏ bé, lạc
hậu chưa đáp ứng được yêu cầu của phát triển, chất lượng nguồn
nhân lực và trình độ dân trí chưa cao, đại bộ phận lao động nông
nghiệp, nông thôn chưa qua đào tạo, thiếu lao động lành nghề, đội
ngũ chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, đây là rào cản rất lớn
cho phát triển KTXH; (3) Tình hình thế giới diễn biến phức tạp về
chính trị, tôn giáo, sắc tộc, biến đổi khí hậu, khủng hoảng kinh
tế...đã tác động không nhỏ đến phát triển KTXH vùng DTTS và MN
nói chung, vùng TD và MN phía Bắc, Tây nguyên nói riêng.
Nguyên nhân chủ quan: (1) Sự phối hợp giữa các bộ, ngành
từ TW đến địa phương trong việc tham mưu xây dựng và tổ chức
thực hiện chính sách còn nhiều bất cập; bộ máy công vụ các cấp còn
nặng nề, kém hiệu quả, các thủ tục hành chính tuy đã được cải
thiện song vẫn còn rườm rà, các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích đầu
tư chưa mạnh mẽ, rõ ràng, thiếu minh bạch; công tác xúc tiến đầu
tư còn yếu; (2) Công tác rà soát, kiểm tra, giám sát thực hiện quy
hoạch, kế hoạch bị buông lỏng dẫn tới sự tuỳ tiện ở các địa
phương, các vùng và các Bộ, ngành sảy ra hiện tượng chồng chéo,
làm phá vỡ quy hoạch vùng, lãnh thổ gây lãng phí nguồn lực phát
triển; (3) Một bộ phận cán bộ, người dân còn tư tưởng trông ỷ lại
vào nguồn vốn đầu tư từ Nhà nước, chưa chủ động khơi dậy và phát
huy tốt các nguồn lực của các địa phương.
2.4. Bài học kinh nghiệm và những vấn đề đặt ra đối với huy
động vốn đầu tư phát triển KTXH vùng TD và MN phía Bắc,
Tây Nguyên
12
2.4.1. Bài học kinh nghiệm huy động vốn đầu tư phát triển KT
XH Vùng
Một là, cần sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, huy động
mọi nguồn lực đầu tư phát triển KTXH vùng DTTS và MN
Hai là, tạo sự đồng thuận của xã hội.
Ba là, phải đánh giá đúng tình hình, xác định đúng địa bàn, tập
trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm đó là xã, huyện khó khăn
nhất, nghèo nhất, cần huy động vốn và đầu tư vào những vấn đề thiết
yếu nhất.
Bốn là, công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan ở Trung
ương và các địa phương.
Năm là, thực tiễn chỉ ra rằng cần phải xây dựng vùng trọng điểm
KTXH, đô thị vệ tinh của các địa phương các vùng miền núi
Sáu là, tăng cường phản biện xã hội trong tất cả quá trình đầu
tư
2.4.2. Những vấn đề đặt ra về huy động vốn đầu tư phát triển
KTXH vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, Tây Nguyên
Thứ nhất, “điểm nghẽn” đó là “sự bất cập về kết cấu hạ
tầng và chất lượng nguồn nhân lực”
Thứ hai, “ điểm nghẽo thứ hai” đó là “sức hấp thụ vốn đầu tư
phát triển”
Thứ ba, là địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế,
chính trị, văn hoá và an ninh quốc phòng
Thứ tư, cần phải tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp,
các địa phương trong vùng, giữa các vùng với nhau.
Thứ năm, cần nghiên cứu đầu tư xây dựng địa bàn trọng
điểm, đô thị trọng điểm, vùng kinh tế trọng điểm với quy mô phù
hợp và chính sách đặc thù cho từng vùng: TD và MN phía Bắc, Tây
Nguyên.
13
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ XÃ HỘI VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC,
TÂY NGUYÊN CỦA VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2020
3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển KTXH vùng TD và MN phía
Bắc, Tây Nguyên của Việt Nam đến năm 2020
Để hội nhập cùng đất nước vùng TD và MN phía Bắc, Tây
Nguyên đang được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư nhằm khai
thác tiềm năng sẵn có về tài nguyên thiên nhiên, về tiềm năng văn
hóa xã hội, con người đang đặt ra những cơ hội phát triển và thách
thức, những yêu cầu mới vừa cơ bản, vừa thường xuyên đối với huy
động vốn đầu tư phát triển KTXH đất nước nói chung và vùng TD
và MN phía Bắc, Tây Nguyên nói riêng.
Nhiệm vụ phát triển KTXH vùng TD và MN phía Bắc, Tây
Nguyên bước vào thời kỳ chiến lược mới trong bối cảnh thế giới đang
thay đổi rất nhanh, phức tạp và khó lường. Hoà bình, hợp tác và phát triển
tiếp tục là xu thế chung, nhưng xung đột sắc tộc, tôn giáo, tranh giành tài
nguyên, lãnh thổ, nạn khủng bố có thể gia tăng cùng với những vấn đề
toàn cầu khác như đói nghèo, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, các thảm họa
thiên nhiên. Các thế lực thù địch trong và ngoài nước vẫn chưa từ bỏ âm
mưu diễn biến hoà bình; gây bạo loạn, lật đổ; sử dụng các chiêu bài dân
chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo để chống phá cách mạng và ngăn cản
con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội của nước ta.
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển vùng TD và MN phía Bắc đến
năm 2020
Phấn đấu duy trì tốc độ phát triển kinh tế cao hơn nhịp độ
phát triển chung của cả nước; cải thiện rõ rệt và đồng bộ hệ thống
hạ tầng KTXH đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh
tế, dân sinh và bảo đảm quốc phòng, an ninh; Mục tiêu cụ thể phát
triển Vùng, bảng 3.1 sau:
Bảng 3.1. Phương án phát triển vùng TD và MN phía Bắc đến
năm 2020
Chỉ tiêu
ĐVT
2010
(năm
gốc)
2015
2020
14
I. Chỉ tiêu tổng hợp
1. GDP (ghh)
Tỷ
đồn
g
142.469
204.800
301.100
Nông lâm thủy sản
” ”
43.453
55.300
65.800
Công nghiệp – xây dựng
” ”
47.014
69.800
116.500
Dịch vụ
” ”
52.002
79.700
118.800
%
7,5
8,0
Nông lâm thủy sản
4,5
4,0
Công nghiệp – xây dựng
8,3
10,8
Dịch vụ
9,2
8,0
%
100
100,0
100,0
Nông lâm thủy sản
%
30,5
27,0
21,9
Công nghiệp – xây dựng
%
33,0
34,1
38,7
Dịch vụ
%
36,5
38,9
39,4
2. Tốc độ tăng giai đoạn(1)
3. Cơ cấu kinh tế
Nguồn: Tác giả tính toán theo [113], (PL 6.1).
Chú thích: (1) Tốc độ tăng giai đoạn 20112015, 20162020
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển KTXH vùng Tây Nguyên đến
năm 2020
Phấn đấu phát triển toàn diện KTXH, từng bước đưa Tây
Nguyên trở thành vùng động lực phát triển kinh tế của cả nước;
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân,
bảo vệ môi trường sinh thái; bảo đảm quốc phòng an ninh.
Mục tiêu cụ thể phát triển vùng Tây Nguyên theo Bảng 3.2
sau:
Bảng 3.2. Phương án phát triển vùng Tây Nguyên đến năm 2020
Chỉ tiêu
1. GDP (ghh)
ĐVT
2010
(năm
gốc)
2015
2020
Tỷ đồng
87.344
127.900
193.800
Nông lâm thủy sản
” ”
44.633
55.770
67.250
Công nghiệp – xây dựng
” ”
19.216
37.350
67.830
Dịch vụ
” ”
23.496
34.780
58.720
7,9
8,7
2. Tốc độ tăng giai đoạn(1)
%
15
Nông lâm thủy sản
3,8
8,7
Công nghiệp – xây dựng
14,3
12,7
Dịch vụ
9,4
9,8
3. Cơ cấu kinh tế
%
100
100,0
100,0
Nông lâm thủy sản
%
51,1
43,6
34,7
Công nghiệp – xây dựng
%
22,0
29,2
35,0
Dịch vụ
%
26,9
27,2
30,3
Nguồn: Tác giả tính toán theo [110], (PL 6.2).
Chú thích: (1) Tốc độ tăng giai đoạn 20112015, 20162020
3.2. Nhiệm vụ huy động vốn đầu tư phát triển KTXH vùng TD
và MN, Tây Nguyên của Việt Nam đến năm 2020
Căn cứ quan điểm, mục tiêu phát triển của vùng TD và MN phía Bắc,
Tây Nguyên làm cơ sở cho dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển KTXH Vùng:
Bảng 3.3. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư theo ngành kinh tế vùng
TD và MN phía Bắc giai đoạn 20112020
20112015
2016 2020
20112020
Tổng
số (tỷ
đồng)
Tỷ
trọn
g
(%)
Tổng
số
(tỷ
đồng)
Tỷ
trọn
g
(%)
Tổng
số
(tỷ
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
324.48
3
100
534.64
0
100
859.12
3
100
Nông lâm
thủy sản
37.265
11,5
44.460
Công nghiệp
– xây dựng
114.43
0
35,3
246.98
0
46,2
316.41
0
40,9
Dịch vụ
172.77
8
53,2
243.20
0
45,5
415.48
8
49,3
Danh mục
Vốn đầu tư
toàn xã hội
8,3
81.725
9,8
Nguồn: tác giả tính toán từ (PL 6.1)
Bảng 3.4. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư theo ngành kinh tế vùng
Tây Nguyên giai đoạn 20112020
Danh mục
20112015
2016 2020
20112020
16
Vốn đầu
tư toàn xã
hội
Nông lâm
thủy sản
Công
nghiệpxây
dựng
Dịch vụ
Tổng
số (tỷ
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
100
345.57
5
100
15,8
49.580
90.670
44,8
158.34
0
79.824
39,4
137.65
5
Tổng
số (tỷ
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
202.57
9
32.085
15,2
45,0
39,8
Tổng
số(tỷ
đồng)
Tỷ
trọn
g
(%)
548.15
4
100
81.665
249.01
0
217.47
9
15,1
45,9
39,0
Nguồn: tác giả tính toán từ (PL 6.2)
3.3. Giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển KTXH vùng TD
và MN phía Bắc, Tây Nguyên của Việt Nam đến năm 2020
Chúng ta cần phải có nhiều nhóm giải pháp với nhiều cơ chế
chính sách đồng bộ nhằm đảm bảo cho các nhóm giải pháp có tính
khả thi cao:
3.3.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách huy động các nguồn
vốn đầu tư phát triển KTXH vùng TD và MN phía Bắc, Tây
Nguyên
Xây dựng hệ thống các chính sách về đầu tư: (1) Chính
sách bảo đảm đầu tư; (2) Chính sách khuyến khích đầu tư (ngành
nghề, địa bàn, lĩnh vực, nguồn vốn…).
Tạo lập môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và phát triển bền
vững (duy trì tăng trưởng ổn định nền kinh tế, đảm bảo ổn định môi
trường kinh tế vĩ mô, ổn định giá trị tiền tệ, duy trì lãi xuất và tỷ giá
hối đoái hợp lý).
3.3.2. Nhóm giải pháp xây dựng môi trường đầu tư hấp dẫn
Xây dựng môi trường chính trị xã hội ổn định: (1) Đầu tư
phát triển kinh tế xã hội gắn với bảo đảm an ninh quốc phòng; (2)
Thực hiện chính sách đại đoàn kết các dân tộc.
Xây dựng các trung tâm kinh tế, các khu công nghiệp, hệ
thống đô thị đáp ứng yêu cầu phát triển:
+ Phát triển các trung tâm kinh tế và đô thị vùng TD và MN phía
Bắc: (1) Phát triển các tiểu vùng (Tây Bắc, Đông Bắc); (2) Phát triển các
trung tâm kinh tế trên các tuyến hành lang; (3) Phát triển không gian đô thị.
17
+ Phát triển các trung tâm kinh tế và đô thị vùng Tây Nguyên:
(1) Phát triển kinh tế các tiểu vùng (Bắc Tây Nguyên, Trung Tây
Nguyên, Nam Tây Nguyên); (2) Phát triển không gian đô thị.
3.3.3. Nhóm giải pháp đổi mới quản lý điều hành KTXH của các
cấp chính quyền vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên
Tăng cường công tác quy hoạch phát triển KTXH “Công tác
quy hoạch phải đi trước một bước”: Quy hoạch lãnh thổ (tỉnh, vùng, liên
vùng, toàn bộ nền kinh tế); quy hoạch ngành, lĩnh vực (từng ngành, tổng
thể kinh tế xã hội, dân cư, đô thị, đất đai, giao thông, thủy lợi, sản xuất
nông lâm nghiệp…).
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng “một
cửa” công khai, minh bạch đơn giản hóa thủ tục; lập đường dây
“nóng” tiếp nhận các thông tin liên quan đến đầu tư; lãnh đạo địa
phương chủ trì giao ban với các chủ đầu tư, ban quản lý các khu
công nghiệp nhằm tháo gỡ kịp thời các khó khăn trong quá trình thực
hiên đầu tư.
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư: (1) Tăng quy mô
xúc tiến đầu tư; (2) Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xúc tiến
đầu tư.
Tăng cường liên kết, bao gồm: liên kết giữa các vùng, giữa
các địa phương trong vùng, giữa các doanh nghiệp, trong mọi hoạt
động: đào tạo nguồn nhân lực, hoạt động sản xuất kinh doanh…
hình thành chuỗi liên kết phát triển giữa các địa phương trong vùng,
các vùng với nhau nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển và sư phân công
hợp tác của xu hướng hội nhập với toàn bộ nền kinh tế, với khu vực
và thế giới.
Đổi mới hoạt động của cơ quan nhà nước về đầu tư: (1)
Củng cố tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư; (2)
Tăng cường phản biện xã hội; (3) tăng cường vai trò giám sát của
cộng đồng về đầu tư; (4) Xác định rõ trách nhiệm cá nhân, vai trò
người đứng đầu trong công tác quản lý đầu tư.
3.3.4. Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao dân trí, đào tạo nguồn
nhân lực theo hướng tăng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục phổ
thông và đào tạo ở bậc học đại học.
Xây dựng các cơ sở đào tạo nghề: (1) Đào tạo nghề cho
nông dân và các hộ gia đình; (2) Đào tạo công nhân kỹ thuật cho các
doanh nghiệp.
18
KẾT LUẬN
Vốn là nguồn lực quan trọng cho đầu tư phát triển KTXH
của mỗi quốc gia cũng như của từng vùng, miền, từng địa phương.
Nước ta do yếu tố vị trí địa lý đã hình thành nên các vùng, miền có
các DTTS sinh sống hình thành nên các đặc thù khác nhau về văn
hóa, xã hội yếu tố này tác động đến việc huy động vốn đầu tư phát
triển KTXH vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên bản thân chúng
có mối quan hệ mật thiết và chi phối lẫn nhau.
Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính
sách nhằm huy động mọi nguồn vốn đầu tư cho vùng TD và MN
phía Bắc, Tây Nguyên góp phần thúc đẩy phát triển KTXH. Tuy
nhiên, bên cạnh kết quả đạt được còn bộc lộ một số hạn chế: (1)
Khối lượng và cơ cấu huy động vốn đầu tư chưa đáp ứng mục tiêu
phát triển và yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chưa tương
xứng với lợi thế, tiềm năng của Vùng về đất đai, tài nguyên thiên
nhiên, yếu tố về bản sắc văn hóa các tộc người và nguồn nhân lực;
(2) Vốn đầu tư công còn dàn trải, chưa trọng tâm, trọng điểm, hiệu
quả vốn đầu tư chưa cao, gây lãng phí nguồn lực; (3) Tổ chức huy
động vốn đầu tư và thực hiện quá trình đầu tư chưa tuân theo quy
hoạch, kế hoạch dẫn đến tình trạng thiếu đồng bộ, chồng chéo,
mang tính “ cục bộ” ngành, địa phương, do vậy, gây lãng phí nguồn
lực đầu tư; (4) Vốn đầu tư của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty và
các DNNN đầu tư cho vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên chưa
nhiều, hiệu quả đầu tư chưa cao, vốn đầu tư khu vực ngoài nhà
nước và dân cư, tiềm năng lớn, song công tác huy động vốn còn
nhiều hạn chế, vốn FDI đầu tư cho hai Vùng chiếm tỷ trọng nhỏ bé.
Huy động vốn đầu tư phát triển KTXH vùng TD và MN phía
Bắc, Tây Nguyên đến năm 2020 cần quan tâm đến một số vấn đề
như sau:
Thứ nhất, là địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về kinh
tế, chính trị, văn hoá và an ninh quốc phòng; là nơi sinh sống chủ
yếu của nhân dân các DTTS với nền văn hoá đa dạng, phong phú
giàu bản sắc truyền thống, có tiềm năng rất lớn phát triển du lịch
gắn với duy trì, bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam; đồng
thời có biên giới với các nước (Trung Quốc, Lào, Campuchia) thuận
lợi mở rộng quan hệ hợp tác toàn diện kinh tế, văn hoá, xã hội với
các nước; nơi đây có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng (khoáng
sản, đất cho phát triển lâm, nông, ngư nghiệp.., tài nguyên thuỷ năng
cho phát triển thuỷ điện...). Đây là lợi thế rất lớn cho thu hút, huy
động các nguồn vốn đầu tư vào khai thác tiềm năng về tài nguyên
thiên nhiên cho phát triển KTXH, hội đủ nhiều yếu tố để trở thành
Vùng phát triển nằm trong chiến lược của nền kinh tế quốc dân. Do
vậy cần có chiến lược phát triển toàn diện kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng nhằm đưa vùng TD và MN phía
19
Bắc, Tây Nguyên hòa chung với sự phát triển của đất nước, hội
nhập với khu vực và thế giới.
Thứ hai, là địa bàn KTXH chậm phát triển, địa hình có nhiều
núi cao, chia cắt, kết cấu hạ tầng lạc hậu chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển; trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực thấp,
tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo cao, đời sống vật chất, tinh thần của
đồng bào DTTS nhất là vùng sâu, vùng xa gặp rất nhiều khó khăn và
thiếu thốn trăm bề; bên cạnh đó các thế lực thù địch đang triệt để
lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo kích động tư tưởng li khai, chia rẽ
khối đại đoàn kết dân tộc, gây mất ổn định chính trị, trật tự an toàn
xã hội. Do vậy đòi hỏi Nhà nước cần có nhiều cơ chế chính sách
đồng bộ, đặc thù cho từng vùng, từng dân tộc (đặc biệt chú ý nhóm
DTTS có dân số dưới 1.000 người) nhằm hỗ trợ phát triển toàn diện
KTXH.
Thứ ba, huy động nguồn lực ưu tiên đầu tư xây dựng địa bàn
trọng điểm, đô thị trọng điểm, vùng kinh tế trọng điểm với quy mô
phù hợp cho từng vùng: TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên,..., đảm
bảo tính liên vùng, gắn với các vùng kinh tế trọng điểm của cả
nước, hình thành nên các trục phát triển, tam giác phát triển, tạo ra
các vệ tinh đầu tàu, tạo sức lan toả lôi kéo vùng lân cận khó khăn
cùng phát triển.
Huy động vốn đầu tư phát triển KTXH vùng TD và MN phía
Bắc, Tây Nguyên cần thực hiện đồng bộ các nội dung:
Một là, xây dựng cơ chế chính sách huy động các nguồn vốn
đầu tư phát triển KTXH Vùng. Tập trung huy động và sử dụng
nguồn vốn NSNN, ODA ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng KTXH, các
dự án lớn, trọng điểm chi phối tác động phát triển đến nhiều ngành,
lĩnh vực; đồng thời quan tâm đầu tư cho các chương trình mục tiêu
quốc gia, vùng sâu, vùng xa, vùng DTTS đặc biệt khó khăn. Coi
trọng xây dựng cơ chế chính sách đặc thù nhằm thu hút các nhà đầu
tư trong nước (thuộc mọi thành phần kinh tế: DNNN, DNTN, các hộ
gia đình...), các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển KTXH
vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên.
Hai là, xây dựng môi trường đầu tư hấp dẫn đó là: môi
trường chính trị xã hội ổn định; tạo lập môi trường kinh tế vĩ mô ổn
định và phát triển bền vững; xây dựng các trung tâm kinh tế, hệ
thống đô thị đáp ứng yêu cầu phát triển nhằm tạo sức hấp dẫn đầu
tư cao, đủ sức thu hút các nguồn vốn đầu tư trong nước và ngoài
nước.
Ba là, đổi mới quản lý điều hành KTXH của các cấp chính
quyền vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên với các nhiệm vụ
trọng tâm chủ yếu: (1) Tăng cường công tác quy hoạch bao gồm:
quy hoạch vùng, quy hoạch tổng thể KTXH, quy hoạch ngành, lĩnh
vực: kết cấu hạ tầng, đất đai, dân cư, đô thị..., công tác này cần
20
được ưu tiên đi trước một bước; (2) đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, thực hiện dân chủ xã hội, bình đẳng, công khai minh bạch các
cơ chế chính sách về đầu tư, đảm bảo sự thống nhất các quy trình,
thủ tục đầu tư tại các địa phương; (3) Đẩy mạnh, nâng cao chất
lượng các hoạt động xúc tiến đầu tư theo chủ đề, theo vùng và theo
từng địa phương; Tăng cường mối quan hệ, phối kết hợp giữa các
cấp, cấp các ngành, giữa Trung ương và địa phương ở tất các các
khâu xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chính sách và cả trong
công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý nhằm vận hành đồng bộ cơ chế
chính sách thúc đẩy KTXH phát triển.
Bốn là, phát triển nguồn nhân lực, được xác định là một khâu
đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định tác động đến sự phát triển
bền vững KTXH của vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên cần
tập trung vào: phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao dân trí, đào tạo
nguồn nhân lực (nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo nghề cho
công nhân, nông dân), đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho cả trước
mắt và lâu dài phục vụ phát triển KTXH.
Kiến nghị
Một là, theo Quyết định số 449/QDTTg ngày 12/3/2013 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến
năm 2020, đã thể hiện đầy đủ quan điểm, lộ trình phát triển KTXH
vùng DTTS và MN; do vậy trước mắt cần phải xây dựng chiến lược
dài hạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 cho vùng DTTS và
MN có chia ra các giai đoạn và bước đi phù hợp, trên cơ sở đó xác
định khung chính sách và các giải pháp huy động vốn đầu tư cho
từng giai đoạn phát triển.
Hai là, Chính phủ giao cho Ủy ban Dân tộc là cơ quan đầu
mối, chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu các
chính sách đặc thù có tính đến yếu tố văn hóa tộc người, điều kiện
tự nhiên của Vùng, nhằm huy động tối đa nguồn lực đầu tư phát
triển KTXH vùng TD và MN phía Bắc, Tây Nguyên đáp ứng yêu
cầu hội nhập chung cùng đất nước.
Ba là, tổ chức phản biện xã hội về hoạt động về đầu tư ở
tất cả các khâu: xây dựng chính sách đầu tư; đối với các chương
trình, dự án (dự án đầu tư quan trọng, trọng điểm quốc gia), tập
trung vào một số vấn đề: khả năng huy động nguồn vốn đầu tư,
hiệu quả KTXH, tác động môi trường (tự nhiên, văn hóa), công
nghệ và cả vấn đề an ninh, quốc phòng; mặt khác, gắn trách nhiệm
cá nhân, vai trò người đứng đầu trong quyết định chủ trương thực
21
hiện đầu tư. Ngoài ra chúng ta cần phải thực hiện phản biện xã hội
ở lĩnh vực quy hoạch lãnh thổ, quy hoạch ngành, lĩnh vực (từng
ngành, dân cư, đô thị, đất đai, giao thông, thủy lợi, sản xuất nông
lâm nghiệp...). Làm tốt hai công tác này sẽ đem lại lợi ích “kép”: (1)
Huy động được trí tuệ của xã hội cho công tác đầu tư và quy hoạch;
(2) Cộng đồng xã hội được biết và sẽ thực hiện tốt các quy hoạch
(dân cư, đô thị, đất đai, giao thông, sản xuất nông lâm nghiệp...); (3)
Cộng đồng xã hội giám sát các cơ quan nhà nước thực hiện công tác
đầu tư và quy hoạch. Đây là những vấn đề mang tính thời sự góp
phần giúp Chính phủ và các địa phương thực hiện tốt công tác quản
lý nhà nước về quy hoạch và đầu tư.
22
DANH MỤC CÔNG TRÌNH
CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.Nguyễn Văn Dũng (1999), Giải pháp huy động và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tại các Công ty chè trên địa bàn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên
Bái. Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Khoa Ngân hàng, Đại học Kinh tế Quốc
dân Hà Nội.
2. Nguyễn Văn Dũng (2009), Một số giải pháp huy động vốn cho đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn miền núi và
vùng sâu, vùng xa, Tạp chí Rừng và Đời sống, Trung ương Hội Khoa
học kỹ thuật Lâm nghiệp Việt Nam số 17, tr. 4853.
3.Nguyễn Văn Dũng (2009), Nâng cao thu nhập kinh tế hộ nông dân
nông nghiệp dân tộc thiểu số và miền núi, Tạp chí Dân tộc, số 98, tr.
1417.
4. Nguyễn Văn Dũng (Chủ nhiệm Đề tài khoa học cấp Bộ) (2010),
Cơ sở khoa học để hoạch định chính sách thương mại hai chiều
(cung ứng vật tư, hàng hóa và thu mua nông sản hàng hóa) ở vùng
đồng bào dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc; Hội đồng nghiệm thu
cấp Bộ đánh giá đạt loại: Khá.
5. Nguyễn Văn Dũng (2011), “ Vai trò của Tập đoàn kinh tế, tổng
công ty Nhà nước Việt Nam trong đầu tư phát triển kinh tế xã hội
vùng dân tộc thiểu số và miền núi”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học:
Thực trạng hoạt động của các tập đoàn kinh tế Nhà nước ở Việt
Nam và định hướng phát triển, Hội đồng Khoa học các Cơ quan
Đảng Trung ương. Tr. 218225.
6. Nguyễn Văn Dũng (2012), Vai trò của Tập đoàn kinh tế, tổng công
ty Nhà nước trong đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc
thiểu số và miền núi, Tạp chí Công nghiệp, kỳ 1 tháng 11, tr. 2425.
7. Nguyễn Văn Dũng (2013), Một số vấn đề huy động vốn đầu tư
phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi từ nay
đến năm 2020, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 5 (420), tr. 5260.