BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHƯƠNG VĂN TÁM
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN
THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Văn Hậu
HÀ NỘI – 2016
Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Hậu
Người phản biện 1:
Người phản biện 2:
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia.
Địa điểm: Phòng họp ….., Học viện Hành chính Quốc gia.
Số 77 Nguyễn Chí Thanh – Quận: Đống đa – Thành phố: Hà Nội
Thời gian: Vào hồi .......giờ……..tháng ……năm 2016
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang
Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ sự cần thiết
phải tiến hành CCHC, coi đây là một giải pháp quan trọng góp phần đạt được các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Chúng ta đã tiến hành CCHC từng bước thận trọng và
đã thu được nhiều kết quả rất đáng khích lệ. CCHC ở Việt Nam được triển khai trên
nhiều nội dung: Cải cách thể chế HCNN, cải cách thủ tục HCNN, cải cách tổ chức bộ
máy HCNN, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, cải cách tài chính công
và hiện đại hóa nền HCNN, trong đó cải cách TTHC được coi là một nội dung quan
quan trọng và được đặt ra ngay từ giai đoạn đầu của tiến trình cải cách HCNN.
Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước và sự đòi hỏi của quá trình phát
triển kinh tế - xã hội tại địa phương, Thành phố Hà Nội nói chung và Ủy ban nhân
dân thị xã Sơn Tây nói riêng đã ban hành nhiều văn bản để chỉ đạo thực hiện. Đó là
Quyết định số 1240/QĐ-UBND ngày 04/6/2010 của UBND Thành phố Hà Nội về
phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” tại UBND thị xã Sơn Tây,
Thành phố Hà Nội; Quyết định số 338/QĐ-UBND ngày 11/5/2012 của UBND thị xã
Sơn tây về việc ban hành quy chế tổ chức hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả theo cơ chế một cửa liên thông tại UBND thị xã Sơ Tây. Thực hiện kế hoạch
kiểm soát thủ tục hành chính UBND Thành phố Hà Nội năm 2014 ban hành tại Quyết
định số 140/QĐ-UBND ngày 21/01/2014.
Để tạo cơ sở pháp lý cho Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện các
TTHC trong lĩnh vực tư pháp theo cơ chế “một cửa”, UBND Thành phố Hà Nội đã
ban hành Quyết định số 4322/QĐ-UBND ngày 01/10/2012 về việc công bố TTHC
mới ban hành/TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế TTHC bị hủy bỏ hoặc bãi
bỏ trong lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn Thành phố Hà Nội và Quyết định số 5117/QĐUBND ngày 08/12/2015 về việc công bố các TTHC trong lĩnh vực tư pháp thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND cấp sở, huyện, UBND cấp xã trên địa bàn Thành
phố Hà Nội.
1
Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây đã ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành,
cụ thể: Công văn số 12/UBND ngày 9/01/2014 giao nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành
chính cho Phòng Tư pháp; Công văn số 177/UBND-TP ngày 14/4/2014 chỉ đạo thực
hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày
21/11/2014 của UBND thị xã tổ chức đối thoại với người dân về giải quyết các thủ
tục hành chính.
Có thể nhận thấy, cơ chế “một cửa liên thông” là giải pháp thay đổi hữu hiệu
về phương thức làm việc của cơ quan HCNN ở địa phương các cấp, tạo chuyển biến
cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan HCNN với tổ chức, công dân, đơn giản hóa các
TTHC, giảm phiền hà, chi phí, thời gian, công sức cho tổ chức, công dân.
Thông qua việc chỉ đạo, điều hành thực hiện cải cách TTHC trong lĩnh vực tư
pháp theo cơ chế “một cửa liên thông” tại UBND thị xã Sơn Tây đã nâng cao chất
lượng phục vụ nhân dân, giảm bớt thời gian, công sức của người dân khi đến giải
quyết các loại hồ sơ, TTHC tại UBND thị xã. Tuy vậy, trong quá trình triển khai thực
hiện các TTHC vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế. Do hạn chế về cơ sở vật chất, về trình
độ, năng lực của đội ngũ CBCCVC tại Bộ phận “một cửa liên thông” và tính liên
thông trong giải quyết các TTHC khiến hiệu quả vẫn chưa đạt kết quả như mong
muốn. Đối với việc giải quyết các TTHC theo cơ chế liên thông có thể thấy sự “liên
thông” trong xử lý các công việc cho người dân và tổ chức còn chậm, người dân và tổ
chức vẫn phải đến nhiều nơi để giải quyết các TTHC. Thực hiện liên thông giữa các
cấp hành chính còn khó khăn, liên thông giữa các phòng ban chuyên môn chưa hiệu
quả, chưa có quy định cụ thể về mối liên hệ giữa các bộ phận có liên quan.
Vì vậy, nghiên cứu và phân tích thực trạng cải cách TTHC trong lĩnh vực tư
pháp tại UBND thị xã Sơn Tây, nhận xét, đánh giá đúng tình hình, tìm ra những hạn
chế, vướng mắc, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại UBND thị xã
trong những năm tới là một vấn đề cần thiết.
Với lý do trên, học viên đã chọn nghiên cứu đề tài: “Cải cách thủ tục hành
chính trong lĩnh vực tư pháp tại Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà
Nội” làm đề tài luận văn thạc sỹ Quản lý công của mình.
2
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm qua, để tăng cường năng lực quản lý nhà nước trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng ta
chủ trương CCHC một cách mạnh mẽ và toàn diện. CCHC nhằm góp phần xây dựng
bộ máy HCNN chuyên nghiệp, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hoạt động có hiệu
lực, hiệu quả. Trên cơ sở đó làm cho bộ máy nhà nước thực hiện tốt hơn nhiệm vụ thể
chế hóa chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, tổ chức tốt việc
điều hành, quản lý đất nước thông suốt, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát
triển, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, củng cố quốc phòng an ninh, mở rộng quan hệ
đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là việc làm không đơn
giản, đòi hỏi trong quá trình CCHC phải tính toán kỹ lưỡng, lựa chọn chính xác mục
tiêu, tập trung giải quyết đồng bộ các nội dung cải cách tạo sự chuyển biến vững chắc
cả về chiều rộng, lẫn chiều sâu. CCHC nói chung, cải cách TTHC nói riêng đã thu
hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và quản lý nghiên cứu cải cách dưới nhiều
góc độ tiếp cận khác nhau. Đến nay đã có nhiều cuốn sách chuyên khảo, bài báo, luận
văn và các công trình khoa học của nhiều tác giả đề cập đến vấn đề CCHC, cải cách
TTHC theo cơ chế một cửa. Một số hướng nghiên cứu nổi bật bao gồm:
Nghiên cứu về lý luận và thực tiễn cải cách hành chính và những giải pháp về
đẩy mạnh cải cách hành chính ở Việt Nam có công trình nghiên cứu, bài viết của các
tác giả như: “Cải cách hành chính địa phương – Lý thuyết và thực tiễn”, của các tác
giả; Tô Tử Hạ, Nguyễn Hữu Đức, Nguyễn Hữu Trị; “Các giải pháp thúc đẩy cải cách
hành chính ở Việt Nam”, của tác giải Nguyễn Ngọc Hiến; “Cải cách hành chính nhà
nước – Thực trạng, nguyên nhân, giải pháp” của tác giả Thang Văn Phúc; “Đánh giá
kết quả cải cách hành chính và các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ở
nước ta” của tác giả Đào Trí Úc; “Cải cách hành chính – Những vấn đề cần biết” của
tác giả Điệp Văn Sơn.
Trong các công trình nghiên cứu, các bài viết trên, các tác giả đã tập trung đi sâu
phân tích, đánh giá CCHC ở Việt Nam trên phương diện lý luận và thực tiễn. Trong
nghiên cứu của mình, các tác giả Tô Tử Hạ, Nguyễn Hữu Đức, Nguyễn Hữu Trị đã
tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản của cải cách hành chính và sự cần
3
thiết phải cải cách hành chính. Tác giả Nguyễn Ngọc Hiến, Thang Văn Phúc, Đào Trí
Úc thì tập trung tìm hiểu thực trạng về cải cách hành chính ở Việt Nam và đưa ra
những giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta.
Những phân tích về thực trạng và các giải pháp CCHC ở Việt Nam mà các tác
giả đã đề cập trong các công trình nghiên cứu trên đã giúp tác giả có cái nhìn bao
quát, đầy đủ hơn về CCHC và cải cách TTHC ở Việt Nam.
Nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính có các công trình nghiên cứu, bài
viết của các tác giả sau: “Một số vấn đề về cải cách thủ tục hành chính” của tác giả Mai
Hữu Khuê và Bùi Văn Nhơn; “Thủ tục hành chính: Lý luận và thực tiễn” của tác giả
Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn; “Công tác cải cách thủ tục hành chính ở tỉnh Lai
Châu”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2015 của tác giả Nguyễn Anh Huấn.
Ở các bài viết trên các tác giả đã nghiên cứu làm rõ những vấn đề về cải cách
TTHC, những kết quả đã đạt được, những tồn tại, vướng mắc và nguyên nhân của
những tồn tại nói trên, từ đó đề xuất phương hướng và các giải pháp để đẩy mạnh cải
cách TTHC trong thời gian tới. Các tác giả Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn đi sâu
nghiên cứu lý luận về cải cách TTHC để vận dụng vào thực tiễn và chỉ ra được những
bất cập, tồn tại cần phải khắc phục trong cải cách TTHC ở Việt Nam hiện nay.
Nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa có các công
trình nghiên cứu của các tác giả: “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa"
tại cơ quan hành chính nhà nước địa phương tỉnh Bắc Giang”, Luận văn thạc sỹ lý
luận lịch sử nhà nước và pháp luật năm 2014 của tác giả Lương Thị Phương Thúy;
“Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Uỷ ban nhân nhân huyện thuộc
tỉnh Quảng Ninh”, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công của tác giả Nguyễn Thị
Thanh; “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa tại Sở Tài nguyên Môi trường và nhà đất Hà Nội”, đề tài nghiên cứu khoa
học cấp cơ sở của tác giả Trịnh Thị Mai; Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Đức
Vượng năm 2007 với đề tài “Nâng cao hiệu lực của cơ chế “một cửa” trong công tác
quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”…
Ngoài những công trình nghiên cứu khoa học nói trên, tác giả còn thấy có một
số đề tài nghiên cứu có liên quan đến mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” cấp
4
huyện như nghiên cứu của Vụ Cải cách hành chính và Dự án cải cách hành chính UNDP về Bộ chỉ số đánh giá chất lượng hoạt động của bộ phận “một cửa” cấp
huyện (2010); Đề án “Thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng” (năm 2012) của tác giả Trần Hoàng Phong - Phó chánh
Văn phòng UBND tỉnh Sóc Trăng.
Ngoài ra một số tác giả đã viết các bài báo khoa học đăng trên các tạp chí
chuyên ngành và báo điện tử như:
- Lê Chi Mai (2005), Từ mô hình “một cửa - một giải pháp để cải cách dịch vụ
hành chính công, Thông tin khoa học hành chính số 3/2005
- Trần Công Dũng (2010), Vách ngăn hay ngăn cách nơi giao dịch "một cửa",
Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 6;
- Tạ Thị Hải Yến (2012), Hoàn thiện Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, Báo điện tử www.thutuchanhchinh.vn
Trong các đề tài nghiên cứu khoa học trên, các tác giả đã phân tích và hệ thống
hóa những vấn đề lý luận của cải cách TTHC, phân tích, đánh giá thực trạng cải cách
TTHC theo cơ chế “một cửa” tại các đơn vị, địa phương cụ thể và đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện, đẩy mạnh cải cách TTHC theo cơ chế một cửa tại các địa
phương, đơn vị nói trên.
Trong các bài viết và các công trình nghiên cứu trên các tác giả đã đề cập đến
các vấn đề thực hiện cải CCHC, cải cách TTHC và thực hiện cơ chế một cửa ở nhiều
góc độ. Các công trình nghiên cứu trên đã giúp tác giả rất nhiều trong quá trình
nghiên cứu những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về CCHC và cải cách TTHC ở
nước ta. Tuy nhiên chưa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu về cải cách
TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, nơi có những đặc
điểm riêng biệt. Trong cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, vấn đề đảm bảo hiệu lực
thực hiện các văn bản quy phạm của cơ quan nhà nước cấp trên là cơ sở, nền tảng để
việc áp dụng cơ chế một cửa hiệu quả trong thực tế.
Nhìn chung, các công trình, các đề tài khoa học trên mới chỉ nghiên cứu các
nội dung CCHC, cải cách TTHC nói chung hoặc cải cách TTHC theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông của một địa phương cụ thể. Chưa có công trình nghiên cứu
5
chuyên sâu nào nghiên cứu thực trạng cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại ủy
ban nhân dân thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội, qua đó đề xuất phương hướng và
các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình một cửa tại ủy ban nhân dân
thị xã trong những năm tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ cơ sở khoa học về TTHC, cải cách
TTHC trong lĩnh vực tư pháp, phân tích, đánh giá thực trạng cải cách TTHC trong
lĩnh vực tư pháp tại ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội, trên cơ sở
đó đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách TTHC trong
lĩnh vực tư pháp tại ủy ban nhân dân thị xã trong những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích và làm rõ cơ sở khoa học về TTHC, cải cách TTHC trong lĩnh vực
tư pháp;
- Phân tích, đánh giá thực trạng cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại ủy
ban nhân dân thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội;
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách TTHC
trong lĩnh vực tư pháp tại ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội trong
những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại UBND thị xã Sơn Tây, Thành phố
Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại
UBND thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2011- 2015.
6
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử và các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về cải
cách HCNN và cải cách TTHC.
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp nghiên cứu thực tiễn, phương pháp phân
tích - tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn phân tích và làm rõ cơ sở khoa học về TTHC, cải cách TTHC trong
lĩnh vực tư pháp;
- Phân tích, đánh giá thực trạng cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại ủy
ban nhân dân thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội, phân tích những kết quả đã đạt
được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó;
- Luận văn đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách
TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội
trong những năm tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Luận văn nghiên cứu cơ sở khoa học về TTHC, cải cách
TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại UBND cấp huyện.
- Về mặt thực tiễn:
+ Các số liệu, thông tin về thực trạng cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại
UBND thị xã Sơn Tây có thể giúp các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách
làm cơ sở để xây dựng các quy định phù hợp với thực tế hơn.
+ Các giải pháp mà tác giả đề xuất trong luận văn có thể ứng dụng vào thực
tiễn cải cách TTHC tại UBND các cấp trong những năm tới.
+ Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học và các nhà lãnh
đạo, quản lý các cấp.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm có 3 chương:
7
Chương 1: Lý luận chung về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực tư pháp.
Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp tại
UBND thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cải cách thủ
tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp tại UBND thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội
8
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP
1.1. Những vấn đề chung về thủ tục hành chính
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
1.1.2. Vai trò của thủ tục hành chính
1.1.2.1. Vai trò của thủ tục hành chính trong quản lý Nhà nước
1.1.2.2. Vai trò của thủ tục hành chính đối với công dân và xã hội
1.1.3. Đặc điểm và phân loại thủ tục hành chính
1.1.3.1. Đặc điểm của thủ tục hành chính
1.1.3.2. Phân loại thủ tục hành chính
1.2. Những vấn đề chung về cải cách thủ tục hành chính
1.2.1. Nội dung và cơ sở pháp lý triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành
chính
1.2.2. Nguyên tắc trong cải cách thủ tục hành chính
1.3. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa, một cửa liên
thông”trong lĩnh vực tư pháp
1.3.1. Cơ chế “một cửa”
Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa”
Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa” (nguồn: tác giả tổng hợp)
9
1.3.2. Cơ chế “một cửa liên thông”
Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”
- Liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp:
Sơ đồ 1.2. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” giữa các cơ quan hành
chính nhà nước các cấp (nguồn: tác giả tổng hợp)
- Liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp:
Sơ đồ 1.3. Quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” giữa các cơ quan hành
chính nhà nước cùng cấp (nguổn tác giả tổng hợp)
10
1.3.3. Nguyên tắc thực hiện cơ chế “Một cửa, một cửa liên thông”
1.3.4. So sánh cơ chế “Một cửa, một cửa liên thông” với cơ chế “Một cửa,
một dấu”
1.3.5. Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp
1.3.5.1. Mục đích của việc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp
1.3.5.2. Yêu cầu đối với việc cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp
a)Yêu cầu triển khai công việc
b)Yêu cầu đối với cán bộ, công chức
1.3.4.3. Các thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền giải
quyết của ủy ban nhân dân cấp huyện
11
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận về TTHC, cải cách TTHC
trong lĩnh vực tư pháp; khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc thực hiện cơ chế “một cửa”,
“một cửa liên thông”; yêu cầu đối với cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa” trong
lĩnh vực tư pháp; quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ hành chính theo
cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” và các quy định về TTHC trong lĩnh vực tư
pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện.
Đối với cải cách TTHC: phải thực sự quan tâm và coi trọng đến yêu cầu về thời
gian, nội dung và chất lượng của việc xây dựng kế hoạch thực hiện cải cách TTHC từ
thành phố đến các sở ban ngành, quận huyện và phường, xã; Công tác theo dõi, giám sát,
kiểm tra, thanh tra về cải cách TTHC phải được tiến hành thường xuyên, hiệu quả; cần
phải có nhiều giải pháp tạo động lực làm việc, khuyến khích, động viện kịp thời những
tấm gương người tốt, việc tốt, xử lý kịp thời, nghiêm minh những biểu hiện tiêu cực;
Cần xây dựng nhiều mô hình, cách làm phù hợp, thiết thực và hiệu quả, được tuyên
truyền phổ biến, nhân rộng; Cải cách TTHC phải gắn với thực hiện Quy chế dân chủ ở
cơ sở tại từng cơ quan, đơn vị; Phát huy sức mạnh tập thể, tạo sự đồng thuận cao trong
thực hiện, giám sát, kiểm tra, đấu tranh với các biểu hiện và hành vi quan liêu, tham
nhũng, tiêu cực, tạo sự đồng tình, ủng hộ trong nhân dân; Sự vào cuộc đồng bộ và tích
cực của các cơ quan thông tin đại chúng đã góp phần không nhỏ vào kết quả, hiệu quả
của công tác cải cách TTHC ở các địa phương; Huy động và bảo đảm kịp thời kinh phí
và nguồn nhân lực cho công tác cải cách TTHC.
Nội dung chương 1 là cơ sở khoa học để tác giả nghiên cứu, phân tích, đánh
giá thực trạng cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại UBND thị xã Sơn Tây,
Thành phố Hà Nội trong chương 2.
12
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TƯ
PHÁP TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về tình hình cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân thị
xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội
2.1.1. Đặc điểm chung về điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội của thị xã Sơn Tây
2.1.2. Tình hình cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây,
Thành phố Hà Nội
2.1.2.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
UBND thị xã luôn bám sát các chương trình, kế hoạch CCHC của UBND thành
phố, ban hành nhiều văn bản quản lý để triển khia thực hiện các nội dung CCHC.
2.1.2.2. Cải cách thể chế
Xây dựng và ban hành các văn bản QPPL
Công tác rà soát văn bản QPPL:
2.1.2.3. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”
Việc giải quyết các TTHC của các bộ phận tiếp nhận - trả kết quả và tại UBND
các xã, phường cơ bản đúng trình tự, thủ tục và mức thu lệ phí theo quy định đã được
UBND tỉnh công bố.
2.1.2.4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
UBND thị xã chỉ đạo các ngành, các cơ quan chuyên môn tiếp tục rà soát về vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của các cơ quan, đơn
vị. Từng bước cân đối, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị đảm bảo
tinh gọn, hợp lý. Thực hiện nghiêm các quy định của Trung ương, của tỉnh về phân
cấp quản lý CBCCVC.
2.1.2.5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Tiến hành rà soát, cân đối cơ cấu công chức, viên chức tại các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp đảm bảo theo đúng quy định.
Chú trọng ĐTBD theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, theo vị trí việc làm
nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm
vụ, công vụ cho đội ngũ CBCCVC.
13
Chất lượng của đội ngũ CBCC từ thị xã đến phường, xã đều có chuyển biến
tích cực, nâng cao về năng lực, trình độ. Kết quả đánh giá CBCCVC năm 2015 trên
địa bàn như sau:
2.1.2.6. Cải cách tài chính công
Ngay từ đầu năm, UBND huyện đã ban hành quyết định giao dự toán cho các
cơ quan đơn vị và giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị
sự nghiệp có thu.
2.1.2.7. Hiện đại hóa nền hành chính
Trong những năm qua UBND thị xã Sơn Tây luôn quan tâm đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trên địa bàn thị xã.
Các phần mềm ứng dụng tại đơn vị: phần mềm quản lý văn bản và điều hành,
phần mềm giải quyết khiếu nại tố cáo, phần mềm một cửa điện tử liên thông, phần
mềm kế toán DAS…
2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp tại Ủy
ban nhân dân thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội
2.2.1. Thực trạng việc thực hiện thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân thị
xã trước khi thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”
Các TTHC được công khai, niêm yết; có hòm thư, sổ góp ý theo quy định.
Nhìn chung, Bộ phận TN&TKQ tại UBND thị xã hiện cơ bản đảm bảo phục vụ
nhu cầu, thuận tiện cho việc liên hệ giao dịch hành chính của tổ chức và cá nhân. Tuy
nhiên, trước yêu cầu CCHC nhà nước, xây dựng nền HCNN theo hướng chuyên
nghiệp, trong sạch, hiện đại thì hoạt động của Bộ phận TN&TKQ này chưa đáp ứng
được yêu cầu:
- Điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu, diện tích nơi làm việc còn chật hẹp so với
quy định;
- Phương tiện làm việc còn hạn chế, hạ tầng thông tin chưa đảm bảo, chưa đáp
ứng yêu cầu phát triển cũng như nhu cầu của tổ chức, cá nhân trong thời đại công
nghệ số hoá;
- Nguồn nhân lực tuy có trình độ những chưa được đào tạo bài bản về nghiệp vụ
hành chính, phương pháp làm việc còn mang nặng tính thủ công, thiếu khoa học, chưa
đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong việc giải quyết các yêu cầu của công dân, tổ chức.
14
2.2.2. Triển khai mô hình “một cửa liên thông” tại Uỷ ban nhân dân thị xã
Sơn Tây, Thành phố Hà Nội
2.2.2.1. Mục đích, yêu cầu xây dựng mô hình “một cửa liên thông”
2.2.2.2. Xây dựng mô hình “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân thị xã
Sơn tây
2.2.2.3. Quy trình thực hiện mô hình “một cửa liên thông”
2.2.2.4. Quy chế hoạt động của Bộ phận “một cửa liên thông” tại Uỷ ban nhân
dân thị xã Sơn Tây
2.2.2.5. Mối quan hệ giữa Bộ phận “một cửa liên thông” của UBND thị xã với
lãnh đạo, các phòng ban chuyên môn
a) Mối quan hệ với Chánh Văn phòng HĐND và UBND thị xã:
b) Mối quan hệ với các phòng ban chuyên môn thuộc UBND:
2.2.2.5. Kết quả giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp theo
cơ chế “một cửa liên thông”
Bảng 2.2. Tình hình giải quyết TTHC theo cơ chế “một cửa liên thông” của Bộ
phận “một cửa liên thông” tại UBND thị xã Sơn Tây trong 2 năm 2013 và 2014
STT
Nội dung các lĩnh vực thực
TỔNG SỐ HỒ SƠ
hiện theo cơ chế “một cửa
2013
liên thông tại Bộ phận một
2014
cửa liên thông UBND
HS
HS
Tỷ lệ
HS
HS
Tỷ lệ
huyện Quảng Ninh
tiếp
giải
(%)
tiếp
giải
(%)
nhận
quyết
nhận quyết
1
Lĩnh vực Đất đai
5464
3979
72,8
5741
4512
78,6
2
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
705
542
76,8
377
301
79,8
3
Lĩnh vực Tư pháp - Hộ tịch
1328
1312
98,7
688
688
100
4
Lĩnh vực Lao động - Thương binh,
375
327
87,2
4043
3791
90,6
Xã hội
5
Lĩnh vực Kinh tế - Hạ tầng
28
28
100
32
29
93.7
6
Lĩnh vực Tài chính - Kế hoạch
207
200
96,6
355
355
100
7
Lĩnh vực Văn hóa - thông tin
35
35
100
29
29
100
8142
6426
78,8
11265
9705
86,1
Tổng số hồ sơ
(Theo kết quả tổng hợp báo cáo tình hình giải quyết TTHC trong 2 năm 2013 - 2014 của Bộ
phận “một cửa liên thông” UBND thị xã Sơn Tây)
15
Bảng 2.3. Giải quyết TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại Bộ phận TN&TKQ của
UBND thị xã Sơn Tây
STT
Các thủ tục trong lĩnh vực tư pháp thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND thị xã
Số lượng
2013
2014
2015
1
Cấp lại bản chính Giấy khai sinh
612
301
408
2
Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ Sổ hộ tịch
527
215
318
3
Đăng ký thay đổi hộ tịch cho người đủ 14 tuổi
23
23
42
trở lên
4
Cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên
42
52
45
5
Xác định lại dân tộc
11
16
18
6
Xác định lại giới tính
18
14
11
7
Bổ sung hộ tịch
21
25
21
8
Điều chỉnh nội dung trong Sổ hộ tịch và các
44
42
52
1.328
688
896
giấy tờ hộ tịch khác
Tổng cộng:
Các TTHC trong lĩnh vực tư pháp được thực hiện theo các bước quy định và
được công bố công khai bằng các hình thức khác nhau.
2.3. Đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư
pháp theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Uỷ ban nhân dân thị xã Sơn
tây, Thành phố Hà Nội
2.3.1. Những kết quả đã đạt được
Giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp tại UBND thị xã
nhanh, thuận tiện, tiết kiệm thời gian, chi phí cho nhân dân
Theo kết quả khảo sát, điều tra xã hội học đối với người dân trên địa bàn thị xã
Sơn Tây trong việc giải quyết các TTHC trong lĩnh vực tư pháp là rất khả quan.
16
Bảng 2.4. Ý kiến người dân về giải quyết các TTHC trong lĩnh vực tư pháp ở Bộ
phận TN&TKQ tại UBND thị xã Sơn Tây
Về các quy định TTHC
Về thời gian giải quyết các
Về tinh thần, thái độ
TTHC
của CBCC
Không
Hài
Rất hài
Không
Đúng
Rất
Không
hài
lòng
lòng
đúng
hạn
đúng
tốt
hạn
lòng
Tốt
Rất tốt
hạn
00
06/45
35/45
00
2/45
43/45
04/45
07/45
34/45
0%
13,3%
77,7%
0%
4,4%
95,5%
8,9%
15,5%
75,5%
(Kết quả điều tra của tác giả, tháng 8/2016)
Kết quả điều tra xã hội học cho thấy người dân trên địa bàn thị xã hài lòng với
việc giải quyết các TTHC, nhất là các quy định về TTHC, về thời gian gải quyết các
TTHC trong lĩnh vực tư pháp.
Thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp đơn giản, được công bố công khai,
minh bạch
Bộ phận TN&TKQ tại UBND thị xã ngày càng được trang bị hiện đại, đảm
bảo được yêu cầu
Tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức làm việc ở Bộ phận
TN&TKQ không ngừng được nâng cao
Công tác kiểm soát TTHC tại UBND thị xã được quan tâm nhiều hơn.
2.3.2. Những hạn chế
Công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách TTHC được chú trọng thực
hiện nhưng hiệu quả chưa cao.
Đội ngũ cán bộ , công chức làm việc tại Bộ phận TN&TKQ của UBND thị xã
chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu.
Sự phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã trong việc
giải quyết TTHC chưa thật sự có hiệu quả.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Một số TTHC hiện nay còn bị thực hiện cắt khúc, thiếu tính liên thông và phối
hợp trong thực hiện.
17
Việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ làm việc ở Bộ phận
TN&TKQ chưa được thường xuyên, chưa kịp thời khen thưởng hoặc nhắc nhở các
cán bộ có biểu hiện tiêu cực trong quá trình giải quyết các TTHC trong lĩnh vực tư
pháp trên địa bàn thị xã.
2.4. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính ở một số địa phương và bài
học kinh nghiệm cho thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội
2.4.1. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính ở một số địa phương
2.4.1.1. Tại Ủy ban nhân dân thành phố Ninh Bình
2.4.1.2. Tại Ủy ban nhân dân quận Ngô Quyền – thành phố Hải Phòng
2.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây
18
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại UBND thị xã Sơn Tây trong thời
gian qua đã đem lại những kết quả tích cực, làm thay đổi phương thức làm việc của
cơ quan HCNN ở địa phương và mối quan hệ giữa các cơ quan HCNN với tổ chức và
công dân. Việc tiếp nhận, thụ lý và trả kết quả tại Bộ phận TN&TKQ tại UBND thị
xã đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, ngăn chặn tình trạng hách dịch, cửa
quyền, sách nhiễu nhân dân của đội ngũ CBCC.
Cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại UBND thị xã Sơn Tây trong
những năm qua tuy đã đạt được những kết quả bước đầu nhưng vẫn còn một số hạn
chế: Công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách TTHC được chú trọng thực hiện
nhưng hiệu quả chưa cao; Đội ngũ cán bộ , công chức làm việc tại Bộ phận
TN&TKQ của UBND thị xã chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu; Sự phối hợp giữa
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã trong việc giải quyết TTHC chưa thật
sự có hiệu quả.
Trong chương 2 tác giả cũng đã nghiên cứu kinh nghiệm cải cách TTHC của
một số địa phương (Thành phố Ninh Bình và quận Ngô Quyền- Hải Phòng), qua đó
rút ra những bài học kinh nghiệm cho UBND thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội.
Những bài học kinh nghiệm rất đa dạng, nếu được nghiên cứu áp dụng sẽ nâng cao
hiệu quả cải cách TTHC ở UBND thị xã Sơn Tây trong những năm tới.
Phân tích và đánh giá thực trạng cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại
UBND thị xã Sơn Tây và chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những hạn
chế là cơ sở để tác giả đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả cải
cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại UBND thị xã Sơ Tây ở chương 3.
19
CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẢI
CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP TẠI ỦY
BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính trong
lĩnh vực tư pháp tại Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây
- Hoàn thiện các thể chế quy định thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” áp
dụng tại UBND cấp huyện phù hợp với các điều kiện đặc thù về cơ cấu tổ chức,
biên chế, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc .
- Kiện toàn tổ chức và hoạt động Bộ phận TN&TKQ theo mô hình “một cửa
liên thông”.
- Tiếp tục rà soát, chuẩn hóa các TTHC.
- Đảm bảo vai trò của người đứng đầu cơ quan HCNN trong công tác quản
lý, điều hành, tổ chức thực hiện các quy định về cải cách TTHC theo cơ chế “một
cửa liên thông”.
- Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan HCNN và đội
ngũ CBCC, có các giải pháp chấn chỉnh kịp thời các biểu hiện tiêu cực, đảm bảo
trật tự, kỷ cương hành chính trong hoạt động thực thi công vụ của CBCC.
- Thực hiện đánh giá chỉ số CCHC cấp huyện hằng năm với những tiêu chí
cụ thể, kết hợp triển khai đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với sự phục
vụ của bộ máy HCNN và đội ngũ CBCC.
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực tư pháp tại Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây
3.2.1. Căn cứ để đề xuất giải pháp
* Mục tiêu cải cách TTHC của UBND Thành phố Hà Nội trong thời gian tới
* Phương hướng cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của
UBND thị xxa Sơn Tây trong thời gian tới
20
3.2.2. Các giải pháp
3.2.2.1. Đẩy mạnh công tác chỉ đạo, điều hành
3.2.2.2. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành
chính trên địa bàn thị xã
3.2.2.3. Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là những
người trực tiếp làm việc ở Bộ phận TN&TKQ tại UBND thị xã
3.2.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin và quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001-2015 trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính
3.2.2.5. Tiếp tục đơn giản, công khai, minh bạch hóa các thủ tục hành chính
3.2.2.6. Đẩy mạnh phân công, phân cấp quản lý và nâng cao trách nhiệm
người đứng đầu
3.2.2.7. Giải pháp về đầu tư cơ sở vật chất
3.2.2.8. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ
Hiện nay, tình trạng ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản QPPL còn nhiều
bất cập, diễn ra thường xuyên nhưng nhiều khi lại thiếu tính đồng bộ thống nhất,
thậm chí còn mâu thuẫn với nhau.
Thực hiện cải cách TTHC theo mô hình “một cửa liên thông” đòi hỏi năng lực
cũng như tinh thần trách nhiệm của đội ngũ CBCC phải nâng lên.
Cũng cần nghiên cứu để tăng biên chế hợp lý cho cấp huyện đối với những địa
phương thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” vì khi áp dụng mô hình này, khối
lượng công việc của CBCC của các phòng ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
tăng lên rất nhiều.
3.3.2. Kiến nghị đối với UBND Thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân thị
xã Sơn Tây
- Tăng cường công tác tuyên truyền về cải cách TTHC để các cơ quan HCNN,
CBCC và nhân dân hiểu và ủng hộ cải cách TTHC, làm cho TTHC ngày càng đơn
giản, thuận tiện cho người dân và tổ chức.
21
- Đẩy mạnh công tác chỉ đạo, điều hành đối với các phòng ban chuyên môn
thuộc UBND thị xã.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của đội ngũ CBCC, nhất là
những cán bộ trực trực tiếp làm việc ở Bộ phận TN&TKQ.
- Tăng cường kinh phí cho công tác cải cách TTHC, nhất là tại Bộ phận
TN&TKQ.
22
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Nhằm nâng cao hiệu quả cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại UBND thị
xã Sơn Tây trong những năm tới, tác giả đề xuất các giải pháp sau đây: Đẩy mạnh
công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy Đảng và của UBND thị xã; Tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn thị xã;
Nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC, nhất là những người trực tiếp làm việc ở Bộ
phận TN&TKQ tại UBND thị xã; Áp dụng công nghệ thông tin và quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2008 trong quá trình giải quyết TTHC; Tiếp tục đơn
giản, công khai, minh bạch hóa các TTHC; Đẩy mạnh phân công, phân cấp quản lý
và nâng cao trách nhiệm người đứng đầu.
Để làm cơ sở thực hiện các giải pháp tác giả kiến nghị đối với Chính phủ cần
tăng cường công tác chỉ đạo trong ban hành các văn bản QPPL, đẩy mạnh cải cách
các TTHC cụ thể và đổi mới chính sách lương và các chế độ đãi ngộ cho CBCC trực
tiếp thực hiện cải cách TTHC. UBND Thành phố Hà Nội cần nghiên cứu, điều chỉnh
tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc cho CBCC cấp huyện để
các địa phương làm cơ sở nâng cấp trang thiết bị làm việc. UBND thị xã Sơn Tây cần
tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành đối với các phòng ban chuyên môn thuộc
UBND thị xã, xây dựng Quy chế phối hợp hoạt động của các cơ quan HCNN, tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của đội ngũ CBCC, Tăng cường kinh
phí cho công tác cải cách TTHC, nhất là tại Bộ phận TN&TKQ.
23