Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát việc sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi bệnh viện tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.67 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ
VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Đỗ Đình Vinh*, Trần Ngọc Phương Minh**, Hà Nguyễn Y Khuê**, Đặng Nguyễn Đoan Trang*,**

TÓMTẮT
Mở đầu: Viêm phổi bệnh viện (VPBV) là loại nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp và có tỷ lệ tử vong
cao. Tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh (ĐHYD TPHCM), phác đồ điều trị VPBV đã
được ban hành vào năm 2015. Tuy nhiên, việc áp dụng phác đồ vào thực tế điều trị cần được giám sát và
đánh giá để đưa ra các biện pháp giúp cải thiện việc sử dụng kháng sinh một cách an toàn, hợp lý, hiệu quả.
Mục tiêu: Khảo sát các tác nhân gây bệnh và việc sử dụng kháng sinh, đánh giá tính hợp lý trong chỉ
định kháng sinh và xác định các yếu tố liên quan đến đáp ứng điều trị.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 109 bệnh
nhân được chẩn đoán VPBV và chỉ định kháng sinh từ 3 ngày trở lên từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2017 tại
bệnh viện ĐHYD TPHCM. Dữ liệu được thu thập và phân tích từ hồ sơ bệnh án của bệnh nhân bao gồm các
đặc điểm dịch tễ học, các tác nhân gây bệnh, các kháng sinh chỉ định, kết quả điều trị các đáp ứng điều trị. Tính
hợp lý trong chỉ định kháng sinh được đánh giá qua các tiêu chí là loại kháng sinh, đường dùng và liều.
Kết quả: Các chủng vi khuẩn phân lập chủ yếu là Acinetobacter baumanii, Pseudomonas aeruginosa và
Klebsiella pneumoniae. Hầu hết bệnh nhân được chỉ định 2 – 3 loại kháng sinh (73,4%) với meropenem và
levofloxacin được chỉ định nhiều nhất (lần lượt là 71,6% và 77,1%). Tỷ lệ sử dụng kháng sinh hợp lý khi
điều trị theo kinh nghiệm là 37,0% và 10,5% khi điều trị với kết quả kháng sinh đồ dương tính. Phân tích
hồi quy logistic đa biến cho thấy sử dụng hợp lý kháng sinh kinh nghiệm ban đầu có liên quan đến việc giảm
tỷ lệ điều trị thất bại (OR = 0,162; 95% CI: 0,028 – 0,937; p = 0,042).
Kết luận: Các kết quả nghiên cứu cho thấy sự cần thiết phải tuân thủ phác đồ điều trị của bệnh viện
trong điều trị VPBV.
Từ khóa: kháng sinh, viêm phổi bệnh viện.


ABTRACT
INVESTIGATION ON ANTIBIOTIC USE IN TREATMENT OF NOSOCOMIAL PNEUMONIA AT
UNIVERSITY MEDICAL CENTER HOCHIMINH CITY
Do Dinh Vinh, Tran Ngoc Phuong Minh, Ha Nguyen Y Khue, Dang Nguyen Doan Trang
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 185 – 190
Introduction: Nosocomial pneumonia (NP) remains one of the most common hospital-acquired
infections with high mortality rate. Treatment guideline for NP of University Medical Center Hochiminh
City (UMC HCMC) was published in 2015. However, adherence to this guideline needs to be evaluated in
order to determine the methods for safer, more appropriate and effective antibiotic use.
*

Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Khoa Dược, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS TS. Đặng Nguyễn Đoan Trang
ĐT: 0909907976
**

Chuyên Đề Dược

Email:

185


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Objectives: To investigate pathogens and antibiotic use, to evaluate rationality of antibiotic indication
and to identify factors which may be attributed to treatment response.

Materials and methods: A descriptive cross-sectional study was conducted on 109 patients diagnosed
with NP and indicated with antibiotics for 3 days or more from July to September 2017 at UMC HCMC.
Medical records of patients were reviewed for data analysis including demographics, isolated organisms,
antibiotics indicated, treatment outcomes and response. Criteria for evaluating rationality of antibiotic
indication included kinds of antibiotic, route of administration and dosage.
Results: Major bacterial isolates were Acinetobacter baumanii, Pseudomonas aeruginosa and Klebsiella
pneumoniae. The majority of the study population was indicated with 2 – 3 kinds of antibiotics (73.4%) and
meropenem, levofloxacin were the 2 most common antibiotics indicated (71.6% and 77.1%, respectively).
Rational use of antibiotic was observed in 37.0% of patients treated with empirical antibiotic therapy and in
only 10.5% of patients with positive antibiogram and treated with antibiotic therapy. Logistic regression
analysis showed that rational initial empirical antibiotic therapy was significantly associated with the
decreased likelihood of treatment failure. (OR = 0.162; 95% CI: 0.028 – 0.937; p = 0.042).
Conclusion: Results from the study suggested the implementation of adherence to treatment guidelines
of NP in clinical settings.
Key words: antibiotic, nosocomial pneumonia

ĐẶTVẤNĐỀ
Viêm phổi bệnh viện (VPBV) là một trong
những loại nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV)
phổ biến, có tỷ lệ tử vong cao trong các NKBV
với tỷ lệ 0,5 – 1% trường hợp bệnh nhân nhập
viện(1). Năm 2012 – 2013, một nghiên cứu được
tiến hành tại 15 đơn vị hồi sức tích cực (HSTC)
trên toàn Việt Nam với 3266 bệnh nhân cho
thấy tỷ lệ NKBV là 29,5%, trong đó viêm phổi
chiếm đến 79,4%(10). Mặc dù đã có nhiều tiến
bộ trong việc sử dụng kháng sinh, chăm sóc
hỗ trợ và ngăn ngừa, VPBV vẫn là nguyên
nhân gây tử vong, làm tăng chi phí điều trị
và làm tăng gánh nặng cho bệnh nhân và xã

hội(1). Có nhiều yếu tố liên quan đến việc thất
bại trong điều trị VPBV, đặc biệt là sự gia
tăng nhanh chóng tỷ lệ đề kháng kháng sinh.
Theo hướng dẫn của Hội Lồng ngực Hoa Kỳ
và Hiệp hội Bệnh nhiễm Hoa Kỳ (ATS/IDSA)
2016 về điều trị VPBV ở người lớn, mỗi
bệnh viện nên phát triển một kháng sinh
đồ riêng để đánh giá các chủng vi khuẩn
gây nhiễm khuẩn bệnh viện, tập trung vào
đơn vị Hồi sức tích cực từ đó có thể xây
dựng được phác đồ điều trị phù hợp với
tình hình bệnh viện (4) .

186

Tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố
Hồ Chí Minh (ĐHYD TP HCM), phác đồ điều
trị VPBV đã được xây dựng và ban hành vào
năm 2015. Tuy nhiên, việc áp dụng phác đồ
vào thực tế điều trị vẫn chưa được giám sát và
đánh giá. Đề tài được thực hiện nhằm đánh
giá thực tế việc sử dụng kháng sinh trong
VPBV tại bệnh viện ĐHYD, từ đó đề xuất các
biện pháp giúp cải thiện việc sử dụng kháng
sinh một cách an toàn, hợp lý, hiệu quả.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu

Tiêu chuẩn chọn mẫu

Bệnh nhân được chẩn đoán VPBV từ
07/2017 đến 09/2017 bao gồm viêm phổi
trong môi trường bệnh viện (HAP), viêm
phổi liên quan thở máy (VAP) và viêm phổi
liên quan chăm sóc y tế (HCAP) (theo tiêu
chuẩn IDSA/ATS 2005 và phác đồ điều trị
VPBV của bệnh viện ĐHYD TP.HCM 2015)
ở một trong các mục chẩn đoán vào viện,
chẩn đoán xuất viện, tổng kết xuất viện
(tính cả tuyến trước nếu có). Đối với bệnh
nhân có mắc VPBV nhiều đợt, tiến hành
nghiên cứu đợt VPBV đầu tiên.

Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi trước
48 giờ nhập viện và không có YTNC của HCAP;
có kết quả lao phổi AFB dương tính; trẻ em < 18
tuổi, phụ nữ mang thai; bệnh nhân viêm phổi do
nấm, ký sinh trùng; bệnh nhân có thời gian điều
trị VPBV với kháng sinh < 3 ngày.

KẾTQUẢ
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu (n = 109)
Đặc điểm


Cân nặng (kg)

Phân bố
< 60
60 – 75
> 75
Trung vị (IQR)
Nam
Nữ
Trung bình ± SD

BMI

Trung vị (IQR)

Tuổi

Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả
Cỡ mẫu: trong thời gian nghiên cứu từ tháng
3/2018 đến tháng 6/2018, có 109 hồ sơ bệnh án
thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu và không thuộc tiêu
chuẩn loại trừ được đưa vào khảo sát.
Tiêu chí đánh giá tính hợp lý
Tính hợp lý trong chỉ định kháng sinh điều
trị VPBV dựa trên các tiêu chí: loại kháng sinh
chỉ định, liều và đường dùng, hợp lý chung (3
tiêu chí trên đều hợp lý). Việc đánh giá tính
hợp lý được dựa trên:
- Phác đồ điều trị VPBV bệnh viện ĐHYD
TPHCM 2015(2);

- Hướng dẫn điều trị HAP và VAP của
IDSA/ATS 2016 (không đánh giá HCAP)(10);
- Liều kháng sinh sử dụng được đánh giá
dựa trên hai phác đồ trên và “Hướng dẫn liều
và điều chỉnh liều theo chức năng thận” (theo
“The Sanford guide to antimicrobial therapy
2017” và cơ sở dữ liệu “Lexicomp – LexiDrugs 2017” và “Micromedex – Drug
Reference 2017”).
- Đối với chỉ định kháng sinh khi có kháng
sinh đồ: kháng sinh được xem là chỉ định hợp
lý khi vi khuẩn còn nhạy với kháng sinh đó
dựa trên kết quả kháng sinh đồ.
- Chỉ định không hợp lý khi không tuân theo
cả hai phác đồ điều trị và các tiêu chí trên.
Xử lý thống kê
Tất cả các phép kiểm thống kê được xử lý
bằng phần mềm SPSS 20.0. Các kết quả được
xem là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.

Nghiên cứu Y học

Giới tính

Tổng thời gian
nằm viện (ngày)
Thời gian nằm
viện trước VPBV
(HAP và VAP)
(ngày)


n (%)
22 (20,2)
38 (34,9)
49 (45)
75 (62 - 82)
56 (51,4)
53 (48,6)
54,4 ± 13,6
21,8
(18,7 - 24,1)
19 (12 - 29)

Trung vị (IQR)
7 (5 - 12)
Hô hấp
Hồi sức tích cực
Thần kinh
Ngoại tiêu hóa và tiêu hóa
Nội tim mạch
Ngoại gan mật tụy
Khác

22%
15%
13%
Khoa điều trị
13%
8%
7%
24%

66
eGFR
Chức năng thận (mL/phút/1,73 m2) Trung
(51,5 - 87)
ban đầu
vị (IQR)
CrCl (mL/phút)
43 (32 - 64)
Bệnh tim mạch
69 (63)
Bệnh nội tiết
32 (29)
Bệnh hô hấp mạn tính
25 (23)
Bệnh lý não
21 (19)
Bệnh thận mạn
16 (15)
Bệnh kèm
Bệnh gan
15 (14)
Bệnh tiêu hóa
31 (28)
Bệnh cơ xương khớp
17 (16)
Bệnh ung thư
14 (13)
Bệnh khác
25 (23)
Chỉ số bệnh kèm

Trung vị (IQR)
1 (0,5 - 2)
Charlson
HAP
81 (74,3)
Phân loại VPBV
HCAP
23 (21,1)
VAP
5 (4,6)
Viêm phổi nặng
47 (43,1)
Có YTNC tăng tỷ lệ tử
27 (24,8)
vong
Đặc điểm VPBV
Khởi phát sớm
40 (36,7)
Khởi phát muộn
69 (63,3)
IQR = khoảng tứ phân vị; SD = độ lệch chuẩn; BMI = chỉ số khối cơ thể; VPBV =
viêm phổi bệnh viện; HAP = viêm phổi trong môi trường bệnh viện; VAP = viêm
phổi liên quan thở máy; HCAP = viêm phổi liên quan chăm sốc y tế; eGFR = độ
lọc cầu thận ước tính; CrCl = độ thanh thải creatinine; YTNC = yếu tố nguy cơ

Chuyên Đề Dược

187



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Đặc điểm vi sinh
Các loại bệnh phẩm ghi nhận được bao
gồm: đàm, chất tiết nội khí quản, dịch hút phế
quản, dịch màng phổi và máu. Trong 109 hồ
sơ bệnh án thu thập, có 40 bệnh nhân cho kết
quả cấy dương tính (36,7%). Các chủng vi
khuẩn Acinetobacter baumanii, Pseudomonas
aeruginosa và Klebsiella pneumoniae chiếm đa số
trong các mẫu bệnh phẩm dương tính (77,8%)
và K. pneumoniae là chủng phân lập được
nhiều nhất (35,6%).
A. baumannii đã đề kháng cao với hầu hết
các kháng sinh (> 80%), kể cả meropenem
(84,6%) và amikacin (69,2%). Kháng sinh vẫn
còn hiệu lực cao là cefoperazone/sulbactam và
colistin. K. pneumonia đã đề kháng cao với
cephalosporin thế hệ thứ 2 và 3, levofloxacin,
kể cả meropenem (62,5%). Một số kháng sinh
còn nhạy tương đối tốt (> 70%) là amikacin,
cefoperazone/sulbactam. Không tìm thấy
chủng vi khuẩn Gram âm đề kháng colistin.
Đặc điểm sử dụng kháng sinh và tính hợp lý
trong chỉ định kháng sinh
Hầu hết các bệnh nhân dùng từ 2 – 3 loại
kháng sinh trong quá trình điều trị VPBV
(73,4%). Loại kháng sinh được chỉ định nhiều

nhất là meropenem (71,6%) và levofloxacin
(77,1%). Có 11 bệnh nhân được chỉ định colistin
(10,1%), trong đó phác đồ kháng sinh được chỉ
định nhiều nhất khi điều trị theo kinh nghiệm là
meropenem + levofloxacin (36%), khi điều trị với
kết quả kháng sinh đồ dương tính là meropenem
+ levofloxacin + linezolid (17,9%).
Trong 109 hồ sơ bệnh án, có 108 bệnh nhân
được điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm
ban đầu và có 38 bệnh nhân được điều trị khi
kết quả kháng sinh đồ.
Trong quá trình điều trị, khi có kết quả
kháng sinh đồ (n = 38), vẫn có những bệnh
nhân được chỉ định kháng sinh không theo kết
quả kháng sinh đồ (n = 27), cụ thể như sau:
- Kháng sinh kinh nghiệm vẫn tiếp tục được
chỉ định (n = 23), trong đó bao gồm kháng sinh

188

kinh nghiệm đã đề kháng trên kháng sinh đồ
(n = 8) và kháng sinh kinh nghiệm không có
trong kháng sinh đồ (n = 15).
- Chậm trễ sử dụng theo kháng sinh đồ (n = 4).
Kháng sinh được sử dụng chưa hợp lý về
liều chủ yếu là meropenem, levofloxacin,
teicoplanin (số trường hợp lần lượt là 32, 29, 13)
Bảng 2: Tính hợp lý trong chỉ định kháng sinh
Kháng sinh theo Kháng sinh khi có
kinh nghiệm kết quả kháng sinh đồ

Tiêu chí
(n = 108)
(n = 38)
Hợp lý (n, %)
Hợp lý (n, %)
Loại kháng sinh
79 (73,1)
11 (28,9)
Đường dùng
106 (98,1)
37 (97,4)
Liều
55 (50,9)
18 (47,4)
Hợp lý chung
40 (37,0)
4 (10,5)

Đáp ứng điều trị và các yếu tố liên quan đến
đáp ứng điều trị
Đáp ứng điều trị được phân thành 2 nhóm
dựa trên kết quả điều trị được ghi nhận tại hồ
sơ bệnh án, bao gồm: thành công (bệnh nhân
khỏi, giảm) và thất bại (tình trạng bệnh không
đổi hoặc nặng hơn). Kết thúc quá trình điều trị
có 89 bệnh nhân (81,7%) điều trị thành công,
20 bệnh nhân (18,3) điều trị thất bại.
Phân tích hồi quy logistic đa biến cho
thấy sử dụng hợp lý kháng sinh kinh
nghiệm ban đầu có liên quan đến việc giảm

tỷ lệ điều trị thất bại (OR = 0,162; 95%
CI:0,028 – 0,937; p = 0,042)

BÀNLUẬN
Nhìn chung 4 chủng vi khuẩn Gram âm là
A. baumanii, P. aeruginosa, K. pneumoniae và E.
coli vẫn là các chủng phân lập được hàng đầu
trong NKBV nói chung và VPBV nói riêng,
phù hợp với kết quả của các nghiên cứu của
Phạm Hồng Nhung, Vu Dinh Phu trong các
năm 2011 – 2015 tại Việt Nam(9,10).
A. baumannii đã gia tăng đề kháng
meropenem so với nghiên cứu của Nguyễn
Thanh Bảo (2012), Nguyễn Thị Ngọc Mai
(2015) và Lê Tiến Dũng (2016) (84,6% so với
khoảng 60% trong các nghiên cứu trước

Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
đó)(5,7,8). Tương tự như K. pneumonia, tỷ lệ đề
kháng meropenem đã gia tăng đáng kể so với
các nghiên cứu trước tại bệnh viện ĐHYD
TPHCM (62,5% so với 12,5% và 21%)(5,7).
Nghiên cứu này cho thấy hầu hết kháng
sinh được lựa chọn là meropenem và
levofloxacin và đã có sự thay đổi về loại
kháng sinh thường được chỉ định so với
nghiên cứu của Chung DR (nhóm penicillin,

cephalosporin và fluoroquinolone) và nghiên
cứu của Nguyễn Thị Ngọc Mai (nhóm
fluoroquinolone,
carbapenem

(3,7)
cephalosporin thế hệ 3) . Có thể thấy tình
hình để kháng sinh gia tăng nhanh chóng
qua tỷ lệ đề kháng trên kháng sinh đồ và loại
kháng sinh được chỉ định điều trị VPBV.
Việc lựa chọn kháng sinh kinh nghiệm
ban đầu chưa hợp lý xảy ra ở 26,6% số bệnh
nhân. Nguyên nhân chủ yếu là do thay đổi
kháng sinh trong vòng 48 giờ hoặc lựa chọn
kháng sinh kinh nghiệm chưa hợp lý. Do đó,
cần phải xác định tiền sử bệnh cùng các
YTNC có thể có để lựa chọn kháng sinh ban
đầu hợp lý theo các hướng dẫn điều trị
VPBV. Đối với những bệnh nhân có kết quả
kháng sinh đồ trong quá trình điều trị, 71,1%
bệnh nhân được chỉ định kháng sinh không
dựa trên kháng sinh đồ (điều trị theo kinh
nghiệm). Trong số đó, kết quả kháng sinh đồ
của 8 bệnh nhân cho thấy đã đề kháng với
kháng sinh kinh nghiệm nhưng 7/8 bệnh
nhân có kết quả điều trị thành công. Điều này
đặt ra câu hỏi về mức độ tin cậy của mẫu
bệnh phẩm cũng như kết quả vi sinh. Do đó,
cần kiểm soát các quá trình lấy, bảo quản và
cấy bệnh phẩm để tránh mọc các vi khuẩn

nhiễm từ bên ngoài cùng với việc đánh giá
nguy cơ ngoại nhiễm để đưa ra quyết định
điều trị phù hợp.
Đa số các kháng sinh được sử dụng chưa
hợp lý về liều đều có liên quan đến chức
năng thận với liều dùng cao hơn khuyến cáo.
Chúng tôi ghi nhận các loại kháng sinh sử

Chuyên Đề Dược

Nghiên cứu Y học

dụng trong mẫu nghiên cứu đều hiệu chỉnh
theo độ thanh thải creatinin (nếu cần). Tuy
nhiên, có sự khác biệt giữa giá trị eGFR (theo
công thức MDRD) và giá trị CrCl (theo công
thức Cockcroft-Gault) (bảng 1) với giá trị
eGFR cao hơn. Do đó, việc chỉnh liều theo
eGFR khiến cho bệnh nhân phải dùng liều
cao hơn khuyến cáo.
Kết quả nghiên cứu cho thấy sử dụng
kháng sinh kinh nghiệm ban đầu hợp lý (về
loại kháng sinh, đường dùng và liều) có liên
quan đến giảm tỷ lệ thất bại trong điều trị
VPBV (OR = 0,162; 95% CI: 0,028 – 0,937;
p = 0,042), gợi ý hiệu quả của việc tuân thủ
phác đồ điều trị VPBV trên thực hành lâm
sàng. Kết quả này phù hợp với những
nghiên cứu khác trên bệnh nhân VPBV.
Nghiên cứu của Chung D. R. (2011) trên

bệnh nhân HAP hoặc VAP cho thấy tỷ lệ tử
vong do mọi nguyên nhân cao hơn khi điều
trị với kháng sinh kinh nghiệm ban đầu
không hợp lý so với khi điều trị hợp lý
(43,8% so với 35%, p = 0,002)(3). Nghiên cứu
của Nguyễn Kỳ Sơn (2013) cũng cho thấy bệnh
nhân điều trị chuyên đềkháng sinh ban đầu
không phù hợp có nguy cơ tử vong cao hơn
(OR = 10,3; 95% CI: 2,87 – 41,3; p < 0,0001)(6).

KẾTLUẬN
Kết quả khảo sát trên 109 HSBA của các
bệnh nhân VPBV tại Bệnh viện Đại học Y
dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 3/2018 đến
tháng 6/2018 đã cung cấp nhận định chung
về tình hình đề kháng kháng sinh, tình hình
sử dụng kháng sinh, tính hợp lý trong sử
dụng kháng sinh và xác định các yếu tố liên
quan đáp ứng điều trị.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy sự cần
thiết phải tuân thủ phác đồ của bệnh viện
VPBV nhằm cải thiện kết quả điều trị VPBV
cho bệnh nhân.

189


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019


TÀILIỆUTHAMKHẢO
1.

2.
3.

4.

5.

6.

American Thoracic Society, Infectious Diseases Society of
America (2005), “Guidelines for the management of adults
with
hospital-acquired,
ventilator-associated,
and
healthcare-associated pneumonia”, Am J Respir Crit Care
Med, 171(4), pp.388 – 416.
Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh (2015), Phác đồ
điều trị, Hồ Chí Minh, tr. 77 – 82.
Chung DR, Song JH, Kim SH, et al. (2011), “High
prevalence of multidrug-resistant nonfermenters in
hospital-acquired pneumonia in Asia”, Am J Resp Crit Care
Med, 184(12), pp.1409 – 1417.
Kalil AC, Metersky ML, Klompas M, et al. (2016),
“Management of Adults With Hospital-acquired and
Ventilator-associated Pneumonia: 2016 Clinical Practice

Guidelines by the Infectious Diseases Society of America
and the American Thoracic Society. Clin Infect Dis, 63(5),
pp. e61 – e111.
Lê Tiến Dũng, Nguyễn Thị Mai Anh (2016), “Đặc điểm vi
khuẩn gây viêm phổi bệnh viện tại bệnh viện Đại Học Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh 2015”, Chuyên đề Hội nghị
KHKT Bệnh viện ĐHYD, Y Học TP. Hồ Chí Minh, phụ bản
20(2), tr.198 – 203.
Nguyễn Kỳ Sơn, Ngô Thanh Bình (2013), “Khảo sát các yếu tố
nguy cơ liên quan đến tử vong ở bệnh nhân viêm phổi bệnh
viện tại bệnh viện đa khoa Lâm Đồng, Chuyên đề Hội Nghị

190

Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương. Y Học TP.
Hồ Chí Minh, phụ bản 17(2), tr.105 – 113.
7. Nguyen MT, Dang Nguyen TD (2015), “Investigation on
hospital-acquired pneumonia and the association between
hospital-acquired pneumonia and chronic comorbidity at
the Department of General Internal Medicine, University
Medical Center Hochiminh City”, Mahidol Univ J Pharm
Sci, 42(4), pp.195 – 202.
8. Nguyễn Thanh Bảo, Cao Minh Nga, Trần Thị Thanh Nga
và cs (2012), “Chọn lựa kháng sinh ban đầu trong điều trị
nhiễm khuẩn bệnh viện tại một số bệnh viện TP. Hồ Chí
Minh”, Chuyên đề Nội Khoa II, Y Học TP. Hồ Chí Minh,
phụ bản 16(1), tr.206 – 214.
9. Phạm Hồng Nhung, Đào Xuân Cơ, Bùi Thị Hảo (2017),
“Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của các trực khuẩn
gram âm phân lập tại khoa điều trị tích cực bệnh viện Bạch

Mai”, Nghiên cứu Y học, 109(4), tr.1 – 8.
10. Phu VD, Wertheim HFL, Larsson M, Nadjm B, Dinh QD, et
al. (2016), “Burden of Hospital Acquired Infections and
Antimicrobial Use in Vietnamese Adult Intensive Care
Units”, Plos one, 11(1), pp. e0147544.

Ngày nhận bài báo:

18/10/2018

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

01/11/2018

Ngày bài báo được đăng:

15/03/2019

Chuyên Đề Dược



×