Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát việc đảm bảo chất lượng trong sử dụng dược liệu tại Viện Y Dược học Dân tộc - Thành phố Hồ Chí Minh năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.5 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

KHẢO SÁT VIỆC ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG TRONG SỬ DỤNG
DƯỢC LIỆU TẠI VIỆN Y DƯỢC HỌC DÂN TỘC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2017
Trần Thị Thanh Hương*, Nguyễn Thị Hải Yến**, Trần Thị Hồng Nguyên**,
Lê Đặng Tú Nguyên**, Phạm Đình Luyến**, Trần Hùng**

TÓMTẮT
Mở đầu: Viện Y Dược học Dân tộc - Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những cơ quan đầu ngành
về y dược học cổ truyền tại Việt Nam. Hoạt động đảm bảo chất lượng trong sử dụng dược liệu vẫn còn một
số hạn chế cần được giải quyết.
Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng, sai sót chất lượng dược liệu tại viện Y Dược học Dân tộc –
TP.Hồ Chí Minh năm 2017.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu việc đảm bảo chất lượng dược liệu từ cơ sở dữ liệu
hành chánh để khảo sát tình hình sử dụng và mô tả cắt ngang tại thời điểm khảo sát về tình hình sai sót chất
lượng dược liệu, các điều kiện của hoạt động đảm bảo chất lượng dược liệu tại Viện Y Dược học Dân tộc –
TP. Hồ Chí Minh qua hai năm 2016, 2017.
Kết quả: Số lượng và giá trị dược liệu sử dụng tăng mạnh so với năm 2016 (số lượng tăng 125,93%;
giá trị tăng 168,63%). Dược liệu chín và sống đứng đầu nhóm A lần lượt là Đương quy (4.629.464.584
VND) và Đảng sâm B (2.208.303.122 VND). Nghiên cứu ghi nhận 5,75% dược liệu sai sót về chỉ tiêu kiểm
nghiệm và 7,13% dược liệu sai lệch về dạng dược liệu. Thêm vào đó, 31,63% dược liệu hao hụt trong quá
trình sơ chế và phức chế.
Kết luận: Kết quả nghiên cứu giúp cho Viện có những đánh giá tổng quan và những tồn đọng để đưa
ra chính sách quản lý phù hợp. Kết quả còn là cơ sở để Bộ Y tế có thể xem xét và điều chỉnh các tiêu chuẩn
về dược liệu hợp lý và bám sát với tình hình thực tiễn.
Từ khóa: Đảm bảo chất lượng, Dược liệu, Viện Y Dược học Dân tộc, TP. Hồ Chí Minh

ABSTRACT
SURVEY OF QUALITY ASSURANCE ACITIVITIES IN USING MEDICINAL HERBS


AT THE TRADITIONAL MEDICINE INSTITUTE - HO CHI MINH CITY IN 2017
Tran Thi Thanh Huong, Nguyen Thi Hai Yen, Tran Thi Hong Nguyen, Le Dang Tu Nguyen,
Pham Dinh Luyen, Tran Hung
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 444 – 449
Introduction: The Traditional Medicine Institute - Ho Chi Minh City is one of the leading agencies in
traditional medicine and pharmacy in Vietnam. The quality assurance activities in using medicinal herbse
still have some limitations that need to be addressed.
Objectives: To survey the use, quality errors and quality assurance activities at the Traditional
Medicine Institute - HCMC in 2017.
*

Viện Y Dược học Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh
Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Phạm Đình Luyến
ĐT: 0908481109

**

444

Email:

Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Nghiên cứu Y học

Method: Retrospective study on the quality assurance of medicinal herbs from the administrative

database to analize the use of medicinal herbs and cross-sectional study on the quality of medicinal herbs at
the Traditional Medicine Institute - HCMC through two years 2016, 2017.
Results: The quantity and value of medicinal herbs used increased sharply compared to 2016 (number
increased by 125.93%, value increased by 168.63%). The rattan and live ranks of the leading group A are,
respectively, Angelica sinensis (4,629,464,584 VND) and Radix codonopsis (2,208,303,122 VND). The
study recorded 5.75% of errors in the quality test and 7.13% in the herbs’ form. Additionally, 31.63% of
loss during early processing and processing.
Conclusion: The results help the Institute to make an overall assessment and backlog to provide
appropriate management policies. It is the basis for the Ministry of Health to consider, compare and adjust
the standards of pharmaceutical materials and stick to the real situation.
Keywords: Quality assurance, Medicinal herb, Traditional Medicine Institute, HCMC.
tại Viện Y Dược học Dân tộc - TP. Hồ Chí
ĐẶTVẤNĐỀ
Minh năm 2017.
Hiện nay, nhu cầu ngày càng tăng về việc
PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
sử dụng dược liệu và thực trạng chất lượng
dược liệu trên thị trường là vấn đề quan tâm
Thiết kế nghiên cứu
hàng đầu của ngành y tế. Bộ Y tế đã ban hành
Nghiên cứu hồi cứu việc đảm bảo chất
rất nhiều thông tư hướng dẫn việc đảm bảo
lượng dược liệu từ cơ sở dữ liệu hành chánh
chất lượng dược liệu, trong đó đáng kể đến là
để khảo sát tình hình sử dụng dược liệu và mô
thông tư số 49/2011/TT-BYT về tỷ lệ hư hao
tả cắt ngang tại thời điểm khảo sát về tình
đối với dược liệu trong chế biến, bảo quản và
hình sai sót về chất lượng dược liệu, các điều
cân chia(3) và thông tư số 13/2018/TT-BYT quy

kiện của hoạt động đảm bảo chất lượng dược
định về chất lượng dược liệu, thuốc cổ
liệu tại Viện Y Dược học Dân tộc - TP. Hồ Chí
truyền(1) nhằm tiến tới việc xây dựng hệ thống
Minh qua hai năm 2016, 2017.
tiêu chuẩn chất lượng và quy trình kiểm tra
Nội dung nghiên cứu
chất lượng hiệu quả và phù hợp với thực tế
Khảo sát tình hình sử dụng dược liệu
của thị trường.
Nghiên cứu hồi cứu dữ liệu về (i) số loại; (ii)
Viện Y Dược học Dân tộc - TP. Hồ Chí
số
lượng;
(iii) giá trị của dược liệu theo 2 nhóm:
Minh là đơn vị phụ trách đầu ngành khám
bệnh, chữa bệnh bằng y, dược cổ truyền của
19 tỉnh, thành miền Nam và 05 tỉnh Tây
Nguyên. Trong đó, khoa Dược đóng vai trò
quan trọng trong công tác dược bệnh viện,
đảm bảo chất lượng thuốc và cung cấp thuốc
đầy đủ theo nhu cầu của người dân trong vấn
đề khám và chữa bệnh bằng phương pháp y
học cổ truyền. Đối với tất cả công tác khám
chữa bệnh tại Viện, dược liệu đóng vai trò
trung tâm, đòi hỏi quy trình quản lý và kiểm
nghiệm nghiêm ngặt để đảm bảo chất lượng
và hiệu quả sử dụng cho người bệnh. Nghiên
cứu này được thực hiện nhằm khảo sát tình
hình thực hiện đảm bảo chất lượng dược liệu


Chuyên Đề Dược

Dược liệu sống
Là các dược liệu chưa qua quá trình sơ chế;
Dược liệu chin
Là các dược liệu đã qua quá trình sơ chế.
Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật phân tích ABC
và theo dõi sự chuyển dịch trong việc phân
nhóm của dược liệu qua 2 năm 2016 và 2017(2).

Khảo sát tình hình sai sót về chất lượng
trong sử dụng dược liệu
Nghiên cứu tiến hành khảo sát ngẫu nhiên
các dược liệu sống để đánh giá những sai sót
về các chỉ tiêu của dược liệu so với phiếu kiểm

445


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

nghiệm gốc được cung cấp từ nhà phân phối.
Các chỉ tiêu được nghiên cứu đánh giá bao
gồm (i) Chỉ tiêu về kiểm nghiệm; (ii) Chỉ tiêu
về hình dạng dược liệu được quy định trong
Dược điển Việt Nam IV.
Đối với dược liệu chín, nghiên cứu so sánh

sự chênh lệch giữa tỷ lệ hao hụt của dược liệu
sau khi chế biến so với Thông tư 49/2011/TTBYT(3) ban hành và hướng dẫn áp dụng tỷ lệ
hư hao đối với vị thuốc y học cổ truyền trong
chế biến, bảo quản và cân chi.
Phân tích dữ liệu
Nghiên cứu sử dụng phần mềm Microsoft
Excel 2013 để làm sạch và phân tích số liệu. Số
liệu thu thập được phân tích theo phương
pháp thống kê mô tả.

KẾTQUẢNGHIÊNCỨU
Tình hình sử dụng dược liệu
Năm 2017, số lượng và giá trị dược liệu sử
dụng tại Viện Y Dược học Dân tộc tăng mạnh
so với năm 2016 (số lượng tăng 123,93%; giá trị
tăng 168,63%), cho thấy nhu cầu sử dụng dược
liệu trong khám chữa bệnh ngày càng tăng.
Việc ứng dụng và kết hợp y học cổ truyền và y
học hiện đại ngày càng được chú trọng nhằm
mang lại hiệu quả chất lượng điều trị đối với
người bệnh. Đồng thời, thuốc Nam đã khẳng
định được hiệu quả điều trị và chính sách phát
triển dược liệu giúp Viện Y Dược học Dân tộc có
thể chủ động được nguồn cung ứng trong nước.

Bảng 1: Tình hình sử dụng dược liệu tại Viện Y Dược học cổ truyền năm 2017
Dược liệu
Chín
Sống
Tổng


Số loại
222
221
443

Năm 2016
Số lượng
(kg)
61.244
124.704
185.948

Giá trị
(tỷ VND)
27,69
28,34
56,03

Năm 2017, dược liệu chín đứng đầu
nhóm A là Đương quy (có giá trị
4.629.464.584 VND) và dược liệu sống đứng
đầu nhóm A là Đảng sâm B (có giá trị
2.208.303.122 VND); cả 2 loại thuốc này đều
thuộc loại dược liệu có tác dụng bổ huyết, bổ
khí. Điều này hoàn toàn phù hợp với lý luận
trong điều trị của hợp y học cổ truyền là tăng
cường chức năng tạng phủ bị suy giảm tức là

Số loại

220
215
435

Năm 2017
Số lượng
(kg)
99.197
134.910
234.107

Giá trị
(tỷ VND)
57,13
37,35
94,48

tăng sức khỏe cho bệnh nhân hư nhược.
Nghiên cứu ghi nhận được có 13 dược liệu
chuyển từ nhóm B sang nhóm A và 27 dược
liệu chuyển từ nhóm C sang nhóm B. Sự
chuyển từ nhóm có giá trị thấp hơn sang
nhóm có giá trị cao hơn này cho thấy tuy về
tổng quát cơ cấu ABC không thay đổi nhưng
tình hình sử dụng của cụ thể từng loại dược
liệu đã có sự thay đổi đáng kể.

Bảng 2. Phân tích ABC dược liệu chín và dược liệu sống (tỷ VND)
Nhóm
A

B
C
B
A
C
C
A
B
(*)

Dược liệu chín
Dược liệu sống
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2016
Năm 2017
(*)
(**)
N (%)
GT (%)
N (%)
GT (%)
N (%)
GT (%)
N (%)
GT (%)
35 (15,77) 20,76 (75,00) 29 (13,18) 40,25 (70,50) 31 (14,03) 20,10 (70,90) 32 (14,88) 26,15 (70,00)
3
6
57 (25,68) 5,52 (20,00) 37 (16,82) 11,88 (20,80) 38 (17,19) 5,72 (20,20) 43 (20,00) 7,84 (21,00)

8
5
10
130 (58,55) 1,39 (5,00) 154 (70,00) 4,99 (8,70) 152 (68,78) 2,50 (8,90) 140 (65,12) 3,36 (9,00)
25
2
-

N: Số lượng; (**) GT: Giá trị

446

Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Tình hình sai sót về chất lượng dược liệu
Đối với chỉ tiêu kiểm nghiệm, nghiên
cứu ghi nhận được 23 trường hợp sai sót so
với giấy kiểm nghiệm gốc được cung cấp
bởi nhà sản xuất. Trong số các sai sót này,
chỉ tiêu tro toàn phần chiếm đa số với 14
trường hợp (60,9%) (Bảng 3). Bên cạnh đó,
nghiên cứu cũng ghi nhận được 31 trường
hợp sai lệch về dạng dược liệu so với tình
trạng phiếu kèm theo khi nhận mẫu. Trong
đó, tình trạng dược liệu không còn nguyên
(đã được thái phiến, bốc, tách, …) chiếm đa
số với 20 trường hợp (64,5%) (Bảng 4).
Bảng 3: Các dược liệu bị sai sót do kết quả kiểm

nghiệm không đạt
Dược liệu

Nội dung

Câu kỷ tử
Chi tử
Đại táo
Hoàng đằng
Huyền sâm
Kim anh
Lạc tiên
Ma hoàng
Ngũ gia bì
Nhũ hương
Sa nhân
Thiên niên
kiện
Tía tô
Xà sàng tử

Tro toàn phần 16,43%
Tro toàn phần 6,16%
Tro toàn phần 2,15%
Tro toàn phần 6,36%
Tro toàn phần 5,58%
Tro toàn phần 4,55%
Tro toàn phần 6,53%
Tro toàn phần 10,81%
Tro toàn phần 9,09%

Tro toàn phần 4,39%
Tro toàn phần 9,12%

Quy
định
≤5%
≤6%
≤2%
≤6%
≤4%
≤3%
≤2%
≤10%
≤4,5%
≤3%
≤7%

Tro toàn phần 7,85%

≤4%

Tro toàn phần 9,12%
Tro toàn phần 9,09%
Tro không tan trong acid
2,80%
Hàm lượng diester alcaloid
tính theo aconitin 0,25%
Tro toàn phần 6,10%
Tỷ lệ hoa đã nở 10,56%
Đoạn ngọn cành dài quá

40cm 40,20%
Tỷ lệ nhân hạt biến màu
12,52%
Tạp chất khác 12,52%
Tạp chất khác 2,86%
Tro không tan trong acid
4,18%

≤9%
≤6%

Đương quy
Hắc phụ
Kim ngân hoa
Kinh giới
Khiếm thực
Mã tiền
Thăng ma
Thiên niên
kiện
Thủy xương
bồ

Độ ẩm 15,35%
Không có phản ứng định tính
của dược liệu

Chuyên Đề Dược

Bảng 4: Các dược liệu sai sót do sai lệch về dạng

dược liệu
Dược liệu

Bạch thược
Bạch linh
Bạch truật
Cam thảo
(Bắc)
Cát căn
Chi tử
Cốt toái bổ
Diệp hạ
châu
Đại hoàng
Địa long
Hoàng kỳ
Hương phụ
Ích trí nhân
Khương
hoàng
Lạc tiên
Mạn kinh tử
Nhân sâm
Ngũ gia bì
chân chim
Ngưu tất
bắc
Nhũ hương
Ô tặc cốt


≤2%
≤0,2%

Dạng dược liệu
khi giao nhận tại
viện
Rễ (còn nguyên)
Phiến hay miếng
Thân rễ (còn
nguyên)

Phiến
Quả (còn nguyên)
Phiến

Rễ củ
Hạt
Thân rễ
Phần trên mặt
đất


Thân rễ (còn
nguyên)
Thân (còn
nguyên)
Rễ (còn nguyên)
Thân rễ (còn
nguyên)
Quả (còn nguyên)

Thân rễ (còn
nguyên)
Phần trên mặt đất
Quả
Rễ (còn nguyên)

Hạt
Cụm hoa chưa
nở
Dạng cong queo
Phiến
Quả

Vỏ (còn nguyên)

Vỏ

Rễ (còn nguyên)

Phiến

Gôm nhựa
Mai cá mực (còn
nguyên)

Quả

Sài đất

Phần trên mặt đất

Phiến/ Rễ (còn
nguyên)

≤4%

Sinh địa

≤1%

Tế tân

≤0,5%
≤0,2%

Thạch cao

≤4%

Thiên niên
kiện
Xích thược
Xuyên
khung

Thăng ma

Thân rễ
Phiến

Quả


Sài hồ bắc

Tình trạng
phiếu kèm theo
khi nhận mẫu
và mở niêm
phong
Rễ đã thái phiến
Thể quả nấm

Rễ (còn nguyên)

Phá cố chỉ
6%
≤10%

≤ 14%

Nghiên cứu Y học

Dược liệu đã khô
Thân rễ (còn
nguyên)
Dạng khối
Thân rễ (còn
nguyên)
Thân rễ (còn
nguyên)
Rễ (còn nguyên)

Thân rễ (còn
nguyên)

Phiến
Phiến
Rễ
Mảnh nhỏ

Phiến
Hạt (quy định:
quả)
Rễ khô
Phiến
Dược liệu còn
tươi
Phiến
Dạng bột
Phiến
Phiến
Phiến
Phiến

447


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019

Nghiên cứu Y học

Ngoài ra, tỷ lệ hao hụt của dược liệu sau

khi chế biến có sự khác biệt rõ rệt đối với các
tiêu chuẩn được đề ra tại Thông tư
49/2011/TT-BYT. Có 68 dược liệu chênh lệch,
hầu hết tỷ lệ hao hụt của các dược liệu đều cao

hơn tiêu chuẩn đề ra; đặc biệt, Rau má sau khi
ngâm, ủ, rửa, phơi, sấy có tỷ lệ hao hụt cao
hơn 75,0% so với tiêu chuẩn của thông tư,
hoặc bồ kết sau khi bỏ hạt có tỷ lệ hao hụt cao
hơn 57,0% so với tiêu chuẩn (Bảng 5).

Bảng 5: Sự chênh lệch về tỷ lệ hao hụt của dược liệu sau khi chế biến so với Thông tư 49/2011/TT-BYT
Chênh lệch %
so với thông tư

Phương pháp
chế biến

Số loại dược
liệu

Tên các dược liệu

Thái phiến

5

Hoài sơn, Bạch cập, Bạch chỉ,
Đỗ trọng, Tri mẫu


Ngâm, ủ, rửa, phơi, sấy

6

Nhũ hương, Đinh hương, Kim ngân hoa, Tân
di, Tang phiêu tiêu, Đại hồi

Ngâm, ủ, rửa, phơi, sấy

3

Chi tử, Dâm dương hoắc, Sâm đại hành

Thái phiến

14

Quế nhục, Sa sâm, Thạch xương bồ, Trinh nữ
hoàng cung, Huyền hồ, Tam lăng, Thiên hoa
phấn, Vông nem, Đại phúc bì, Hà diệp, Tục
đoạn, Độc hoạt, Thanh bì, Thiên ma

Ngâm, ủ, rửa, phơi, sấy

4

Bạch giới tử, Cối xay, Viễn chí,
Lá lốt

Thái phiến


11

Huyền sâm, Địa cốt bì, Thổ bối mẫu, Hoàng
tinh, Trư linh, Ích mẫu, Kim tiền thảo, Tần giao,
Sơn tra, Hoắc hương, Sài hồ

Ngâm, ủ, rửa, phơi, sấy

2

Râu ngô, Sài đất

3-5

6-10

Sơ chế
11-20

21-30

Thái phiến

4

Uy linh tiên, Bách bộ, Mã đề, Tế tân

36


Thái phiến

1

Tế tân

75

Ngâm, ủ, rửa, phơi, sấy

1

Rau má

Sao vàng

4

Bạch cương tàm, Chỉ thực,
Cốt toái bổ, Hòe hoa

Chích rượu, giấm, muối
gừng, cam thảo, mật ong…

2

Cam thảo, Ba kích

Sao đen


1

Táo nhân

Bỏ lông

1

Tân di

Sao vàng với cám

1

Hoài sơn

Nấu từ sinh địa

1

Thục địa

Vi sao

2

Chi tử, Khương hoạt

Chế theo quy trình


1

Phụ tử chế (Hắc phụ, Bạch phụ)

0-5

Phức chế
6-10

Sao đen

1

Tạo giác thích

12

Rút lõi

1

Viễn chí

20

Sao vàng

1

Bạch giới tử


57

Bỏ hạt

1

Bồ kết

Tổng số dược liệu chêch lệch về tỷ lệ hao hụt

BÀNLUẬN
Việc sử dụng kỹ thuật phân tích ABC cho
dược liệu được sử dụng lần đầu tại Viện Y
Dược học Dân tộc. Kết quả phân tích cho thấy
tình hình sử dụng dược liệu vẫn tuân theo

448

68

nguyên lý Pareto, chính vì thế việc áp dụng kỹ
thuật này là hoàn toàn hợp lý để đưa ra những
chính sách phù hợp trong sử dụng của công
tác cung ứng dược liệu. Tuy nhiên, để tối ưu
hóa ngân sách, Viện cần phải thực hiện thêm
các phân tích sâu hơn về sự thiết yếu của các

Chuyên Đề Dược



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
dược liệu từ đó có thể giảm số lượng dược liệu
sử dụng chưa hiệu quả. Ngoài ra, việc lựa
chọn sử dụng các dược liệu có nguồn gốc Nam
thay thế cho các dược liệu nhập khẩu có thể
mang lại hiệu quả hơn về chi phí mà vẫn đảm
bảo chất lượng sử dụng.
Bên cạnh đó, sai sót trong sử dụng dược
liệu có tỷ lệ không quá lớn, với 5,29% dược
liệu sai sót về chỉ tiêu kiểm nghiệm và 7,13%
dược liệu sai lệch về dạng dược liệu, nhưng
đây là dấu hiệu cảnh báo về thực trạng dược
liệu không rõ nguồn gốc, bị làm giả và kém
chất lượng trên thị trường hiện nay. Chính vì
vây, cần thực hiện nghiêm ngặt các quá trình
đấu thầu để kiểm soát đầu vào dược liệu và
cần đảm bảo việc kiểm nghiệm dược liệu diễn
ra liên tục và có hiệu quả. Nghiên cứu ghi
nhận được 31,63% dược liệu hao hụt trong quá
trình sơ chế và phức chế, trong đó có một số
dược liệu có tỷ lệ chênh lệch hơn 50,0% so với
Thông tư 49/2011/TT-BYT. Chính vì thế, hai
vấn đề đặt ra chính là: Đầu tiên, đối với Viện
Y Dược học Dân tộc cần phải chuẩn hóa các
phương pháp/kỹ thuật chế biến để đảm bảo
chất lượng của dược liệu và giảm thiểu tỷ lệ
hao hụt sau chế biến nếu có thể. Đồng thời,
Viện cần có những kiến nghị với Bộ Y tế để có
sự điều chỉnh về các tiêu chuẩn tỷ lệ hao hụt

bám sát với thực tế về tính khả thi, điều kiện
chế biến và sản xuất dựa vào những kết quả
nghiên cứu cụ thể từ Viện Y Dược học Dân tộc

Chuyên Đề Dược

Nghiên cứu Y học

- một trong những cơ quan Y học cổ truyền
hàng đầu của Việt Nam.

KẾTLUẬN
Nghiên cứu đã khảo sát tình hình liên
quan đến việc đảm bảo chất lượng trong sử
dụng dược liệu tại Viện Y Dược học Dân tộc TP. Hồ Chí Minh, tổng hợp những thông tin
cần thiết giúp Viện có những đánh giá tổng
quan, cũng như thấy được những tồn đọng
trong quá trình hoạt động đảm bảo chất lượng
dược liệu. Từ đó, Viện sẽ đưa ra được những
chính sách quản lý phù hợp, cải tiến trong
phương pháp chế biến, bảo quản nhằm nâng
cao chất lượng dược liệu. Đồng thời, nghiên
cứu cũng cung cấp những căn cứ thực tế từ
một trong những cơ sở đầu ngành về y học cổ
truyền giúp Bộ Y tế định hướng xem xét, điều
chỉnh về các tiêu chuẩn của dược liệu theo
hướng bám sát với tình hình thực tiễn.

TÀILIỆUTHAMKHẢO
1.


2.

3.

Bộ Y tế (2018). Thông tư số 13/2018/TT-BYT ban hành và
hướng dẫn áp dụng tỷ lệ hư hao đối với vụ thuốc YHCT
trong chế biến, bảo quản và cân chia.
Bộ Y tế (2013). Thông tư số 21/2013/TT-BYT quy định về tổ
chức và hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị trong
bệnh viện.
Bộ Y tế (2011). Thông tư số 49/2011/TT-BYT quy định về
chất lượng dược liệu, thuốc cổ truyền.

Ngày nhận bài báo:

18/10/2018

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

01/11/2018

Ngày bài báo được đăng:

15/03/2019

449




×