Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Bệnh tiểu đường trên chó tại các quận huyện thành phố cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.6 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: BỆNH LÝ HỌC VÀ CHỮA BỆNH
VẬT NUÔI
Mã ngành: 62 64 01 02

TRẦN THỊ THẢO

BỆNH TIỂU ĐƯỜNG TRÊN CHÓ TẠI CÁC
QUẬN HUYỆN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Cần Thơ- 2018

1


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRẦN NGỌC BÍCH

Xác nhận đã xem lại của
Chủ tịch Hội đồng

………..
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1. Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ.
2. Thư viện Quốc gia Việt Nam.


0


DANH MỤC LIỆT KÊ CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ
Các bài báo đăng trên tạp chí:
1. Trần Thị Thảo, Lê Quang Trung, Trần Ngọc Bích, Nguyễn
Dương Bảo, Lê Thị Thu Ba, 2015. Điều tra bệnh tiểu đường
trên chó trưởng thành tại thành phố Cần Thơ. Kỷ yếu Hội nghị
khoa học toàn quốc Chăn nuôi–Thú y 2015. ISBN 978-604-602019-6. Nhà xuất bản Nông nghiệp, trang 591-596
2. Trần Thị Thảo, Nguyễn Dương Bảo, Trần Ngọc Bích, Trần
Thị kiều Trinh, , 2016. Hiệu quả điều trị bệnh tiểu đường trên
chó. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y ISSN: 1859-4751 số
4/2016, trang 5-11
3. Trần Thị Thảo, Trần Ngọc Bích, Võ Quốc Thịnh và Nguyễn
Phúc Khánh 2016. Bệnh gan trên chó tiểu đường tại quận Ninh
Kiều thành phố Cần Thơ. ISSN 1859-2333. Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ, số 2, trang 152-156.
4. Trần Thị Thảo, Trần Ngọc Bích, 2017 “Xác định hằng số
đường huyết, glycohemoglobin (HbA1c) và insulin trong máu
chó nuôi tại thành phố Cần Thơ”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật
Thú y ISSN: 1859-4751, XXIV số 8. Trang 29 – 37.

1


Chương I. GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của luận án
Bệnh tiểu đường trên chó là một nhóm bệnh nội tiết. Nguyên
nhân của bệnh là do thiếu hụt insulin nhiều hoặc ít thường đi kèm với
tăng đề kháng insulin ở các mức độ khác nhau làm tăng đường huyết,

tăng đường niệu gây nhiều biến chứng cấp và mãn tính. (Catchpole et
al., 2008; Watson, 2010) làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con thú,
sức khỏe, tinh thần cũng như kinh tế gia đình của người nuôi.
Việc quản lý cũng như phát hiện sớm và điều trị sớm bệnh tiểu
đường trên chó có vai trò đặc biệt quan trọng trong dự phòng các biến
chứng nặng nề là một việc làm hết sức cần thiết trong công tác thú y
hiện nay. Tuy nhiên chưa có môt nghiên cứu nào để đánh giá tần suất
lưu hành, các yếu tố nguy cơ, các tác hại của bệnh và những phác đồ
điều trị phù hợp cho bệnh tiểu đường trên quần thể chó ở thành phố Cần
Thơ. Với mong muốn thông qua nghiên cứu này, sẽ có chiến lược tư vấn
về bảo vệ sức khỏe cho đàn chó nuôi nhằm giúp giảm thiểu số chó có
nguy cơ mắc bệnh tiểu đường để từng bước giảm thiểu các biến chứng,
giúp người nuôi hiểu rõ hơn về căn bệnh này, góp phần giảm bớt “gánh
nặng bệnh tật” do hậu quả của bệnh tiểu đường trên chó gây ra cho
người chăn nuôi. Từ đó, đề tài: “Bệnh tiểu đường trên chó tại các
quận huyện thành phố cần Thơ” được tiến hành.
1.2 Mục tiêu của luận án
Xây dựng thang chuẩn nồng độ glucose, HbA1c
(glycohemoglobin), insulin trong máu chó, xác định tần suất lưu hành,
đánh giá mức độ biến chứng và đánh giá hiệu quả kiểm soát đường
huyết bệnh tiểu đường trên đàn chó được nuôi dưỡng tại Thành phố Cần
Thơ.
1.3 Những đóng góp mới của luận án
Đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu một cách cơ
bản có hệ thống bệnh tiểu đường trên chó. Những kết quả nghiên cứu
của đề tài là một bức tranh toàn diện về bệnh tiểu đường trên chó tại
thành phố Cần Thơ.

2



Bước đầu xây dựng thang chuẩn hằng số sinh hóa glucose,
glycohemoglobin (HbA1c) và insulin trong máu chó nhằm ứng dụng
trong công tác chẩn đoán và điều trị bệnh tiểu đường trên chó.
Bằng phương pháp khám lâm sàng, sử dụng các xét nghiệm hóa
sinh máu và nước tiểu để xác lập được tần suất lưu hành, đánh giá yếu
tố nguy cơ gây bệnh, phân loại bệnh cũng như đánh giá các biến chứng
Đồng thời xây dựng được liệu trình kiểm soát đường huyết phù hợp
bệnh tiểu đường trên chó. Tất cả những thông tin này có thể bổ sung vào
các giáo trình và phục vụ giảng dạy cho chuyên ngành thú y và Chăn
nuôi thú y
1.4 Ý nghĩa thực tiễn và khả năng ứng dụng của luận án
Luận án là nguồn tài liệu cơ bản đầu tiên của Việt Nam làm nền
tảng khoa học trong việc nghiên cứu và giảng dạy. Kết quả nghiên cứu
của luận án nhằm bổ sung dẫn liệu khoa học về đặc điểm bệnh học bệnh
tiểu đường trên chó của một vùng miền. Các phương pháp và kết quả
của nghiên cứu có thể được ứng dụng nghiên cứu về các bệnh nội khoa
trên gia súc.
Ứng dụng kết quả nghiên cứu sẽ góp phần đưa ngành bệnh lý học
và chữa bệnh vật nuôi một quy trình chẩn đoán phòng bệnh và điều trị
bệnh hiệu quả. Luận án cung cấp thông tin hữu ích về bệnh lý cũng như
việc quản lý bệnh tiểu đường trên chó giúp người dân hiểu rõ hơn về
căn bệnh này nhằm bảo vệ sức khỏe cho đàn chó nuôi.
Chương III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung 1: Xác định hằng số sinh hóa glucose,
glycohemoglobin (HbA1c) và insulin trong máu chó.
3.4.1.1 Mục tiêu: Lập thang chuẩn hằng số sinh hóa glucose,
glycohemoglobin (HbA1c) và insulin trong máu chó để ứng dụng trong
công tác chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh tiểu đường trên chó.
3.4.1.2 Phương pháp tiến hành

a. Xác định thang chuẩn hằng số sinh hóa glucose,
glycohemoglobin (HbA1c) và insulin trên chó khỏe mạnh

3


- Phân bố mẫu khảo sát
Khảo sát 480 chó khỏe theo giống, tuổi, trọng lượng và giới tính.
Phương pháp tiến hành gồm các bước như sau
- Bước 1: Khám lâm sàng
- Bước 2: Xét nghiệm đường huyết ngoại vi (sau 8 giờ không ăn),
bằng máy One Touch Ultra 2, dựa trên phản ứng glucose-oxydase
- Bước 3: Lấy máu tĩnh mạch để định lượng glucose bằng phương
pháp enzyme sử dụng men Hexokinase và định lượng hoạt lực insulin
bằng phương pháp điện hóa phát quang dựa trên nguyên lý của phản
ứng miễn dịch kiểu “sandwich”. Tất cả các xét nghiệm máu được thực
hiện tại Khoa Xét nghiệm, Bệnh viện 121, thành phố Cần Thơ.
Bảng 3.1: Phân bố mẫu
Tổng số chó
Nhóm giống
Yếu tố
Nhóm
khảo sát (con)
Nội
Ngoại
(n=480)
Giới tính
Đực
120
120

240
(con)
Cái
120
120
240
Tuổi
I
(Tuổi <1)
60
60
120
(năm tuổi)
II (1 ≤ tuổi ≤ 4)
60
60
120
III (4 < tuổi ≤ 7)
60
60
120
IV (Tuổi > 7)
60
60
120
Trọng
A (TL < 9 kg)
80
80
160

lượng (kg)
B (9 < TL ≤ 20)
80
80
160
D (TL >20)
80
80
160
TL: Trọng lượng

b. Xác định giá trị glycohemoglobin (HbA1c) và insulin trên
chó tiểu đường
Bảng 3.2: Phân bố mẫu
- Phương pháp thực hiện
Các bước tiến hành lấy mẫu tương Nhóm đường SL
(con)
tự như việc lấy mẫu trên chó khỏe mạnh. huyết (mg/dL)
108
<
ĐH
<
180
20
Chó tiểu đường được phân chia theo 3
180 ≤ ĐH ≤ 250
10
nhóm đường huyết
ĐH ≥250
10

3.4.1.3 Chỉ tiêu theo dõi
-Giá trị trung bình và trị số
glucose trong máu ngoại vi và máu tĩnh mạch, HbA1c, insulin trên khỏe
mạnh.

4


-Giá trị trung bình của glucose huyết, HbA1c, insulin trên nhóm
chó khỏe theo nhóm giống, nhóm tuổi, nhóm trọng lượng và giới tính.
- Giá trị trung bình HbA1c và insulin trên nhóm chó tiểu đường
với 3 mức đường huyết.
3.4.2 Nội dung 2
Tình hình bệnh tiểu đường trên chó tại thành phố Cần Thơ.
3.4.2.1 Mục tiêu
Đánh giá tần suất lưu hành của bệnh tiểu đường trên chó được
nuôi dưỡng tại thành phố Cần Thơ.
3.4.2.2 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang và phân tích
a. Phân bố mẫu khảo sát
*Cỡ mẫu: Cỡ mẫu được ước lượng theo công thức dịch tễ
của Fathman (2003).
N

Z 2 .P(1  P) 1,962.0,057(1  0,057)

 2.065
d2
0,012


Trong đó N: cỡ mẫu; Z: Trị số từ
bảng phân phối chuẩn = 1,96;
d: Sai số cho phép= 0,01; P: Tần
suất lưu hành bệnh tiểu đường tại
Bệnh xá Thú Y, Đại học Cần Thơ
năm 2013 là 5,7% (Trần Thị Thảo
và ctv, 2015).

Bảng 3.3: Phân bố mẫu khảo sát 1

Địa điểm
Huyện Phong Điền
Quận Cái Răng
Quận Ninh Kiều
Quận Bình Thủy
Quận Ô Môn
Huyện Thốt Nốt
Huyện Vĩnh Thạnh
Huyện Thới Lai
Huyện Cờ Đỏ
Tổng

SL (con)
230
230
230
230
230
230
230

230
230
2.070

Vậy cỡ mẫu cần cho kiểu
phân bố mẫu 1 là 2.065.Thành phố Cần Thơ có 9 quận, huyện nên
tổng số mẫu được chia đều cho 9, làm tròn số -> 230 con trên mỗi
quận huyên và phân bố mẫu được trình bày trong Bảng 3.3.

b. Phân bố mẫu khảo sát 2: Điều tra chó đươc khám và điều

tri tại 4 phòng mạch Thú Y trong địa bàn thành phố Cần Thơ

5


Bảng 3.3: Phân bố mẫu khảo sát 2
Địa điểm
Bệnh xá Thú Y-Đại học Cần Thơ
Phòng mạch Thú Y-Chi cục Thú Y TP. Cần Thơ
Phòng mạch Thú Y liên quận Ninh Kiều-Bình Thủy
Phòng mạch Thú Y-Chi cục Thú Y huyện Thốt Nốt
Tổng

Số lượng
(con)
1.300
850
780
520

3.450

3.4.2.3 Yếu tố loại trừ: Những trường hợp đã được điều tra
trong khảo sát 1 và chó không được nuôi dưỡng tại TP Cần Thơ.
3.4.2.4 Biến số nghiên cứu
a. Biến số độc lập
- Nhóm tuổi là biến số định tính được tính bằng năm và chia
ra 4 nhóm nhỏ
- Nhóm giống là biến định tính được chia làm 2 nhóm giống
bao gồm nhóm giống chó nội và nhóm giống chó ngoại
- Giới tính: Biến số định tính với 2 giá trị là đực và cái
- Phương thức nuôi: Biến định tính, 2 giá trị nuôi thả và nhốt
(1) Nuôi thả: Chó được thả vận động tự do trong khuôn viên nhà.
(2) Nuôi nhốt: Chó được nhốt trong chuồng hoặc lồng riêng
- Nhóm thể trạng: Biến định tính được chia làm 4 nhóm bao
gồm thể trạng gầy, thể trạng trung bình, thừa cân và béo phì. Đánh
giá thể trạng cơ thể chó nuôi trong nghiên cứu này được dựa theo
phương pháp đánh giá thông qua điểm thể trạng (Body condition
score-BCS) của tác giả Laflamme (1997)
b. Biến phụ thuộc: Nồng độ ĐH lúc đói, ĐH >108 mg/dl.
3.4.2.5 Phân loại bệnh tiểu đường trên chó
a. Phân loại theo mức đường huyết và triệu chứng lâm
sàng
- Đối tượng nghiên cứu: Tất cả chó có mức ĐH >108
mg/dL trong nội dung 1; phân loại theo bảng chỉ dẫn đường huyết

6


Bảng 3.5 Chỉ dẫn đường huyết

Mức đường huyết
Mmol/L
mg/dl
ĐH <2.77
ĐH <5
3,44≤ ĐH ≤6 6,2≤ ĐH ≤108
6< ĐH <10
10≤ ĐH ≤14

108< ĐH <180
180≤ ĐH ≤250

ĐH ≥14

ĐH ≥250

Chỉ dẫn đường huyết
Hạ đường huyết
ĐH ở mức bình thường (chó
không bị tiểu đường)
Tiểu đường tiền lâm sàng
Tiểu đường lâm sàng. Ngưỡng
thận, xuất hiện đường trong nước
tiểu, xuất hiện các triệu chứng
lâm sàng đặc trưng
Nhiễm keton và biến chứng khác

(The Merck, 2010; Reusch., 2010; Davison, 2012; Rand, 2012; Rand, 2013; Nelson, 2015 )

b. Phân loại theo cơ chế sinh bệnh

- Đối tượng nghiên cứu: Tất cả chó tiểu đường lâm sàng có
mức ĐH ≥180 mg/dL.
- Phương pháp tiến hành
Chó có triệu chứng lâm sàng được chỉ định lấy máu để định
lượng HbA1c và insulin, phân loại tiểu đường trên chó theo hệ
thống phân loại mới nhất hiện nay.
Bảng 3.6: Phân loại bệnh tiểu đường trên chó theo cơ chế sinh bệnh
Loại tiểu đường
Thiếu insulin

Xuất hiện triệu chứng
lâm sàng đặc trưng

HbA1c(*)
(%)
HbA1c
>6,3

Kháng insulin

Xuất hiện triệu chứng
lâm sàng đặc trưng

HbA1c
>6,3

Lâm sàng

Nồng độ insulin
(µU/ml)

Giảm thấp đến
rất thấp hoặc
không có
Bình
thường
hoặc cao

(Richard, 2005; Catchpole et al., 2005; Catchpole et al., 2008; Davison, 2012; Nelson, 2014).
Triệu chứng lâm sàng đặc trưng: Ăn nhiều, tiểu nhiều, sụt cân nhanh) (*) Mức HbA1c và insulin
dung 1 theo nội

3.4.1.5 Chỉ tiêu theo dõi
- Tỷ lệ chó mắc bệnh tiểu đường
- Tỷ lệ chó mắc bệnh tiểu đường theo nhóm tuổi, nhóm giống,
nhóm trọng lượng và giới tính
- Tỷ lệ chó mắc bệnh tiểu đường theo phương thức nuôi
- Tỷ lệ chó mắc bệnh tiểu đường theo nhóm thể trạng
- Mối liên quan giữa hàm lượng đường huyết với các biến độc lập

7


- Tỷ lệ chó tiểu đường tiền lâm sàng
- Tỷ lệ chó tiểu đường lâm sàng
- Tỷ lệ chó tiểu đường thiếu insulin
- Tỷ lệ chó tiểu đường kháng insulin
3.4.3 Nội dung 3: Xác định những biến chứng xuất hiện trên chó
tiểu đường
3.4.3.1 Mục tiêu: Đánh giá mức độ biến chứng của bệnh tiểu
đường trên chó nhằm hỗ trợ trong công tác điều trị.

3.4.3.2 Đối tượng nghiên cứu: Tất cả chó tiểu đường thiếu
insulin và tiểu đường kháng insulin trong nội dung 2.
3.4.3.3 Phương pháp tiến hành
A. Xác định biến chứng tăng huyết áp trên chó tiểu đường
Chẩn đoán tăng huyết áp (THA) trên chó tiểu đường dựa vào mức phân
loại huyết áp (mmHg) của chó theo tiêu chuẩn của ACVIM (2007) được
trình bày trong Bảng 3.7
Bảng 3.7: Phân loại mức độ huyết áp ở chó
Phân loại
Tâm thu
Tâm trương
Mức độ phân loại
I
130 -<150
70 -<95
Bình thường
II
150-159
95-99
Nhẹ
III
160-179
100-119
Vừa phải
IV
180
120
Nặng
ACVIM: American College of Veterinary Internal Medicine


a. Phương pháp đo huyết áp
Đo huyết áp cho chó bằng máy huyết áp SAKURA, MODEL A500 của Nhật theo các bước sau:
+ Cố định và cho chó nghỉ ngơi 15-20 phút
+ Bao hơi quẩn phải bao quanh chu vi đuôi sao cho trọng tâm của
bao hơi nằm ngay trên động mạch đuôi để áp suất của túi hơi phân bố
đều trên động mạch. Đặt ngón tay phía bờ trên của bao huyết áp để theo
dõi nhịp đập của động mạch.
+ Bơm bao hơi nhẹ nhàng (không quá đột ngột, không quá nhanh)
+ Xả bao hơi một cách chậm rãi với tốc độ 1-3 mmHg/giây
+ Huyết áp tâm thu (HATT) là ứng với thời điểm ngón tay cảm
giác được nhịp đập đầu tiên xuất hiện (korokoff 1). Sau đó tiếp tục xả

8


bao hơi với tốc độ 2 mmHg/giây cho đến khi mất hẳn tiếng đập cuối
cùng (korokoff cuối cùng), đó là huyết áp tâm trương.
b. Chỉ tiêu theo dõi
+ Tỷ lệ chó tiểu đường bị cao huyết áp
+ Mối liên quan của huyết áp với tiểu đường thiếu insulin và tiểu
đường kháng insulin
B. Xác định bệnh lý đục thủy tinh thể trên chó tiểu đường
a. Phương pháp tiến hành
Di chuyển 1 vật qua lại trước mắt chó để kiểm tra thị lực, dùng
đèn soi đáy mắt để kiểm tra mức độ đục thủy tinh thể. Tiêu chuẩn chẩn
đoán theo Caryn et al. (2007).
b. Chỉ tiêu theo dõi
+ Tỷ lệ đục thủy tinh thể trên chó bệnh tiểu đường
+ Mối liên quan giữa đục thủy tinh thể trên chó tiểu đường thiếu
insulin và tiểu đường kháng insulin.

C. Biến chứng trên thận của chó bị bệnh tiểu đường
a. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thận trên chó bằng phương
pháp xét nghiệm nước tiểu
Chẩn đoán bệnh thận trên chó bằng phương pháp xét nghiệm
dựa theo theo tiêu chuẩn của Osborne (1999)
Bảng 3.8: Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thận trên chó bằng phương pháp
xét nghiệm sinh lý, sinh hóa nước tiểu
Chỉ tiêu
Sinh lý
Bệnh thận
Tỷ trọng
1,013-1,025
Thay đổi tùy khả năng cô đặc của thận
pH
5,5-7
Thay đổi
Glucose
Không
Có trong tiểu đường lâm sàng
Protein
0-25 mg/dl
Bình thường hoặc cao
Albumin
2,7-4,4 g/L
Bình thường hoặc cao
Hồng cầu 0-5 tế bào
Bình thường hoặc nhiều
Bạch Cầu 0-5 tế bào
Bình thường hoặc cao
Keton

Không
Có trong tiểu đường thể keton

9


Bảng 3.9: Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thận trên chó bằng phương pháp
soi cặn nước tiểu của chó theo Osborne (1999)
Chỉ tiêu
Sinh lý
Bệnh ở thận
Tế bào
Rất ít
Nhiều tế bào nhu mô thận, nhiều tế bào bạch
cầu khi có nhiễm trùng, nhiều hồng cầu khi
có xuất huyết
Trụ niệu
1-2 trụ
Xuất hiện trụ hạt, trụ sáp, trụ bạch cầu…
trong
Tinh thể
Rất ít
Nhiều trong suy thận cấp và sỏi

b. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thận trên chó bằng phương
pháp xét nghiệm máu
Chẩn đoán bệnh thận trên chó bằng xét nghiệm sinh lý,
sinh hóa máu theo The Meck (2010)
Bảng 3.10: Chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa máu
Chỉ tiêu

Sinh lý
Bệnh thận
Hồng cầu
5,5-8,5 (106/mm3)
Bình thường hoặc giảm
Bạch cầu
6-17 (103/mm3)
Giảm,bình thường hoặc tăng
Urê
3,1 mmol/L
Tăng nhẹ hoặc tăng cao
Creatinine
44,2-138,4 mmol/L
Tăng cao

- Phương pháp thực hiện
- Xét nghiệm nước tiểu: Nước tiểu được lấy giữa dòng
bằng ống thông thông qua niệu đạo hoặc được hứng trực tiếp lúc
thú đi tiểu.
Phần 1: Xét nghiệm sinh lý và sinh hóa nước tiểu
Cho 5 ml nước tiểu vào ống nghiệm để quan sát độ trong,
màu và mùi; sau đó nhúng băng giấy thử URS 10 khoảng 1 giây
và ghi nhận sự biến đổi màu sắc theo thời gian.
Phần 2: Soi tươi cặn nước tiểu
Cho 5 ml nước tiểu vào ống nghiệm, ly tâm, tách lấy cặn
nước tiểu, nhỏ một giọt cặn lên lame sạch, đậy lamlle, đọc mẫu
dưới kính hiển vi quang học với độ phóng đại X40 và X100
- Xét nghiệm máu: Lấy máu trực tiếp từ tĩnh mạch chân
trước thú bằng bơm tiêm vô trùng, lượng máu cần lấy tối thiểu 4


10


ml và được chia làm 2 phần để phân tích. Phần 1: Cho 2 ml máu
vào ống nghiệm chứa kháng đông EDTA để phân tích các chỉ tiêu
sinh lý máu và định lượng HbA1c. Phần 2: Cho 2 ml máu vào
ống nghiệm với chất kháng đông Heparine, tách lấy huyết tương,
phân tại Khoa Xét nghiệm, bệnh viện 121
d. Chỉ tiêu theo dõi
+ Tỷ lệ bệnh lý thận trên chó tiểu đường
+ Mối liên quan giữa bệnh lý thận và bệnh tiểu đường thiếu
insulin và tiểu đường kháng insulin trên chó
D. Biến chứng bệnh gan trên chó tiểu đường
a. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh gan trên chó bằng xét
nghiệm sinh hóa máu
Bảng 3.11. tiêu chẩn đoán bệnh gan
Chỉ tiêu
Hồng cầu
Bạch cầu
SGOT
SGPT
Proein
Albumin

Sinh lý
5,5-8,5 (106/mm3)
6-17 (103/mm3)
8,9-487,5 U/L
8,2-57,3 U/L
55,1-75,2 mmol/L

25,8-39,7 g/L

Bệnh gan
Bình thường hoặc giảm
Giảm, bình thường hoặc tăng
Tăng nhẹ hoặc tăng
Tăng cao
Giảm, bình thường
Giảm, bình thường

b. Phương pháp thực hiện:
c. Chỉ tiêu theo dõi
- Tỷ lệ bệnh gan trên chó tiểu đường
- Mối liên quan giữa bệnh lý trên gan và bệnh tiểu đường
thiếu insulin và tiểu đường kháng insulin trên chó
E. Tiểu đường thể keton
a. Tiêu chuẩn chẩn đoán tiểu đường thể keton theo
Richard (2005); Reusch et al. (2010); Davison (2012)
Bảng 3.4: Tiêu chuẩn chẩn đoán tiểu đường thể keton
Đường huyết
Lâm sàng
>250 mg/dL
- Mất nước nghiêm trọng
- Bỏ ăn, nôn ói
- Thở gấp, hơi thở có mùi trái cây
- Mệt mõi, lừ đừ, đôi khi hôn mê

11

Keton niệu

Dương tính


b. Phương pháp tiến hành
- Xét nghiệm nước tiểu: Định lượng keton trong nước tiểu
với 5 mức, mỗi mức tương ứng với hàm lượng keton khác nhau
bằng giấy thử nước tiểu ACON - URS10.
b. Chỉ tiêu theo dõi
+ Tỷ lệ chó tiểu đường thể keton
+ Mối liên hệ chó tiểu đường thể keton với tiểu đường thiếu
insulin và kháng insulin
3.4.4 Nội dung 4
Theo dõi hiệu quả điều trị tiểu đường trên chó.
3.4.4.1 Mục tiêu: Kiểm soát đường huyết cũng như các
triệu chứng lâm sàng và ngăn ngừa sự xuất hiện của các biến
chứng trên chó mắc bệnh tiểu đường.
3.4.4.2 Bố trí khảo sát
a. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn lựa đối tượng
- Một số chó trong nội dung 2 được bố trí thí nghiệm
- Chủ nuôi đồng ý tham gia và hợp tác nghiên cứu
- Chó được nuôi dưỡng tại thành phố Cần Thơ Bảng
Bảng 3.5: Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Nhóm tiểu đường
Lâm sàng
Thiếu insulin

Tiền lâm sàng

SL (con)

12

Kháng insulin

8

Nhóm 1

30

Nhóm 2

30

12

Thuốc điều trị
Insulin, 0,3 UI/kgP tiêm dưới
da trước bữa ăn, 2 lần trong
ngày, mỗi lần cách nhau 6-8
giờ
Metformin 500 mg, 5 mg/KgP
uống trước bữa ăn sáng
Diamicron 3 mg/KgP uống
trước bữa ăn sáng


3.4.4.3 Quy trình theo dõi hiệu quả điều trị
Bảng 3.6: Quy trình theo dõi hiệu quả điều trị
Ngày

Tiểu đường lâm sàng
Tiểu đường TLS
LS ĐH Hb Insulin
LS ĐH Thuốc điều
trị
N0
x
x
x
HC liều
x
x
HC liều
N1
x
x
HC liều
x
x
HC liều
N2
x
x
HC liều
x
x
HC liều
N3
x
x

HC liều
x
x
HC liều
N7
x
x
HC liều
x
x
HC liều
N14
x
x
HC liều
x
x
HC liều
N21
x
x
Liều ổn định x
x
Liều ổn định
N28
x
x
Liều ổn định x
x
Liều ổn định

N35
x
x
Liều ổn định x
x
Liều ổn định
N42
x
x
Liều ổn định x
x
Liều ổn định
N49
x
x
Liều ổn định x
x
Liều ổn định
N56
x
x
Liều ổn định x
x
Liều ổn định
N63
x
x
Liều ổn định x
x
Liều ổn định

N70
x
x
Liều ổn định x
x
Liều ổn định
N77
x
x
Liều ổn định x
x
Liều ổn định
N84
x
x
Liều ổn định x
x
Liều ổn định
N90
x
x
x
Liều ổn định x
x
Liều ổn định
N: Ngày; LS: Lâm sàng; ĐH: Đường huyết; TLS: Tiền lâm sàng, HC: hiệu chỉnh.

3.4.3.5 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả điều trị
Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh tiểu đường trên chó dựa
theo The Merck Manual (2010) và AAHA (2010)

Bảng 3.7: Đánh giá hiệu quả điều trị
Mức độ
Triệu chứng LS
Kiểm soát ĐH Không còn triệu
tốt
chứng
Kiểm soát trung Giảm
hoặc
bình (ĐH tạm không còn
chấp nhận được
triệu chứng
Kểm soát ĐH Không giảm
kém
(*) Theo nội dung 1; LS: Lâm sàng ĐH: Đường huyết

13

ĐH (mg/dl)
62-108

HbA1C (%) (*)
<6,4

>108-180

6,4≤HbA1c≤6,6

>180

>6,6



- Chỉ tiêu theo dõi:
+ Tỷ lệ kiểm soát đường huyết tốt, đường huyết tạm ổn,
kiểm soát đường huyết kém trên chó mắc bệnh tiểu đường của
nhóm điều trị
+ So sánh hiệu quả trên từng phác đồ điều trị
3.5 Phân tích thống kê
- Nhập số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel 2010
- Tính X ±SD cho các chỉ tiêu glucose, HbA1c, insulin. Từ
đó, xác định các hằng số trong khoảng X ±SD. Khoảng X ±2SD
được xem là trị số của thú bình thường (Trần Thị Dân, 2007)
- Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố về gống, tuổi, giới
tính, trọng lượng, trong các giá trị trung bình của hằng số sinh hóa
glucose, HbA1c và insulin trên chó khỏe mạnh và chó tiểu đường
bằng ANOVA, sử dụng One Way Analysis of Variance để phân
tích và so sánh trong phần mềm Minitab 16.0
- Các chỉ tiêu sinh lý máu, sinh hóa máu, sinh lý, sinh hóa
nước tiểu được trình bày dưới dạng X ± SD
- Khảo sát các yếu tố liên quan đến bệnh tiểu đường bao
gồm nhóm tuổi, nhóm trọng lượng, nhóm giống và giới tính, mối
liên giữa các biến chứng trên chó tiểu đường bằng phương pháp
phép trắc nghiệm χ2 trong phần mềm Minitab 16.0
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Xác định hằng số sinh hóa glucose, glycohemoglobin
(HbA1c) và insulin trong máu chó khỏe
4.1.1 Giá trị trung bình của hằng số sinh hóa glucose,
glycohemoglobin (HbA1c) và insulin trên chó khỏe

14



Qua quá trình khảo sát và phân tích, kết quả bước đầu như
sau: Hằng số nồng độ glucose trong máu mao mạch của chó khỏe
mạnh là 62-108 mg/dL và hằng số nồng độ glucose trong huyết
tương của chó khỏe mạnh là 70-121 mg/dL.
- Hằng số nồng độ sinh hóa glycohemoglobin (HbA1c)
trong máu của chó khỏe mạnh là 2,7-6,0% và nồng độ HbA1c
không phụ thuộc vào nhóm giống, nhóm tuổi, nhóm trọng lượng
và giới tính (P>0,05).
- Hằng số hoạt lực insulin trong huyết thanh của chó khỏe là
5-20 µIU/mL và không phụ thuộc vào nhóm giống, nhóm tuổi,
nhóm trọng lượng và giới tính (P>0,05).
4.1.2 Giá trị trung bình của hằng số sinh hóa glucose,
glycosylated hemoglobin (HbA1c) và insulin trên chó tiểu
đường
- Nồng độ HbA1c trên chó tiểu đường tiền lâm sàng dao
động trong khoảng 5,2-6,3%, trên chó tiểu đường lâm sàng là 6,410% và nồng độ HbA1c khác nhau rất có ý nghĩa thống kê
(P<0,01) giữa nhóm chó khỏe mạnh, nhóm chó tiểu đường tiền
lâm sàng và nhóm chó tiểu đường lâm sàng.
- Giá trị HbA1c trong khoảng 5,2-6,3%: nguy cơ bệnh tiểu
đường; HbA1c ≥6,4%: ngưỡng xác lập bệnh tiểu đường; HbA1c ≥
6,6%: chó tiểu đường xuất hiện biến chứng. Vì vậy HbA1c <
6,6% là ngưỡng kiến nghị cho kiểm soát đường huyết tốt trong
việc đánh giá hiệu quả điều trị.
- Hoạt lực insulin trên chó tiểu đường tiền lâm sàng có giá
trị trung bình dao động trong khoảng sinh lý bình thường 5-14
µIU/mL; hoạt lực insulin trên chó tiểu đường lâm sàng dao động
trong khoảng 2,1-28 µIU/mL với độ biến động lớn.
4.2 Tình hình bệnh tiểu đường trên chó được nuôi dưỡng

ở thành phố Cần Thơ (TPCT)
Bảng 4.1: Tỷ lệ bệnh tiểu đường trên chó được nuôi dưỡng ở TPCT

15


Địa điểm thu thập
mẫu
Hộ dân
Phòng mạch thú y
Tổng

Số lượng khảo Số lượng tiểu
sát (con)
đường (con)
2.070
88
3.450
218
5.520
306

Tỷ lệ
(%)
4,25a
6,32b
5,54

Bảng 4.1 thể hiện, bệnh tiểu đường trên chó được nuôi
dưỡng tại TPCT chiếm tỷ lệ 5,54%. Chó được mang đến điều trị

tại các phòng mạch mắc bệnh tiểu đường với tỷ lệ cao hơn chó
được điều tra tại nhà hộ dân và khác nhau có ý nghĩa thống kê
(P<0,05). Bởi lẻ, những con chó được đem đến phòng mạch thú y
để khám và chữa trị, phần lớn chúng đều không khỏe, xuất hiện
triệu chứng lâm sàng của bênh tật trong số đó có bệnh tiểu đường.
4.2.1 Tình hình bệnh tiểu đường trên chó qua phương
cách điều tra ngẫu nhiên
tại hộ dân ở 9 quận
huyên của TPCT
Hình 4.1 thể hiện, tỷ
lệ chó tiểu đường được nuôi
dưỡng tại quận Ninh Kiều
chiếm tỷ lệ cao nhất 6,52%.
Ninh Kiều là quận trung tâm
Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ chó bệnh tiểu đường
của TPCT với tổng
theo phương cách điều tra tại nhà hộ dân nuôi
chó trong 9 quận huyện ở TPCT
đàn chó của quận nhiều
hơn các quận huyện khác
(6.057 con trong tổng số 42.035 con của TPCT, theo báo của Chi cục
Thú Y TPCT, 2014). Phần lớn chó nuôi ở nội ô TPCT là giống nhỏ con,
giống ngoại nhập, thức ăn có dinh dưỡng cao và hạn chế vận động,
những yếu tố này là yếu tố nguy cơ gây rối loạn chuyển hóa và dẫn đến
bệnh tiểu đường (The Merck, 2010; AAHA, 2010).

4.2.2 Tình hình bệnh tiểu đường trên chó tại 4 phòng
mạch thuộc địa bàn TPCT
Hình 4.2 cho thấy,
bệnh tiểu đường trên


16


chó được khám và chữa trị tại Bệnh xá Thú Y, trường Đại học
Cần Thơ chiếm tỷ lệ cao nhất 6,92. Tuy nhiên, các tỷ lệ này khác
nhau không có ý nghĩathống kê (P>0,05).
Điều này thể hiện, bệnh
tiểu đường trên chó phân bố rộng rãi trên địa bàn TPCT.
4.2.2 Tình hình bệnh tiểu đường trên chó theo nhóm giống, độ
tuổi, trọng lượng, phương thức nuôi, giới tính và thể trạng
Nhóm giống chó ngoại mắc bệnh tiểu đường với tỷ lệ 6,47%
cao hơn giống cho nội (4,49%) với P<0,05
Nhóm giống chó ngoại mắc bệnh tiểu đường với tỷ lệ
6,47% cao hơn giống cho nội
(4,49%)
Hình
4.2: Biểu đồvới
tỷ lệP<0,05
chó bệnh tiểu đường tại 4
phòng mạch thú y trên địa bàn TPCT

+ Nhóm tuổi: Bệnh tiểu đường tăng dần theo tuổi, nhóm
tuổi IV: Tuổi >7 năm tuổi mắc bệnh tiểu đường nhiều nhất với tỷ
lệ 11,64% (P<0,01)
+ Nhóm chó
nhỏ vóc với trọng
lượng <9 kg mắc
bệnh tiểu đường cao
nhất chiếm tỷ lệ cao

nhất 6,49%, P<0,05)
+ Nhóm chó
nuôi nhốt mắc bệnh
tiểu đường nhiều hơn với tỷ lệ 7,97% cao hơn nhóm chó nuôi thả
5,37%, P<0,05
+ Chó cái mắc bệnh tiểu đường nhiều hơn chó đực với tỷ lệ
là 6,63 % so với 4,54%, P<0,05
+ Chó béo phì và chó gầy ốm mắc bệnh tiểu đường khá cao
với tỷ lệ lần lượt là 7,54% và 6,16%, P<0,05

17


Như vậy, nhóm giống, lứa tuổi, nhóm trọng lượng, phương
thức nuôi, giới tính và thể trạng cơ thể là những yếu tố nguy cơ
gây nên bệnh tiểu đường trên chó.
P=0,00
P=0,01

P=0,00

P=0,00

P=0,01
P=0,01

P=0,01

P=0,01


P=0,01

P=0,01

P=0,06
4

Hình 4.3: Biểu đồ tỷ lệ chó bệnh tiểu đường theo nhóm giống, độ tuổi, nhóm
trọng lượng, phương thức nuôi, giới tính và thể trạng

4.2.3 Các triệu chứng lâm sàng phổ biến trên chó tiểu
đường
Triệu chứng uống nhiều, ăn nhiều, tiểu nhiều, sụt cân nhanh
là nhóm triệu chứng lâm sàng đáng tin cậy nhất trong chẩn đoán
bệnh tiểu đường. Hầu hết những trường hợp này đều có hàm
lượng glucose huyết cao trong kết quả xét nghiệm, có nhiều
trường hợp ĐH > 600mg/dL và HbA1c luôn luôn >6,4%.
Bảng 4.2: Tỷ lệ cá triệu chứng lâm sàng phổ biến
Triệu chứng lâm sàng
Uống nhiều, ăn nhiều, tiểu nhiều, sụt cân(1)[A]
Vết thương lâu lành và nhiễm trùng (2)
[B]
Nôn ói, mất nước trầm trọng, hôn mê (3) [C]
Kết hợp (1) với (2)
[D]
Kết hợp (2) với (3)
[E]
Buồn, ủ rủ sau khi ăn no, thỉnh thoảng ói [F]
Biểu hiện khác
[G]

Tổng
SL: Số lượng

18

SL
(con)
30
8
28
8
15
54
163
306

Tỷ lệ
(%)
9,80a
2,61b
9,15a
2,61b
4,90bc
17,65d
53,27e
100


1


2

3

Hình 4.4: Một số dấu hiệu lâm sàng trên chó tiểu đường
(1)Vêt thương không lành sau 7 ngày phẩu thuật cắt u vú trên chó tiểu đường, giới tính cái,
giống Nhật, béo phì, 8 năm tuổi; (2) Vết thương không lành sau 7 ngày phẩu thuật cắt cắt bỏ
tử cung của chó tiểu đường, giới tính cái, giống Chihuahua, 6 năm tuổi; (3) Chó cái, tiểu
đường, giống Ta (Cỏ), 10 năm tuổi mất nước nghiêm trọng, hôn mê, hơi thở có mùi keton

Vết thương không lành là biến chứng cấp tính của bệnh tiểu
đường. (Ettinger, 2005). Triệu chứng nôn ói, mất nước trầm trọng,
hôn mê. Mất nước nhiều dẫn đến trụy tim mạch và nhiều hệ lụy
bệnh tật khác đôi khi hơi thở có mùi trái cây là triệu chứng đặc
trưng của tiểu đường thể keton. Phần lớn những trường hợp này
lượng keton trong nước tiểu ở mức 80-160 mg/dL. (Goetz, 2007).
Ngoài ra, có 163 trường hợp biểu hiện khác, chiếm 53,27% và
khác biệt có rất ý nghĩa thống kê với nhóm triệu chứng khác của
chó tiểu đường với P<0,01. Phần lớn những trường hợp này, xuất
hiện ở những con chó khỏe mạnh, có trọng lượng ổn định, và chỉ
được phát hiện sau khi xét nghiệm máu. Vì vậy, việc xét nghiệm
đường huyết là rất quan trọng nhằm phát hiện sớm bệnh tiểu
đường
4.2.4 Phân loại tiểu đường trên chó

19


Hình 4.5 cho thấy, chó bị bệnh tiểu đường tiền lâm sàng
chiếm tỷ lệ 70,92% trên chó tiểu đường và 3,93% trên tổng số

điều tra, với tỷ lệ này, ước tính cho tổng đàn chó nuôi của thành
phố Cần Thơ (42.035 con, báo cáo của Chi cục Thú y, TPCT năm
2014) thì có khoảng 1.650 con mắc bệnh tiểu đường tiền lâm sàng
mà chưa được biết đến, số chó ước lượng này lớn hơn ½ tổng đàn
chó nuôi ở quận Cái Răng (3.285 con).
Bênh tiểu đường tiền lâm sàng
P=0,00
P=0,025
là yếu tố tiềm ẩn của bệnh tật
trên đàn chó nuôi ở thành phố,
là điều đáng quan tâm cho các
người làm công tác thú y tại
Cần Thơ nói riêng cho nước
Việt nam nói chung. Bệnh tiểu
đường lâm sàng chiếm tỷ lệ
thấp (29,08%), so với tổng số
mẫu khảo sát là 1,61%. Kết quả
Hình 4.5: Biểu đồ phân loại bệnh tiểu
này khá phù hợp với kết quả
đường trên chó
nghiên cứu tại nước Ý là 1,33%
(Fracassi et al., 2004).
Wilkinson (1960) và Mattheeuws (1984) đã ước tính có khoảng
1,5% chó bệnh tiểu đường trên thế giới.
Tỷ lệ chó mắc bệnh tiểu đường thiếu insulin là 58,43% cao
hơn tiểu đường kháng insulin, hai tỷ lệ khác biệt có ý nghĩa thống
kê (P<0,05). Kết quả này phù hợp với nhận định của Gilor (2016).
Tác giả cho rằng, tăng đường huyết kéo dài trong tiểu đường
kháng insulin gây rối loạn chức năng và tổn thương tế bào và dẫn
tới hư hại tế bào β vĩnh viễn do độc tính của glucose, lúc này tiểu

đường kháng insulin sẽ chuyển thành tiểu đường thiếu insulin.
4.3 Xác định một số biến chứng trên chó tiểu đường
thiếu insulin (IDD) và tiểu đường kháng insulin (IRD)

20


Hình 4.6 thể hiện, biến chứng như là tăng huyết áp xuất hiện
với tần suất 40,45%, đục thủy tinh thể
44,94%, nhiễm keton 38,20%, bệnh
thận tiểu đường 35,96% và bệnh gan
trên chó tiểu đường 42,7%.
Tỷ lệ các biến chứng trên chó
tiểu đường khác nhau không có ý
nghĩa thốngkê. Điều đó cho thấy xác
suất để xuất hiện nhữngbiến chứng
Hình 4.6: Biểu đồ các biến chứng
trên chó tiểu đường thiếu insulin và
của bệnh tiểu đường trên chó
kháng insulin như nhau.

Hình 4.7: Một số hình ảnh đục thủy tinh thể trên chó tiểu đường
(1) Mắt của chó tiểu đường, giống chó Ta, giới tính đực, 10 năm tuổi, bị đục thủy tinh thể
(ĐTTT) ở giai đoạn đầu; (2) Mắt của chó tiểu đường, chó cái, giống Bắc Kinh, 9 năm tuổi, bị
ĐTTT giai đoạn sau; (3) Mắt của chó đực, giống Nhật, 7 năm tuổi, ĐTTT kèm Tăng huyết áp
và nhiễm keton; (4) Mắt của chó cái, giống Nhật, 8 năm tuổi,ĐTTT, tăng huyết áp và suy thận

Hình 4.8: Một số hình ảnh bệnh lý trong căn nước tiểu của chó
bênh thận tiểu đường
(1) Biểu mô nhu mô thận và hồng cầu trong cặn nước tiểu chó tiểu đường bị bệnh thận; (2)

Trụ hạt trong cặn nước tiểu trên chó tiểu đường bị bệnh thận; (3) Hồng cầu, trụ sáp trong
trên chó tiểu đường bị thận; (4) Bạch cầu và vi khuẩn trong cặn nước tiểu trên chó tiểu
đường bị thận

21


4.4 Theo dõi hiệu quả điều trị trên chó tiểu đường
4.4.1 Đặc điểm chung của đối tượng trước nghiên cứu
Bảng 4.3: Đặc điểm của chó tiểu đường lâm sàng trước điều trị
Chỉ tiêu

n=20
ĐBĐ
5-10
196-537

TB
SE
Tuổi (năm)
7,5
Nồng độ glucose máu lúc đói
301
11,59
(mg/dl)
HbA1c (%)
6,6-10
7,4
0,28
Triệu chứng lâm sàng của tiểu đường rõ ràng: Ăn nhiều, uống

nhiều, tiểu nhiều và đã giảm cân
ĐBĐ: độ biến động; TB: Trung Bình

4.4.2. Kết quả theo dõi hiệu quả điều trị
4.4.2.1 Kết quả theo dõi hiệu quả điều trị tiểu đường lâm
sàng trên chó
Bảng 4.4: Hiệu quả điều trị chó tiểu đường lâm sàng
Chỉ tiêu

Kiểm soát ĐH tốt
Kiểm soát ĐH
trung bình
Kiểm soát ĐH kém

Tiểu đường
thiếu insulin

Tiểu đường
Kháng insulin

Tổng

SL
(con)

Tỷ lệ
(%)

SL
(con)


Tỷ lệ
(%)

SL
(con)

Tỷ lệ
(%)

8

66,67

5

62,5

13

65

3

25,0

2

25,0


5

25

1

16,67

1

12,5

2

10

SL: số lượng

Số liệu ở Bảng 4.4 cho thấy, điều trị bệnh tiểu đường trên
chó bằng insulin đạt mức kiểm soát đường huyết tốt là 65%, kiểm
soát ĐH trung bình là 25% và kiểm soát ĐH kém 10%. Kết quả
này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Fracassi (2012), Tác giả
cho rằng insulin kiểm soát tốt ĐH trên chó tiểu đường.

22


Bảng 4.5: Nồng độ đường huyết và HbA1c sau 90 ngày điều trị
Chỉ tiêu
ĐH (mg/dl)

HbA1c (%)
Thời gian
N0
N90
N90

ĐBĐ

X ± SE

ĐBĐ

195-406
75-107
126-180

301±98
91±16
153±27

6,6-10
5,6-6,4
6,3-6,9

X ± SE

SL

%


7,4±0,801
6±0,435
6,6±0,3

20
13
5

100
65
25

ĐH: Đường huyết; ĐBĐ: độ biến động.

Trong quá trình theo dõi điều trị và hiệu chỉnh liều insulin
đôi khi gặp khó khăn đối với nhóm tiểu đường kháng insulin hơn
so với nhóm chó tiểu đường thiếu insulin. Nhóm chó tiểu đường
thiếu insulin thường hiệu chỉnh liều sau 7 ngày kể từ mũi tiêm đầu
tiên. Nhóm tiểu đường kháng insulin, có 4 trường hợp phải kéo
dài đến 14 ngày thì mới đạt được liều insulin ổn định. Bởi lẽ tiểu
đường kháng insulin do rất nhiều nguyên nhân gây ra, có thể do
béo phì, do bệnh của tuyến nội tiết khác như tuyến yên tuyến
thượng thận. Tuy nhiên, sau 90 ngày điều trị bệnh tiểu đường lâm
sàng trên chó bằng insulin, hầu hết nồng độ đường trong máu và
HbA1c giảm dần theo thời gian điều trị. Kết quả này chứng tỏ liệu
pháp insulin là một liệu pháp tốt để kiểm soát ĐH trên chó tiểu
đường lâm sàng. (Richard (2005) và Gilor (2016) cũng cho rằng
chó tiểu đường lâm sàng điều trị bằng insulin ngay từ khi bệnh
được phát hiện là liệu pháp bắt buộc. Những trường hợp kiểm soát
tốt có HbA1c ở mức <6,6%. Kết quả nghiên cứu này đã đạt được

ngưỡng HbA1c kiến nghị.
4.4.1.3 Hiệu quả điều trị tiểu đường tiền lâm sàng trên chó
Bảng 4.6: Hiệu quả điều trị bệnh tiểu đường tiền lâm sàng
Tên Thuốc

SL điều trị

Metformin 500 mg
Diamicron 30 mg

30
30

KSĐH tốt
SL
%
25 83,33
27
90

23

ĐH tạm ổn
SL
%
5
16,66
3
10



×