ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP PHỔ HỒNG NGOẠI GẦN
VÀ TRUNG BÌNH KẾT HƠP VỚI THUẬT TOÁN HỒI QUY ĐA BIẾN
ĐỂ XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI MỘT SỐ HOẠT CHẤT CÓ TRONG
THUỐC KHÁNG SINH THUỘC HỌ β –LACTAM.
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP PHỔ HỒNG NGOẠI GẦN
VÀ TRUNG BÌNH KẾT HƠP VỚI THUẬT TOÁN HỒI QUY ĐA BIẾN
ĐỂ XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI MỘT SỐ HOẠT CHẤT CÓ TRONG
THUỐC KHÁNG SINH THUỘC HỌ β –LACTAM.
Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã Số: 60440118.
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người Hướng Dẫn Khoa Học: TS. Phan Thị Tuyết Mai
TS. Bùi Xuân Thành
Hà Nội – 2015
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn TS.Phan Thị Tuyết
Mai, TS.Bùi Xuân Thành đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho em hoàn thành luận văn này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn PGS.TS Tạ Thị Thảo cùng các thầy cô
giảng dạy tại Khoa Hóa phân tích đã hết lòng giúp đỡ em trong quá trình học tập
và nghiên cứu.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc sự hộ trợ kinh phí và thiết bị máy
móc từ đề tài nghị định thư với Cộng hòa Pháp Lotus 2014 2016, mã số
39/2014/HD NĐT.
Cuối cùng em xin gửu lời cảm ơn tới gia đình và các bạn học viên,sinh
viên bộ môn Hóa Phân tích đã giúp đỡ em trong thời gian làm luận văn.
Hà nội, ngày 19 tháng 7 năm 2015
H ọc viên
Nguy ễn Th ị Ánh Tuyết
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
CLS
Bình phương tối thiểu thông thường (classical least
square)
ILS
Bình phương tối thiểu nghịch đảo (inverse least square)
PLS
Bình phương tối thiểu từng phần (partial least square)
PC
Cấu tử chính (Principal component)
UI
EtOH
Đơn vị quốc tế chuẩn hóa
(international unit)
Ethanol
KLTB
Khối lượng trung bình viên
PCR
Hồi qui cấu tử chính (principal component regression)
PEN
Penicillin
AMO
Amoxicillin
CEP
Cephalexin
Tbot
Tinh bột
CLO
Cloxacillin
SPE
Chiết pha rắn
ACN
axetonitril
AMP
Ampicillin
Luận văn Thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Ánh Tuyết K23 Hóa
Học
Luận văn Thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Ánh Tuyết K23 Hóa
Học
MỞ ĐẦU
Hiện nay hoạt động sản xuất và buôn bán kháng sinh nói riêng và tân
dược nói chung đem đến nguồn lợi nhuận khổng lồ khiến một số tổ chức, cá
nhân đã tung ra thị trường hàng triệu viên thuốc giả mỗi ngày. Thuốc giả không
chỉ đánh lừa người tiêu dùng, còn vô hiệu hóa các liệu pháp điều trị để cứu sống
bệnh nhân và trong rất nhiều trường hợp thuốc giả gây ra tác hại to lớn như gây
ra các phản ứng dị ứng, nhiễm độc kim loại nặng cũng như làm bệnh nhân dễ
kháng thuốc. Đại diện tổ chức Y Tế Thế giới cảnh báo thuốc giả đang chiếm 7
15% tổng số thuốc ở các nước phát triển, 25% ở các nước đang phát triển, trong
đó các nước ở khu vực Châu Á chiếm 50%. Các mẫu thuốc giả thường được
phát hiện chủ yếu là các loại kháng sinh như Ampicillin, Penicillin…Điều khiến
nhiều người quan tâm là tỉ lệ thuốc giả ở Việt Nam ngày càng một gia tăng và
diễn biến trở nên phức tạp hơn dẫn đến công tác kiểm tra khó khăn hơn.
Vì vậy, vấn đề kiểm định thuốc đúng hoạt chất, và đúng hàm lượng hoạt
chất trong thuốc là một vấn đề hết sức cấp thiết. Hiện nay có rất nhiều phương
pháp xác định hàm lượng kháng sinh hiệu quả cao như phương pháp sắc ký lỏng
hiệu năng cao ( HPLC), huỳnh quang tia X, các phương pháp quang học hay các
phương pháp điện hóa để phân tích kháng sinh được qui định trong dược điển. Tuy
nhiên, hầu như các phương pháp trên đều được thực hiện trên các thiết bị đắt tiền, chi
phí cho quá trình phân tích tốn kém, quy trình xử lí mẫu và tách chất tốn dung môi và
mất nhiều thời gian không phải phòng thí nghiệm phân tích nào cũng thực hiện được.
Xuất phát từ thực tế này, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu xây dựng
phương pháp phổ hồng ngoại gần và trung bình kết hợp với thuật toán hồi quy
đa biến để định lượng đồng thời một sốhoạt chất có trong thuốc kháng sinh
thuộc họ βLactam”. Với mục tiêu là nghiên cứu quy trình phân tích nhóm β
Chuyên ngành hóa phân tích 9 Trường ĐHKHTN
Luận văn Thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Ánh Tuyết K23 Hóa
Học
Lactam bằng phương pháp phổ hồng ngoại gần với kĩ thuật hồi qui đa biến để
kiểm định nhanh chất lượng lượng thuốc trên thị trường hiện nay.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1.
Tổng quan về nhóm kháng sinh β lactam
1.1.1.
Khái niệm và phân loạinhóm β lactam
Kháng sinh là những chất kháng khuẩn (antibacterial substances) được tạo ra
bởi các chủng vi sinh vật (vi khuẩn, nấm, Actinomycetes), có tác dụng ức chế sự
phát triển của các vi sinh vật khác [2].
Nhóm βlactam là một họ kháng sinh rất lớn, bao gồm các kháng sinh có cấu trúc
hóa học chứa vòng βlactam. Khi vòng này liên kết với một cấu trúc vòng khác sẽ
hình thành các phân nhóm lớn tiếp theo.
Cáckháng sinh βlactam được chia thành 4 nhóm gồm các penicillin tự
nhiên và tổng hợp,cáccephalosporin bán tổng hợp,các chấtcarbapenem,
monobactam.Trong đó có hai nhóm được sử dụng phổ biến nhất là nhóm các
penicillin và cephalosporin.
Các penicillin và cephalosporin tự nhiên được chiết tách từ môi trường
nuôi cây nấm penicilium notaum mà nay gọi là penicillin chrysogenum và
cephalosporium aeremonium [2].
1.1.1.1. Nhóm penicillin
Nguồn gốc: Lexander Fleming (1929) phát hiện môi trường nuôi cấy penicillium
notatum, P. chysogenum.Công thức cấu tạo của một số hoạt chất nhóm Penicillin
được đưa ra trong bảng 1.1.
Chuyên ngành hóa phân tích 10 Trường
ĐHKHTN
Luận văn Thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Ánh Tuyết K23 Hóa
Học
Bảng1.1. Công thức cấu tạo của một số hoạt chất nhóm Penicillin.
Kháng sinh thuộc họ penicillin có cấu trúc mạch vòng beta lactam (amin nội
vòng) gắn với mạch ngang RCONH, được gọi là các amin của 6Amino
penicillanie (A.6.A.P) có công thức chung R – C9H11N2O4S [4,7].
Tính chất: Là chất bột màu trắng, dễ bị phá hủy trong môi trường oxi hóa, môi
trường có tính kiềm và nhiệt độ cao, hoặc do tác dụng của nước, của men
penicillin naza (do vi khuẩn đường ruột hay vi khuẩn Gr () sinh ra.
Phân loại:
Chuyên ngành hóa phân tích 11 Trường ĐHKHTN
Luận văn Thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Ánh Tuyết K23 Hóa
Học
Sự thay đổi nhóm thế trong cấu trúc của penicilin bán tổng hợp dẫn đến sự
thay đổi tính bền vững với các enzym penicilinase và βlactamase, thay đổi phổ
kháng khuẩn cũng như hoạt tính kháng sinh trên các chủng vi khuẩn gây bệnh.
Dựa vào phổ kháng khuẩn, có thể tiếp tục phân loại các kháng sinh nhóm
Penicilin thành các phân nhóm với phổ kháng khuẩn tương ứng bảng như sau:
Penicillin nhóm 1: Các penicillin phổ kháng khuẩn hẹp gồm Gồm:
benzylpenicilin (penicillinG), phenoxymethylpenicilin (penicillin V),
penicillin chậm (procain benzylpenicilin, benzathin benxylpenicilin và
benethamin penicillin).
Penicillin nhóm 2: Các penicillin phổ kháng khuẩn hẹp đồng thời có
tác dụng trên tụ cầu gồm Methicillin, oxacillin, Cloxacillin (CLO),
Dicloxacillin, Nafcillin.
Dược động học
Tất cả các thuốc (trừ methicilin) đều bền với axit dạ dày và hấp thu
tốt qua đường tiêu hóa.Thức ăn làm giảm hấp thu nên dùng trước và
sau khi ăn một giờ.
Penicillin nhóm 3: Các penicillin phổ kháng trung bình gồm ampicilin
và amoxilin.
Penicillin phổ rộng: Hay penicillin chuyên trị vi khuẩn nhóm
Pseudomonas aeruginosa gồm 2 nhóm nhỏ là Carboxypenicilin và
Ureidopenicilin
Carboxypenicilin: Gồm các thuốc: carbenicilin, ticarcilin, temocilin…có
phổ kháng khuẩn giống aminopenicilin nhưng rộng hơn.
Gồm các thuốc azlocilin, mezlocilin, piperacilin có phổ kháng khuẩn
giống carboxypenicilin cộng thêm Klebsiella và một số vi khuẩn Gr ()
khác.
1.1.1.2.Nhóm cephalosporin
Chuyên ngành hóa phân tích 12 Trường
ĐHKHTN
Luận văn Thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Ánh Tuyết K23 Hóa
Học
Nguồn gốc:
Cephalosporin trong tự nhiên được phân lập từ môi trường nuôi cấy nấm
Cephalosporin acremonium có hoạt tính kháng khuẩn thấp nên không được dùng
trong lâm sàng. Các cephalosporin hiện đang dùng là các chất bán tổng hợp từ 7
aminocephalosporinic (7ACA).Cấu trúc vòng 7ACA cũng dễ bị cephalosporinase
phá hủy làm mất tác dụng kháng khuẩn.
Cấu trúc chung gồm vòng β lactam 4 cạnh gắn với 1 dị vòng 6 cạnh.
Khi thay đổi các gốc R được các cephalosporin có độ bền,tính kháng khuẩn và
dược động học khác nhau.
Công thức hóa học:
Cấu trúc hóa học của các kháng sinh nhóm cephalosporin đều là dẫn xuất của
Axit 7aminocephalosporanic (viết tắt là A7AC). Các cephalosporin khác nhau
được hình thành bằng phương pháp bán tổng hợp.Cấu trúc chung gồm vòng β
lactam 4 cạnh gắn với 1 dị vòng 6 cạnh. Khi thay đổi các gốc R1, R2 được các
cephalosporin có độ bền, tính kháng khuẩn và dược động học khác nhau. Công
thức cấu tạo của một số hoạt chất trong nhóm cephalosporin được đưa ra trong
bảng 1.2.
Phân loại:
Dựa vào phổ kháng khuẩn, chia các cephalosporin thành 4 thế hệ.Các
cephalosporin thế hệ trước tác dụng trên vi khuẩn G+ mạnh hơn nhưng trên vi
khuẩn G yếu hơn thế hệ sau. Các tên thuốc sử dụng các thế hệ Cephalosporin
được đưa ra trong bảng 1.3.
Chuyên ngành hóa phân tích 13 Trường
ĐHKHTN
Luận văn Thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Ánh Tuyết K23 Hóa
Học
Bảng 1.2.Công thức cấu tạo của các hoạt chất trong nhóm cephalosporin.
Chuyên ngành hóa phân tích 14 Trường
ĐHKHTN
Luận văn Thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Ánh Tuyết K23 Hóa
Học
Bảng 1.3.Các thế hệ Cephalosporin.
Chuyên ngành hóa phân tích 15 Trường
ĐHKHTN
Luận văn Thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Ánh Tuyết K23 Hóa
Học
Thế hệ
Tên thuốc
Cefazolin
Cephalosporin thê h
́ ẹ 1
̂
Cephalexin
Cefadroxil
Cefoxitin
Cefaclor
Cephalosporin thê h
́ ẹ 2
̂
cefafrozil
cefuroxim
cefotetan
ceforanid
Cefotaxim
Cefpodoxim
Ceftibuten
Cefdinir
Cefditoren
Ceftizoxim
Cephalosporin thê h
́ ẹ 3
̂
Ceftriaxon
Cefoperazon
Ceftazidim
Cephalosporin thê h
́ ẹ 3
̂
Cefepim
1.1.1.3.Các kháng sinh βlactam khác.
Carbapenem
Dẫn xuất tự nhiên là thienamycin được lấy từ Streptomyces catteifa nhưng
không bền nên không dùng trong điều trị.
Chuyên ngành hóa phân tích 16 Trường
ĐHKHTN
Luận văn Thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Ánh Tuyết K23 Hóa
Học
Imipenem là dẫn xuất của Nformidoyl và meropenem là dẫn xuất của
demethylcarbamoyl pyrolidinyl của thienamycin bền vững hơn.
Monobactam:
Khang sinh monobatam la khang sinh ma cong th
́
̀ ́
̀ ̂
ưc phan t
́
̂ ử co ch
́ ưa
́ βlactam
đon vong.Chât điên hinh cua nhom nay la aztreonam.
̛
̀
́ ̉
̀
̉
́
̀ ̀
1.1.2.Tính chất vật lývà hóa học các kháng sinh nhóm β Lactam
Các β Lactam thường ở dạng bột kết tinh màu trắng, dạng axit ít tan trong
nước, dạng muối natri và kali dễ tan, tan được trong metanol và một số dung môi
hữu cơ có độ phân cực vừa phải, tan trong dung dịch axit và kiềm loãng do đa
phần chứa đồng thời nhóm COOH và –NH2.
Cực đại hấp thụ chủ yếu do nhân phenyl, tùy thuộc vào cấu trúc khác làm
dạng phổ thay đổi (đỉnh phụ, vai, sự dịch chuyển sang bước sóng ngắn hoặc dài,
giảm độ hấp thụ).
Tính chất hóa học các kháng sinh nhóm β Lactam
Tính không bền của vòng βlactam:
Sự tấn công của các tác nhân thân điện tử (An): Các bazơ mở vòng azetidin
2on, tạo ra những dẫn xuất của axit cephalosporic không có hoạt tính sinh học
[5].
Ví dụ: các bazơ (NaOH, KOH) đậm đặc tạo muối của axit cephalosporic.
Tính axit:
Các βlactam là các axit với nhóm –COOH có pKa=2,52,8 tùy vào cấu trúc
phân tử.Trong môi trường axit hoặc kiềm, βlactamcó tác dụng phân cắt khung
phân tử, mở vòng βlactam làm kháng sinh mất tác dụng.
Các penicillin là các axit khó tan trong nước, dạng muối natri hoặc kali dễ tan
dùng để pha thuốc tiêm.
Chuyên ngành hóa phân tích 17 Trường
ĐHKHTN
Luận văn Thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Ánh Tuyết K23 Hóa
Học
Các cephalosporin có vòng βlactam đều kém bền do cộng hưởng amid
không tồn tại. Cộng hưởng amit mất đi chủ yếu còn do có cộng hưởng “en
amin”.
So với penicillin thì các cephalosporin bền với axit hơn, tuy nhiên do cộng
hưởng enamin mà phản ứng cộng hợp ái điện tử vẫn xảy ra tại trung tâm (),
kéo theo cắt đứt đường nối amit. Đó là quá trình thủy phân axit, chất đầu tiên tạo
thành là axit cephalosporoic.Các cephalosporin có tính axit khá mạnh của axit α, β
không no.
Phản ứng chuỗi acilamino
Bản chất của chuỗi acilamino ở 7β xác định tính bền của
cephalosporin.Một sự cản trở không gian tạo ra ở gần vòng βlactam thì không
thuận lợi cho tác dụng của βlactam và vì vậy có tác dụng bảo vệ.
Phản ứng của nhóm thế R2 ( nhóm R2 thuộc cấu trúc cephalosporin)
Sự thay đổi nhóm thế R2 tạo ra nhiều cephalosporin bán tổng hợp khác
nhau.Vì vậy, phản ứng tại các nhóm thế này rất quan trọng. Sự thay đổi trên R2
làm thay đổi đặc tính dược động học phân tử .
1.2.
Các phương pháp phân tích định lượng nhóm kháng sinh β lactam.
1.2.1. Phương pháp đo quang
Phương pháp đo quang là phương pháp phân tích dựa trên tính chất quang
học của chất cần phân tích như tính hấp thụ quang, tính phát quang…Các
phương pháp này đơn giản, dễ tiến hành, thông dụng, được ứng dụng nhiều khi
xác định βlactam, đặc biệt trong dược phẩm [8 ].
Các βlactam hấp thụ các tia UV nhưng không nhiều cực đại hấp thụ.
Chúng tạo thành phức chất với một số ion kim loại hoặc tham gia phản ứng
quang hóa giúp nâng cao độ nhạy của phép đo.
Chuyên ngành hóa phân tích 18 Trường
ĐHKHTN
Luận văn Thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Ánh Tuyết K23 Hóa
Học
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 514790 đã qui định phương pháp gián tiếp sử
dụng quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS xác định Penicillin tổng số trong thịt và
sản
phẩm thịt, dùng làm thực phẩm cho người và thức ăn gia súc. Phương pháp này
dựa vào phản ứng tạo phức đặc trưng và hoàn toàn định lượng của cadimi với
thuốc
thử
phenantrolincadimi sinh ra phức bền. Chiết phức này bằng nitrobenzen và đo phổ
hấp thụ nguyên tử AAS của kim loại cadimi trong phức ở pha hữu cơ, hay phân
hủy pha hữu cơ lấy cadimi vào dung dịch HCl 1% và đo phổ của cadimi. Phương
pháp này phức tạp, không đặc trưng và chỉ xác định được lượng tổng Penicillin.
Wei Liu và cộng sự [36] đã sử dụng phản ứng quang hóa của βlactam với hệ
luminol – K3Fe(CN)6 kết hợp với phương pháp chiết pha rắn để phân tích một số
βlactam trong sữa đạt độ nhạy cao: PEN là 0,5mg/l, cefadin là 0,04 mg/l, CEP là
0,1 mg/l .
Tuy nhiên, nếu không kết hợp với phương pháp chiết pha rắn mắc nối tiếp,
các phương pháp quang học chủ yếu chỉ dùng xác định riêng rẽ từng chất kháng
sinh và trong các đối tượng có nhiều yếu tố ảnh hưởng hay chất tương tự chất
phân tích việc xác định sẽ kém chính xác. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp chất
phân tích cần thủy phân mới phát hiện cũng được.
Sheikha M. Al ghannam [35] cũng đã sử dụng phương pháp hấp thụ nguyên
tử AAS để xác định hai hợp chất của cephalosporins (Cephalexin monohydrate và
Cephradine). Các quy trình này dựa trên sự tạo phức cặp ion giữa các thuốc với
muối ammonium reineckate. Các kết tủa tạo thành dùng để định lượng hoặc
bằng phương pháp đo quang trắc hoặc bằng phương pháp AAS. Các phương
pháp này gồm phản ứng của các thuốc với muối. Reinecke trong môi trường axit
ở nhiệt độ 25 ± 20. Quy trình phép phổ quang kế (quy trình 1) dựa trên sự hòa tan
tạo kết tủa bằng axeton, đo độ hấp thụ của dung dịch tại bước sóng 525 nm. Còn
đối các quy trình phổ hấp thụ AAS (quy trình 2) được định lượng trực tiếp hay
Chuyên ngành hóa phân tích 19 Trường
ĐHKHTN
Luận văn Thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Ánh Tuyết K23 Hóa
Học
gián tiếp thông qua sự tạo thành các kết tủa crom hay lượng crom dư không phản
ứng trong dung dịch lọc tại bước sóng 358,6 nm. Theo định luật Lambert – Beer
cho nghiên cứu các mẫu thuốc trong khoảng 0,11,5 mg mL1 cho phổ quang kế và
570 μg mL1 cho phương pháp AAS, hệ số tương quan ≥ 0,9965. Cả hai phương
pháp đều có độ chính xác khi phân tích các cephalosporins trong các mẫu thuốc và
đều cho phần trăm độ thu hồi tốt từ 98,90 ± 0,94 đến 100,15 ± 0,97 mà không cần
thêm phụ gia.
1.2.2. Các phương pháp sắc ký
Tiêu chuẩn ngành thuỷ sản TCN 1972004 qui định phương pháp định lượng
Penicillin [13] trong sản phẩm thuỷ sản bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC).
Penicillin trong sản phẩm thuỷ sản được tách ra khỏi nền mẫu bằng dung dịch
đệm phosphat, pH= 9, làm sạch và cô đặc dịch chiết trên cột Bond Elut C18, dẫn
xuất hoá và định lượng bằng HPLC với detector PDA. Qui trình này trải qua quá
trình dẫn xuất phức tạp và mới chỉ dừng lại ở phạm vi thuỷ sản.
TitusA.M.Msagati và cộng sự [4] đã xác định lượng dư các βlactam trong
thực phẩm bằng sắc ký lỏng – khối phổ bằng hỗn hợp đệm phosphat,
tetraetylammoniumclorua (Et4NCl) và acetonitril.Sau đó, các βlactam sẽ được
tách và định lượng bằng sắc ký lỏng khối phổ chế độ ion dương (LCPIESI
MS). Giới hạn phát hiện của phương pháp này đối với penicillin G và penicillin V
trong gan và bầu dục là là 1 ng/kg, trong sữa là 0,7 µg/l.
Helio A.MartinsJúnior [25] cũng đã sử dụng phương pháp LC/MS để xác
định lượng dư kháng sinh có trong sữa. Mục đích của nghiên cứu này nhằm phát
triển một phương pháp phân tích mới đơn giản và nhanh chóng để xác định và
định lượng mười bốn kháng sinh từ các mẫu sữa khác nhau .Trong đó, có năm β
lactam, bốn sulfonamides, ba tetracycline, một macrolid và một cephalosporin. Các
chất này đều được xác định trong khoảng nồng độ 0,753,75 mg L 1, hệ số tuyến
tính (r2) cao hơn 0,9960, với thời gian phân tích ít hơn 10 phút. Giới hạn định
Chuyên ngành hóa phân tích 20 Trường
ĐHKHTN
Luận văn Thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Ánh Tuyết K23 Hóa
Học
lượng thấp nhất và cao nhất của Dicloxacillin và erythromycin tương ứng 0,05 và
9,77 µg L1, có hiệu suất thu hồi dao động từ 65125%, độ lệch chuẩn từ 2,0 to
15%.
Phương pháp bằng sắc ký lỏng khối phổtandem (LCMS / MS) cũng đã
được Frédérique van Holthoon và các cộng sự [23] sử dụng để xác định tám
penicillin trong các mô của heo, sữa và thức ăn gia súc . Kết quả đạt độ chính xác
dao động trong khoảng 94113% (cơ bắp), 83111% (thận) và 87103% (sữa) và
88116% (thức ăn gia súc). Độ chính xác (độ lệch chuẩn tương đối (RSD) r) trong
ngày dao động từ 513% (cơ bắp, n = 18), 417% (thận, n = 7) và 518% (sữa, n =
7) đến 1132% (thức ăn gia súc, n = 18). Độ chính xác lặp lại giữa các ngày
(RSDRL, n = 18) dao động 623% (cơ bắp) để 1136% (thức ăn gia súc).
Tác giả Yuko Ito và cộng sự [4] thuộc Viện sức khỏe cộng đồng (Nhật
Bản) đã ứng dụng kĩ thuật làm sạch qua cột trao đổi ion để xác định 6 penicillin:
Penicillin G, Penicillin V, Oxacillin, Cloxacillin, Nafcillin, và dicloxacillin trong
thịt. Các penicillin được chiết ra khỏi nền mẫu thịt lợn với nước, nền mẫu thịt bò
với NaCl 2%, làm sạch qua cột chiết pha rắn trao đổi ion và xác định bằng sắc ký
lỏng cặp ion với detectơ tử ngoại. Hiệu suất thu hồi của phương pháp từ 73
95%. Giới hạn phát hiện của phương pháp cho các penicillin là 0,02 mg/viên.
Tác giả E.BenitoPena và các cộng sự [22] đã sử dụng phương pháp HPLC,
detector UV để phân tích đồng thời các kháng sinh βlactam (penicillin G,
amoxicillin, ampicillin, penicillin V, oxacillin, cloxacillin, dicloxacillin và nafcillin)
trong nước thải. Phương pháp này dựa trên chiết pha rắn (SPE) và sắc ký lỏng
hiệu năng cao. Các penicillin đã được tách ra bằng cách sử dụng cột LUNA C18
(150 mm x 4.6 mm, 5 µm), gradient rửa giải với các pha động bao gồm các axit
trifluoroacetic, dung dịch nước và acetonitril tại bước sóng 220 nm. Hiệu suất thu
hồi đạt trong khoảng 8297% (RSD 29%) cho tất cả các kháng sinh trừ
amoxicillin (52%, RSD 8%), giới hạn phát hiện trong khoảng 824 ng L1.
Chuyên ngành hóa phân tích 21 Trường
ĐHKHTN
Luận văn Thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Ánh Tuyết K23 Hóa
Học
J.M.Cha và các cộng sự [27] cũng đã dùng phương pháp HPLC – MS để xác
định lượng vết của thuốc kháng sinh βlactam trong mẫu nước tự nhiên và nước
thải. Mẫu nước được làm giàu bằng chiết pha rắn, cột Xterra MS C18 (2,1mm x
50mm,; 2,5 µm), pha động gồm axit focmic,metanol và acetonitil. Các chất phân
tích bao gồm amoxicillin (AMOX), ampicillin (AMP), oxacillin (OXA), cloxacillin
(ClOx) và cephapirin (CEP). Hiệu suất thu hồi trung bình trong các mẫu thường
trên 75% (trừ amoxicillin) với độ lệch chuẩn thấp hơn 10% trong các mẫu nước.
Amoxicillin có hiệu suất thu hồi kém (dưới 40%). Giới hạn phát hiện phương
pháp (MDL) được ước tính khoảng từ 8 10 ng/L với nước bề mặt, 13 18 ng / L
với nước thải trước xử lý và 8 15 ng / L nước thải sau xử lý của một nhà máy
xử lý nước thải.
Agence Française de Sécurité Sanitaire des Aliments cùng các cộng sự [19] đã
sử dụng phương pháp HPLC để xác định 8 hợp chất penicillin (benzylpenicillin,
phenoxymethylpenicillin, ampicillin, amoxicillin, nafcillin, oxacillin, cloxacillin, và
dicloxacillin) ở mức lượng vết trong các mô cơ. Các điều kiện chiết các
penicillin với đệm phosphat có pH = 9 sau khi chiết bằng cột chiết tách pha rắn
C18, phản ứng với anhydrit benzoic ở 500C trong 5 phút và với 1,2,4triazol, dung
dịch thủy ngân (II ) clorua có pH = 9 ở 650C trong 10 phút. Các hợp chất dẫn xuất
được tách rửa trên một cột C18 với pha động chứa acetonitril và đệm phosphat
(pH=6; 0,1 mol/L) được nạp với natri thiosunfat và cặp ion tetrabutylammonium
hydro sunfat. Giới hạn phát hiện phương pháp là khoảng 311 µg/l.
1.2.3. Phương pháp phổ hồng ngoại
1.2.3.1.Nguyên tắc phương pháp phổ hồng ngoại FTIR
Phương pháp phân tích phổ hồng ngoại (FTIR) là một trong những kỹ thuật
phân tích rất hiệu quả.Các hợp chất hoá học có khả năng hấp thụ chọn lọc bức
xạ hồng ngoại.Sau khi hấp thụ các bức xạ hồng ngoại, các phân tử của các hợp
chất hoá học dao động với nhiều tần số dao động và xuất hiện dải phổ hấp thụ
Chuyên ngành hóa phân tích 22 Trường
ĐHKHTN
Luận văn Thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Ánh Tuyết K23 Hóa
Học
gọi là phổ hấp thụ bức xạ hồng ngoại. Các đám phổ khác nhau có mặt trong phổ
hồng ngoại đặc trưng cho các nhóm chức và các liên kết có trong phân tử . Do
vậy, phổ hồng ngoại của một hợp chất hoá học coi như "dấu vân tay", có thể căn
cứ vào đó để nhận dạng chúng.
Một trong những ưu điểm quan trọng nhất của phương pháp phổ hồng
ngoại vượt trội hơn những phương pháp phân tích cấu trúc khác (nhiễu xạ tia X,
cộng hưởng từ điện tử vv…) là phương pháp này cung cấp thông tin về cấu trúc
phân tử nhanh, không đòi hỏi các phương pháp tính toán phức tạp. Phổ hấp thu
hồng ngoại là phổ dao động quay vì khi hấp thu bức xạ hồng ngoại thì cả
chuyển động dao động và chuyển động quay đều bị kích thích.
Bản chất của phương pháp phổ hồng ngoại là dựa trên hiện tượng các hợp
chất hóa học có khả năng hấp thụ chọn lọc các bức xạ hồng ngoại. Các phân tử
chỉ có khả năng hấp phụ bức xạ hồng ngoại khi chúng phải thỏa mãn 2 yếu tố:
Một là tần số dao động tự nhiên của một phần phân tử (các nguyên tử và
các liên kết trong phân tử) bằng chính tần số dao động của bức xạ tới.
Hai là một phân tử chỉ hấp thụ bức xạ hồng ngoại khi nào sự hấp thụ đó
gây nên sự biến thiên momen lưỡng cực của chúng.
Do sự hấp thụ chọn lọc này mà khi chiếu chùm bức xạ điện từ với một dải
tần số khác nhau đi qua môi trường vật chất thì sau khi đi qua, chum bức xạ này
sẽ bị mất đi một số bức xạ có tần số xác định nghĩa là các tia này đã bị hấp thụ.
*Các vùng phổ hồng ngoại
Phổ hồng ngoại thường được ghi với trục tung biểu diễn độ truyền qua T
hoặc độ hấp thụ A, trục hoành biểu diễn số sóng (cm1).
Độ truyền qua T: là tỷ số của cường độ bức xạ truyền qua và cường độ bức xạ
tới.
Chuyên ngành hóa phân tích 23 Trường
ĐHKHTN
Luận văn Thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Ánh Tuyết K23 Hóa
Học
Độ hấp thụ ánh sáng (A): là logarit thập phân của nghịch đảo độ truyền quang.
Bức xạ hồng ngoại là một vùng bức xạ điện từ có độ dài bước sóng từ 0,8 đến
1000µm và chia thành ba vùng:
Vùng hồng ngoại gần (near infrared): 125004000 cm1 (λ = 0,8–2,5µm)
Vùng hồng ngoại trung (medium infrared): 4000400 cm1 (λ = 2,5–50µm)
Vùng hồng ngoại xa (far infrared): 40010 cm1 (λ = 50100µm).
Hầu hết các nhóm nguyên tử trong các hợp chất hữu cơ hấp thụ ở vùng 4000
650cm1.
1. Vùng hồng ngoại gần (NIR):
Trong vùng 12500 cm 1 4000 cm1 có rất nhiều đám phổ có liên quan đến
nguyên tử H. Trong số đó, dao động co giãn (bội) của OH gần 7140 cm 1 và NH
gần 6667 cm1, đám phổ tổ hợp do các dao động co giãn và dao động biến dạng
của CH của nhóm ankyl ở 1548 cm1 và 3856 cm1..
Độ hấp thụ của đám phổ NIR thấp hơn từ 10 đến1000 lần so với các đám
phổ vùng hồng ngoại giữa.Vùng NIR có thể ghi được với hệ quang học thạch
anh, kết nối với các detectơ nhạy với NIR và nguồn bức xạ mạnh hơn.
Vùng hồng ngoại trung :
Vùng này được chia thành vùng "tần số nhóm" 4000 – 1300 cm1 và vùng"dấu vân
tay" 1300 650 cm1. Trong khoảng 4000 – 2500 cm1 sự hấp thụ đặc trưng cho
dao động co giãn của H với các nguyên tố khối lượng < 19.
Phần chủ yếu trong phổ giữa 1300 và 650 cm 1, là các tần số co giãn của
liên kết đơn và tần số các dao động uốn (các tần số bộ khung) của hệ nhiều
nguyên tử. Đó là vùng "nhận dạng" "(vùng "dấu vân tay").Vùng phổ này hết sức
Chuyên ngành hóa phân tích 24 Trường
ĐHKHTN
Luận văn Thạc sỹ khoa học Nguyễn Thị Ánh Tuyết K23 Hóa
Học
đa dạng, khó cho việc nhận biết riêng rẽ các đám phổ một cách chắc chắn,
nhưng kết hợp các đám phổ hấp thụ, giúp cho việc nhận biết các chất.
Vùng hồng ngoại xa:
Vùng 667 – 10 cm1 bao gồm các dao động biên dạng của C, N, O, F với các
nguyên tử khối lượng > 19 và các dao động biến dạng trong hệ thống mạch vòng
hoặc chưa no. Vùng dao động tần số thấp trong phổ hồng ngoại rất nhạy đối với
sự thay đổi cấu trúc phân tử, bởi vậy đám phổ vùng hồng ngoại xa thường cho
phép dự đoán các dạng đồng phân.
1.2.3.2. Cách chuẩn bị mẫu đo hồng ngoại
Một trong các lợi thế vượt trội của phương pháp phổ hồng ngoại (FTIR) là
có thể phân tích được hầu hết các dạng vật chất như: chất lỏng, dung dịch, bột
nhão, bột khô, phim, sợi, khí và các bề mặt…
Các kỹ thuật chụp gồm: truyền qua, phản xạ, tán xạ, phản xạ suy giảm
toàn phần trong đó kỹ thuật truyền qua được sử dụng nhiều nhất.
Phổ FTIR của các hợp chất có thể được ghi ở pha hơi, pha lỏng hay ở pha
rắn:
Mẫu ở thể rắn: Có ba cách đo khi mẫu ở thể rắn:
Màng nhão: Nghiền nhỏ vài mg chất nghiên cứu với một vài giọt parafin lỏng
(nujol) và ép phần thu được giữa hai tấm NaCl. Để tránh các đỉnh pic hấp thụ
Chuyên ngành hóa phân tích 25 Trường
ĐHKHTN