Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Đánh giá chất lượng nước suối tây thiên độ cao từ 178m đến 351m thuộc xã đại đình, huyện tam đảo, tỉnh vĩnh phúc bằng vi sinh vật chỉ thị (2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

======

PHẠM THỊ NGÂN

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SUỐI TÂY THIÊN
ĐỘ CAO TỪ 178M ĐẾN 351M THUỘC XÃ ĐẠI ĐÌNH,
HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC
BẰNG SINH VẬT CHỈ THỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Môi trường

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

======

PHẠM THỊ NGÂN

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SUỐI TÂY THIÊN
ĐỘ CAO TỪ 178M ĐẾN 351M THUỘC XÃ ĐẠI ĐÌNH,
HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC
BẰNG SINH VẬT CHỈ THỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Chuyên ngành: Môi trường

Người hướng dẫn khoa học

TS. NGUYỄN VĂN HIẾU

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Hiếu
- cán bộ giảng dạy Tổ Động vật, Khoa Sinh - Kỹ thuật Nông nghiệp, Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Thầy là người đã định hướng và tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và hoàn thiện
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đồng thời, qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Chủ nhiệm
cùng các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Sinh - Kỹ thuật Nông nghiệp, Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2, những người đã truyền đạt kiến thức và tạo điều
kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành khoá luận tốt nghiệp
của mình.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã động
viên và là chỗ dựa vững chắc cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu
khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Phạm Thị Ngân



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nghiên cứu, các số liệu trình bày trong khóa luận là do nghiên cứu, thực
tiễn đảm bảo tính trung thực và chưa được công bố trong bất cứ công trình
khoa học, trong các tạp chí chuyên ngành và các hội thảo khoa học, sách
chuyên khảo,… nào khác.
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Phạm Thị Ngân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiến...........................................................2
3.1.Ý nghĩa khoa học .........................................................................................2
3.2.Ý nghĩa thực tiễn ..........................................................................................3
4. Điểm mới của đề tài .......................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................4
1.1. Khái quát về tình hình sử dụng ĐVKXS cỡ lớn đánh giá chất lượng nước
trên thế giới ........................................................................................................4
1.2. Khái quát về tình hình sử dụng ĐVKXS cỡ lớn đánh giá chất lượng nước
ở Việt Nam. ........................................................................................................7
1.3. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, xã hội ở xã Đại Đình,
huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc......................................................................11
1.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên ..................................................................11
1.3.1.1. Vị trí địa lí ...........................................................................................11
1.3.1.2. Đặc điểm khí hậu. ...............................................................................11

1.3.1.3. Mạng lưới thủy văn .............................................................................12
1.3.2. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội .......................................................13
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................14
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................14
2.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................14
2.3. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................14
2.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................16
2.5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................16
2.5.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa................................................16


2.5.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nhiệm...................................17
2.5.3. Phương pháp xác định hệ thống tính điểm BMWP

VIET

và chỉ số sinh học

ASPT ................................................................................................................18
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................20
3.1. Thành phần các họ ĐVKXS cỡ lớn tại khu vực nghiên cứu ....................20
3.2. Phân bố của các họ ĐVKXS cỡ lớn theo á đai tại khu vực nghiên cứu ...26
3.3. Đánh giá chất lượng môi trường nước tại khu vực nghiên cứu ................28
3.3.1. Một số chỉ số thủy lí hóa học của nước .................................................28
3.3.1.1. Giá trị DO (Oxy hòa tan) ....................................................................30
3.3.1.2. Giá trị pH.............................................................................................30
3.3.1.3. Độ dẫn .................................................................................................31
3.3.1.4. Độ đục ................................................................................................31
3.3.1.5. Nhiệt độ ...............................................................................................32

3.3.2. Đánh giá chất lượng nước tại khu vực nghiên cứu bằng hệ thống tính
điểm BMWP

VIET

và chỉ số ASPT.....................................................................32

3.3.3. Mối tương quan giữa ASPT và một số chỉ số hoá học của nước...........34
3.4. Những tác động gây ảnh hưởng tới chất lượng nước tại suối Tây Thiên. 35
3.4.1. Nguyên nhân ..........................................................................................36
3.4.1.1. Hoạt động sinh hoạt của người dân.....................................................36
3.4.1.2. Hoạt động du lịch ................................................................................36
3.4.1.3. Hoạt động sản xuất nông nghiệp.........................................................36
3.4.2. Một số đề xuất để bảo vệ tài nguyên nước ở khu vực nghiên cứu ........37
3.4.2.1. Giải pháp tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cho người dân.37
3.4.2.3. Giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững ..................................38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................Error! Bookmark not defined.
Kết luận ............................................................Error! Bookmark not defined.
Kiến nghị ..........................................................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................40


PHỤ LỤC
BÀI BÁO KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASPT


: Average Srores Per Taxon
Điểm số trung bình cho các đơn vị phân loại

A

: Điểm thu mẫu

BMWP

: Biological Monitoring Working Party
Một tổ chức nghiên cứu về quan trắc sinh học

DO

: Dissolved Oxygen: Oxy hòa tan

ĐVKXS

: Động vật không xương sống

SVCT

: Sinh vật chỉ thị


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí các điểm thu mẫu tại suối Tây Thiên....................14
Hình 3.1.Tỉ lệ % các họ ĐVKXS cỡ lớn tại khu vực nghiên cứu ...........25
Hình 3.2. Số lượng họ thu được tại 2 á đai ở khu vực nghiên cứu..........27
Hình 3.3. Phương trình hồi quy tuyến tính giữa chỉ số ASPTvới các

thông số của nước ....................................................................................35


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Mối liên quan giữa chỉ số sinh học ASPT và mức độ ô nhiễm19
Bảng 3.1. Thành phần các họ ĐVKXS cỡ lớn tại khu vực nghiên cứu...20
Bảng 3.2. Số lượng họ và tỉ lệ % các họ thuộc nhóm ĐVKXS cỡ lớn tại
khu vực nghiên cứu..................................................................................25
Bảng 3.3. Số lượng họ ĐVKXS cỡ lớn theo từng bộ ở 2 á đai ...............27
Bảng 3.4. Một số đặc điểm sinh cảnh và các chỉ số thủy lý, hóa học của
nước tại các điểm nghiên cứu ..................................................................29
Bảng 3.5. Mức độ ô nhiễm hữu cơ của nước tại các điểm nghiên cứu ...33


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1


Nước là nguồn tài nguyên quý giá của nhân loại là nhu cầu thiết yếu
của cho cuộc sống của con người và sinh vật. Viện sĩ Xiđorenko khẳng
định: “Nước là khoáng sản quý hơn tất cả các loại khoáng sản”. Ở Việt
Nam, nhà bác học Lê Quý Đôn khẳng định: “Vạn vật không có nước không
thể sống được, mọi việc không có nước không thành được....”. Nguồn nước
giữ vai trò vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia, khu vực trên thế giới. Ngoài chức năng tham gia vào chu trình
sống, nước còn là chất mang năng lượng (hải triều, thủy năng), chất mang
vật liệu và tác nhân điều hòa khí hậu, thực hiện các chu trình tuần hoàn vật
chất trong tự nhiên. Có thể nói, sự sống của con người và mọi sinh vật trên

trái đất phụ thuộc vào nước.
Tuy nhiên, các thủy vực nước ngọt trên thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng đang bị ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng bởi nhiều loại chất
thải khác nhau mà nguyên nhân chủ yếu là do chất thải từ các hoạt động:
công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt của con người. Chúng tác động theo
nhiều chiều hướng khác nhau gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người
cũng như mọi sinh vật trên trái đất. Từ đó, công tác đánh giá và dự báo ô
nhiễm môi trường trở thành một nhu cầu cấp thiết, không còn chỉ giới hạn
trong phạm vi quốc gia hay khu vực riêng lẻ nào.
Hiện nay, trong công tác đánh giá và dự báo giám sát môi trường,
phương pháp sử dụng nhiều nhất là đánh giá chất lượng nước thông qua
phân tích các chỉ tiêu lý hóa. Nhưng phương pháp này có một số hạn chế là
chỉ phản ánh tình trạng thủy vực ngay tại thời điểm lấy mẫu, khó có thể dự
báo được chính xác về các tác động lâu dài của môi trường nước đến hệ
sinh vật dưới nước, đồng thời phương pháp này phải được thực hiện liên
tục với tần số lớn gây tốn kém về mặt kinh tế.

2


Bên cạnh đó phương pháp quan trắc sinh học, có thể khắc phục được
một số hạn chế của phương pháp trên là, cung cấp được các dẫn liệu về thời
gian, tiện lợi cho việc sử dụng và cho kết quả nhanh. Việc sử dụng ĐVKXS
làm SVCT để đánh giá chất lượng nước và giám sát sinh học bằng SVCT
có rất nhiều ưu điểm nên được sử dụng rộng rãi ở Châu Âu. Những năm
gần đây, việc áp dụng quan trắc sinh học đã được chú ý tại Thái Lan và các
nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam.
Xã Đại Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc có tốc độ phát triển
kinh tế cao nhưng lại tồn tại nhiều bất cập về môi trường, việc phát triển
kinh tế kéo theo sự xuống cấp về chất lượng môi trường, đặc biệt là môi

trường nuớc bởi nó là nguồn tiếp nhận chất thải, nước thải từ các hoạt động
của con người. Vì vậy một số thủy vực thuộc xã Đại Đình có dấu hiệu ô
nhiễm, trong đó có suối Tây Thiên. Cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào
đánh giá chất lượng nước ở khu vực suối này, trong đó có đoạn suối nằm
trong độ cao từ 178m đến 351m.
Dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu: “Đánh giá chất lượng nước suối Tây Thiên độ cao từ 178m đến
351m thuộc xã Đại Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc bằng sinh
vật chỉ thị” để tìm hiểu thực trạng chất lượng nước tại khu vực này.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá chất lượng môi trường nước suối Tây Thiên độ cao từ 178m
đến 351m thuộc xã Đại Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc bằng sinh
vật chỉ thị là nhóm ĐVKXS cỡ lớn bởi phương pháp sử dụng hệ thống tính
điểm BMWP

VIET

và chỉ số ASPT.

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiến
3.1.Ý nghĩa khoa học
Đề tài cung cấp danh lục các họ ĐVKXS cỡ lớn tại suối Tây Thiên độ
cao từ 178m đến 351m thuộc xã Đại Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc

3


là cơ sở cho các nghiên cứu chuyên sâu sau này.
Bước đầu tìm hiểu chất lượng nước ở địa phương bằng cách sử dụng
nhóm ĐVKXS cỡ lớn.

3.2.Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua việc sử dụng ĐVKXS cỡ lớn để đánh giá thực trạng môi
trường nước, tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng nước từ đó
đề xuất một số giải pháp khắc phục ô nhiễm môi trường nước và sử dụng
tài nguyên nước một cách hợp lý nhất.
4. Điểm mới của đề tài
Đề tài là công trình nghiên cứu đầu tiên về ĐVKX cỡ lớn thuộc xã Đại
Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc và đánh giá chất lượng môi trường
nước trên địa bàn dựa vào nhóm sinh vật này.

4


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát về tình hình sử dụng ĐVKXS cỡ lớn đánh giá chất
lượng nước trên thế giới
Việc sử dụng quan trắc sinh học để đánh giá chất lượng nước sông đầu
tiên hình thành ở châu Âu do hai nhà khoa học Kolkwitz (1908) và
Marsson (1909) thực hiện. Mức độ nhiễm bẩn của nước sông được chia
thành 4 loại là bẩn ít, bẩn vừa α, bẩn vừa β và rất bẩn, mức độ được xác
định dựa vào chỉ số độ nhiễm bẫn (Saprobic index). Dựa vào danh các loài
chỉ thị người ta chia thành các giá trị nhiễm bẩn phù hợp với sự chống chịu
ô nhiễm của từng loài. Mặc dù hệ thống này được chấp nhận rộng rãi ở các
nước Châu Âu nhưng nó cũng gặp những chỉ trích như phương pháp dựa
trên sự nhiễm bẩn chỉ thiên về chỉ số sinh học và hệ thống điểm số đơn giản
[28], [29].
Ở Anh
Ở Anh, việc quan trắc sinh học tiếp tục mở rộng với các chỉ số đánh
giá mức độ ô nhiễm dựa trên nguyên tắc các nhóm sinh vật chống chịu ô
nhiễm khác nhau. Hai chỉ số được đánh giá cao là chỉ số định lượng “Chỉ

số Trent” (TBI) của Woodiwis (1964) và chỉ số bán định lượng “Điểm số
Chandler (CBS) của Chandler (1970).
Việc sử dụng chỉ số TBI và điểm số CBS chỉ phù hợp đánh giá chất
lượng nước sông trong phạm vi nhỏ mà không phù hợp áp dụng cho diện
rộng. Vì thế năm 1976, một tổ chức nghiên cứu quan trắc sinh học
“Biological Monitoring Woring Party” ra đời đã đưa ra hệ thống điểm số
BMWP, sự phân loại mức độ ô nhiễm nước dựa vào số loài và phân bố của
ĐVKXS cỡ lớn [26].
Ở Tây Ban Nha
Năm 1988, Alba - Tercedor và Sanchoz - Ortega đã áp dụng phương
pháp sử dụng chỉ số BMWP tại khu vực bán đảo Iberia (ở Tây Ban Nha).
5


Kết quả nghiên cứu cho thấy xuất hiện một số họ mới và điểm số của một
số họ cũng có sự biến đổi.Sau đó Carmen Zamora cùng một số người tiến
hành một nghiên cứu để giải thích sự biến thiên của chỉ số BMWP và chỉ
số ASPT theo nhiệt độ và xác định sự phụ thuộc của các chỉ số này theo
mùa. Cuộc nghiên cứu trong vòng 2 năm đã cho kết quả: đối với thủy vực
không ô nhiễm sự tương quan giữa chỉ số BMWP và nhiệt độ là không
đáng kể, các thủy vực bị ô nhiễm thì chỉ số BMWP phụ thuộc nhiều vào
nhiệt độ, còn đối với chỉ số ASPT thì không phụ thuộc vào nhiệt độ ngay
cả khu vực ô nhiễm hay không ô nhiễm. Qua đây các nhà nghiên cứu khảng
định chỉ số BMWP phụ thuộc vào mùa vụ còn chỉ số ASPT thì không, do
vậy mà chỉ số ASPT được đánh giá là ưu việt hơn [18].
Ở New Zeland
Các nhà nghiên cứu đã nhận thấy những hiệu quả trong việc sử dụng
hệ thống điểm số BMWP trong việc đánh giá chất lượng nước sông nhất là
loại ô nhiễm hữu cơ. Do đó họ đã tiếp nhận hệ thống điểm số này và phát
triển chúng cho phù hợp với đất nước mình, chỉ số được biến đổi gọi là

MCI (Macroinvertebrate Community Index) tương tự như điểm trung bình
bậc phân loại ASPT của Anh [30].
Ngoài ra, hệ thống điểm số BMWP còn được ứng dụng và đạt hiệu
quả cao trong việc đánh giá chất lượng nước sông ở một số các nước như
Thụy Điển, Bồ Đào Nha, Braxin, Italia, Pháp ….
Ở Ấn Độ
Ở Ấn Độ, năm 1994 De Zwart và Trivedi đã chuyển đổi điểm số
BMWP cho phù hợp với Ấn Độ là loại ra một số họ không có và thêm vào
một số họ có ở Ấn Độ. Một vài điểm số đã được phân phối trong điểm gốc
cũng được thay thế để phản ánh các mức độ khác nhau về sự chống chịu
của các họ nhất định đã tìm thấy tại các cửa sông của Ấn Độ. Hai họ được
cho là chống chịu tốt hơn so với điểm BMWP gốc đã được giảm điểm
6


xuống đó là Dugesidae từ 5 giảm xuống còn 4 điểm và Agriidae từ 8 giảm
xuống còn 6 điểm. Còn hai họ được cho là ít chống chịu thì điểm số được
tăng lên đó là Hydrobiidae tăng từ 3 lên 6 điểm và Platycnemidiidae tăng từ
6 lên 8 điểm.
Một nghiên cứu sử dụng điểm số BMWP khác do Bihar nghiên cứu ở
sông Ramjan nhận thấy các thông số lý hóa biến động theo mùa, nó sẽ ảnh
hưởng đến độ phong phú của ĐVKXS cỡ lớn và cũng nhận thấy kích thước
quần thể ĐVKXS cỡ lớn cũng tương quan nghịch với thông số pH và DO...
Tác giả Sabib nghiên cứu ở sông Shendumi nhận định rằng dựa vào kích
thước cộng đồng ĐVKXS cỡ lớn có thể xác định được tình trạng chất
lượng nước sông, hồ. Tác giảMaruthaynayagan và các cộng sự nghiên cứu
ở hồ Thirukulam qua nghiên cứu của mình thì khảng định kích thước
ĐVKXS phụ thuộc vào mùa, cao nhất vào mùa mưa và thấp nhất vào mùa
hè (dẫn theo Lê Văn Khoa và cộng sự(2007) [7], và Mustow (1998) [31]).
Ở Thái Lan

Năm 1977, Mustow đã nghiên cứu quần xã ĐVKXS cỡ lớn ở 23 điểm
thuộc sông MaePing và đưa ra một số thay đổi phù hợp với điều kiện ở Bắc
Thái Lan. Kết quả nghiên cứu cho thấy có những họ ở Thái Lan thì không
có trong bảng gốc của Anh, cũng có họ vừa có ở cả Thái Lan và Anh. Từ
đó ông đã đề nghị sửa đổi 10 họ cần điều chỉnh, Mustow nhận thấy BMWP
cho điểm họ Odonata là cao sẽ không phản ánh chính xác mối liên hệ với
sự chống ô nhiễm ở Thái Lan nên đã hạ điểm của họ này từ 8 điểm xuống 6
điểm, còn họ Thiaridae chống chịu ô nhiễm tốt nên cho 3 điểm. Hệ thống
BMWP được sửa đổi ở Thái Lan được gọi là hệ thống BMWPTHAI (dẫn
theo Nguyễn Vũ Thanh và Tạ Huy Thịnh (2001) [14]).
Sau khi có hệ thống BMWP

THAI

thì phương pháp này đã được nghiên

cứu, ứng dụng và phát triển thêm để đánh giá chất lượng nước nhằm quản
lí và bảo tồn các lưu vực sông ở Thái Lan. Một trong những nghiên cứu đó
7


là “Nghiên cứu sự tương quan giữa ĐVKXS cỡ lớn ở nước ngọt và các yếu
tố chất lượng môi trường trong lưu vực sông Nam Pong Thái Lan” được
thực hiện bởi Khoa Sinh học của Đại học Khon Kaen năm 1998, với 27 địa
điểm thu mẫu trong lưu vực sông Nam Pong gần sông Pong, sông Cheon,
sông Chi. Mục đích nhằm nghiên cứu những ảnh hưởng của chất lượng môi
trường nước đến cộng đồng ĐVKXS cỡ lớn sống trong đó [22], [32].
Ở Malaysia
Một cuộc nghiên cứu ở Malaysia vào năm 1999 do Bộ Môi trường
Malaysia thực hiện trên sông Linggi nhằm đánh giá tiềm năng của việc sử

dụng ĐVKXS cỡ lớn trong việc đánh giá, giám sát chất lượng nước.
Cùng thời điểm này, Khoa Sinh học, Trường Đại học Putra cũng tiến
hành nghiên cứu sử dụng hệ thống BMWP để đánh giá chất lượng sông
Langat với 4 khu vực lấy mẫu ở thượng nguồn và 4 khu vực lấy mẫu ở hạ
nguồn. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở thượng nguồn thu được 54 loài còn
ở hạ nguồn thu được 49 loài, chất lượng nước sông cũng giảm dần khi chảy
đến hạ nguồn do chịu ảnh hưởng của nguồn ô nhiễm từ khu dân cư [16].
1.2. Khái quát về tình hình sử dụng ĐVKXS cỡ lớn đánh giá chất
lượng nước ở Việt Nam.
Việc nghiên cứu, đánh giá mức độ ô nhiễm các thủy vực ở Việt Nam
đã được quan tâm từ lâu nhưng đến năm 1995 vẫn chưa có hệ thống phân
loại độ nhiễm bẩn các thủy vực. Các hệ thống phân loại độ nhiễm bẩn cùng
với những chỉ tiêu trong các thang bậc phân loại đều là những dẫn liệu
nghiên cứu ở vùng ôn đới, hoàn toàn khác với điều kiện tự nhiên cũng như
đặc tính sinh học của các thủy vực ở nước ta.
Trên cơ sở nghiên cứu trong 10 năm (1985 - 1995) cùng với dẫn liệu
đã biết trước đây về các thủy vực có nước thải vùng Hà Nội, Nguyễn Xuân
Quýnh (1995) đã đề xuất một hệ thống phân loại độ nhiễm bẩn các thủy
vực có nước thải ở Hà Nội dựa trên một số chỉ tiêu cơ bản về sinh học.
8


Từ năm 1997 đến năm 1999, với sự tài trợ của quỹ Darwin của chính
phủ Anh, hội nghiên cứu thực địa và sinh thái nước ngọt Anh Quốc đã phối
hợp với Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc
gia Hà Nội thực hiện chương trình nghiên cứu “Bảo tồn đa dạng sinh học
thông qua việc sử dụng ĐVKXS cỡ lớn làm vi sinh vật chỉ thị quan trắc và
đánh giá chất lượng nước ở Việt Nam” [11].
Năm 2000, Nguyễn Xuân Quýnh và các cộng sự đã đưa ra khoá định
loại đến họ các nhóm ĐVKXS ở nước ngọt phục vụ cho việc nghiên cứu

đánh giá chất lượng nước bằng SVCT. Cũng trong năm này quy trình quan
trắc và đánh giá chất lượng nước ngọt bằng việc sử dụng SVCT là ĐVKXS
cỡ lớn của Nguyễn Xuân Quýnh và các cộng sự cũng đã được công bố.
Năm 2004, Nguyễn Xuân Quýnh và cộng sự trên cơ sở các công trình
nghiên cứu về giám sát sinh học nước ngọt bằng SVCT, mà đặc biệt là kết
quả từ năm 1998 - 2000, đã thiết lập một quy trình lấy mẫu và một hệ thống
tính điểm sử dụng trong quan trắc sinh học đối với các thuỷ vực nước ngọt
tại Việt Nam. Đã xuất bản cuốn sách “Giám sát sinh học môi trường nước
ngọt bằng động vật không xương sống cỡ lớn”. Đây là tài liệu đầu tiên của
Việt Nam được xuất bản làm cơ sở nghiên cứu đánh giá chất lượng nước
thông qua SVCT là ĐVKXS cỡ lớn [11].
Những nghiên cứu đầu tiên được các nhà sinh học Khoa Sinh học,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội thực hiện ở
các khu vực phía Bắc và khu vực phía Nam Việt Nam. Phía Bắc, các địa
điểm lấy mẫu từ con suối chảy ra từ núi Tam Đảo ra khu vực đồng bằng và
cuối cùng đổ ra sông Cầu tiếp nơi tiếp nhận các nguồn thải từ các thành
phố, thị trấn. Ở phía Nam, các địa điểm lấy mẫu nằm trong và xung quanh
thành phố Đà Lạt, các điểm thuộc suối Đac Ta Jun và các điểm thuộc sông
Đa Nhim [11].

9


Năm 2001 - 2002, Nguyễn Vũ Thanh và Tạ Huy Thịnh thuộc Viện
Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật đã thực hiện nghiên cứu tại 28 điểm quan
trắc thuộc lưu vực sông Cầu tại các tỉnh Bắc Giang, Bắc Cạn, Bắc Ninh,
Thái Nguyên. Qua nghiên cứu nước tại 28 điểm quan trắc đều thuộc loại ô
nhiễm vừa đến ô nhiễm nặng, những loài đại diện cho môi trường nước
sạch như bộ cánh úp đã không được tìm thấy ở đây khẳng định môi trường
nước ở đây đang bị tác động nghiêm trọng. Ngoài kết quả nghiên cứu tác

giả còn bổ sung thêm 7 họ mới vào bảng điểm BMWP

VIET

bao gồm 5 họ

côn trùng thủy sinh Ecdyonuridae, Polymitarcyidae, Sicomyzidae,
Muscidaevà 2 họ thân mềm Stenothyridae và Hyalidae [14].
Năm 2003, tác giả Nguyễn Thị Mai thuộc bộ môn Sinh học, Khoa
Khoa học, Trường Đại học Nông Lâm, Thành phố Hồ Chí Minh đã thực
hiện nghiên cứu nhằm đánh giá sự đa dạng về thành phần loài ĐVKXS cỡ
lớn và sử dụng chúng để đánh giá chất lượng nước sông Sài Gòn thuộc
quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu được thực hiện trên 3 điểm
và kết quả thu được trong 2 đợt lấy mẫu lấy đợt 1 gồm 23 họ và đợt 2 là 25
họ, qua xác định chỉ số ASPT cho thấy nước khúc sông này thuộc loại bẩn
vừa α, cùng với đó kết quả này còn cho thấy chất lượng nước và thành phần
loài liên quan đến nhau. Điều này càng khảng định việc sử dụng ĐVKXS
cỡ lớn để đánh giá chất lượng nước là có cơ sở [9].
Năm 2006, tác giả Trương Thanh Cảnh và Ngô Thị Trâm Anh thuộc
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đai học Hồ Chí Minh tiến hành khảo
sát thành phần ĐVKXS cỡ lớn của 4 hệ thống kênh chính của Thành phố
Hồ Chí Minh (Tham Lương - Vàm Thuật, Nhiêu Lộc - Thị Nghè, kênh Đôi
- Tẻ - Tàu Hủ - Bến Nghé, hệ thống sông khu vực Nam Sài Gòn) [2].
Năm 2008, tác giả Ngô Xuân Quảng công bố kết quả nghiên cứu về đa
dạng sinh học quần xã Động vật không xương sống và đánh giá chất lượng
môi trường nước hệ thống các con suối ở Vườn Quốc Gia Núi Chúa, tỉnh
10


NinhThuận. Tại khu vực miền Trung vào năm 2010, Nguyễn Văn Khánh

và Trần Ngọc Sơn đã ứng dụng hệ thống quan trắc sinh học
BMWP

VIET

giám sát chất lượng môi trường nước sông ở Thành phố Đà

Nẵng. Các chỉ số sinh học đã phản ánh được hiện trạng chất lượng môi
trường nước sông và cho chúng ta cái nhìn toàn diện hơn về những tác
động tổng hợp của chất ô nhiễm đến hệ sinh thái và đời sống sinhvật [6].
Tuy nhiên, tất cả các nghiên cứu chỉ tập trung ở miền Bắc và miền
Nam mà chưa quan tâm đến khu vực miền Trung. Nhiều năm gần đây
phương pháp này được nghiên cứu ở khu vực miền Trung tiêu biểu như tác
giả Nguyễn Văn Khánh và các cộng sự thuộc Khoa Sinh - Môi trường,
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng đã thực hiện những nghiên cứu
dùng ĐVKXS cỡ lớn để đánh giá chất lượng nước ở các khu vực trên địa
bàn Thành phố Đà Nẵng. Các nghiên cứu được thực hiện tại sông Phú Lộc,
sông Cu Đê, hệ thống sông Cầu Đỏ - Tuý Loan, cánh đồng Xuân Thiều.
Qua xác định chỉ số BMWP và ASPT cho thấy trên hầu hết các khu vực
chất lượng nước đều thuộc loại bẩn vừa α đến rất bẩn, các kết quả này hoàn
toàn phù hợp với những kết quả phân tích lí hoá đi kèm càng khẳng định
việc sử dụng ĐVKXS trong đánh giá chất lượng nước là có hiệu quả [4],
[5], [6]. Ngoài ra còn có nghiên cứu của Hoàng Đình Trung và Mai Phú
Quý (2014) tại suối Truồi, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên - Huế [15].
Điều đó góp phần làm đa dạng các phương pháp đánh giá chất lượng môi
trường nước tại khu vực miền Trung.
Các công trình nghiên cứu nêu trên cho thấy phương pháp quan trắc
sinh học thông qua ĐVKXS cỡ lớn là tối ưu, đã phần nào phát triển và đang
ngày càng được áp dụng rộng rãi ở Việt Nam. Việc sử dụng hệ thống điểm
BMWP


VIET

và chỉ số ASPT đã nâng cao độ chính xác trong việc đánh giá

chất lượng nước, phục vụ cho việc công tác quản lý môi trường nước hiệu
quả hơn.
11


Tình hình sử dụng ĐVKXS cỡ lớn đánh giá chất lượng nước ở suối
Tây Thiên thuộc xã Đại Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc: ở khu vực
này hiện chưa có công trình nghiên cứu nào sử dụng ĐVKXS cỡ lớn để
đánh giá chất lượng môi trường nước.
1.3. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, xã hội ở xã Đại
Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
1.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên
1.3.1.1. Vị trí địa lí
Đại Đình là xã miền núi nằm ở phía Bắc của huyện Tam Đảo, tỉnh
Vĩnh Phúc, tổng diện tích tự nhiên của xã là 3452 ha. Trong đó diện tích
trồng trọt là 512ha, còn lại là đất đồi rừng, thổ cư và ao hồ. Phía Đông Bắc
Đại Đình là dãy núi Tam Đảo hùng vĩ nằm án ngữ tạo nên gianh giới tự
nhiên giữa tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Thái Nguyên, phía Tây Đại Đình giáp
huyện Lập Thạch, phía Nam giáp các xã Đồng Tĩnh, Hoàng Hoa, Tam
quan. Xã có tuyến đường tỉnh lộ 302 chạy qua, tạo thuận lợi cho Đại Đình
trong quá trình giao lưu kinh tế, văn hóa - xã hội.
1.3.1.2. Đặc điểm khí hậu.
Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới mưa mùa
(mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau), chịu ảnh hưởng của hai loại gió chính là gió mùa Đông - Bắc

và gió Đông - Nam.
0

Nhiệt độ không khí trung bình năm là 22 - 23 C, độ ẩm tương đối
0

trung bình khoảng 85 - 86 C, lượng mưa trung bình quân năm 2570mm,
phân bố không đều trong năm.
Tam Đảo nằm trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc nên chịu
ảnh hưởng của chế độ nhiệt đới gió mùa ẩm. Mưa bão có sự tác động tiêu
cực đến sản xuất và đời sống. Chế độ gió theo mùa, mùa hè chủ đạo là gió
Đông Nam, mùa đông chủ đạo là gió mùa Đông Bắc.

12


1.3.1.3. Mạng lưới thủy văn
Đại Đình có hai hệ thống sông chính là sông Phó Đáy ở phía Tây
(Tuyên Quang, Vĩnh Phúc) và sông Công ở phía Đông (Thái Nguyên).
Đường phân thủy rõ rệt nhất của hai hệ thống sông này là các đường dông
nối các đỉnh núi suốt từ Mỹ Khê ở cực Nam đến Đèo Khế ở điểm cực Bắc
Mật độ sông suối khá dày (trên 2 km/km2), các suối có thung lũng
hẹp, đáy nhiều ghềnh thác, độ dốc lớn, khả năng điều tiết nước kém. Do
đặc điểm khí hậu mưa lớn, mùa mưa kéo dài, lượng bốc hơi ít nên cán cân
nước dư thừa. Đó là nguyên nhân làm các dòng chảy từ đỉnh Tây Thiên
xuống có nước quanh năm.
Chế độ thủy văn được chia thành 2 mùa khá rõ rệt: mùa lũ và mùa
khô. Mùa lũ trùng với mùa mưa (từ tháng 4 đến tháng 10), mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Lũ lớn thường xảy ra vào tháng 8, lũ tập
trung nhanh và rút cũng nhanh.

Dòng chảy trong mùa khô do không có mưa to nên nguồn nước cung
cấp cho sông chủ yếu là do nước ngầm (phụ thuộc vào lớp vỏ phong hóa
địa chất và lượng mưa phùn mùa đông). Do đó, cả hai sông: Phó Đáy và
sông Công đều có dòng chảy rất nhỏ. Như vậy, khả năng cung cấp nước
cho mùa đông là rất hạn chế. Hệ thống suối chính ở Tây Thiên là suối Tây
Thiên. Suối có nhiệt độ nước tương đối thấp, ít khi tăng cao và có xu
hướng ổn định. Do đặc điểm địa hình chảy từ độ dốc trên lớn nên có tốc độ
nước chảy mạnh, cuốn theo các chất mùn bã. Vì vậy suối ở đây khá trong,
hầu như không có hiện tượng lắng đọng. Nền đáy suối chủ yếu là đá tảng, ít
chất mùn. Vào mùa mưa lưu lượng dòng nước khá lớn thường cuốn theo
mùn bã thực vật, xác động vật, lá khô…Do đó mùa này, nước suối thường
vẩn đục. Trong khi đó vào mùa khô dòng nước chảy từ các mạch nước
ngầm với tốc độ chậm hơn nhiều.

13


1.3.2. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 14 - 15%/năm, lương thực
bình quân đầu người đạt 350 kg/người/năm, thu nhập bình quân đầu người
11,2 triệu đồng/người/năm. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển biến rõ rệt, nhờ có
tiềm năng, lợi thế về du lịch tâm linh, tín ngưỡng, sinh thái mà ngành dịch
vụ - du lịch ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu ngành kinh tế. Năm
2011, du lịch - dịch vụ chiếm 34%, nông lâm thủy sản chiếm 42% và công
nghiệp - xây dựng chiếm 24%. Giá trị sản xuất nông nghiệp 5 năm qua của
xã đạt 70,7 tỷ đồng, giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận
tải đạt 40,657 tỷ đồng. Tổng thu nhập từ hoạt động du lịch năm năm trở lại
đây đạt 60 tỷ đồng.
An ninh, trật tự an toàn xã hội luôn đảm bảo. Hàng năm xã thực hiện
tốt công tác dân vận, hoàn thành tốt việc quyển chọn và gọi công dân nhập

ngũ và công tác huấn luyện dân quân tự vệ, nhiều năm ban Chỉ huy quân sự
xã được cấp trên khen thưởng và tặng nhiều bằng khen.
Xã Đại Đình được tỉnh, huyện đầu tư nhiều công trình trọng điểm như:
Khu trung tâm Văn hóa lễ hội Tây Thiên, Bảo Tháp, chùa Thiên Ân, làng
văn hóa du lịch cộng đồng (thôn Đồng Thỏng), quy hoạch, trùng tu tôn tạo
lại các nhà đền thuộc Khu danh thắng Tây Thiên…hiện nay, các hạng mục
công trình đang được triển khai xây dựng và hoàn thiện. Khi đi vào hoạt
động đây sẽ là những điểm du lịch tâm linh, tín ngưỡng thăm quan thắng
cảnh lý tưởng thu hút du khách thập phương trong và ngoài nước. Dự kiến
trước năm 2020 Tây Thiên sẽ trở thành thị trấn và là Trung tâm lễ hội của
tỉnh Vĩnh Phúc.

14


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Động vật không xương sống cỡ lớn tại suối Tây Thiên thuộc xã Đại
Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian tiến hành nghiên cứu được thực hiện từ tháng 08/2016 đến
tháng 4/2017. Trong đó thời gian thu mẫu nghiên cứu thực địa được thực
hiện từ ngày 25/8/2016 đến ngày 28/8/2016.
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành ở 5 điểm khác nhau, được ký hiệu từ A1
đến A5. Các điểm nghiên cứu được sắp xếp theo độ cao tăng dần so với
mực nước biển (Hình 2.1).

Hình 2.1. Sơ đồ vị trí các điểm thu mẫu tại suối Tây Thiên


15


×