Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Luận án tiến sĩ: Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý lợn mắc tiêu chảy thành dịch do virus (Porcine epidemic diarrhea - PED) gây ra trên đàn lợn Mán và lợn Rừng tại tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.36 MB, 152 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ THƠM

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ
CỦA LỢN MẮC TIÊU CHẢY THÀNH DỊCH DO VIRUS
(PORCINE EPIDEMIC DIARRHEA - PED) GÂY RA
TRÊN LỢN MÁN VÀ LỢN RỪNG TẠI TỈNH HÀ GIANG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ THƠM

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ
CỦA LỢN MẮC TIÊU CHẢY THÀNH DỊCH DO VIRUS
(PORCINE EPIDEMIC DIARRHEA - PED) GÂY RA
TRÊN LỢN MÁN VÀ LỢN RỪNG TẠI TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành

: Bệnh lý học và chữa bệnh vật nuôi

Mã số

: 9 64 01 02


Người hướng dẫn khoa học : 1. PGS.TS. Nguyễn Hữu Nam
2. PGS.TS. Phạm Hồng Ngân

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng dùng để bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc cảm ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2019
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Thơm

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận đƣợc
sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hữu Nam và
PGS.TS. Phạm Hồng Ngân, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận án. Nhờ có sự hƣớng dẫn miệt mài và những ý kiến đóng góp quý
báu của các thầy mà luận án của tôi đã đƣợc hoàn thành, Học viện Nông nghiệp Việt
Nam đã tận tình hƣớng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Bệnh lý thú y, Khoa Thú y - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật - Công nghệ
Hà Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến đồng nghiệp công tác tại khoa Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, Trƣờng Cao đẳng Kỹ thuật & Công nghệ - Hà Giang đã hỗ trợ, tạo điều
kiện để tôi thực hiện nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2019
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Thơm

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii


Danh mục chữ viết tắt

vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục hình

ix

Trích yếu luận án

x

Thesis abstract

xii

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

1


1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu

3

1.4.

Những đóng góp mới của đề tài

3

1.5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.

5


Tình hình chăn nuôi lợn ở Hà Giang

5

2.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại tỉnh Hà Giang giai đoạn 2014 - 2016

5

2.1.2. Giống lợn Mán (hay còn gọi là lợn địa phƣơng, bản địa)

6

2.1.3. Giống lợn Rừng

8

2.2.

Hiểu biết cơ bản về tiêu chảy

13

2.2.1. Nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn

14

2.2.2. Cơ chế sinh bệnh của tiêu chảy

19


2.2.3. Bệnh lý lâm sàng của tiêu chảy

19

2.2.4.

Hậu quả của viêm ruột tiêu chảy

20

2.3.

Lịch sử và tình hình nghiên cứu mắc tiêu chảy ở lợn (PED)

20

2.3.1. Nghiên cứu về tiêu chảy thành dịch (PED) ở lợn trên thế giới

21

2.3.2. Nghiên cứu về tiêu chảy thành dịch (PED) ở lợn tại Việt Nam

22

2.4.

24

Nghiên cứu về bệnh nguyên (PEDV)


2.4.1. Một số đặc điểm của PEDV

24

2.4.2. Dịch tễ học phân tử

30

iii


2.5.

Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc tiêu chảy thành dịch (PED)

31

2.5.1. Triệu chứng lâm sàng

31

2.5.2. Bệnh tích

32

2.6.

Các phƣơng pháp chẩn đoán PEDV

33


2.6.1. Phát hiện virus

33

2.6.2. Chẩn đoán phân biệt

35

2.6.3. Phân lập virus

37

2.7.

Biện pháp phòng và trị tiêu chảy thành dịch (PED) ở lợn

37

PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

39

3.1.

Trang thiết bị, dụng cụ và vật liệu nghiên cứu

39

3.2.


Nội dung nghiên cứu

40

3.2.1. Khảo sát tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết do tiêu chảy trên lợn Mán lợn và Rừng tại
tỉnh Hà Giang

40

3.2.2. Xác định tỷ lệ mắc PEDV trên lợn Mán lợn và Rừng trong các đàn lợn bị
tiêu chảy tại tỉnh Hà Giang

40

3.2.3. Xác định triệu chứng lâm sàng và bệnh tích chủ yếu trên lợn Mán lợn và
Rừng mắc PED

40

3.2.4. Xác định biến đổi bệnh lý vi thể một số cơ quan trên lợn mắc PED và áp
dụng phƣơng pháp hóa mô miễn dịch để xác định sự có mặt của virus trong
các mô của lợn bệnh

40

3.2.5.

Xác định một số chỉ tiêu huyết học cơ bản trên lợn Mán và lợn Rừng mắc PED


40

3.3.

Phƣơng pháp nghiên cứu

40

3.3.1. Phƣơng pháp điều tra dịch tễ học

40

3.3.2. Phƣơng pháp chẩn đoán bệnh bằng bộ Kít PED-Ag test

41

3.3.3. Phƣơng pháp RT – PCR

44

3.3.4. Phƣơng pháp mổ khám tiêu chuẩn

45

3.3.5. Phƣơng pháp làm tiêu bản vi thể

46

3.3.6. Phƣơng pháp nhuộm hoá mô miễn dịch


46

3.3.7. Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu huyết học

50

3.3.8. Phƣơng pháp xử lý số liệu

51

iv


PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1.

52

Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết do tiêu chảy trên lợn Mán và lợn
Rừng tại tỉnh Hà Giang

52

4.1.1. Kết quả điều tra tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết do tiêu chảy trên lợn Mán và lợn Rừng
tại tỉnh Hà Giang
4.1.2.

52

Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết do tiêu chảy theo tuổi trên lợn Mán và

lợn Rừng tại tỉnh Hà Giang

4.2.

57

Kết quả xác định tỷ lệ mắc tiêu chảy thành dịch (PED) trên lợn Mán và lợn
Rừng tại tỉnh Hà Giang

61

4.2.1. Kết quả xác định tỷ lệ mắc tiêu chảy thành dịch (PED) trên lợn Mán và lợn
Rừng bằng kít chẩn đoán nhanh (kít PED-AG test) tại tỉnh Hà Giang

61

4.2.2. Kết quả xác định tỷ lệ mắc tiêu chảy thành dịch (PED) trên lợn Mán và lợn
Rừng tại tỉnh Hà Giang bằng phản ứng RT – PCR
4.3.

66

Kết quả xác định triệu chứng lâm sàng và bệnh tích chủ yếu trên lợn Mán
và đàn lợn Rừng mắc tiêu chảy thành dịch (PED) tại tỉnh Hà Giang

69

4.3.1. Xác định triệu chứng lâm sàng trên lợn Mán và lợn Rừng mắc tiêu chảy
thành dich (PED) tại tỉnh Hà Giang


69

4.3.2. Xác định bệnh tích chủ yếu của lợn mắc tiêu chảy thành dịch (PED) trên
lợn Mán và lợn Rừng tại tỉnh Hà Giang
4.4.

72

Xác định biến đổi bệnh lý vi thể một số cơ quan trên lợn Mán và lợn Rừng
mắc tiêu chảy thành dịch (PED) và áp dụng phƣơng pháp hóa mô miễn
dịch để xác định sự có mặt của virus trong các mô của lợn bệnh

76

4.4.1. Kết quả xác định các bệnh tích vi thể chủ yếu trên lợn Mán và lợn Rừng
mắc tiêu chảy thành dịch (PED)

76

4.4.2. Áp dụng phƣơng pháp hóa mô miễn dịch xác định sự tồn tại của virus
trong mô của lợn bệnh
4.5.

90

Xác định chỉ tiêu huyết học cơ bản trên lợn Mán và lợn Rừng mắc tiêu
chảy thành dịch (PED) tại tỉnh Hà Giang

92


4.5.1. Xác định các chỉ số hồng cầu của lợn Mán và lợn Rừng mắc PED tại tỉnh
Hà Giang

92

4.5.2. Kết quả khảo sát một số chỉ tiêu bạch cầu trên lợn Mán và lợn Rừng mắc
tiêu chảy thành dịch (PED) tại tỉnh Hà Giang

v

99


4.5.3. Kết quả khảo sát hàm lƣợng protein huyết thanh trên lợn mắc PED

102

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

105

5.1.

Kết luận

105

5.2.

Kiến nghị


106

Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận án

107

Tài liệu tham khảo

108

Phụ lục

118

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

EDTA

Ethylenediaminetetraacetic acid

ELISA

Enzyme-linked immunosorbent assay


EM

Electron microscope

EVD

Epidemic viral diarhea

IgA

Immunoglobulin A

IgG

Immunoglobulin G

IgM

Immunoglobulin M

IgY

Yolk Immunoglobulin

IHC

Immunohistochemistry

ISH


In situ hybridization

PED

Porcine epidemic diarrhea

PEDV

Porcine epidemic diarrhea virus

RNA

Axit ribonucleic

RT-PCR

Reverse transcription polymerase chain reaction

TGE

Transmissible gastroenteritis

TGEV

Transmissible gastroenteritis virus

UTR

Untranslated region


vii


DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

2.1.

Tình hình chăn nuôi lợn tại tỉnh Hà Giang giai đoạn 2014 - 2016

2.2.

Một số sinh trƣởng cơ bản của lợn Rừng

10

2.3.

Các đặc điểm về khả năng sinh sản của lợn Rừng

11

3.1.

Trình tự mồi đặc hiệu phát hiện PEDV


44

3.2.

Chu trình nhiệt của phản ứng PCR

44

4.1.

Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết do tiêu chảy trên lợn Mán và lợn Rừng
đƣợc điều tra tại tỉnh Hà Giang

4.2.

53

Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết do tiêu chảy trên lợn Mán và lợn Rừng
theo tuần tuổi tại tỉnh Hà Giang giai đoạn 2014 - 2016

4.3.

73

Kết quả xác định bệnh tích vi thể trên lợn Mán và lợn Rừng con theo mẹ
mắc PED tại tỉnh Hà Giang

4.8.


4.9.

70

Kết quả xác định bệnh tích đại thể chủ yếu trên lợn Mán, lợn Rừng mắc PED
tại tỉnh Hà Giang

4.7.

67

Triệu chứng lâm sàng trên lợn Mán và đàn lợn Rừng (1 – 4 tuần tuổi) mắc
tiêu chảy thành dịch (PED) tại tỉnh Hà Giang

4.6.

62

Kết quả xác định tỷ lệ dƣơng tính với PEDV trên lợn Mán và lợn Rừng tại
tỉnh Hà Giang bằng kỹ thuật RT- PCR

4.5.

58

Kết quả xác định tỷ lệ mắc tiêu chảy thành dịch (PED) của lợn Mán và lợn
Rừng bằng kít chẩn đoán nhanh (Kít PED-Ag test) tại Hà Giang

4.4.


5

77

Kết quả nghiên cứu bệnh tích vi thể ở một số cơ quan trên lợn con theo mẹ (
1- 4 tuần tuổi) mắc PED

85

Kết quả nhuộm IHC một số cơ quan trên lợn mắc PED

91

4.10. Các chỉ số hồng cầu trên lợn Mán và lợn Rừng mắc PED (2 tuần tuổi)

93

4.11. Các chỉ số bạch cầu trên lợn Mán và lợn Rừng mắc PED (2 tuần tuổi)

100

4.12. Hàm lƣợng protein huyết thanh trên lợn Mán và lợn Rừng mắc PED

102

4.13. Tổng số lợn Mán và lợn Rừng đƣợc điều tra tại tỉnh Hà Giang giai đoạn
2014 - 2016

125


viii


DANH MỤC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

2.1.

Mô phỏng cấu trúc của virus PED

27

2.2.

Sơ đồ cơ chế sinh bệnh

29

2.3.

Bệnh tích vi thể ở lợn sơ sinh mắc PED

33

3.1.


Atigen rapid PED Ag test Kit

42

3.2.

Các bƣớc tiến hành kiểm tra mẫu bệnh bằng Atigen rapid PED Ag test Kit

42

3.3.

Kết quả chẩn đoán bằng Atigen rapid PED Ag test Kit

43

3.4.

Hình ảnh phản ứng PCR chẩn đoán lợn mắc PED

45

3.5.

Minh họa tóm tắt quy trình IHC-A và cơ chế IHC-B

49

4.1.


Hình ảnh triệu chứng bệnh tích trên lợn Mán mắc PED

71

4.2.

Hình ảnh triệu chứng bệnh tích trên lợn Rừng mắc PED

72

4.3.

Hình ảnh triệu chứng bệnh tích trên lợn Rừng mắc PED

76

4.4.

Hình ảnh bệnh tích vi thể trên lợn Rừng mắc PED

80

4.5.

Hình ảnh bệnh tích vi thể trên lợn Rừng mắc PED

81

4.6.


Hình ảnh bệnh tích vi thể trên lợn Mán mắc PED

82

4.7.

Một số hình ảnh bệnh tích vi thể trên lợn Mán mắc PED

83

4.8.

Hình ảnh bệnh tích vi thể trên lợn Mán mắc PED

84

4.9.

Hình ảnh Hóa mô miễn dịch lợn mắc PED

92

ix


TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Thơm
Tên Luận án: Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý lợn mắc tiêu chảy thành dịch do
virus (Porcine epidemic diarrhea - PED) gây ra trên đàn lợn Mán và lợn Rừng tại tỉnh Hà
Giang

Chuyên ngành: Bệnh lý học và chữa bệnh vật nuôi
Mã số: 9 64 01 02
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tỷ lệ lợn Mán, lợn Rừng mắc tiêu chảy thành dịch (PED) trong một số
trang trại nuôi lợn Mán và lợn Rừng thuộc tỉnh Hà Giang;
- Xác định rõ các biểu hiện lâm sàng và bệnh tích (đại thể và vi thể) chủ yếu của
bệnh (PED);
- Xác định đƣợc sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học ở lợn mắc (PED).
Phƣơng pháp nghiên cứu
Áp dụng các phƣơng pháp điều tra dịch tễ học thƣờng quy: phỏng vấn trực tiếp,
phát phiếu điều tra, hồi cứu tài liệu lƣu trữ, dịch tễ học mô tả.
Xác định tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết theo công thức tiêu chuẩn.
Xác định sự hiện diện của virus Porcine Epidemic Diarrhoea (PEDV) trong mẫu
phân lợn tiêu chảy bằng bằng bộ Kit PED- Ag test
Xác đinh sự có mặt của virus Porcine Epidemic Diarrhoea (PEDV) ở lợn có biểu
hiện tiêu chảy, chƣa đƣợc tiêm vacxin phòng PED bằng RT-PCR.
Triệu chứng lâm sàng của lợn dƣơng tính với phản ứng RT-PCR đƣợc xác định là
các triệu chứng của PED. Những lợn này sau đó đƣợc mổ khám đánh giá bệnh tích đại
thể và lấy mẫu từ các cơ quan, làm tiêu bản để đánh giá biến đổi vi thể.
Sau khi thực hiện phản ứng RT-PCR và có kết quả, chúng tôi hồi cứu, tổng hợp
lại những triệu chứng lâm sàng chủ yếu đã đƣợc ghi chép từ trƣớc.
Xác lợn chết đƣợc mổ khám theo tiêu chuẩn trong TCVN 8402: 2010 (Bộ khoa
học và Công nghệ, 2010).
Phƣơng pháp nhuộm hóa mô miễn dịch theo Boenisch (2001).
Xác định các chỉ tiêu huyết học bằng máy phân tích tự động Celldyn 3700.
Phƣơng pháp xử lý số liệu
Số liệu thô đƣợc xử lý và tính toán trên Excel, số liệu tổng hợp đƣợc xử lý bằng
chƣơng trình thống kê Minitab 16.0. Phép thử chi bình phƣơng (χ2) đƣợc sử dụng để so
sánh tỷ lệ dƣơng tính và giá trị P < 0,05 đƣợc coi là có ý nghĩa.


x


Kết quả chính và kết luận
1) Tỷ lệ mắc tiêu chảy của lợn Mán và lợn Rừng tại tỉnh Hà Giang khá cao, chiếm
30,23 ± 0,82 % (lợn Mán), 29,92 ± 0,68% (lợn Rừng). Tỷ lệ chết ở lợn Mán cao hơn.so
với lợn Rừng
2) Kết quả kiểm tra bằng kít chẩn đoán nhanh PEDV -Ag test tỷ lệ lợn nhiễm
PEDV tại tỉnh Hà Giang khá cao chiếm tỷ lệ (77,8%; 48,3%).
Kết quả xét nghiệm tỷ lệ lợn mắc PED bằng phản ứng RT – PCR cho thấy, sự
hiện diện của PEDV có ở tất cả các địa phƣơng lấy mẫu; 27/34 chiếm 72,7% mẫu bệnh
phẩm trên lợn Mán; 26/35 chiếm 74,3% mẫu bệnh phẩm trên lợn Rừng thu thập đƣợc từ
tỉnh Hà Giang cho kết quả dƣơng tính với phản ứng RT-PCR.
3) Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn Mán lợn và Rừng (1 – 4 tuần tuổi) mắc
PED có các triệu chứng điển hình nhƣ: ủ rũ, mệt mỏi, lƣời bú, giảm ăn hoặc bỏ ăn, ỉa
chảy nhiều, nôn mửa, lợn con sút cân, gầy gò. Lợn con mắc tiêu chảy ở mọi lứa tuổi, triệu
chứng tiêu chảy chiếm tỷ lệ rất cao (100%).
- Bệnh tích đại thể bệnh PED trên lợn Mán và lợn Rừng chủ yếu tập trung trên
ruột và dạ dày.
4) Kết quả xét nghiệm hóa mô miễn dịch cho kết quả dƣơng tính với PEDV. Chủ
yếu ở: không tràng, hạch màng treo ruột, hồi tràng 100%. Tá tràng 90% ; lách 80%. Ở kết
tràng, dạ dày, gan, phổi, thận, tỷ lệ các mẫu dƣơng tính chiếm từ 20 – 60% số mẫu nghiên
cứu. Mức độ khu trú của virus ở các cơ quan rất khác nhau, sự có mặt của PEDV trong
cùng một cơ quan trên đàn lợn Rừng và đàn lợn Mán mắc PED là tƣơng đối giống nhau.
5) Lợn con 2 tuần tuổi mắc PED, số lƣợng hồng cầu trên lợn Mán, lợn Rừng giảm
xuống còn 4,66 ± 0,55 (triệu/mm3); trên lợn Mán còn 4,45 ± 0,27 (triệu/mm3).
Lợn Mán và lợn Rừng mắc PED tỷ lệ bạch cầu trung tính đều tăng lần lƣợt là:
60,45, 4,02%, 57,67 2,69%, Ở lợn đối chứng là: 38,50 2,27 %,40,67 2,45% so với lợn đối
chứng tăng lần lƣợt là 21,95 1,75% và 17,00% (p < 0,05).

Tỷ lệ bạch cầu ái toan của lợn Mán và lợn Rừng mắc PED lần lƣợt là: 5,70 1,09%
và 5,48 0,97 %. Trong khi đó tỷ lệ này ở lợn Mán và lợn Rừng đối chứng là 5,05 1,04 %;
5,20 0,95% (p < 0,05). Tỷ lệ bạch cầu ái kiềm tăng lợn Mán và lợn Rừng mắc PED lần
lƣợt là: 0,75 0,49%; 0,65 0,53% (p < 0,05). Trong khi đó tỷ lệ này ở lợn Mán và lợn
Rừng đối chứng đều là 0,65, 0,58 %. Tỷ số A/G ở lợn Mán và lợn Rừng mắc PED giảm
xuống lần lƣợt là: 0,62%; 0,64% (P > 0,05).
Kết quả nghiên cứu các chỉ số sinh hóa máu của lợn Mán và lợn Rừng mắc PED
cho thấy; tỷ lệ α1 globulin, α1 globulin, β globulin ở lợn mắc PED đều tăng so với lợn đối
chứng. Tuy nhiên, sự biến đổi về các chỉ tiêu này giữa lợn Mán và lợn Rừng mắc PED so
với lợn đối chứng đều không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).

xi


THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Nguyen Thi Thom
Thesis title: Study on pathological characteristics. of Man pig and wild pig breeding
infected porcine epidemic diarrhea virus (PED) in Ha Giang province
Major: Veterinary pathology and Therapeutics of the diseases of domestic animals
Code: 9 64 01 02
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
The results of this study will provide full information on the pathophysiology of
diarrhea caused by the Porcine Epidemic Diarrhea (PED) virus in Man pig and wild pig
breeding.
Clarification of epidemiological characteristics. of PED in pigs and pigs raised in
Ha Giang province. Clarify the major pathological characteristics of PED.
Materials and Methods
In order to study the contents of the topic, we applied the following research
methods:

Application of routine epidemiological investigation methods: face-to-face
interviews, questionnaires, archives, epidemiological description.
To determine the morbidity, mortality and death rates according to the standard
formula.
Apply modern and advanced methods such as PCR. Determination of
hematological parameters by automated analyzer.
Pigs surgery in accordance with TCVN 8402: 2010. Microscopic examination of
pig organs by paraffin molding of the Department of Veterinary Pathology.
Main findings and conclusions
1, Rate of Man pig and wild pig breeding infected PEDV in Ha Giang province by
Anigen rapid PED Ag test Kit in turn as 77.8%; 48.3%; by RT-PCR in turn as 72.7% and
74.3% (at ganglion samples); 57.1%; 54.3% (at faeces samples); 79.4% and 74.3% (at
intestine samples). PEDV-positive rates in the different study sites are different.
2, The main clinical symptoms when Man pig and wild pig breeding infected
porcine epidemic diarrhea virus (PED) such as: Seducing, tired; loose, fishy, yellow

xii


excrement; deep sunkiness eyes, drink plenty of water, lying on the mother's abdomen,
lazy suck, hypothermia, rapid breathing, vertigo, vomiting, pale mucous membranes.
3, Lesions of Man pig and wild pig breeding infected PEDV
- Observing the major lesions of Pigs and PED pigs we found no difference
between the two subjects. Pigs died in the state of skinny skin, the stools of gold around
the anus; Stomach was inflated, containing undigested milk; Small intestines, thin walls,
yellowish pigmentation and lots of bubbles (100%). Hepatic necrosis, hemorrhage
(80.8%; 85.2%). On the other hand, visceral organs such as the lung, liver, kidneys, and
spleen have dark red hematuria, the result of circulatory disorders in the pathological
coils of dehydration diarrhea.
- Microscopic lesions are damaged intestinal villi, degenerated intestinal epithelial

cells, necrosis. The velvet feathers are eaten very quickly, deprivation should be shorter
and the head imprisonment seen more in the ileum, ileum. The broken lieberkuhn line,
peeling epithelial epithelial cells, coronary artery and inflamed infiltration of mucosal
mucosa. Intestinal hemorrhoids, hemorrhage, proliferate payer plaques in the intestinal
wall. Liver, congestion, liver cells degenerate, liver structure changes, boundaries
between liver cells are unknown. Inflammation of the lungs, congestion, enlarged blood
vessels, red blood cells, infiltrated inflammatory cells in the bronchial and alveoli.
4, Immunohistochemistry staining results show: Most of the organs in the pig's
body were positive. The foci of the virus in the organs is very different. Duodenum, no
colon, mesenteric lymphadenitis, ileum are the organs most affected by PEDV (90% to
100% positive).
5, Some basic hematological parameters of Man pig and wild pig breeding
infected porcine epidemic diarrhea virus (PED):
- Some numeral of red blood cells: red blood cells, hemoglobin, hematocrit, mean
corpuscular hemoglobine concentration decrease; hematocrit, mean corpuscular
hemoglobine increase.
- Some numeral of white blood cells: White blood cell, monocyte, lymphocyte
decrease; Granulocyte, eosinophilia, erythrocytes increase.
- Serum protein content: total protein content, Albumin, γ globulin, A/G rate; α1
globulin, α2 globulin, β globulin increase.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hà Giang là một tỉnh miền núi, nhƣng ngành chăn nuôi lợn ở Hà Giang
ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh và
nhanh chóng chuyển đổi thành sản xuất hàng hoá. Ngoài những giống lợn ngoại
cho năng suất và chất lƣợng cao, nhƣ Landrade, Yorkshire,... đƣợc ngƣời chăn

nuôi đƣa vào sản xuất, thì giống lợn Mán, lợn Rừng lai (lợn địa phƣơng) vẫn gắn
liền với đời sống và là nguồn thu nhập của đồng bào địa phƣơng. Bên cạnh đó,
trong những năm gần đây nhu cầu tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi của ngƣời dân
ngày càng cao, đặc biệt là các loại thịt đặc sản quý hiếm, để đáp ứng nhu cầu thị
trƣờng, các giống gia súc bản địa và hoang dã đang đƣợc các nhà chăn nuôi đầu
tƣ và khai thác, một trong những động vật hoang dã đƣợc nhiều ngƣời Việt Nam
ƣa chuộng đó là lợn Rừng. Cùng với trào lƣu đó, hiện nay ở Hà Giang đang có xu
thế phát triển chăn nuôi lợn Mán và lợn Rừng theo mô hình trang trại và bƣớc
đầu đã cho kết quả khả quan.
Tuy nhiên, thực trạng chăn nuôi lợn ở nƣớc ta hiện nay đã tạo môi trƣờng
hết sức thuận lợi cho việc thƣờng xuyên tồn tại nhiều mầm bệnh trong môi
trƣờng chăn nuôi. Từ đó, các dịch bệnh xảy ra ở lợn vẫn không ngừng phát triển
và biến đổi. Các dịch bệnh nguy hiểm nhƣ tai xanh, lở mồm long móng, cúm lợn,
dịch tả lợn, hội chứng hao mòn sau cai sữa,... vẫn xảy ra trên lợn và gây nhiều
thiệt hại cho ngành chăn nuôi lợn nói chung và cho các nông hộ chăn nuôi lợn
nói riêng tại tỉnh Hà Giang. Đa số các bệnh đó đều có tác nhân gây bệnh là virus
với đặc điểm lây lan nhanh, độc lực cao nên gây thiệt hại lớn. Trong số các bệnh
nguy hiểm trên lợn, mắc ở lợn hay còn gọi là PED (viết tắt của Porcine Epidemic
Diarrhea) đang là một trong những vấn đề rất đƣợc quan tâm trên đối với ngƣời
chăn nuôi lợn cũng nhƣ các nhà chuyên môn Chăn nuôi, Thú y. Bệnh đã đƣợc
báo cáo lần đầu tiên ở Anh năm 1971, gây bệnh cho lợn mọi lứa tuổi, lúc đó
đƣợc gọi là dịch tiêu chảy do virus năm 1976, đợt dịch tiếp theo giống EVD cũng
do coronavirus gây ra ở châu Âu và đƣợc gọi theo tên tiếng Anh là PED
(Pensaert et al., 1981). Dịch tiêu chảy cấp trên lợn (PED) là bệnh truyền nhiễm,
lây lan rất nhanh, gây thiệt hại lớn cho đàn lợn với đặc điểm gây ói mửa và tiêu
chảy trên lợn ở mọi lứa tuổi (Pospischil et al., 2002). Từ đầu năm 2000 trở lại
đây, bệnh xảy ra nghiêm trọng ở châu Á, trong đó có Việt Nam. Bệnh xảy ra ở
1



nhiều lứa tuổi của lợn, gây tử vong cao ở lợn con theo mẹ với tỷ lệ cao
(Puranaveja et al., 2009, Park and Daesub, 2012).
Dịch tiêu chảy cấp (PED) trên lợn trên đàn lợn Mán và lợn Rừng xảy ra
khá phổ biến, gây thiệt hại lớn cho ngƣời chăn nuôi. Tuy nhiên, vẫn chƣa có
nghiên cứu đƣa ra những kết quả chính xác để giải đáp các câu hỏi đặt ra nhƣ:
tình hình lợn Mán và lợn Rừng tại tỉnh Hà Giang mắc PED ra sao? Đặc điểm
bệnh lý của lợn Mán và lợn Rừng tại tỉnh Hà Giang mắc PED về biểu hiện lâm
sàng và bệnh tích (đại thể và vi thể) chủ yếu của bệnh (PED), sự thay đổi một số
chỉ tiêu huyết học ở lợn Mán và lợn Rừng mắc (PED) nhƣ thế nào? Ở Việt Nam
đã có một số nghiên cứu về đặc điểm PED trên lợn. Song, đặc điểm của PEDV ở
các địa phƣơng khác nhau, ở các giống lợn khác nhau thì có những điểm khác
nhau nhất định. Việc áp dụng những kết quả nghiên cứu trên để phòng và điều trị
bệnh PED trên đàn lợn Mán và lợn Rừng tại tỉnh Hà Giang còn nhiều bất cập
chƣa mang lại hiệu quả. Ở Hà Giang, hiện tại những thông tin và hiểu biết của
ngƣời quản lý và ngƣời chăn nuôi còn rất hạn chế, chƣa có công bố chính thức
nào về tình hình nhiễm PEDV tại tỉnh. Trƣớc thực trạng đó, nhằm hiểu rõ hơn về
đặc điểm bệnh lý của bệnh tiêu chảy thành dịch (PED) gây ra cho đàn lợn Mán,
lợn Rừng tại tỉnh Hà Giang. Đồng thời có thêm cơ sở khoa học cho việc chủ
động xây dựng các biện pháp trong công tác phòng ngừa sự xâm nhập của virus
PED trên lợn Mán và lợn Rừng tại tỉnh Hà Giang, cũng nhƣ các tỉnh miền núi
phía BắcViệt Nam. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của luận án nhằm xác định một số các đặc điểm bệnh lý chủ yếu
của lợn Mán và lợn Rừng mắc PED, bao gồm các dấu hiệu về triệu chứng lâm
sàng, biến đổi bệnh lý đại thể, vi thể, các chỉ tiêu huyết học khi lợn mắc PED để
làm căn cứ trong chẩn đoán lâm sàng và chẩn đoán phân biệt với các lợn mắc
tiêu chảy do các mầm bệnh khác.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định tỷ lệ lợn Mán, lợn Rừng mắc tiêu chảy thành dịch (PED) trong

một số trang trại nuôi lợn Mán và lợn Rừng tại tỉnh Hà Giang;
- Xác định rõ các biểu hiện lâm sàng và bệnh tích (đại thể và vi thể) chủ yếu
của bệnh (PED);
- Xác định đƣợc sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học ở lợn mắc (PED).

2


1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Căn cứ vào dịch tễ học và tình hình chăn nuôi lợn Mán và lợn Rừng tại
các huyện của tỉnh Hà Giang. Trƣớc diễn biến phức tạp của thời tiết, sự biến đổi
khí hậu; cùng với điều kiện kinh tế, trình độ dân trí và điều kiện môi trƣờng,
phƣơng thức chăn nuôi của từng địa phƣơng, tình hình dịch bệnh của tỉnh Hà
Giang. Do đó, trong khuôn khổ đề tài chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu tại các
trang trại chăn nuôi lợn Mán và lợn Rừng của 3 huyện: Vị Xuyên, Bắc Quang,
Hoàng Su Phì thuộc tỉnh Hà Giang.
Đối tƣợng nghiên cứu: lợn Mán và lợn Rừng nuôi tại các trang trại và gia
trại của 3 huyện Vị Xuyên, Bắc Quang và Hoàng Su Phì tại tỉnh Hà Giang mắc
tiêu chảy và mắc dich tiêu chảy cấp (PED). Trọng tâm nghiên cứu là lợn con theo
mẹ từ 1-9 tuần tuổi.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ sinh học, Phòng thí nghiệm Bộ
môn Bệnh lý Thú y (làm tiêu bản bệnh lý), Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam.
- Địa điểm theo dõi và lấy mẫu: tại các trang trại và gia trại nuôi lợn Mán
và lợn Rừng tại tỉnh Hà Giang.
- Thời gian nghiên cứu: thời gian nghiên cứu và số liệu của đề tài đƣợc thu
thập từ tháng 12/2014 đến tháng 8/2017.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

- Xác định đƣợc các đặc điểm bệnh lý chủ yếu trên lợn Mán và lợn Rừng
mắc PED tại tỉnh Hà Giang.
- Phƣơng pháp hóa mô miễn dịch đã xác định đƣợc sự hiện diện của virus
porcine epidemic diarrhea trong các mô của lợn Rừng mắc PED.
- Cung cấp các thông tin về chỉ tiêu huyết học của lợn Rừng trong chăn
nuôi trang trại.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đây là nghiên cứu về PED trên lợn Mán và lợn Rừng tại Hà Giang Việt
Nam. Cùng với việc phát triển nuôi lợn Mán và lợn Rừng nhƣ hiện nay, nhất
thiết phải có nhiều nghiên cứu về dịch bệnh để có biện pháp phòng ngừa và phát
triển bền vững đối tƣợng nuôi này. Do vậy, kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa

3


quan trọng cho các nhà quản lý chăn nuôi, các nhà thú y và ngƣời nuôi trong việc
sàng lọc và nhân giống lợn Mán, lợn Rừng. Bảo vệ đàn lợn Mán, lợn Rừng và đề
ra chiến lƣợc phát triển phù hợp giúp ngƣời nuôi an tâm sản xuất và phát triển
kinh tế, đặc biệt là tại các tỉnh miền núi phía Bắc ở Việt Nam.
- Kết quả của luận án chỉ ra đƣợc những đặc điểm bệnh lý của lợn Mán và
lợn Rừng mắc PED, các thông tin có ý nghĩa quan trọng trong công tác chẩn
đoán lâm sàng và chẩn đoán phân biệt các bệnh tiêu chảy trên lợn Mán và lợn
Rừng.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu đã khẳng định lợn Mán và lợn Rừng nuôi tại tỉnh Hà
Giang có thể mắc PED và đã làm rõ các đặc điểm bệnh lý chủ yếu của lợn Mán
và lợn Rừng mắc PED. Là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cán bộ thú y, ngƣời
chăn nuôi có thể chẩn đoán xác định bệnh để có biện pháp can thiệp kịp thời
giảm thiểu các thiệt hại kinh tế.

- Kết quả nghiên cứu có thể đƣợc sử dụng làm tiền đề để tiếp tục nghiên
cứu về virus PED, là tiền đề cho việc nghiên cứu tiếp theo.
- Chủ động trong công tác phòng ngừa sự xâm nhập của virus PED trên lợn
Mán và lợn Rừng tại tỉnh Hà Giang cũng nhƣ các tỉnh miền núi phía Bắc Việt
Nam.

4


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LỢN Ở HÀ GIANG
Ngành chăn nuôi lợn ở Hà Giang ngày càng chiếm một vị trí quan trọng
trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh và nhanh chóng chuyển đổi thành sản xuất
hàng hoá. Ngoài những giống lợn ngoại cho năng suất và chất lƣợng cao, nhƣ
Landrade, Yorkshire… đƣợc ngƣời chăn nuôi đƣa vào sản xuất, thì giống lợn
Mán (lợn địa phƣơng) vẫn gắn liền với đời sống và là nguồn thu nhập của đồng
bào địa phƣơng. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây nhu cầu tiêu thụ sản
phẩm chăn nuôi của ngƣời dân ngày càng cao, đặc biệt là các loại thịt đặc sản
quý hiếm, để đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, các giống gia súc bản địa và hoang dã
đang đƣợc các nhà chăn nuôi đầu tƣ và khai thác, một trong những động vật
hoang dã đƣợc nhiều ngƣời Việt Nam ƣa chuộng đó là lợn Rừng. Cùng với trào
lƣu đó, hiện nay ở Hà Giang đang có xu thế phát triển chăn nuôi lợn Mán và lợn
Rừng theo mô hình trang trại và bƣớc đầu đã cho kết quả khả quan.
2.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại tỉnh Hà Giang giai đoạn 2014 - 2016
Để có bức tranh khái quát về tình hình chăn nuôi các đối tƣợng lợn khác
nhau trên địa bàn tỉnh Hà Giang trong 3 năm.
Chúng tôi đã tổng hợp số liệu từ Chi cục Thống kê tỉnh Hà Giang (2014,
2015, 2016) và trình bày kết quả ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại tỉnh Hà Giang giai đoạn 2014 - 2016
Năm


Tổng đàn

Lợn Rừng

Lợn Mán

Lợn lai

2014

547.544

139.928

225.101

182.515

2015

586.409

143.357

237.582

205.470

2016


530.696

142.360

238.579

167.757

Nguồn: Chi cục Thống kê Hà Giang (2016)

Qua bảng 4.1 cho thấy năm 2015 chăn nuôi lợn nói chung tăng so với
2014 là 20.869 con = 3,81%. Năm 2016 số lƣợng lợn giảm so với 2015 là
37.713 con = 6,64%. Tuy nhiên đối với chăn nuôi giống lợn Mán và lợn Rừng
(địa phƣơng) thì trong 3 năm (2014, 2015, 2016) số lƣợng luôn gia tăng và
không có chiều hƣớng giảm sút. Có thể đây là đặc thù của chăn nuôi lợn tại Hà
Giang, do chăn nuôi theo phƣơng thức truyền thống, sử dụng thức ăn tự có nhƣ
(ngô, gạo, sắn, rau các loại,....), chi phí đầu tƣ từ thức ăn thấp, chất lƣợng sản
5


phẩm thịt thơm ngon, giá thành lợn hơi luôn ở mức cao từ 40.000 - 50.000đ/kg
đối giống lợn địa phƣơng, lợn Rừng giá 150 - 180.000đ/ kg giá bán ổn định, ít
bị ảnh hƣởng, sản phẩm dễ tiêu thụ. Trong khi đó đối với chăn nuôi giống lợn
lai đƣợc chăn nuôi theo hƣớng Công nghiệp tuy rút ngắn thời gian nuôi, giảm
nhân công lao động, quay vòng chu kỳ nuôi lứa/năm tăng lên so với nuôi giống
địa phƣơng nuôi theo phƣơng pháp truyền thống, việc phát triển tăng đàn nhanh
hơn, tỷ lệ nạc cao, đáp ứng đƣợc nhu cầu số lƣợng trên thị trƣờng, phù hợp với
chăn nuôi gia trại, trang trại. Nhƣng kinh phí đầu tƣ thức ăn cao, khả năng
chống chịu bệnh kém dẫn tới dễ bị nhiễm bệnh. Sản phẩm khó tiêu thụ, giá bán

không ổn định nên có xu hƣớng giảm về số lƣợng trong 3 năm gần đây.
Đặc biệt, năm 2016 giá thịt lợn hơi trên thị trƣờng giảm mạnh đã làm ảnh
hƣởng trực tiếp đến ngƣời chăn nuôi tại tỉnh Hà Giang việc lợn nhập từ các tỉnh
lân cận (Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc,...) với số lƣợng lớn vào địa bàn đã
dẫn đến việc tiêu thụ sản phẩm lợn thịt giống lai của các hộ chăn nuôi trên địa
bàn gặp khó khăn do một số thƣơng lái khi thu mua ép giá, dẫn đến giá lợn hơi
xuống thấp dƣới mức 20.000 - 25.000đ/kg, trong khi giá thức ăn chăn nuôi công
nghiệp vẫn giữ ở mức cao từ 12.000-13.000đ/kg. Chăn nuôi theo hình thức tập
chung gặp khó khăn nhiều hơn do chi phí đầu tƣ lớn, giá thịt lợn hơi xuất chuồng
thấp, giá trị thu đƣợc không đủ chi phí bù đắp cho đầu tƣ. So với các hộ chăn
nuôi lợn lai, các hộ chăn nuôi lợn Rừng, lợn đen địa phƣơng bị ảnh hƣởng ít hơn
do giá bán giảm ít, chi phí đầu tƣ thức ăn thấp chủ yếu là tận dụng những loại
thức ăn có sẵn tại địa phƣơng.
Cần chuyển đổi cơ cấu giống cho hợp lý, đặc biệt chú trọng phát triển
giống lợn Rừng, lợn địa phƣơng để đa dạng hóa sản phẩm và hạn chế rủi ro.
Khuyến khích phát triển các gia trại sản xuất con giống nhằm chủ động đƣợc
nguồn giống cung cấp cho ngƣời chăn nuôi trên địa bàn tỉnh theo hƣớng tạo ra
sản phẩm sạch, sản phẩm an toàn, phù hợp với xu thế ngƣời tiêu dùng, tăng khả
năng cạnh tranh của ngành chăn nuôi.
2.1.2. Giống lợn Mán (hay còn gọi là lợn địa phƣơng, bản địa)
Lợn Mán thuộc lớp động vật có vú (Mammalia), bộ guốc chẵn
(Articodactyla), họ Suidae, chủng Sus, loài Sus domesticus. Lợn Mán là giống
lợn đƣợc nuôi phổ biến trong làng bản đồng bào các dân tộc Dao, Nùng, Tày,
Mông,… ở Hà Giang. Số lƣợng ƣớc tính khoảng trên 5.000 con lợn trƣởng thành
đang đƣợc nuôi rải rác trong các làng bản vùng sâu, vùng xa. Lợn Mán có hình
6


dáng rất gần với lợn Rừng, tầm vóc nhỏ, mõm dài, hơi nhọn và chắc, thích hợp
cho việc đào bới tìm kiếm thức ăn. Da dày, mốc, lông đen dài, có bờm dài và

dựng đứng, chân nhỏ, đi bằng móng và rất nhanh nhẹn, thích nghi với việc thả
rông, tự tìm kiếm thức ăn. Tốc độ sinh trƣởng chậm và phụ thuộc vào nguồn thức
ăn. Lợn này có màu lông đen, hung, nâu. Trong phạm vi Dự án Biodiva đã đánh
giá sự đa dạng trên 1053 mẫu của quần thể lợn tỉnh Hà Giang (theo Nguyễn
Thiện, 2006).
Lợn Mán là một giống đƣợc nuôi chủ yếu ở các huyện miền núi của tỉnh
Hà Giang. Đây là giống có nhiều tập tính của động vật hoang dã nhƣ tính bầy
đàn, tự kiếm nơi kín đáo để làm tổ khi đẻ, có khả năng tự kiếm ăn cao ít lệ thuộc
vào điều kiện nuôi dƣỡng. Việc tiếp xúc với chúng cũng khó hơn nhiều so với
các giống lợn khác. Giống lợn này giữ vai trò quan trọng trong chăn nuôi nông
hộ, tận dụng những phế phụ phẩm nông lâm nghiệp có sẵn trong gia đình và khả
năng chống chịu với các bệnh nhiệt đới. Lợn Mán có chất lƣợng thịt thơm ngon,
với lƣợng mỡ thấp và đặc biệt là có hƣơng vị “núi rừng”. Ngoài ra, lợn Mán đã
đƣợc xếp vào nguồn gen quý cần đƣợc bảo tồn, phát triển (theo chƣơng trình khai
thác phát triển nguồn gen các giống bản địa), tăng lên về số lƣợng và chất lƣợng
đàn lợn theo các vùng địa lý khác nhau.
+ Đặc điểm chung của giống là: tầm vóc nhỏ bé, mình thuôn, tai nhỏ, lƣng
thẳng có nhiều con lƣng võng, mặt nhỏ, mõm dài, nhọn, mắt nhỏ tinh nhanh,
bụng gọn không sệ, dáng đi nhanh nhẹn, chân nhỏ thon và cao, móng chân gọn
dày, 2 móng phụ dài và nhọn. Lông da đen dài và cứng...
+ Về tính thích nghi: lợn Mán đƣợc nuôi chủ yếu đƣợc nuôi theo phƣơng
thức chăn thả hoặc bán chăn thả thức ăn đƣợc con ngƣời cung cấp, ngoài ra
chúng còn tự kiếm thức ăn trong tự nhiên, nên lợn có khả năng dũi đất rất khoẻ,
khả năng tìm kiếm thức ăn trong tự nhiên tốt nhƣ rễ cây, củ, côn trùng. Nếu nuôi
chăn thả lợn mẹ tự làm tổ đẻ trong rừng hay lên nƣơng, sau một thời gian mới
dẫn con về nhà. Lợn con tự bỏ vú không có quá trình cai sữa, lợn đực đƣợc thiến
hoạn lúc 1 tháng tuổi. Lợn có khả năng chịu đựng kham khổ cao, tận dụng thức
ăn tốt, ít bệnh.
+ Về khả năng sinh sản: khả năng sinh sản của lơn Mán nhìn chung là
thấp, tuổi đẻ lứa đầu trung bình là 398,4 ±4,73. Số con đẻ ra/ổ thấp (7,2 ±0,23).

+ Khả năng phòng bệnh: là một giống lợn nội nên khả năng chống bệnh là

7


rất tốt, hầu nhƣ không mắc phải các bệnh truyền nhiễm nhƣ các giống lợn ngoại.
Do cách thức sinh hoạt mà chúng chỉ thƣờng mắc các bệnh nhƣ cảm lạnh, ký
sinh trùng.
Là giống bản xứ luôn dũi đất tìm thức ăn có nơi còn gọi là lợn dũi đất, chỉ
đạt 25 - 30 kg/con là tối đa, đƣợc nuôi thả rông và tự kiếm ăn, nuôi lâu lớn, thức ăn
chủ yếu là chất sơ (90%), chúng ăn sống trực tiếp hầu hết tất cả các loại cây, rau,
củ, quả có sẵn tại địa phƣơng. Thịt lợn Mán đặc biệt thơm ngon, mềm giòn s ngắn,
trán nhăn, tai bé, mình dài thon, chân gầy, đặc biệt là lông dài và cứng (lông càng
cứng càng rậm ăn càng thơm ngon, vì càng rậm chứng tỏ càng lai lợn Rừng nhiều),
03 lỗ chân lông chụm 01 lỗ (Lƣơng Thanh Hải, 2013).
2.1.3. Giống lợn Rừng
Lợn Rừng là loài vật mới nuôi phổ biến hiện nay ở nhiều tỉnh trong cả
nƣớc, bởi phẩm chất thịt thơm ngon, gần nhƣ không có mỡ, ít cholesteron và đặc
biệt có da dày, giòn ngậy. Phong trào nuôi lợn Rừng ngày càng lan rộng do đó
giá thịt hơi khá hấp dẫn (luôn giữ giá 100.000 đ/kg) và nhu cầu tiêu dùng ngày
càng tăng mạnh. Lợn Rừng (wild pig) vốn chính là thủy tổ của các giống lợn hiện
nay. Theo phân loại động vật thì lợn Rừng thuộc giới động vật (Amimalia),
ngành dây sống (Chordata), phân ngành có xƣơng sống (Vertebarata), nhóm
động vật có hàm (Gnathosomata), lớp có vú (Mamalia), phân lớp thú cao hay thú
có nhau (Eutheria), bộ guốc chẵn (Artiodactyla), họ lợn (Sus), loài lợn Rừng (Sus
Serofa). Võ Văn Sự (2005), Tổng quan về chăn nuôi lợn Rừng ở Việt Nam từ
2005 - 2009, Hội thảo chăn nuôi lợn Rừng phía Bắc Hà Nội, Đào Lệ Hằng
(2008), 45 câu hỏi - đáp chăn nuôi lợn Rừng.
Theo nghiên cứu của Trung tâm hợp tác nghiên cứu và phát triển nông
nghiệp quốc tế thì lợn Rừng có tới 36 giống. Phổ biến nhất là các giống: lợn

Rừng thần, lợn Rừng lông nhím, lợn Rừng hƣơu, lợn Rừng sông, lợn Rừng lông
dài, lợn Rừng Ấn Độ, lợn Rừng ria trắng châu phi, lợn Rừng Nam Mỹ… đƣợc
phân bố rất rộng, hầu nhƣ trên khắp thế giới từ châu Âu, châu Á đến châu Mỹ và
châu Phi. Lợn Rừng hiện nay đƣợc tạp giao với nhiều giống lợn địa phƣơng cho
ra. Tăng Xuân Lƣu và cs. (2010) cũng đã nghiên cứu đặc điểm sinh học của lợn
Rừng Thái Lan, Việt Nam nhiều dòng con lai khác biệt nên hệ thống phân loại
còn khá phức tạp (Võ Văn Sự, 2005 và Hoà Bình, 2006).
+ Ngoại hình: lợn Rừng có dáng thon, cao khoảng 65 - 70cm, một số
8


giống lợn châu Âu có thể cao tới eo ngƣời (90 - 120cm). Thân hình chắc khỏe,
mình mỏng. Phần vai trƣớc thƣờng cao hơn chân sau làm cho hình dáng của lợn
Rừng vai cao mông thấp. Mông, bụng gọn, đuôi dài và không bao giờ uốn cong
laị nhƣ lợn nhà và luôn ve vẩy. Hai vai và bên trên của hai chân phía trƣớc đều có
u hoặc tấm mỡ sụn lồi ra thành trai cứng. Độ lớn và độ dày của u chai cứng hoặc
tấm mỡ sụn này tăng theo tuổi (3 - 5cm). Mặt lợn Rừng dài, tai nhỏ dựng ép sát
đầu. Mắt to, lồi, màu đen, híp phần cuối đuôi mắt, tia nhìn dữ tợn. Mũi lợn Rừng
mềm nhƣng mạnh khỏe phù hợp với phƣơng thức kiếm ăn trong cuộc sống hoang
dã của chúng là đào bới đất, dũi mô đất để đào bới củ, gốc cây, côn trùng... Con
đực có răng nanh phát triển, con cái có 2 dãy vú, mỗi dãy 5 núm vú phát triển và nổi
rõ (Đặng Tình, 2007).
Răng nanh là đặc điểm nổi bật của lợn Rừng. Răng nanh mọc dài ra khỏi
mõm khi lợn 2- 4 năm tuổi. Lợn Rừng có 4 nanh dài, mỗi bên mọc 2 cái, mỗi cái
mọc ở ¼ hàm. Mỗi nanh dài khoảng 10 - 12cm, thậm chí có con sở hữu bộ nanh
cong, to, dài tới 22,8cm. Mỗi bên hàm có một đôi nanh, nanh trên và nanh dƣới
khép kín và xếp khít nhau, 2 đầu nanh trên khớp với nhau tạo thành đầu nhọn.
Mút đầu răng trên và mút đâu răng dƣới thƣờng miết sát lẫn nhau nên 2 nanh
giống nhƣ đƣợc mài sắc mỗi ngày nên nanh của lợn Rừng rất sắc và nhọn, đặc
biệt là ở lợn Rừng đực (Võ Văn Sự, 2009).

Lợn Rừng là động vật ăn tạp nên ngoài đặc điểm răng nanh phát triển đặc
biệt thì lợn Rừng cũng giống nhƣ các động vật nuôi con bằng sữa khác về sự
không phát triển lắm của hệ thống răng, lợn Rừng có 44 răng. Răng cửa phía
dƣới dài, hẹp và chìa thẳng ra phía trƣớc để làm nhiệm vụ nhƣ cái xẻng.
Lông của lợn Rừng là kiểu lông nhám, cứng. Lỗ chân lông ở trên lớp da
tạo thành búi, mỗi búi có 3 lỗ 1sợi lông dài. Theo Tăng Xuân Lƣu và cs. (2010)
cũng đã nghiên cứu đặc điểm sinh học của lợn Rừng Thái Lan, Việt Nam nhiều
dòng con lai khác biệt nên hệ thống phân loại còn khá phức tạp.
Trên sống lƣng của lợn Rừng từ trán tới đuôi có mào lông (bờm), mỗi sợi
lông dài có khoảng 6 - 15cm. Phần mào lông này bình thƣờng đã mọc dựng đứng
hơn các phần khác nhƣng sẽ dựng đứng đặc biệt khi lợn Rừng nghe tiếng âm
thanh lạ hoặc ngửi thấy mùi lạ, mùi của kẻ thù (lợn nhà không có lông mào).
Mào lông hay bờm lông này có màu đen đậm hơn các vùng khác trên cơ thể.
Riêng lợn Rừng 4 tháng đầu có bộ lông sọc dƣa rất đẹp đƣợc bởi những
9


vệt màu nâu vàng lẫn trắng chạy dài theo thân mình hoặc màu nâu nhạt hoặc đỏ
chạy trên nền lông đen tùy giống. Bộ lông này giúp cho lợn ngụy trang để giấu
mình và đánh lạc hƣớng kẻ thù trong môi trƣờng tranh tối tranh sáng trong rừng.
Trong khoảng 2- 6 tháng, các sọc dƣa nhạt màu dần và ở 1 năm tuổi,
chúng có bộ lông chính thức mang màu đặc trƣng của giống lợn ổn định cho đến
khi chết.
+ Khả năng sinh trƣởng và sinh sản: lợn Rừng sinh trƣởng chậm và đạt
kích thƣớc tối đa tùy theo từng giống, môi trƣờng và tuổi. Lợn Rừng châu Âu
thƣờng có tầm vóc to lớn hơn nhiều so với lợn Rừng châu Á. Trong khi lợn Rừng
châu Á chỉ có thể cao 65- 70cm, nặng 70 - 150 kg thì lợn Rừng châu Âu có thể
cao tới 90 - 100 cm, dài 150- 160cm, nặng tới 200 -350 kg. Con đực thƣờng to
hơn con cái 30 - 30 kg. Lợn sơ sinh rất bé nhỏ, nặng 0,2 - 0,5 kg, dài 15 - 20 cm.
Tuổi cai sữa: 55 - 60 ngày tuổi. Trọng lƣợng lợn con khi cai sữa là 4 - 5 kg: tuổi

giết thịt có thể tính từ 6 tháng tuổi. Trọng lƣợng lúc xuất chuồng thƣờng dao
động từ 25 - 50 kg tùy theo nhu cầu của thị trƣờng. Nguyễn Lân Hùng và
Nguyễn Khắc Tích (2007).
Mặt khác nghiên cứu sâu về tập tính, đặc điểm sinh lý, sinh sản… lợn
Rừng Thái Lan, rừng Việt Nam đã đƣợc tác giả Đỗ Kim Tuyên (2006); Võ Văn
Sự và cs. (2008, 2010); Nguyễn Lân Hùng và cs. (2006),... nghiên cứu khá chi
tiết ở một số vùng sinh thái khác nhau.
Bảng 2.2. Một số sinh trƣởng cơ bản của lợn Rừng
Tháng tuổi

Trọng lƣợng (kg)

Tốc độ sinh trƣởng (g/ ngày)

0 -2

0,5 - 5

8,33 - 83,3

2–4

10 -12

166,66 - 200,00

4–6

15 - 20


250, 00 - 416,66

6–8

25 - 35

300,00 - 583,33

8 – 10

40 - 50

666, 66 - 833, 33

10 -12

50 70

1000,00 - 1166,66
Nguồn: Khuyết danh (2018)

Tốc độ sinh trƣởng (đối với lợn Rừng đã và đang nuôi tại Thái Lan và
Việt Nam) chậm (trung bình chỉ đạt khoảng 0,13 - 0,2 kg/ngày). Tuổi thọ sinh lý
của lợn Rừng kéo dài từ 15 năm - 25 năm.

10


×