Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng linh kiện điện tử sang thị trường nhật bản của công ty TNHH điện tử meiko việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.89 KB, 46 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài khóa luận một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực cố
gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng như sự ủng hộ
động viên của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện
khóa luận tốt nghiệp đại học.
Đầu tiên, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Nguyễn Duy Đạt, người đã
hết lòng hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành bài khóa luận này. Xin
gửi lời tri ân nhất của em đối với những điều mà Thầy đã dành cho em.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong trường đại học Thương Mại đặc
biệt là các thầy cô trong khoa Thương Mại Quốc Tế đã giảng dạy và đào tạo em trong
suốt thời gian em học tập và nghiên cứu tại trường. Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn
tới các anh chị trong công ty TNHH điện tử Meiko Việt Nam đã tạo điều kiện giúp em
hoàn thành bài khoá luận của mình.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành khóa luận với tất cả nỗ lực của bản thân, nhưng do
hạn chế về mặt thời gian, trình độ, kiến thức và kinh nghiệm nên bài khóa luận không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp của Thầy Cô
và các bạn để bài khóa luận này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.............................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT..................................................................vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................1
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu.......................................................................1
1.2 Tổng quan đề tài nghiên cứu.....................................................................................2
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................4
1.3.1 Mục tiêu chung........................................................................................................4


1.3.2 Mục tiêu cụ thể.........................................................................................................4
1.4. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................4
1.5. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................4
1.6. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................5
1.7. Kết cấu của khóa luận...............................................................................................6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP...................................................7
2.1. Một số vấn đề lý thuyết về hoạt động xuất khẩu hàng hóa của DN nói chung............7
2.1.1 Khái niệm về xuất khẩu...........................................................................................7
2.1.2 Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp............................................................7
2.1.3 Các hình thức xuất khẩu.........................................................................................7
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá về hoạt động xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.........8
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng..........................................................8
2.2.2. Sản lượng hàng hóa XK; cơ cấu mặt hàng và dịch chuyển cơ cấu mặt hàng XK............8
2.2.3. Cơ cấu thị trường và chuyển dịch cơ cấu thị trường.............................................9
2.2.4. Uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp và sản phẩm trên thị trường xuất khẩu...............9
2.3. Nội dung thúc đẩy xuất khẩu tại doanh nghiệp......................................................9
2.3.1. Một số khái niệm về thúc đẩy xuất khẩu................................................................9
2.3.2. Một số giải pháp thúc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp...10

2


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG LINH KIỆN ĐIỆN TỬ
SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ MEIKO
VIỆT NAM.....................................................................................................................14
3.1. Khái quát chung về công ty TNHH điện tử Meiko Việt Nam..............................14
3.2. Giới thiệu về thị trường Nhật Bản và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu hàng linh kiện điện tử sang thị trường Nhật Bản của công ty Meiko...............15
3.2.1. Giới thiệu về thị trường nhập khẩu hàng linh kiện điện tử của công ty - Thị

trường Nhật Bản.............................................................................................................15
3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng linh kiện điện tử sang
thị trường Nhật Bản của công ty Meiko.......................................................................16
3.3. Thực trạng hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu của công ty TNHH điện
tử Meiko Việt Nam.........................................................................................................20
3.3.1 Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty TNHH điện tử Meiko.........20
3.3.2. Thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu hàng linh kiện điện tử sang thị trường Nhật
Bản của công ty TNHH điện tử Meiko Việt Nam...........................................................23
3.4. Những thành công và hạn chế còn tồn tại khi thúc đẩy xuất khẩu hàng linh kiện
điện tử sang thị trường NB của công ty TNHH Meiko Việt Nam..............................25
3.4.1. Những thành công đạt được.................................................................................25
3.4.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân........................................................26
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
XUẤT KHẨU LINH KIỆN ĐIỆN TỬ SANG THỊ TRƯỜNG NB CỦA CÔNG TY
MEIKO VIỆT NAM......................................................................................................29
4.1. Xu hướng phát triển linh kiện điện tử hiện nay....................................................29
4.1.1. Xu hướng phát triển của Việt Nam.......................................................................29
4.1.2. Định hướng phát triển của công ty TNHH diện tử Meiko Việt Nam..................29
4.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng linh kiện điện tử sang thị
trường Nhật Bản của công ty TNHH điện tử Meiko Việt Nam..................................30
4.2.1 Tăng cường sản xuất sản phẩm và đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp.......................30
4.2.2 Nâng cao chất lượng sản phẩm.............................................................................31
4.2.3 Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường và hoàn thiện công tác xúc tiến thương mại
quốc tế.............................................................................................................................31

3


4.2.4 Giải pháp về nguồn nhân lực.................................................................................33
4.3 Đề xuất một số kiến nghị đối với nhà nước nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng

linh kiện điện tử sang thị trường Nhật Bản của công ty Meiko..................................34
4.3.1 Giải pháp về vốn đầu tư.........................................................................................34
4.3.2. Giải pháp về thị trường.........................................................................................35
4.2.3. Hoàn thiện hành lang pháp lý..............................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
Bảng 3.1: Tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty giai đoạn 2014-2017
Bảng 3.2: Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng của công ty giai đoạn 2014-2017
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty năm 2017
Bảng 3.4: Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của công ty giai đoạn 2014-2017

5

Trang
20
21
22
23


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT
1
2
4

5
6
7
8

Viết tắt
XK
TNHH
HĐXK
KNXK
TMQT
DN
VN

Tên đầy đủ
Xuất khẩu
Trách nhiệm hữu hạn
Hợp đồng xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu
Thương mại quốc tế
Doanh nghiệp
Việt Nam

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
STT

Từ viết tắt

Tên đầy đủ


1

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới

2
3

USD
G7

Đồng Đôla Mỹ
Nhóm G7

4

ODA

United State Dollar
Group of Seven
Official Development

5
6

EU
PCB


7

ASEAN

8

FDI

9

FOB

Assistance
European Union
Polychlorinated biphenyl
Association of South East

Nghĩa tiếng Việt

Hỗ trợ phát triển chính thức
Liên minh châu Âu
Bảng mạch in điện tử
Hiệp hội các Quốc gia Đông

Asian Nations
Foreign Direct Investmen
Free On Board

Nam Á

Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Miễn trách nhiệm Trên Boong

( Inconterms)

tàu nơi đi

6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Hoạt động xuất nhập khẩu là yếu tố quan trọng nhằm phát huy mọi nguồn nội lực,
tạo thêm vốn đầu tư để đổi mới công nghệ, tăng thêm việc làm, thúc đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong nhiều năm qua, lĩnh vực xuất khẩu của Việt Nam đã
giành được nhiều thành tựu đáng kể. Trong sự thành công của ngành xuất khẩu không thể
không kể đến sự đóng góp đáng kể của mặt hàng linh kiện điện tử trong tổng kim ngạch
xuất khẩu.
Tiềm năng hợp tác kinh tế –thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản là hết sức to
lớn. Cùng với việc ký kết hiệp định thương mại song phương, Việt Nam gia nhập WTO,
quan hệ thương mại hai nước đã bước sang trang mới. Vì vậy việc xem xét khả năng
thâm nhập của hàng linh kiện điện tử vào thị trường Nhật Bản một thị trường có dung
lượng tiêu thụ lớn nhất thế giới đã trở nên rất cần thiết. Tuy nhiên bên cạnh những thuận
lợi cũng không ít những khó khăn thách thức đòi hỏi không chỉ sự nỗ lực của của doanh
nghiệp Việt Nam, mà còn sự hỗ trợ tích cực từ phía Nhà nước để có thể tiếp cận và đẩy
mạnh xuất khẩu hàng linh kiện điện tử Việt Nam vào thị trường tiềm năng nhưng cũng
lắm chông gai này.
Trong hợp tác kinh tế, Nhật Bản là đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt
Nam và là nước G7 đầu tiên công nhận quy chế kinh tế thị trường của Việt Nam. Đến
nay, Nhật Bản là nước tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam, nhà đầu tư số 2 tại Việt Nam,

đối tác thương mại lớn thứ 4 của Việt Nam (năm 2016). Hiện tại, Nhật Bản đang tích cực
hỗ trợ ta phát triển công nghiệp với 6 ngành được lựa chọn (ô tô và phụ tùng ô tô, máy
nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông thủy sản, điện tử, công nghiệp môi trường và
tiết kiệm năng lượng, đóng tàu) trong Chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong
khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản đến năm 2020 tầm nhìn 2030. Nhật Bản là nước
tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam, chiếm khoảng 30% tổng cam kết ODA của cộng
đồng quốc tế đối với Việt Nam.
Công ty TNHH điện tử Meiko Việt Nam là một công ty tuy chưa thực sự lớn mạnh
trên thị trường quốc tế nhưng nó có nhiều lợi thế về xuất khẩu. Do là công ty có 100%
vốn đầu tư của Nhật Bản, và đã có kinh nghiệm rất nhiều trong việc xuất khẩu mặt hàng

1


linh kiện điện tử sang thị trường nước ngoài như Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản.
Ngoài ra công ty còn có nhiều lợi thế về giá nhân công rẻ và nguyên liệu chủ yếu do nhập
khẩu về nên có chất lượng tốt. Nhật Bản là một trong những thị trường xuất khẩu chủ yếu
của công ty, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho công ty, tuy nhiên những năm vừa qua tỉ
trọng XK của công ty sang thị trường Nhật Bản có sự giảm sút nhẹ. Vậy làm thế nào để
lượng XK hàng linh kiện điện tử của công ty sang thị trường Nhật Bản có thể tăng trở
lại? Đây là vấn đề quan trọng cần quan tâm, vì thế cần phải đưa ra những biện pháp cụ
thể nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng linh kiện điện tử của công ty MeiKo sang
thị trường Nhật Bản.
Xuất phát từ vai trò, tính cấp thiết của việc xuất khẩu mặt hàng
linh kiện điện tử đối với nền kinh tế thị trường và công ty. Thông qua
quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng về vấn đề xuất khẩu của
công ty, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp
của mình là: “Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng linh kiện
điện tử sang thị trường Nhật Bản của công ty TNHH điện tử Meiko Việt
Nam”.

1.2 Tổng quan đề tài nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả kinh xuất khẩu là một trong những vấn đề mà Nhà nước và các
doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam hết sức quan tâm. Vì vậy, có rất nhiều công trình
nghiên cứu đã đề cập xung quanh vấn đề xuất khẩu, có những công trình chỉ xem xét
riêng lẻ từng khía cạnh của hoạt động xuất khẩu như quy trình xuất khẩu, marketing xuất
khẩu, chiến lược xuất khẩu. Cũng có những công trình xem xét xuất khẩu ở góc độ tổng
quát. Mỗi công trình đều có những bước đột phá mới trong việc đề ra các giải pháp thúc
đẩy xuất khẩu nhưng vẫn còn nhiều điểm hạn chế và thiếu sót riêng. Dưới đây là một số
công trình nghiên cứu tương tự của các năm trước về giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng
hóa sang thị trường nước ngoài như:
Đề tài 1: “Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu quế và hồi của công ty cổ phần sản
xuất và xuất nhập khẩu lâm sản Hà Nội”: Khóa luận tốt nghiệp năm 2011 - Khoa Thương
Mại Quốc Tế - Đại Học Thương mại - Nguyễn Thị Quỳnh Hoa.
Khóa luận đã hệ thống hóa được các lý thuyết về xuất khẩu và quá trình xuất khẩu
sản phẩm quế, hồi. Đánh giá tổng quan thực trạng xuất khẩu mặt hàng quế, hồi trên thị

2


trường quốc tế giai đoạn 2007 – 2011. Đưa ra được những thành công, tồn tại trong quá
trình xuất khẩu.
Đề tài 2: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo sang thị trường Đông Nam Á tại công ty cổ
phần lương thực Hà Sơn Bình” : Khóa luận tốt nghiệp năm 2012 – Đại học Thương Mại –
Nguyễn Phương Thảo.
Sinh viên đã đánh giá được tình hình xuất khẩu của công ty và các nhân tố ảnh
hưởng đến HĐXK. Qua việc nghiên cứu thực trạng, sinh viên đã chỉ ra được những thành
công, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp ở tầm
vĩ mô, vi mô áp dụng cho doanh nghiệp.
Đề tài 3: “Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu bóng đèn huỳnh quang sang thị
trường Trung Đông của công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông” – Khóa luận

tốt nghiệp năm 2013 – Đại học Thương Mại – Nguyễn Tiến Đạt.
Trong nghiên cứu này, sinh viên đã đi phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu của
công ty, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu từ đó dự báo triển vọng phát triển của công ty, đưa
ra các đề xuất kiến nghị nhằm đẩy mạnh HĐXK bóng đèn huỳnh quang của công ty sang
thị trường Trung Đông.
Đề tài 4: “ Một số giải pháp chính nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu
hàng may mặc tại công ty may Chiến Thắng”: Khóa luận tốt nghiệp năm 2015 - Khoa
Thương Mại Quốc Tế - Đại Học Thương mại - Bùi Quang Long.
Khóa luận đưa ra đánh giá tổng quát thực trạng quá trình gia công xuất khẩu sản
phẩm dệt may nội địa. Giải pháp mà Khóa luận đưa ra chủ yếu tập trung vào những giải
pháp thị trường.
Nhìn chung các đề tài trên đã nghiên cứu được một số vấn đề lý luận cơ bản về xuất
khẩu, phân tích và nêu lên được thực trạng hoạt động xuất khẩu và đưa ra được một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu cho các doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, nhận
thấy các đề tài trên chưa có đề tài nào nghiên cứu mặt hàng linh kiện điện tử, chưa có đề
tài nào nghiên cứu tại công ty TNHH điện tử Meiko Việt Nam, và cũng chưa có đề tài
nào nghiên cứu xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. Hơn nữa, đây là một lĩnh vực không
mới, nhưng đem lại hiệu quả kinh doanh cao. Tìm thấy được những hạn chế còn tồn tại
trong kinh doanh xuất khẩu, từ đó tôi đề xuất đề tài nghiên cứu: Giải pháp nâng cao hiệu

3


quả xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử sang thị trường Nhật Bản của công ty TNHH
điện tử Meiko Việt Nam”.

4


1.3. Các mục tiêu nghiên cứu

1.3.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của việc nghiên cứu đề tài là để đề xuất các giải pháp cụ thể nâng
cao hiệu quả xuất khẩu hàng linh kiện điện tử sang Nhật Bản của công ty TNHH điện tử
Meiko Việt Nam.
1.3.2 Mục tiêu cụ thể
 Nghiên cứu những lý luận cơ bản về kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp
như: Khái niệm, nội dung xuất khẩu; các nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh xuất khẩu.
 Nghiên cứu khái quát về công ty TNHH Meiko Việt Nam và phân tích, đánh giá
kết quả, hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty theo các năm.
 Từ các yếu tố ảnh hưởng đến kinh doanh xuất khẩu, và đánh giá kết quả, hiệu
quả kinh doanh của công ty, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra những
mặt hạn chế trong kết quả, hiệu quả đạt được.
 Từ nguyên nhân chủ quan tìm và đưa ra những giải pháp khắc phục hạn chế; từ
nguyên nhân khách quan, tìm và đưa ra những kiến nghị đối với các cơ quan có thẩm
quyền liên quan.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng linh kiện điện tử sang
thị trường Nhật Bản của công ty TNHH điện tử Meiko Việt Nam.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian:

+Nghiên cứu nội bộ tại công ty TNHH điện tử Meiko Việt Nam
+Thị trường nghiên cứu: Thị trường Nhật Bản
- Phạm vi về thời gian: hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty trong những
năm gần đây (2014-2017).
- Phạm vi về sản phẩm nghiên cứu: Xuất khẩu hàng linh kiện điện tử, cụ thể mặt
hàng bo mạch điện tử, điện trở, biến trở.

5



1.6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
 Nguồn dữ liệu nội bộ của doanh nghiệp:
Nguồn dữ liệu bên trong doanh nghiệp gồm có: Báo cáo tài chính từ năm 20142017; các bảng tổng hợp kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, các báo cáo xuất nhập
khẩu và cácloại hợp đồng đều được sử dụng để phân tích. Các nguồn dữ liệu này lấy từ
phòng kế hoạch thị trường, phòng kinh doanh và các phòng ban liên quan khác của doanh
nghiệp; các văn bản và quyết định của Công ty; bản kế hoạch và mục tiêu phát triển của
Công ty, từ đó đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty và các mục
tiêu phát triển trong tương lai.
 Nguồn dữ liệu bên ngoài:
Ngoài việc thu thập thông tin bằng các phương pháp trên, còn thu thập thông tin từ:
Các bài khóa luận và luận văn tốt nghiệp của các khóa trước; tạp chí; sách báo; sách giáo
trình “Quản trị tác nghiệp TMQT” của trường Đại học Thương Mại; Tài liệu về chính
sách, thông tư, quy định về việc xuất khẩu hàng hóa trên các website trên mạng internet
để có thể đưa ra những giải pháp cụ thể nhất.
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
Các phương pháp được sử dụng trong phân tích dữ liệu bao gồm: phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh.
 Phương pháp thống kê: Thống kê các kết quả thu được từ việc phỏng vấn, từ
các bảng tổng kết… để phân tích chi tiết các vấn đề, các trường hợp phát sinh và có cách
giải quyết.
 Phương pháp phân tích: Thông qua các dữ liệu thu thập được, đưa ra những
đánh giá, nhận xét của bản thân về quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của Công ty
hiện nay.
 Phương pháp so sánh: So sánh tình hình kinh doanh Xuất khẩu của công ty qua
các năm

6



1.7. Kết cấu của khóa luận
Căn cứ vào yêu cầu thực hiện đề tài, nội dung của đề tài và mục tiêu mà đề tài
hướng đến kết cấu của khóa luận được chia làm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử sang thị trường Nhật
Bản của công ty TNHH điện tử Meiko Việt Nam
Chương 4: Đề xuất giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng linh
kiện điện tử sang thị trường Nhật Bản của công ty TNHH điện tử Meiko Việt Nam

7


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Một số vấn đề lý thuyết về hoạt động xuất khẩu hàng hóa
của DN nói chung
2.1.1 Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa bị đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào
khu vực đặt biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là vùng hải quan riêng theo quy
định của pháp luật.
2.1.2 Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp
-Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra.
-Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó nâng cao
khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…
phục vụ cho quá trình phát triển.
-Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lần nhau giữa các đơn vị tham gia
xuất khẩu trong và ngoài nước.

-Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được thu hút được nhiều lao
động bán ra thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ của công nhân viên và tăng thêm thu
nhập ổn định cho đời sống cán bộ của công nhân viên và tăng thêm lợi nhuận.
-Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán
kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
2.1.3 Các hình thức xuất khẩu
2.1.3.1 Xuất khẩu trực tiếp:
Trong phương thức này, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp ký kết hợp
đồng ngoại thương, với tư cách là một bên phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Hợp đồng
ký kết giữa hai bên phải phù hợp với luật lệ quốc gia và quốc tế, đồng thời bảo đảm được
lợi ích quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.3.2 Xuất khẩu uỷ thác

8


Trong phương thức này, đơn vị có hàng xuất khẩu là bên uỷ thác giao cho đơn vị
xuất khẩu gọi là bên nhận uỷ thác tiến hành xuất khẩu một hoặc một số lô hàng nhất định
với danh nghĩa của mình (bên nhận uỷ thác) nhưng với chi phí của bên uỷ thác.
2.1.3.3 Gia công hàng xuất khẩu.
Gia công hàng xuất khẩu là một phương thức kinh doanh trong đó một bên (gọi là
bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là
bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao
( gọi là chi phí gia công).
2.1.3.4 Buôn bán đối lưu (hàng đổi hàng).
Đây là phương thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu,
người bán hàng đồng thời là người mua hàng, lượng hàng trao đổi có giá trị tương đương.
2.1.3.5 Xuất khẩu theo nghị định thư.
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thường là hàng trả nợ) được ký theo nghị đinh
thư giữa hai chính phủ.

2.2. Các chỉ tiêu đánh giá về hoạt động xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng
Kim ngạch xuất khẩu là lượng tiền thu về được dựa trên việc xuất khẩu một hay các
loại hàng hóa, dịch vụ của quốc gia tính trong một khoảng thời gian nhất định như tháng,
quý hay năm. Với lượng tiền được quy đổi theo 1 đơn vị nhất định.
Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu thể hiện cho sự thay đổi về quy mô hay số
lượng của mặt hàng xuất khẩu. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch càng lớn thì sự thay đổi
trong quy mô xuất khẩu càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp ngày một nâng cao xuất khẩu.
2.2.2. Sản lượng hàng hóa XK; cơ cấu mặt hàng và dịch chuyển
cơ cấu mặt hàng XK.
Sản lượng hàng hóa xuất khẩu là chỉ tiêu định lượng phản ánh khối lượng hàng hóa
được xuất khẩu sang thị trường nước ngoài của doanh nghiệp. Sản lượng xuất khẩu thể
hiện cho năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp, sản lượng xuất khẩu càng lớn chứng tỏ
quy mô doanh nghiệp lớn, năng lực xuất khẩu cao
Cơ cấu hàng xuất khẩu là tỷ lệ tương quan giữa các ngành, mặt hàng xuất khẩu hoặc
tỷ lệ tương quan giữa các thị trường xuất khẩu. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu là một phân
hệ của cơ cấu thương mại, là tổng thể các mối quan hệ chủ yếu, tương đối ổn định của
các yếu tố kinh tế hoặc các bộ phận của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thuộc hệ
thống kinh doanh thương mại trong điều kiện lịch sử cụ thể.

9


Chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu là sự thay đổi tỷ trọng các nhóm hàng, mặt
hàng trong tổng thể nhóm hàng để đáp ưng nhu cầu quốc tế. Mục đích của việc chuyển
dịch cơ cấu xuất khẩu là điều chỉnh sự phát triển xuất khẩu theo hướng bền vững, hiệu
quả hơn.
2.2.3. Cơ cấu thị trường và chuyển dịch cơ cấu thị trường
Cơ cấu thị trường xuất khẩu là sự phân bổ giá trị kim ngạch xuất khẩu theo nước ,
nền kinh tế và khu vực lãnh thổ thế giới, với tư cách là thị trường tiêu thụ. Xét về bản

chất, cơ cấu thị trường xuất khẩu là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố : kinh tế , chính trị,
khoa học công nghệ, chính sách đối ngoại của một quốc gia.
Chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu là sự thay đổi cơ cấu thị trường xuất khẩu
từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với mục tiêu kinh tế xã hội nói chung
và hoạt động ngoại thương nói riêng. Chuyển dịch cơ cấu thị trường nhằm có một cơ
cấu thị trường khoa học, để hạn chế các tác hại sẽ xảy đến khi có những biến động tại
các thị trường xuất khẩu chủ lực.
2.2.4. Uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp và sản phẩm trên
thị trường xuất khẩu.
Thương hiệu có thể tạo nên cuộc chiến trong tâm trí khách hàng và chính khách
hàng quyết định sự thành công hay thất bại của một thương hiệu. Đó chính là lý do các
thương hiệu thành công trên thế giới như Nike, Pepsi, Toyota, Sony... rất ít đề cập đến
đặc điểm và lợi ích của sản phẩm mà tập trung xây dựng và củng cố một vị trí đặc biệt
trong trái tim khách hàng.
Để chiếm được trái tim khách hàng cần có chữ tín. Thương hiệu mạnh nhờ chữ tín
và cũng chính chữ tín làm nên thương hiệu. Sự trung thành của khách hàng phụ thuộc
vào việc DN có giữ được chữ tín về chất lượng giá trị thương hiệu. Sự trung thành chỉ có
thể có được sau những lần trải nghiệm tích cực, tạo mối quan hệ tin tưởng lâu dài giữa
khách hàng và thương hiệu. Khi thương hiệu có những khiếm khuyết cũng đồng nghĩa
với việc đổ vỡ niềm tin nơi khách hàng.
2.3. Nội dung thúc đẩy xuất khẩu tại doanh nghiệp
2.3.1. Một số khái niệm về thúc đẩy xuất khẩu

10


- Thúc đẩy xuất khẩu: Là quá trình nghiên cứu, vận dụng các quy luật các biện pháp
trong sản xuất kinh doanh kết hợp với những chính sách và quy định của nhà nước nhằm
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.
- Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu: Là cách thức mà doanh nghiệp áp dụng để tăng

cường hoạt động xuất khẩu ra thị trường nước ngoài và mang lại những lợi ích cho doanh
nghiệp hơn nữa trong tương lai.
2.3.2. Một số giải pháp thúc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của các doanh
nghiệp
2.3.2.1. Nhóm giải pháp liên quan tới cung.
Khả năng mở rộng quy mô sản xuất
Quy mô sản xuất của doanh nghiệp là khả năng sản xuất ra số lượng hàng hoá trong
giới hạn khả năng về vốn, nhân lực và công nghệ của doanh nghiệp. Đôi khi, doanh
nghiệp chưa có quy mô sản xuất phù hợp với năng lực sản xuất. Do vậy, trước khi muốn
thúc đẩy xuất khẩu thì doanh nghiệp phải tận dụng tối đa năng lực sản xuất của mình để
mở rộng quy mô sản xuất, làm gia tăng sản lượng sản xuất cung ứng cho nhu cầu thị
trường.
Khi mở rộng quy mô sản xuất, lượng sản phẩm tăng lên, lượng xuất khẩu sẽ tăng
lên theo đó. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần phải đầu tư vào trang thiết bị máy móc nhà
xưởng, nguyên vật liệu đầu vào và nguồn nhân lực phục vụ cho sản xuất. Có như vậy các
doanh nghiệp mới tạo được sự thống nhất trong nội bộ để phản ứng với những biến động
trên thị trường mà sản phẩm hiện đang và sẽ có mặt.
Công nghệ sản xuất
Công nghệ sản xuất ngày càng đang đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản
xuất trực tiếp của các quốc gia. Với vai trò ngày càng lớn, công nghệ sản xuất sẽ đem lại
cho doanh nghiệp ưu thế cạnh tranh so với các đối thủ khác. Công nghệ càng cao, càng
hiện đại thì hiệu quả sản xuất càng lớn. Công nghệ bao gồm bốn yếu tố: trang thiết bị, kỹ
năng con người, thông tin và tổ chức. Do vậy, muốn phát triển công nghệ doanh nghiệp
phải phát triển đồng đều trên tất cả các yếu tố, trong đó yếu tố con người được đánh gía
là quan trọng nhất: bởi vì con người đóng vai trò là trung tâm của sự phát triển và tạo ra
sự liên kết giữa các yếu tố.

11



Hiện nay, trình độ công nghệ của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam còn lạc hậu,
nên phát triển công nghiệp chủ yếu qua con đường chuyển giao công nghệ. Ngay cả khi
nhận chuyển giao công nghệ, một số doanh nghiệp còn chưa đủ khả năng và thông tin để
đánh giá hết các thuộc tính của công nghệ.

12


Nâng cao chất lượng sản phẩm
Chất lượng là một trong các yếu tố quan trọng tạo lên ưu thế cạnh tranh của sản
phẩm. Sản phẩm có chất lượng cao, giá cả, mẫu mã phù hợp với thị trường mục tiêu sẽ
tạo ra ưu thế, uy tín riêng của doanh nghiệp về sản phẩm của mình.
Các doanh nghiệp xuất khẩu muốn thúc đẩy xuất khẩu thì phải tập trung vào việc
nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh với các sản phẩm của các nước khác
trên thế giới. Nâng cao chất lượng sản phẩm gắn liền với sự phát triển công nghệ của
doanh nghiệp, và đặc biệt là với yếu tố chi phí. Nâng cao chất lượng với chi phí tối thiểu
cho phép là biện pháp mà doanh nghiệp nào cũng muốn nhưng để thực hiện nó là cả một
vấn đề.
Hiện nay hướng đi cho các doang nghiệp xuất khẩu là áp dụng hệ thống tiêu chuẩn
chất lượng quốc tế để khẳng định chất lượng sản phẩm của mình và kiểm soát chặt chẽ
chi phí sản xuất để đưa ra giá cả hợp lý cho sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng.
Đa dạng hoá mặt hàng
Con người luôn thích đổi mới. Dựa vào tâm lý này, các doanh nghiệp cũng cần đa
dạng hoá bằng cách tạo nhiều mẫu mã hay sử dụng nhiều chất liệu khác nhau để tạo ra sự
khác biệt và phong phú cho sản phẩm. Và để đẩy mạnh công tác này các doanh nghiệp
chú trọng nhất đến năng lực của đội ngũ thiết kế mẫu mã sản phẩm. Do vậy, đầu tư có
hiệu quả nhất đối với các doanh nghiệp là đào tạo và phát triển đội ngũ thiết kế kết hợp
với công tác điều tra, nghiên cứu thị trường, xác định xu hướng tiêu dùng để tạo ra được
sản phẩm làm hài lòng khách hàng.

2.3.2.2. Các giải pháp liên quan đến cầu
Nghiên cứu mở rộng thị trường
Môi trường kinh doanh quốc tế ngày càng cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, các doanh
nghiệp cần thực hiện các nghiên cứu trên thị trường nước ngoài một cách thận trọng và tỷ
mỷ để đưa ra các quyết định chính xác hơn. Thêm vào đó nó còn giúp các nhà kinh doanh
hoạch định các chiến lược Marketing khi đã hiểu rõ hơn về nhu cầu của thị trường hiện
tại cũng như tương lai.
Thông tin có thể được tổng hợp từ nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp. Thông tin thứ
cấp là những thông tin đã được công bố. Các doanh nghiệp có thể thu thập thông tin này

13


từ: Các tổ chức quốc tế về niên giám thống kê về thương mại quốc tế; Các tổ chức chính
phủ thường cung cấp các thông tin về quy định xuất nhập khẩu, các tiêu chuẩn chất
lượng, quy mô thị trường;; Các tổ chức dịch vụ cung cấp thông tin dịch vụ về văn hoá và
các điều kiện về tài chính. Internet và trang web cập nhật các thông tin về thị trường như:
giá cả sản phẩm, mặt hàng, các chiến lược marketing.
Xúc tiến, quảng bá về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài
Các biện pháp mà doanh nghiệp thường áp dụng để tiến hành xúc tiến, quảng bá sản
phẩm của mình: Tham gia các hội chợ, triển lãm; Quảng cáo sản phẩm, hình ảnh qua các
phương tiện như: qua báo chí, truyền hình, qua mạng; Tài trợ cho các hoạt động xã hội;
Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về sản phẩm, về doanh nghiệp; Khuyến mại sản phẩm và tổ
chức dùng thử sản phẩm tại nơi công cộng hoặc tại gia đình; Thông qua hệ thống kênh
phân phối nước sở tại để quảng bá sản phẩm và hình ảnh của mình.
Có thể nói hoạt động xúc tiến thương mại là hoạt động nhằm xây dựng thương hiệu,
quảng bá thương hiệu của công ty trên thị trường thế giới. Điều này giúp nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp khi môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
2.3.2.3.Các giải pháp khác
Giải pháp về vốn:

Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, muốn thúc đẩy xuất khẩu thì cần vốn để mở
rộng quy mô sản xuất, đầu tư vào công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá
mặt hàng và để đầu tư cho nghiên cứu mở rộng thị trường, cho công tác xúc tiến và
quảng bá sản phẩm, hình ảnh của công ty…Tóm lại, vốn cần cho mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghịêp. Nhưng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp lại có hạn nên
doanh nghiệp cần huy động nguồn vốn bên ngoài để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của
mình. Nguồn vốn bên ngoài có thể huy động từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng trong
nước và ngoài nước, từ các quỹ hay từ người dân.
Có vốn rồi thì việc quan trọng là phải sử dụng nguồn vốn như thế nào cho hiệu quả
như: đạt vòng quay của vốn nhanh, tỷ suất lợi nhuận trên vốn cao và hạn chế rủi ro, thất
thoát về vốn. Có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo hiệu quả kinh doanh và mở rộng
hoạt động kinh doanh trên thị trường.

14


Về nhân lực.
Con người vừa là người thực hiện vừa là mục tiêu của các hoạt động kinh doanh. Vì
vậy, doanh nghiệp cần có chính sách nhân lực đúng đắn tạo nên lợi thế cạnh tranh của
mình. Doanh nghiệp cần có chính sách tuyển dụng, đào tạo và phát triển hợp lý để bồi
dưỡng nguồn nhân lực.
Song hành cùng chính sách tuyển dụng nhân lực, các doanh nghiệp cần có chính
sách đào tạo và phát triển nhân lực. Các công ty kinh doanh xuất khẩu trên thị trường thế
giới cần xây dựng các chương trình đào tạo với nội dung về các vấn đề như: môi trường,
đặc điểm văn hoá, đào tạo về ngôn ngữ, cách thức làm ăn với người nước ngoài. Tóm lại,
để đẩy mạnh xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu cần huy động tất cả các nguồn lực,
thực hiện tốt công tác quản trị mới đem lại hiệu quả kinh doanh cao. Tuy nhiên, trong
từng thời kỳ, từng giai đoạn cụ thể mà nên tập trung vào vấn đề trọng điểm để thực hiện
mục tiêu là đẩy mạnh xuất khẩu.


15


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG LINH KIỆN
ĐIỆN TỬ SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA CÔNG TY TNHH
ĐIỆN TỬ MEIKO VIỆT NAM
3.1. Khái quát chung về công ty TNHH điện tử Meiko Việt Nam
Sau hơn 30 năm phát triển, Tập Đoàn Điện Tử Meiko Nhật Bản đã trở thành một
trong những tập đoàn đứng đầu thế giới về sản xuất mạch in điện tử và lắp ráp linh kiện
điện tử. Hiện nay tập đoàn có 4 nhà máy tại Nhật Bản, 2 nhà máy tại Trung Quốc, 1 nhà
máy tại Việt Nam (Hà Nội) và nhiều trung tâm nghiên cứu, văn phòng đại diện trên toàn
cầu. Tại chi nhánh Việt Nam, có công ty TNHH điện tử Meiko Việt Nam.
 Tên đầy đủ: Công ty TNHH Điện Tử MEIKO Việt Nam
 Địa chỉ : Lô LD4, khu Công nghiệp Thạch Thất - Quốc Oai, xã Phùng Xá, huyện,
Thạch Thất, Hà Nội, Việt Nam.
 Ngày thành lập: 14/12/2006
 Giám đốc công ty: Toyohiko Tsuyuki.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH điện tử Meiko Việt Nam
Ngày 14 tháng 12 năm 2006, Công ty TNHH Điện Tử Meiko Việt Nam chính thức
được trao giấy chứng nhận đầu tư vào Khu Công Nghiệp Thạch Thất
Vào cuối năm 2008: Meiko đã hoàn thành và đưa vào hoạt động nhà máy lắp ráp
linh kiện điện tử (EMS) thứ nhất. Tháng 10/2010: Nhà máy sản xuất bản mạch PCB được
hoàn thiện và đi vào hoạt động.
Ngày 9/10/2017, Meiko Việt Nam thuê lại cơ sở hạ tầng và đất tại Khu công nghiệp
Quang Minh (thuộc TNI Holdings Việt Nam) để đầu tư xây dựng nhà máy điện tử thứ 3
của tập đoàn này tại Việt Nam với tổng vốn đầu tư trên 50 triệu USD.
Lĩnh vực kinh doanh.
Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty điện tử Meiko Việt Nam gồm: Thiết kế, sản
xuất và chế tạo các loại bảng mạch in điện tử (PCB); Lắp ráp các linh kiện lên PCB, lắp
ráp các sản phẩm điện tử hoàn chỉnh (EMS); Xuất nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ các mặt

hàng điện tử.

16


Năng lực tài chính của công ty
Công ty có tổng số vốn đầu tư 300 triệu USD và với vốn điều lệ 100.000.000 USD.
Dự án đầu tư của Meiko là một trong 10 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lớn nhất
năm 2006 và là dự án sản xuất điện tử lớn nhất từ trước đến nay của các nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam. Dự kiến công ty sẽ đạt doanh thu khoảng 1,7 tỉ USD/năm.
3.2. Giới thiệu về thị trường Nhật Bản và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
xuất khẩu hàng linh kiện điện tử sang thị trường Nhật Bản của công ty Meiko.
3.2.1. Giới thiệu về thị trường nhập khẩu hàng linh kiện điện tử của công ty Thị trường Nhật Bản.
3.2.1.1 Đặc điểm thị trường Nhật bản.
Thị trường Nhật Bản từ trước đến nay vẫn là một thị trường hứa hẹn đối với nhiều
doanh nghiệp Việt Nam. Tổng mức tiêu dùng trong nước của Nhật Bản tăng nhanh, đạt
khoảng 55% trong tổng mức tăng trưởng GDP. Đây là một chỉ số tạo động lực cho các
doanh nghiệp xuất khẩu vào thị trường này.
Nhật Bản – nền kinh tế lớn thứ hai thế giới - là một thị trường lớn với dân số
khoảng 128 triệu và có sức mua lớn. Người tiêu dùng Nhật Bản ưa chuộng sự đa đẹp,
hoàn hảo, tiện dụng là phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng Nhật Bản hiện nay.
Những năm gần đây, kim ngạch nhập khẩu của Nhật Bản ngày càng tăng. Như vậy, có thể
tin tưởng rằng kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Nhật bản của các năm
tiếp theo sẽ rất tốt. Hàng xuất khẩu của Việt Nam ngày càng được chấp nhận tại thị
trường Nhật Bản nhưng thị phần vẫn còn rất khiêm tốn, hiện mới đạt xấp xỉ 1.5% tổng
kim ngạch nhập khẩu của Nhật Bản. Trong khi đó, thị phần của Trung Quốc là 20,5%,
Thái Lan 2,94%, Malaysia 2,8%, Philippines 1,4%, Singapore 1,13% . Sở dĩ kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản còn khiêm tốn là do các DN chưa nắm bắt được
hết những lợi thế và khắc phục những khó khăn khi thâm nhập thị trường này.
Chúng ta nhận thấy thị trường hàng linh kiện điện tử của Nhật Bản là một thị trường

giàu tiềm năng. Do mặt hàng điện tử của Nhật luôn được ưa chuộng trên thế giới và có
sức sản xuất tiêu thụ tương đối lớn. Chính vì vậy nhu cầu về linh kiện điện tử của Nhật là
vô cùng lớn để có thể đáp ứng được những đòi hỏi cao về sản xuất. Các tập đoàn của
Nhật không chỉ sản xuất, lắp ráp trong nước mà còn có rất nhiều chi nhánh tại nhiều quốc

17


gia trên thế giới. Vì vậy các tập đoàn của Nhật nếu không nhập khẩu linh kiện điển tử về
sản xuất thì không thể đáp ứng được hết nhu cầu của bản thân nó và các công ty con.
3.2.1.2. Năng lực cạnh tranh của công ty tại thị trường Nhật Bản.
Ngành điện tử của Việt Nam là một ngành khá mới mẻ mới xuất hiện cách đây
không lâu. Nhưng trong thời gian qua ngành điện tử Việt Nam không ngừng phát triển,
trang thiết bị được đổi mới và hiện đại hóa tới 90%. Lực lượng lao động dồi dào, có kỹ
năng và tay nghề tốt, có kỉ luật, chi phí lao động thấp so với nhiều quốc gia khác, có khả
năng sản xuất được những sản phẩm phức tạp, chất lượng cao được nhiều khách hàng
chấp nhận. Nhiều doanh nghiệp trong ngành điện tử được tổ chức tốt, đáp ứng được các
tiêu chuẩn xã hội, xây dựng được các mối quan hệ gắn bó với nhà nhập khẩu, nhà bán lẻ
nước ngoài, đặc biệt là Nhật Bản. Đồng thời Việt Nam được bạn bè thế giới đánh giá là
điểm đến ổn định về chính trị, an toàn về xã hội. Hơn nữa khi gia nhập WTO ngành điện
tử có cơ hội cạnh tranh công bằng và thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài. Đây
chính là những lợi thế giúp cho ngành điện tử Việt Nam phát triển.
Thị trường Nhật Bản là một thị trường giàu tiềm năng nên việc xuất khẩu mặt hàng
linh kiện điện tử sang thị trường này có nhiều đối thủ cạnh tranh đến từ các nước. Nhưng
công ty TNHH điện tử MeiKo Việt Nam là công ty có 100% vốn đầu tư từ Nhật Bản. Có
lợi thế rất lớn do đặc điểm của ngành điện tử là ngành đòi hỏi tài chính và công nghệ
lớn.Với vốn đầu tư như vậy công ty đã có rất nhiều lợi thế trong việc cạnh tranh với các
đối thủ nội địa và nước khác. Ngoài ra công ty còn hiểu biết khá rõ về thị trường Nhật
Bản do thành phần lãnh đạo công ty chủ yếu do người Nhật đảm nhận việc tìm kiếm đối
tác tại thị trường Nhật Bản sẽ dễ dàng hơn rất nhiều.Viêt Nam là một nước có giá nhân

công khá rẻ cũng tạo nên năng lực cạnh tranh lớn về giá sản phẩm cho công ty.
3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng linh kiện điện tử
sang thị trường Nhật Bản của công ty Meiko
3.2.2.1 Ảnh hưởng của nhóm môi trường vĩ mô
Đây là các nhân tố mang tầm cỡ quốc gia có tác động lớn tới hoạt động xuất khẩu
sang thị trường Nhật Bản của công ty. Tất cả các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu đều chịu ảnh hưởng của nhóm nhân tố này.

18


3.2.2.1.1 Nhóm nhân tố về chính trị, pháp luật.
Trong kinh doanh quốc tế, vấn đề quan trọng nhất của môi trường chính trị là sự ổn
định của hệ thống chính trị quốc gia.
Nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng linh kiện điện tử chính phủ Việt Nam đã không sử
dụng thuế và hạn ngạch xuất khẩu đối với mặt hàng linh kiện điện tử. Trái lại Việt Nam
còn áp dụng các biện pháp trợ xuất khẩu đối với hàng điện tử như: đầu tư vốn nhà nước xây
dựng cơ sở vật chất cho ngành điện tử, giảm lãi suất đối với các doanh nghiệp điện tử...
Tiêu chuẩn kĩ thuật: Đây là biện pháp phi thuế quan nhằm hạn chế số lượng hàng
nhập khẩu của nước chủ nhà. Nhật Bản đưa ra rất nhiều tiêu chuẩn kĩ thuật gây khó khăn
cho các doanh nghiệp Việt Nam như: tiêu chuẩn về kỹ thuật, đóng gói, chất lượng sản
phẩm…Là một quốc gia khó tính nhưng do biết tìm hiểu thị trường và đáp ứng đơn đặt
hàng từ phía đối tác nên công ty Meiko Việt Nam đã khắc phục được rào cản này và
không ngừng đẩy mạnh xuất khẩu sang Nhật Bản.
3.2.2.1.2. Nhóm nhân tố về kinh tế.
Các lực lượng kinh tế thế giới cần phải quan tâm đầu tiên gồm: cán cân thương mại,
định hướng thị trường, đầu tư nước ngoài và hệ thống tiền tệ thế giới. Tác động của tỷ giá
hối đoái: kinh doanh xuất nhập khẩu chịu ảnh hưởng rất lớn từ sự thay đổi của tỷ giá hối đoái.
Bởi lẽ khi thanh toán xuất khẩu với quốc gia Nhật Bản thì công ty sẽ nhận được
đồng USD hoặc Yên Nhật trong khi giá thành sản phẩm trong nước tính bằng đồng Việt

Nam. Do đó đội ngũ cán bộ trong công ty cần tìm hiểu kỹ lưỡng về sự biến động của tỷ
giá để đưa ra chính sách giá xuất khẩu phù hợp. Tuy nhiên đội ngũ cán bộ nhân viên
trong công ty vẫn chưa linh hoạt trong việc nắm bắt sự thay đổi của thị trường cũng như
sự biến động của tỷ giá hối đoái
3.2.2.1.3. Nhóm nhân tố về văn hoá – xã hội:
Đó là các yếu tố như dân cư, sở thích thị hiếu, thói quen tiêu dùng… của thị trường
Nhật Bản. Như chúng ta biết Nhật bản là một quốc gia với người dân nổi tiếng là kỹ tính,
chỉ thích dùng hàng chất lượng cao và tốt đặc biệt là những sản phẩm điện tử vì vậy việc
tìm hiểu rõ thói quen của người tiêu dùng là rất cần thiết.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Gồm các điều kiện cơ sở hạ tầng của Việt Nam như giao
thông vận tải, thông tin liên lạc, các dịch vụ công cộng khác có tác động không nhỏ đến
hoạt động kinh doanh của công ty. Hiện tại việc giao hàng của công ty chủ yếu là theo

19


×