Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Hoàn thiện quy trình nhập khẩu mặt hàng xe tải hạng nặng từ tập đoàn faw trung quốc của công ty TNHH quốc tế FAW việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.57 KB, 46 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được chuyên đề này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới sự
hướng dẫn tận tình của cô PGS.TS An Thị Thanh Nhàn trong suất thời gian vừa
qua.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến với Ban lãnh đạo Công ty TNHH quốc tế
Faw Việt Nam và cán bộ nhân viên phòng xuất nhập khẩu đã hướng dẫn và tạo điều
kiện cho em học tập và cung cấp tài liệu cần thiết trong suốt quá trình thực tập.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô khoa Thương Mại Quốc Tế đã giúp
em trang bị các kiến thức cần thiết cho bài nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỀU
Sơ đồ 1: Quy trình nhập khẩu
Sơ đồ 2: Quy trình nhập khẩu tại các công ty kinh doanh quốc tế
Bảng 3.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 – 2012
Bảng 3.2. Kim ngạch nhập khẩu ô tô của công ty giai đoạn 2010-2012.


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

WTO

Trách nhiệm hữu hạn
Worltrade Organization - Tổ chức thương

XNK
CNH-HĐH
L/C
PTVT
TMQT


UBND
DAF
T/T
KCN
CNY
USA

mại thế giới
Xuất nhập khẩu
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
Letter of credit - thư tín dụng
Phương tiện vận tải
Thương mại quốc tế
ủy ban nhân dân
Delivered At Frontier- giao cho người
Telegraphic transfer- điện chuyển tiền
Khu công nghiệp
Nhân dân tệ
Đô la mĩ

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỀU
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: “ HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH NHẬP KHẨU MẶT HÀNG XE TẢI HẠNG NẶNG TỪ TẬP ĐOÀN
FAW TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ FAW VIỆT NAM”.. 1
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu..............................................................1

1.2 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.....................................................................2
1.3 Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu......................................................3
1.4 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................4
1.5 Kết cấu khóa luận.............................................................................................4
Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH NHẬP
KHẨU HÀNG HÓA TẠI CÁC CÔNG TY KINH DOANH QUỐC....................5
2.1 Một số khái niệm cơ bản và sự cần thiết của nhập khẩu hàng hóa trong
điều kiện hiện nay ở Việt Nam................................................................................5
2.1.1 Các khái niệm.................................................................................................5
2.1.1.1 Xuất nhập khẩu, nhập khẩu.........................................................................5
2.1.1.2 Hợp đồng nhập khẩu....................................................................................6
2.1.1.3 Quy trình nhập khẩu....................................................................................7
2.1.1.4 Công ty thương mại quốc tế.........................................................................7
2.1.2 Sự cần thiết của nhập khẩu hàng hóa trong điều kiện hiện nay.................7
2.2 Quy trình nhập khẩu hàng hóa tại các công ty kinh doanh quốc tế............12
2.2.1 Quy trình nhập khẩu....................................................................................12
2.2.2 Phân tích các nội dung của quy trình nhập khẩu hàng hóa tại các công ty
kinh doanh quốc tế................................................................................................13
2.2.2.1 Xin giấy phép nhập khẩu............................................................................13
2.2.2.2 Đơn đặt hàng nhập khẩu............................................................................13
2.2.2.3 Kiểm tra chất lượng hàng hóa....................................................................13
2.2.2.4 Thuê phương tiện vận tải...........................................................................14
2.2.2.5 Mua bảo hiểm.............................................................................................15
2.2.2.6 Làm thủ tục hải quan.................................................................................15
2.2.2.7 Giao nhận hàng..........................................................................................16


2.2.2.8 Làm thủ tục thanh toán..............................................................................17
2.2.2.9 Khiếu nại, giải quyết khiếu nại..................................................................17
2.3 Một số vấn đề ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu hàng hóa ở Việt Nam

hiện nay..................................................................................................................18
Chương 3. PHÂN TÍCH QUY TRÌNH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH
QUỐC TẾ FAW VIỆT NAM................................................................................22
3.1 Giới thiệu về công ty TNHH quốc tế Faw Việt Nam.....................................22
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.........................................22
3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh của công ty................................................................22
3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH quốc tế Faw Việt Nam.23
3.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và kết quả chung của công ty trong giai
đoạn 2010-2012......................................................................................................23
3.2.2 Kết quả hoạt động nhập khẩu mặt hàng xe tải hạng nặng từ tập đoàn
Faw Trung Quốc của công ty TNHH quốc tế Faw Việt Nam.............................24
3.3 Phân tích quy trình nhập khẩu mặt hàng xe tải hạng nặng từ tập đoàn
Faw Trung Quốc của công ty TNHH quốc tế Faw Việt Nam............................26
3.3.1 Xin giấy phép nhập khẩu.............................................................................26
3.3.2 Đơn đặt hàng nhập khẩu.............................................................................26
3.3.3 Thuê phương tiện vận tải............................................................................26
3.3.4 Làm thủ tục hải quan...................................................................................27
3.3.4.1 Chuẩn bị tài liệu xin số đăng ký đăng kiểm...............................................27
3.3.4.3 Làm thủ tục xin cấp biển tạm.....................................................................28
3.3.4.4 Làm thủ tục thông quan hàng hóa.............................................................28
3.3.5 Giao nhận, kiểm tra hàng hóa....................................................................29
3.3.6 Làm thủ tục thanh toán...............................................................................29
3.3.7 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại...............................................................30
3.4 Kết luận về quy trình nhập khẩu mặt hàng xe tải hạng nặng của công ty
TNHH quốc tế Faw Việt Nam...............................................................................30
3.4.1 Những thành công........................................................................................30
3.4.2 Những tồn tại................................................................................................31
3.4.3 Nguyên nhân.................................................................................................32



Chương 4. ĐỊNH HUỚNG GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU MẶT HÀNG XE TẢI HẠNG
NẶNG CỦA CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ FAW VIỆT NAM...........................33
4.1 Định hướng giải pháp......................................................................................33
4.1.1 Xu hướng nhập khẩu một số mặt hàng tại Việt Nam.................................33
4.1.2 Chiến lược phát triển kinh doanh của tập đoàn ở thị trường Việt Nam. .34
4.2 Đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu mặt hàng xe tải hạng nặng
từ tập đoàn Faw Trung Quốc của công ty TNHH quốc tế Faw Việt Nam.........35
4.2.1 Trong công tác làm thủ tục hải quan...........................................................35
4.2.2 Nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên phụ trách nghiệp vụ...........................36
4.2.3 Thiết lập bộ phận nghiên cứu thị trường....................................................36
4.2.4 Vấn đề huy động vốn....................................................................................37
4.3 Một số kiến nghị vĩ mô....................................................................................37
4.3.1 Về thuế...........................................................................................................37
4.3.2 Chính sách về tỷ giá......................................................................................38
4.3.3 Kiến nghị với cơ quan hải quan...................................................................38
KẾT LUẬN............................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................40


PGS.TS An Thị Thanh Nhàn

Khoa Thương mại Quốc tế

Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: “ HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH NHẬP KHẨU MẶT HÀNG XE TẢI HẠNG NẶNG TỪ TẬP ĐOÀN
FAW TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ FAW VIỆT NAM”.
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu.
Như chúng ta đã biết, hòa chung cùng xu thế hội nhập và phát triển thương
mại toàn cầu, tháng 11 năm 2006, Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại thế

giới WTO và bắt nhịp cùng với các nước trên thế giới để cùng nhau tiến tới một sự
tự do hóa thương mại. Sự gia nhập này đã tạo ra không ít thời cơ cũng như thách
thức đối với nền kinh tế Việt Nam còn đang trên đường phát triển như hiện nay. Có
thể thấy, việc Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra một cơ hội giao thương buôn bán
hàng hóa, dịch vụ với các nước khác trên thế thế giới được thuận lợi và mạnh mẽ
hơn. Tuy nhiên, do nền kinh tế Việt Nam còn non yếu nên không thể tránh khỏi
những hạn chế và khó khăn nhất định. Trong những năm gần đây, hoạt động thương
mại quốc tế của Việt Nam đã và đang phát triển như một hệ quả tất yếu của xu
hướng toàn cầu hóa, mặc dù vẫn còn nhiều điểm bộc lộ sự hạn chế.
Xu thế phân công lao động quốc tế, vận dụng lợi thế so sánh để sản xuất hàng
hóa bán ra trên thị trường thế giới, phát triền quan hệ kinh tế làm cho các nước được
tự do trao đổi hàng hóa đã trở thành một xu thế tất yếu ở tất cả các nước trên thế
giới. Việt Nam cũng nằm trong số đấy, không thể nào tồn tại và phát triền nhanh
được khi không có hoặc ít có quan hệ kinh tế với nước ngoài.
Gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, bên cạnh những cơ hội còn có
những thách thức. Nếu công ty thích nghi và thay đổi một cách phù hợp thì sẽ đưa
lại cho công ty nhiều cơ hội kinh doanh cũng như thuận lợi trong quá trình kinh
doanh của họ.
Thị trường rộng lớn hơn nhưng môi trường cạnh tranh cũng khốc liệt hơn, đòi
hỏi doanh nghiệp phải có khả năng quản lý, điều hành hoạt động nhập khẩu có hiệu
quả am hiểu quy trình nhập khẩu.
Các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam đang hình thành ngày
càng nhiều và phát triển mạnh mẽ. Và công ty TNHH Quốc tế FAW cũng không là
ngoại lệ. Hiện nay, công ty đang thực hiện hoạt động kinh doanh của mình là nhập
khẩu nguyên chiếc dòng ô tô tải hạng nặng và các linh kiện, phụ tùng ô tô đi kèm để
SVTH: Đặng Thị Phương

1

Lớp: K45E2



PGS.TS An Thị Thanh Nhàn

Khoa Thương mại Quốc tế

cung cấp tại thị trường Việt Nam. Công ty đã liên kết với tập đoàn ô tô Trường Cửu
Trung Quốc để phân phối dòng xe tải FAW tại Việt Nam. Trong quá trình tiến hành
nhập khẩu xe ô tô từ Trung Quốc, công ty đã liên tục phải thực hiện các hợp đồng
mang tính quốc tế. Trong đó, quy trình nhập khẩu rất quan trọng. Có thể thấy rằng,
ở bất kì hoạt động thương mại quốc tế nào, quy trình xuất nhập khẩu luôn là công
việc cần được quan tâm và chú trọng, đặc biệt là trong mội trường thương mại quốc
tế. Nếu việc tiến hành nhập khẩu được hoàn thiện và tiến hành đúng nguyên tắc thì
sẽ giúp bảo đảm được lợi ích của cả bên mua và bên bán.. Có như vậy, hoạt động
thương mại quốc tế nói chung và việc thực hiện hợp đồng nói riêng của cả 2 bên
mới có thể tiến hành suôn sẻ và thuận lợi.
Xuất phát từ những lý do trên, cùng với sự tìm hiểu qua quá trình thực tập tại
công ty TNHH Quốc tế FAW Viêt Nam, em xin mạnh dạn tiến hành nghiên cứu
trong khuôn khổ bài khóa luận tốt nghiệp của mình với đề tài :” Hoàn thiện quy
trình nhập khẩu mặt hàng xe tải hạng nặng từ tập đoàn Faw Trung Quốc của
công ty TNHH Quốc tế FAW Việt Nam”. Rất hy vọng sẽ có sự giúp đỡ và đóng
góp từ phía các thầy cô của bộ môn Quản trị Tác nghiệp thương mại quốc tế.
Rất mong đề tài của em đưa ra phù hợp với nhu cầu thực tiền đất nước, và dùng một
phần kiến thức hữu hạn của mình đóng góp cho công ty ngày một phát triền đi lên.
1.2 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Trường Đại học Thương Mại đã có một số công trình nghiên cứu thành công về vấn
đề hoàn thiện quy trình nhập khẩu, qua tìm hiểu em đã đọc và tham khảo một số
một luận văn sau:
+ Luận văn " Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu máy móc thiết
bị tại Công ty cổ phần XNK Kỹ thuật TECHNIMEX" của Lê Thị Hằng Nga thực

hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Doãn Kế Bôn.
+ Luận văn "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình nhập khẩu nhựa
của công ty cổ phần hóa chất" của Nguyễn Minh Loan thực hiện dưới sự chỉ dẫn
của PGS.TS Nguyễn Hữu Khỏa.

SVTH: Đặng Thị Phương

2

Lớp: K45E2


PGS.TS An Thị Thanh Nhàn

Khoa Thương mại Quốc tế

+ Luận văn " Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu trang thiết bị
và dụng cụ y tế tại công ty cổ phần công nghệ và thiết bị mới" do Nguyễn Xuân
Trưởng thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh.
+ Luận văn “Hoàn thiện quy trình nhập khẩu mặt hàng thiết bị điện từ thị trường
Đức tại chi nhánh công ty TNHH thương mại Dương Hiếu” do Ngô Thị Huệ thực
hiện với sự hướng dẫn của cô Lê Thị Thuần.
Các luận văn này hầu hết nghiên cứu về quy trình nhập khẩu nguyên vật
liệu,máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất. Nghiên cứu về những thuận lợi và khó
khăn mà các công ty gặp phải khi thực hiện quy trình. Nhưng trong những luận văn
này chưa tập trung nghiên cứu vào một thị trường cụ thể mà nói chung về các thị
trường nhập khẩu của công ty. Mà ta thấy các quốc gia khác nhau có hệ thống chính
trị pháp luật khác nhau, kinh tế, văn hóa, ngôn ngữ.... khác nhau nên khi nhập khẩu
từ các quốc gia đó sẽ có điểm khác nhau trong quy trình nhập khẩu. Nên khi nghiên
cứu ta nên tập trung nghiên cứu vào một thị trường cụ thể để dễ dàng phân tích và

đánh giá.
Chính vì thế, em vẫn tiếp tục lựa chọn vấn đề quy trình nhập khẩu trong thương
mại quốc tế là đề tài bài khóa luận của mình. Luận văn của em được tiến hành tại
một công ty có vốn đầu tư từ nước ngoài, việc thực hiện hoạt động nhập khẩu và
thanh toán có nhiều nét đặc trưng riêng không giống với các luận văn đã nêu trên.
Hơn nữa, trong tình hình kinh tế và xu thế mới như hiện nay, bài luận văn của em
cũng đưa ra được những thực trạng chủ quan và khách quan đối với vấn đề nghiên
cứu. Tuy đã có sự tham khảo t các bài khóa luận có cùng hướng đề tài, luận văn của
em cũng không tránh khỏi thiếu sót về nghiên cứu do quy mô hoạt động của công ty
còn nhỏ hẹp và do những hạn chế nhất định.
1.3 Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Mục đích của việc tiến hành nghiên cứu đó là:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quy trình nhập khẩu hàng hóa tại các công ty
thương mại quốc tế.
+ Làm rõ thực trạng quy trình nhập khẩu mặt hàng xe tải hạng nặng từ tập đoàn
Faw Trung Quốc của công ty TNHH Quốc tế FAW Việt Nam.
SVTH: Đặng Thị Phương

3

Lớp: K45E2


PGS.TS An Thị Thanh Nhàn

Khoa Thương mại Quốc tế

+ Đưa ra những đề xuất, kiến nghị mang tính cá nhân nhằm hoàn thiện quy trình
nhập khẩu mặt hàng xe tải hạng nặng của công ty.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình nhập khẩu mặt hàng xe tải hạng nặng

từ tập đoàn Faw Trung Quốc của công ty TNHH Quốc tế FAW Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: quy trình nhập khẩu mặt hàng xe tải hạng nặng từ tập đoàn
Faw Trung Quốc của công ty TNHH quốc tế Faw Việt Nam giai đoạn 2010-2012.
1.4 Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình nghiên cứu đó là:
+ Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp.
Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty một số năm từ năm
2007 – 2012.
Dữ liệu từ các ấn phẩm, sách báo
+ Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu thứ cấp.
+ Phương pháp phỏng vấn: Nội dung phỏng vấn với trưởng phòng kinh doanh về
sản phẩm xuất khẩu chủ lực, thị trường chính, thực trạng quy trình nhập khẩu xe tải
hạng nặng từ thị trường Trung Quốc. Những vướng mắc mà công ty hay gặp phải
trong quy trình nhập khẩu.
+ Phương pháp quan sát, tổng kết thực tiễn hoạt động nhập khẩu mặt hàng xe
tải hạng nặng tại công ty TNHH quốc tế Faw Việt Nam.
1.5 Kết cấu khóa luận.
Kết cấu bài khóa luận bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện quy trình nhập khẩu mặt
hàng xe tải hạng nặng từ tập đoàn Faw Trung Quốc của công ty TNHH quốc tế Faw
Việt Nam”.
Chương 2: Một số lý luận cơ bản về quy trình nhập khẩu hàng hóa tại các công ty
kinh doanh quốc tế.
Chương 3: Phân tích quy trình nhập khẩu mặt hàng xe tải hạng nặng từ tập đoàn
Faw của công ty TNHH Quốc tế FAW Việt Nam.
Chương 4: Định hướng giải pháp và một số đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình nhập
khẩu mặt hàng xe tải hạng nặng từ tập đoàn Faw Trung Quốc của công ty TNHH
Quốc tế FAW Việt Nam.
SVTH: Đặng Thị Phương


4

Lớp: K45E2


PGS.TS An Thị Thanh Nhàn

Khoa Thương mại Quốc tế

Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH NHẬP
KHẨU HÀNG HÓA TẠI CÁC CÔNG TY KINH DOANH QUỐC
2.1 Một số khái niệm cơ bản và sự cần thiết của nhập khẩu hàng hóa trong
điều kiện hiện nay ở Việt Nam.
2.1.1 Các khái niệm
2.1.1.1 Xuất nhập khẩu, nhập khẩu
Theo qui định về chế độ và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh XNK thì
hoạt độnh kinh doanh XNK phải nhằm phục vụ nền kinh tế trong nước phát triển
trên cơ sở khai thác và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng và thế mạnh sẵn có về lao
động, đất đai và các tài nguyên khác của nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm
cho nhân dân lao động, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và qui trình công nghệ sản
xuất, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá đất nước, đáp ứng các yêu cầu cơ
bản và cấp bách về sản xuất và đời sống, đồng thời góp phần hướng dẫn sản xuất,
tiêu dùng và điều hoà cung cầu để ổn định thị truờng trong nước.
XNK là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó không phải
là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp
có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất
hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức
sống của nhân dân. XNK là hoạt động dễ đem lại hiệu quả đột biến nhưng có thể
gây thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà
các chủ thể trong nước tham gia XNK không dễ dàng khống chế được.

XNK là việc mua bán hàng hóa với nước ngoài nhằm phát triền sản xuất kinh doanh
đời sống. Song mua bán ở đây có những nét phức tạp hơn trong nước như giao dịch
với người có quốc tịch khác nhau, thị trường rộng lớn khó kiểm soát, mua bán qua
trung gian chiếm tỷ trọng lớn, đồng tiền thanh toán bằng ngoại tệ mạnh, hàng hóa
vận chuyển qua biên giới cửa khẩu, cửa khẩu các quốc gia khác nhau phải tuân theo
các tập toán quốc tế cũng như địa phương.
Hoạt động XNK được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu từ
điều tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hóa XNK, thương nhân giao dịch, các
bước tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng tổ chức thực hiện hợp đồng
cho đến khi hàng hóa chuyển đến cảng chuyển giao quyền sở hữu cho người mua,
SVTH: Đặng Thị Phương

5

Lớp: K45E2


PGS.TS An Thị Thanh Nhàn

Khoa Thương mại Quốc tế

hoàn thành các thanh toán. Mỗi khâu mỗi nghiệp vụ này phải được nghiên cứu đầy
đủ, kỹ lưỡng đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế
nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy đủ kịp thời cho sản xuất, tiêu dùng
trong nước.
Nhập khẩu là việc mua bán và trao đổi hàng hoá dịch vụ của nước này với nước
khác, trong giao dịch dùng ngoại tệ của một nước hay một ngoại tệ mạnh trên thế
giới để trao đổi.
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động mua bán quốc tế, nó là một hệ thống các
quan hệ mua bán rất phức tạp và có tổ chức từ bên trong ra bên ngoài. Vì thế hoạt

động nhập khẩu đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng nó cũng có thể gây những hậu
quả do tác động với cả hệ thống kinh tế bên ngoài, mà một quốc gia tham gia nhập
khẩu không thể khống chế được. Hoạt động nhập khẩu được tổ chức, thực hiện
nhiều nhiệm vụ, nhiều khâu khác nhau. Từ điều tra thị trường nước ngoài, lựa chọn
hàng hoá nhập khẩu, giao dịch, tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng, tổ chức
thực hiện hợp đồng cho đến khi nhận hàng hoá và thanh toán. Các khâu, các nhiệm
vụ phải được nghiên cứu và phân tích kỹ lưỡng để nắm bắt được những lợi thế và
đạt được kết quả mà mình mong muốn.
Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, mục đích của việc nhập khẩu hàng
hóa có thể là tiêu thụ trong nước, có thể là để xuất khẩu ra thị trường nước ngoài
hoặc để đầu tư phát triền sản xuất… và sản phẩm nhập khẩu ở đây có thể là hàng
hóa hay dịch vụ, các sản phẩm trí tuệ, hàng hóa vô hình. Tại bài viết này xin đề cập
tới việc nhập khẩu hàng hóa để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước.
2.1.1.2 Hợp đồng nhập khẩu
Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá là loại hợp đồng mua bán đặc biệt hay hợp
đồng mua bán ngoại thương là sự thoả thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh
doanh ở các nước khác nhau, theo đó một bên gọi là một bên xuất khẩu (bên bán) có
nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu (bên
mua) một tài sản nhất định gọi là hàng hoá, bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả
tiền hàng.
Từ khái niệm về hợp đồng nhập khẩu hay hợp đồng ngoại thương thì chúng ta có
thể hiểu nó là sự thống nhất về ý chí giữa các bên trong quan hệ mua bán hàng hoá
SVTH: Đặng Thị Phương

6

Lớp: K45E2


PGS.TS An Thị Thanh Nhàn


Khoa Thương mại Quốc tế

có nhân tố nước ngoài mà thông qua đó thiết lập thay đổi hoặc chấm dứt các quyền
và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể đó với nhau. Do vậy hợp đồng nhập khẩu có
những đặc điểm sau:
- Các bên tham gia ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là các thương nhân
có quốc tịch khác nhau và trụ sở thương mại ở các nước khác nhau.
- Hàng hoá đối tượng cuả hợp đồng được dịch chuyển từ nước này sang nước
khác hoặc giai đoạn chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể được thiết lập ở các
nước khác nhau.
- Nội dung của hợp đồng bao gồm các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc chuyển
giao quyền sở hữu về hàng hoá từ người bán sang người mua ở các nước khác nhau.
- Đồng tiền thanh toán hợp đồng NK phải là ngoại tệ đối với ít nhất là một bên
trong quan hệ hợp đồng.
2.1.1.3 Quy trình nhập khẩu
Quy trình nhập khẩu bao gồm toàn bộ các quá trình từ khi giao dịch ký kết
hợp đồng đến khi hợp đồng được thực hiện hoàn toàn. Nó phản ánh tất cả các công
việc cũng như trách nhiệm của bên mua và bên bán từ khi giao dịch ký kết hợp
đồng đến khi thực hiện hợp đồng và khiếu nại. Quy trình nhập khẩu bao gồm các
khâu: xin giấy phép nhập khẩu, đơn đặt hàng nhập khẩu, kiểm tra chất lượng hàng,
thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm, làm thủ tục hải quan, giao nhận hàng, làm
thủ tục thanh toán, khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
2.1.1.4 Công ty thương mại quốc tế
Công ty thương mại quôc tế là công ty có hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch
vụ (hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô hình) giữa các quốc gia, tuân theo nguyên
tắc trao đổi ngang giá nhằm đưa lại lợi ích cho các bên.
Lợi ích mà các công ty thương mại quốc tế mang lại cho một quốc gia là rất
lớn, chiếm một phần lớn trong GDP của nước đó. Các công ty thương mại quốc tế
phát triển mạnh cùng với sự phát triển của công nghiệp hoá, giao thông vận tải, toàn

cầu hóa, công ty đa quốc gia và xu hướng thuê nhân lực bên ngoài. Việc tăng cường
thương mại quốc tế thường được xem như ý nghĩa cơ bản của "toàn cầu hoá".
2.1.2 Sự cần thiết của nhập khẩu hàng hóa trong điều kiện hiện nay

SVTH: Đặng Thị Phương

7

Lớp: K45E2


PGS.TS An Thị Thanh Nhàn

Khoa Thương mại Quốc tế

Xuất nhập khẩu hàng hoá là một hoạt động nằm trong lĩnh vực phân phối và
lưu thông hàng hoá của một quá trình tái sản xuất mở rộng nhằm mục đích liên kết
sản xuất với tiêu dùng của nước này với nước khác. Hoạt động đó không chỉ diễn ra
giữa các cá thể riêng biệt mà là có sự tham gia của toàn bộ hệ thống kinh tế với sự
điều hành của Nhà nước.
Chính vì vậy, xuất nhập khẩu có vai trò to lớn trong sự phát triển kinh tế xã
hội của mỗi quốc gia. Nền sản xuất xã hội một nước phát triển như thế nào phụ
thuộc rất lớn vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh này. Thông qua xuất nhập khẩu có
thể làm tăng ngoại tệ thu được, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu cho ngân sách
nhà nước, kích thích đổi mới công nghệ, tiếp cận được phương thức quản lý và kinh
doanh mới, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm, tạo sự cạnh tranh của
hàng hoá nội và ngoại, nâng cao mức sống của người dân.
Đối với những nước mà trình độ phát triển kinh tế còn thấp như nước ta,
những nhân tố tiềm năng : tài nguyên thiên nhiên, lao động. Những yếu tố thiếu hụt:
vốn, kỹ thuật, thị trường và khả năng quản lý. Chiến lược xuất nhập khẩu có vai trò

quan trọng đối với nước ta, đặc biệt trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá
hiện nay. Về thực chất chiến lược này là giải pháp mở cửa nền kinh tế nhằm tranh
thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng trong nước về lao
động và tài nguyên thiên nhiên để tạo ra sự tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế góp
phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch với các nước giàu.
Với định hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng, chính sách kinh tế đối
ngoại nói chung và thương mại nói riêng phải được coi là một chính sách cơ cấu có
tầm quan trọng chiến lược nhằm phục vụ quá trình phát triển của nền kinh tế quốc
dân. Chính sách xuất nhập khẩu phải tranh thủ được tới mức cao nhất nguồn vốn kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến của nước ngoài nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát
triển, giải quyết việc làm cho người lao động.
Bất kỳ quốc gia nào cũng không thể tự sản xuất để đáp ứng đầy đủ mọi nhu
cầu trong nước, đặc biệt trong xu thế ngày nay, đời sống nhân dân ngày càng nâng
cao, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, thoát khỏi nền kinh tế tự cung tự
cấp, lạc hậu. Mục tiêu phát triền nền kinh tế quốc dân dựa rất nhiều lợi thế so sánh,
ở đó mỗi quốc gia sẽ đẩy mạnh sản xuất có lợi thế để phục vụ cho nhu cầu trong
SVTH: Đặng Thị Phương

8

Lớp: K45E2


PGS.TS An Thị Thanh Nhàn

Khoa Thương mại Quốc tế

nước và xuất khẩu đi các quốc gia khác. Trong thực tế không có quốc gia nào là có
lợi thế về tất cả các mặt hàng, các lĩnh vực, sự bổ sung hàng hóa giữa các quốc gia
đã đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. Những quốc gia phát triển thường xuất

khẩu nhiều hơn nhập khẩu rất nhiều và ngược lại. Những nước kém phát triền thì
kim ngạch nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu.
Với Việt Nam, một quốc gia mới chuyển sang nền kinh tế thị trường gần 20
năm lại chịu nhiều hậu quả từ sự tàn phá chiến tranh. Do đó hoạt động nhập khẩu
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình khôi phục nền kinh tế và tiến tới
CNH-HĐH đất nước. Cụ thể những vai trò được thể hiện rõ nét như sau:
+ Trước hết nhập khẩu sẽ bổ sung các hàng hóa còn thiếu mà trong nước không sản
xuất được hoặc sản xuất không đủ tiêu dùng làm cân đối kinh tế, đảm bảo cho sự
phát triển ổn định và bền vững, khai thác tối đa khả năng và tiềm năng của các
ngành kinh tế.
+ Nhập khẩu làm đa dạng hóa hàng tiêu dùng trong nước, phong phú chủng loại
hàng hóa, mở rộng khả năng tiêu dung, nâng cao mức sống của người dân.
+ Nhập khẩu xóa bỏ tình trạng độc quyền toàn khu vực và trên thế giới, xóa bỏ nền
kinh tế lạc hậu, tự cung tự cấp. Tiến tới sự hợp tác giữa các quốc gia là cầu nối
thông suốt của nền kinh tế tiên tiến trong và ngoài nước, tạo lợi thế để phát huy lợi
thế so sánh trên cơ sở CNH.
+ Nhập khẩu sẽ thúc đẩy sản xuất trong nước không ngừng vươn lên, không ngừng
tìm tòi nghiên cứu để sản xuất ra hàng hóa có chất lượng cao, đảm bảo, tăng cường
sức cạnh tranh với hàng ngoại.
+ Nhập khẩu sẽ tạo ra quá trình chuyển giao công nghệ, điều này tạo ra sự phát triền
vượt bậc của nền sản xuất hàng hóa tạo ra sự cân bằng giữa các quốc gia về trình độ
sản xuất, tiết kiệm chi phí và thời gian.
Ngoài ra nhập khẩu còn có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy xuất khẩu, góp
phần nâng cao giá trị cũng như chất lượng hàng hóa xuất khẩu thông qua trao đổi
hàng hóa đối lưu, giúp Việt Nam nhanh chóng hòa nhập vào nền kinh tế khu vực và
thế giới tham gia nhiều tổ chức kinh tế đặc biệt vững bước để tham gia tổ chức
thương mại thế giới WTO.

SVTH: Đặng Thị Phương


9

Lớp: K45E2


PGS.TS An Thị Thanh Nhàn

Khoa Thương mại Quốc tế

Những vai trò to lớn đó của nhập khẩu mỗi quốc gia luôn luôn cố gắng để tận
dụng tối đa, đem lại sự phát triển vượt bậc trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên
để vận dụng tối đa vai trò đó là cả một vấn đề đặt ra với đường lối phát triền của
môi quốc gia, với nhưng quan điểm của đảng lãnh đạo.
Nhà nước ta khuyến khích nhập khẩu các mặt hàng trong nước không sản xuất
được. Trong tình hình đó, các doanh nghiệp trong nước muốn tồn tại và phát triền
được phải quan tâm hơn chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Hàng hóa nhập khẩu
không những mở rộng khả năng sản xuất tiêu dùng trong nước mà còn góp phần
không nhỏ vào việc nâng cao đời sống tinh thần, nâng cao tầm hiểu biết của nhân
dân về sự phát triền không ngừng của thế giới.
Việt Nam là một nước nghèo và thiếu ngoại tệ để nhập khẩu máy móc, thiết bị
nhằm mục đích CNH-HĐH. Theo số liệu của bộ thương mại, xuất khẩu của Việt
Nam hiện nay có thể bù đắp được 70-80% chỉ tiêu nhập khẩu. Trong tổng kim
ngạch nhập khẩu thì có đến 80-90% là nhập khẩu tư liệu sản xuất, hàng hóa tiêu
dùng chỉ chiếm một tỷ lệ không đáng kể.
Thực hiện nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ sẽ tạo cơ sở để tận dụng
nguồn lao động dư thừa trong nước, nâng cao trình độ kĩ năng của người lao động.
Mặt khác hàng hóa sản xuất ra từ máy móc thiết bị nhập khẩu có chất lượng tốt hơn,
mẫu mã đẹp hơn. Đó là sự kích thích lớn đối với sự cạnh tranh lành mạnh giữa các
doanh nghiệp trong nước, đòi hỏi họ phải phát triền cả chiều rộng lẫn chiều sâu ,
phân công lao động có hiệu quả, tạo ra động lực cho sự phát triền của nền kinh tế

trong nước. Như vậy, nhập khẩu là cầu nối tiêu dùng và sản xuất của ta với thế giới.
Bên cạnh đó, việc nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ cần thiết cho nền kinh tế
có thể đem đến cho chúng ta cơ hội phát triền những ngành tiềm năng, là động lực
ban đầu để nâng cao chất lượng hàng hóa, mẫu mã phong phú, dần dần hội nhập
vào thị trường quốc tế.
Công ty TNHH quốc tế Faw Việt Nam nhìn nhận được nhu cầu thiết yếu của
thị trường trong nước về mặt hàng xe tải hạng nặng để đáp ứng cho ngành xây
dựng trong nước đang rất phát triền. Nước ta đang đẩy nhanh tiến độ trong nước
chính vì vậy cơ sở hạ tầng đang được nâng cấp từng ngày. Việc nhập khẩu xe tải

SVTH: Đặng Thị Phương

10

Lớp: K45E2


PGS.TS An Thị Thanh Nhàn

Khoa Thương mại Quốc tế

hạng nặng trực tiếp liên quan tới ngành xây dựng giúp cho ngành xây dựng có thể
phát triền tạo ra các công trình bền đẹp với thời gian và lịch sử.

SVTH: Đặng Thị Phương

11

Lớp: K45E2



PGS.TS An Thị Thanh Nhàn

Khoa Thương mại Quốc tế

2.2 Quy trình nhập khẩu hàng hóa tại các công ty kinh doanh quốc tế
2.2.1 Quy trình nhập khẩu
Sơ đồ 2: Quy trình nhập khẩu tại các công ty kinh doanh quốc tế
xin giấy phép nhập khẩu

Đơn đặt hàng nhập khẩu

Kiểm tra chất lượng hàng

Thuê phương tiện vận tải

Mua bảo hiểm

Làm thủ tục hải quan

Giao nhập hàng

Làm thủ tục thanh toán

Khiếu nại giải quyết khiếu nại

SVTH: Đặng Thị Phương

12


Lớp: K45E2


PGS.TS An Thị Thanh Nhàn

Khoa Thương mại Quốc tế

2.2.2 Phân tích các nội dung của quy trình nhập khẩu hàng hóa tại các
công ty kinh doanh quốc tế
2.2.2.1 Xin giấy phép nhập khẩu
Xin giấy phép nhập khẩu là công cụ quan trọng để nhà nước quản lý hoạt động
nhập khẩu của các doanh nghiệp. Có hai loại giấy phép nhập khẩu là giấy phép
nhập khẩu hàng năm và giấy phép nhập khẩu theo chuyến. Khi đối tượng thuộc
phạm vi xin giấy phép nhập khẩu, doanh nghiệp phải xuất trình bộ chứng từ, bộ hồ
sơ xin giấy phép nhập khẩu bao gồm: Đơn xin giấy phép nhập khẩu, phiếu hạn
ngạch (nếu cần), bản sao hợp đồng hoặc bản sao L/C, hợp đồng ủy thác nhập khẩu (
nếu là trường hợp ủy thác nhập khẩu), các giấy tờ liên quan khác.
Nếu hàng nhập khẩu qua nhiều cửa khẩu, cơ quan hải quan sẽ cấp cho doanh
nghiệp ngoại thương một phiếu theo dõi. Mỗi khi hàng thực tế được giao nhận ở
cửa khẩu, cơ quan Hải quan sẽ trừ lùi vào phiếu theo dõi đó.
Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh để nhập khẩu một số mặt
hàng với một nước nhất định, chuyên trở bằng phương thức vận tải và giao nhận tại
một cửa khẩu nhất định.
2.2.2.2 Đơn đặt hàng nhập khẩu
Khi muốn nhập khẩu hàng hóa, dù dưới hình thức nào thì đơn vị cần nhập
khẩu vẫn phải có đơn đặt hàng cho đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu. Đơn đặt hàng
tạo cơ sở cho việc lập quan hệ qua lại giữa các bên.
Nội dung của đơn đặt hàng bao gồm: Tên, địa chỉ, số tài khoản và ngân hàng
giao dịch của bên đặt hàng, số, ngày tháng lập đơn hàng, tên hàng( cả tiếng Việt và
tiếng nước ngoài), quy cách phẩm chất (có dung sai), mục đích sử dụng, số lượng

(tối thiểu, tối đa), ước giá, thời hạn và địa điểm hàng tới Việt Nam.
Để một đơn hàng có hiệu lực cần:
+ Tên hàng và số lượng hàng hóa phải phù hợp với hạn ngạch nhập khẩu do Bộ
thương mại cấp ( nếu là hàng hóa nhập khẩu phải có hạn ngạch) hoặc phù hợp với
kế hoạch nhập khẩu.
+ Đơn đặt hàng phải đầy đủ thủ tục quy định cho việc lập đơn đặt hàng.
2.2.2.3 Kiểm tra chất lượng hàng hóa
SVTH: Đặng Thị Phương

13

Lớp: K45E2


PGS.TS An Thị Thanh Nhàn

Khoa Thương mại Quốc tế

Hàng nhập khẩu khi về đến cửa khẩu cần phải kiểm tra kĩ càng. Mỗi cơ quan
chức năng tùy theo chức năng của mình mà phải tiến hành công việc kiểm tra đó.
Nội dung cẩn kiểm tra là:
- Kiểm tra về số lượng: số lượng hàng thiếu, hàng đổ vỡ và nguyên nhân.
- Kiểm tra về chất lượng: chất lượng chủng loại, kích thước, nhãn hiệu, quy cách
của hàng hóa …
- Kiểm tra bao bì: sự phù hợp của bảo bì so với yêu cầu trong hợp đồng.
- Kiểm dịch thực hoặc động vật( nếu hàng hóa là thực động vật).
2.2.2.4 Thuê phương tiện vận tải
Trong quá trình thực hiện hợp đồng TMQT việc thuê phương tiện vận
tải( PTVT) có ảnh hưởng trực tiếp tới tiến độ giao hàng, đến sự an toàn của hàng
hóa, dễ xảy ra rủi ro và có liên quan tới nhiều nội dung khác trong quá trình thực

hiện hợp đồng vì vậy cần phải tiến hành nghiên cứu, phân tích để có quyết định thuê
PTVT cho thích hợp đảm bảo thực hiện tốt hợp đồng và hạn chế được rủi ro.
PTVT quốc tế bảo gồm: PTVT đường biển, đường bộ, đường sắt đường hàng
không, đường ống … Mỗi loại phương tiện có những ưu điểm và nhược điểm riêng
vì vậy tùy từng điều kiện của từng doanh nghiệp và đặc điểm hàng hóa mà quyết
định sử dụng phương tiện nào cho phù hợp và đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng thương mại quốc tế: nếu điều
kiện cơ sở giao hàng là CFR, CIF, CIP, CPT, DES, DEQ, DDU, DDP theo
incoterms 2000 thì người xuất khẩu phải thuê phương tiện vận tải. Còn nếu trong
điều kiện cơ sở giao hàng là EXW, FCA, FAS, FOB thì người nhập khẩu phải có
nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải.
- Căn cứ vào khối lượng và đặc điểm hàng hoá: khi thuê phương tiện vận tải phải
căn cứ vào số lượng hàng hóa để tối ưu hoá trọng tải của phương tiện, từ đó tối ưu
được chi phí. Đồng thời phải căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá mà lùa chọn
phương tiện vận tải để đảm bảo an toàn cho hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
- Căn cứ vào điều kiện vận tải: Đó là hàng hóa rời hay hàng hoá đóng trong
container, là hàng hóa thông dụng hay hàng hoá đặc biệt, vận chuyển trên tuyến
đường bình thường, vận chuyển một chiều hay hai chiều, chuyên chở theo chuyến
hay liên tục.
SVTH: Đặng Thị Phương

14

Lớp: K45E2


PGS.TS An Thị Thanh Nhàn

Khoa Thương mại Quốc tế


- Ngoài ra còn căn cứ vào các điều kiện khác trong hợp đồng ngoại thương như:
quy định tải trọng tối đa của phương tiện, mức bốc dỡ, thưởng phạt bốc dỡ...
2.2.2.5 Mua bảo hiểm
Trong kinh doanh TMQT hàng hóa thường phải vận chuyển đi xa, trong những
điều kiện hết sức phức tạp nên những người kinh doanh XNK thường mua bảo hiểm
cho hàng hóa để giảm bớt những rủi ro có thể xảy ra.
Tổ chức mua bảo hiểm cho hàng hóa:
- Xác đinh nhu cầu bảo hiểm: xác định giá trị bảo hiểm và lựa chọn điều kiện bảo
hiểm cho phù hợp ( có 3 điều kiện bảo hiểm là A, B, C).
- Xác định loại bảo hiểm: hợp đồng bảo hiểm chuyến hoặc hợp đồng bảo hiểm bao.
- Lựa chọn công ty bảo hiểm: lựa chọn công ty bảo hiểm có uy tín, có quan hệ
thường xuyên, tỷ lệ phí bảo hiểm thấp, thuận tiện trong quá trình giao dịch.
- Đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm, thanh toán phí bảo hiểm, nhận đơn bảo hiểm
hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.
2.2.2.6 Làm thủ tục hải quan
Để làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp có thể trực tiếp tiến hành hoặc ủy
quyền cho đại lý làm thủ tục hải quan. Nếu ủy quyền cho đại lý doanh nghiệp phải
chuẩn bị đầy đủ các chứng từ và làm giấy ủy quyền để đại lý tiến hành làm thủ tục
hải quan, giám sát quá trình và giải quyết các vướng mắc phát sinh, thanh toán phí
và các chi phí cho đại lý.
Quy trình làm thủ tục hải quan cho hàng hóa nhập khẩu:
- Khai báo hải quan: người nhập khẩu phải khai báo, chi tiết lên tờ khai để cơ
quan hải quan kiểm tra các thủ tục, giấy tờ. Khi khai báo thì yêu cầu người khai
phải trung thực và chính xác. Nội dung của tờ khai gồm các mục như: loại hàng,
tên hàng, số lượng, khối lượng, giá trị hàng, nhập khẩu nước nào, áp mã thuế... tờ
khai hải quan được xuất trình kèm theo giấy nhập khẩu, hoá đơn, bảng kê khai chi
tiết hàng hoá, hợp đồng nhập khẩu... và các giấy tờ liên quan khác (nếu có).
- Xuất trình hàng hóa cho hải quan kiểm tra: Hàng hoá phải được xếp trật tự, thuận
tiện cho việc kiểm soát, hải quan đối chiếu trong kê khai với hàng hoá thực tế xem
có khớp với nhau không về chủng loại, quy cách số lượng, đơn giá, tổng giá trị và

xuất xứ hàng hóa.
SVTH: Đặng Thị Phương

15

Lớp: K45E2


PGS.TS An Thị Thanh Nhàn

Khoa Thương mại Quốc tế

- Thực hiện các quyết định của hải quan: Sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng hoá hải
quan sẽ có quyết định sau:
+ Cho hàng qua biên giới.
+ Cho hàng qua biên giới nhưng với điều kiện phải sửa chữa khắc phục lại.
+ Phải nộp thuế NK.
+ Không được phép NK.
Trách nhiệm của chủ hàng là thực hiện các quyết định trên của hải quan.
2.2.2.7 Giao nhận hàng
Trong kinh doanh thương mại quốc tế có nhiều phương thức vận tải, ứng với
mỗi phương thức vận tải là quy trình giao nhận hàng hoá khác nhau. Đối với nghiệp
vụ nhập khẩu, hàng hoá nhập khẩu chủ yếu được thực hiện qua đường biển. Khi
hàng hoá đã về tới cảng hải quan sẽ có thông báo cho người nhận. Công ty khi tiến
hành nhận hàng phải tiến hành một số công việc sau:
- Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về việc nhận hàng từ tàu nước ngoài
về.
- Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng hoá từng quý, từng năm, cơ
cấu hàng hoá, lịch tàu, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển giao nhận.
- Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng hoá (vận đơn, lệnh giao hàng...) nếu

tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận tải.
- Tiến hành nhận hàng: nhận về số lượng, xem xét phù hợp và tên hàng, chủng loại,
kích cỡ, thông số kỹ thuật, chất lượng, bao bì... của hàng hoá so với yêu cầu đã thoả
thuận trong hợp đồng. Người nhập khẩu phải kiểm tra, giám sát việc giao nhận, phát
hiện các sai phạm và giải quyết các tình huống phát sinh.
- Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo quản
và vận chuyển hàng hoá nhập khẩu.
- Thông báo cho các đơn vị đặt hàng chuẩn bị tiếp nhận hàng hoá. Khi nhận
hàng nhập khẩu, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tra, phát hiện thiếu hụt, tổn thất,
sau đó yêu cầu công ty bảo hiểm lập biên bản giám định nếu tổn thất xảy ra bởi rủi
ro đã được mua bảo hiểm. Trong trường hợp khác, doanh nghiệp yêu cầu công ty
giám định tiến hành kiểm tra hàng hoá và chứng từ giám định để đòi bồi thường
theo như thoả thuận trong hợp đồng.
SVTH: Đặng Thị Phương

16

Lớp: K45E2


PGS.TS An Thị Thanh Nhàn

Khoa Thương mại Quốc tế

Sau đó tùy theo từng loại PTVT mà doanh nghiệp bố trí các phương pháp
nhận hàng cho phù hợp.
2.2.2.8 Làm thủ tục thanh toán
Nghiệp vụ thanh toán là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện thanh toán quốc
tế, là nghiệp vụ quan trọng và cuối cùng trong việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Do đặc điểm buôn bán với nước ngoài rất phức tạp nên thanh toán trong thương mại

Quốc tế phải thận trọng, tránh để xảy ra các tổn thất. Có rất nhiều phương thức
thanh toán khác nhau trong thương mại Quốc tế như: phương thức nhờ thu, phương
thức chuyển tiền, phương thức tín dụng chứng từ, phương thức trả tiền mặt, phương
thức ghi sổ, phương thức giao chứng từ trả tiền. Nhưng trong thực tế hiện nay
phương thức chuyển tiền là được sử dụng phổ biến nhất.
- Phương thức tín dụng chứng từ (Thanh toán bằng L/C): Phương thức tín
dụng chứng từ là một thoả thuận trong đó ngân hàng (ngân hàng mở L/C) theo yêu
cầu của khách hàng (người nhập khẩu) trả tiền cho người thứ ba hoặc cho bất kỳ
người nào theo lệnh của người thứ ba đó (người hưởng lợi) nếu như các chứng từ
phù hợp với L/C.
- Phương thức chuyển tiền: phương thức chuyển tiền là phương thức
trong đó người mua (người nhập khẩu) yêu .cầu ngân hàng của mình chuyển một
số tiền nhất định cho người nhập khẩu tại một địa điểm nhất định sau khi đã nhận
được đầy đủ bộ chứng từ do người xuất khẩu chuyển đến.
2.2.2.9 Khiếu nại, giải quyết khiếu nại
Trong quá trình thực hiện hợp đồng rất dễ xảy ra các tranh chấp khiếu nại sẽ
giúp các bên hiểu rõ về tranh chấp, dễ dàng giải quyết tranh chấp, đảm bảo quyền
lợi của các bên mà không làm mất uy tín của nhau.
Trong thực hiện hợp đồng nhập khẩu thường có các trường hợp khiếu nại:
người mua khiếu nại người bán hoặc người bán khiếu nại người mua và người mua
khiếu nại người chuyên chở và bảo hiểm.
Để khiếu nại người khiếu nại phải lập hồ sơ khiếu nại bao gồm: đơn khiếu nại,
bằng chứng về sự vi phạm và các chứng từ có liên quan.
Khi nhận được hồ sơ khiếu nại bên bị khiếu nại cần nghiêm túc, nhanh chóng
nghiên cứu hồ sơ tìm các giải pháp để giải quyết thỏa đáng nhất.
SVTH: Đặng Thị Phương

17

Lớp: K45E2



PGS.TS An Thị Thanh Nhàn

Khoa Thương mại Quốc tế

2.3 Một số vấn đề ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu hàng hóa ở Việt Nam
hiện nay
Sự biến động của tất cả các sự vật hiện tượng đều có những nguyên nhân trực
tiếp hay gián tiếp trong mối quan hệ hữu cơ với nhau. Hoạt động nhập khẩu cũng
vậy, luôn luôn thay đổi theo diễn biến của tình hình do tác động tổng hợp của nhiều
nhân tố trong từng giai đoạn nhất định.
- Chế độ chính sách luật pháp trong nước cũng như quốc tế
Đây là yếu tố mà các doanh nghiệp XNK buộc phải nắm chắc và tuân theo
một cách vô điều kiện bời vì nó thể hiện ý trí của giai cấp cầm quyền ở mỗi nước,
sự thống nhất của quốc tế, nó bảo vệ lợi ích chung của các tầng lớp trong xã hội
cũng như lợi ích chung của nước trên thương trường quốc tế. Hoạt động nhập khẩu
được tiến hành giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau, bởi vậy nó chịu tác động
của chính sách, chế độ luật pháp ở các quốc gia đó, đồng thời hoạt động nhập khẩu
cũng phải tuân theo những quy định, luật pháp quốc tế chung. Luật pháp quốc tế
buộc các nước vì lợi ích chung phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ của
mình trong hoạt động nhập khẩu do đó tạo nên sự tin tưởng cũng như hiệu quả cao
trong hoạt động này.
- Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu.
Nhân tố này quyết định việc mặt hàng, bạn hàng, phương án kinh doanh,quan
hệ kinh doanh của không chỉ một doanh nghiệp XNK mà tới tất cả các doanh
nghiệp XNK nói chung.
Sự biến đổi lớn trong tỷ trọng xuất khẩu và nhập khẩu, chẳng hạn, khi tỷ giá
hối đoái của đồng tiền thuận lợi cho việc nhập khẩu thì nó lại bất lợi cho việc xuất
khẩu và ngược lại. Tương tự tỷ suất ngoại tệ thay đổi giữa các mặt hàng cũng như

phương án kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu.
- Ảnh hưởng cúa biến động thị trường trong và ngoài nước
Có thể hình dung hoạt động nhập khẩu như là chiếc cầu nối thông thương giữa
thị trường 2 nước, tạo ra sự phù hợp, gắn bó cũng như phán ánh sự tác động qua lại
giữa chúng,phản ảnh sự biến động của mỗi thị trường. Cụ thể như sự tồn đọng hàng
hóa, giá cả, giảm nhu cầu về một mặt ở thị trường trong nước sẽ làm ngay lập tực
lượng hàng nhập khẩu. Cũng như vậy thị trường ngoài nước quyết định đến sự thỏa
SVTH: Đặng Thị Phương

18

Lớp: K45E2


PGS.TS An Thị Thanh Nhàn

Khoa Thương mại Quốc tế

mãn nhu cầu trên thị trường trong nước, sự biến động của nó về khả năng cung cấp
về sản phẩm mới về sự đa dạng của hàng hóa dịch vụ cũng được phản ánh qua chiếc
cầu nhập khẩu để tác động thị trường nội địa.
- Ảnh hưởng của nền sản xuất trong nước cũng như của các doanh nghiệp kinh
doanh thương mại trong và ngoài nước
Sự phát triển của nền sản xuất, của những doanh nghiệp sản xuất trong nước
tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ với sản phẩm nhập khẩu, tạo ra sản phẩm thay thế
hàng nhập khẩu, do vậy làm giảm nhu cầu hàng nhập khẩu và nếu như sản xuất kém
phát triền, không thể sản xuất được các mặt hàng đòi hỏi kỹ thuật sản xuất cao thì
nhu cầu về hàng nhập khẩu tăng lên, do đó ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu.
Ngược lại sự phát triển của nền sản xuất ở nước ngoài làm tăng khả năng của
sản phẩm nhập khẩu, tạo ra sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm mới, hấp dẫn phù hợp với

nhu cầu, hiện đại do vậy thúc đẩy hoạt động nhập khẩu. Tuy nhiên không phải là lúc
nào sản xuất ở trong nước phát triển thì hoạt động nhập khẩu bị thu hẹp mà nhiều khi
để tránh sự độc quyền, tạo ra sự cạnh tranh hoạt động nhập khẩu được khuyến khích
phát triển. Trái lại để bảo vệ sản xuất trong nước khi nền sản xuất nước ngoài phát triền
thì hoạt đông nhập khẩu có thể bị thu hẹp và kiếm soát chặt chẽ.
Cũng như sản xuất, sự phát triển của hoạt động thương mại trong và ngoài
nước của các doanh nghiệp thương mại quyết định đến sự chu chuyển, lưu thông
hàng hóa trong nền kinh tế hay giữa các nền kinh tế nước khác bởi vậy tạo thuận lợi
cho đẩy nhanh công tác nhập khẩu. Mặt khác, do chủ thể của hoạt động nhập khẩu
chính là những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nên sự phát triển của
những doanh nghiệp này đồng nghĩa với sự thực hiện một cách có hiệu quả các hoạt
động nhập khẩu. Trong một nước mà các doanh nghiệp không được tự do phát triền,
bị sự can thiệp quá lâu của Nhà nước thì hoạt động nhập khẩu cũng không thể phát
huy được, không thể vươn mạnh ra nước ngoài tạo ra sự tụt hậu về nền kinh tế.
- Ảnh hưởng của hệ thống giao thông vận tải liên lạc
Việc thực hiện hoạt động nhập khẩu không thể tách rời với công việc vận chuyển
và thông tin liên lạc, vì nhờ có thông tin liên lạc hoạt động mà các nước xa nhau vẫn
thông tin được với nhau để thỏa thuận tiến hành hợp đồng một cách kịp thời. Do đó

SVTH: Đặng Thị Phương

19

Lớp: K45E2


×