Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Những yếu tố thị trường ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng than củi sang thị trường nhật bản của công ty TNHH JNB việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.48 KB, 64 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ths. Phan Thu Giang giảng viên bộ môn Kinh tế
quốc tế Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế - Trường Đại học Thương mại đã có
những lời khuyên, chia sẻ và đóng góp cho bài khóa luận em thêm phần hoàn thiện.
Cũng như toàn thể ban cán bộ phòng kinh doanh của Công ty TNHH JNB VIệt Nam
đã giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này. Để hoàn thành khóa luận này, em đã
cố gắng, nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu các tác động của yếu tố thị trường xuất khẩu
tác động lên hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH JNB VIệt nam dựa trên các
kiến thức đã học ở trường Đại học Thương mại. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp
đỡ và hướng dẫn của các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế cùng cán
bộ, giảng viên trường Đại học Thương mại đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt, trang
bị cho em những kiến thức cơ bản để lựa chọn và hoàn thành khóa luận.
Tuy nhiên, do sự hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế, thông tin thu
thập chưa được phong phú cũng như sự giới hạn về thời gian nên khóa luận của em
không tránh khỏi những thiếu xót cả về nội dung lẫn hình thức. Em mong nhận
được sự chỉ bảo, những ý kiến đóng góp và lời khuyên bổ ích của các thầy cô và các
bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Hồng Ngọc

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................v
1


Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI..............................................1


1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.................................................................1
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu...........................................................................2
1.3 Mục đích nghiên cứu.........................................................................................2
1.4 Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3
1.5 Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................3
1.6 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................3
1.7 Kết cấu của khóa luận.......................................................................................4
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ CÁC YẾU TỐ THỊ
TRƯỜNG XUẤT KHẨU ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU...5
2.1 Các vấn đề lý thuyết về hoạt động xuất khẩu....................................................5
2.1.1 Khái niệm xuất khẩu.......................................................................................5
2.1.2 Đặc điểm hoạt động xuất khẩu........................................................................5
2.1.3 Hình thức xuất khẩu.......................................................................................6
2.1.4 Vai trò hoạt động xuất khẩu............................................................................8
2.2 Các yếu tố thị trường xuất khẩu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.........10
2.2.1 Một số khái niệm về thị trường, thị trường xuất khẩu, phân loại, đặc điểm
và vai trò của thị trường xuất khẩu.......................................................................10
2.2.2 Các yếu tố thị trường xuất khẩu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.......12
2.3 Phân định nội dung nghiên cứu......................................................................25
Chương 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU TÁC ĐỘNG LÊN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
MẶT HÀNG THAN CỦI CỦA CÔNG TY TNHH JNB VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG NHẬT BẢN.........................................................................................26
3.1 Giới thiệu về công ty TNHH JNB VIệt Nam...................................................26
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển...............................................................26
3.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH JNB Việt Nam......................................27
3.1.3 Nhân sự, cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính của công ty...............................28
3.2 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH JNB Việt Nam.
....................................................................................................................... 30
3.2.1 Hoạt động kinh doanh trong nước của công ty............................................31


2


3.2.2 Hoạt động thương mại quốc tế của doanh nghiệp........................................33
3.3 Thực trạng các yếu tố thị trường xuất khẩu tác động trực tiếp tới hoạt động
xuất khẩu than củi của công ty TNHH JNB Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
giai đoạn 2014-2017...............................................................................................35
3.3.1 Tổng quan về Thị trường Nhật Bản..............................................................35
3.3.2 Các yếu tố thị trường xuất khẩu tác động trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu
than củi của công ty TNHH JNB Việt Nam sang thị trường Nhật Bản giai đoạn
2014-2017...............................................................................................................39
3.3.3 Thực trạng nắm bắt cơ hội kinh doanh của công ty trước các tác động của
yếu tố thị trường xuất khẩu trên............................................................................50
Chương 4:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT

KHẨU MẶT HÀNG THAN CỦI CỦA CÔNG TY TNHH JNB VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN.....................................................................57
4.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty giai đoạn 2015 - 2020.....57
4.2 Một số giải pháp thích ứng với các yếu tố thị trường và đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu than củi của công ty..............................................................................57
4.2.1 Các giải pháp về cung hàng hóa...................................................................57
4.2.2 Giải pháp về cầu hàng hóa............................................................................58
4.2.3 Giải pháp về giá cả.........................................................................................59
4.2.4 Giải pháp về hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế quan......................59
4.2.5 Giải pháp về cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu.............................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................60
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Danh mục
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5

Nội dung
Trang
Số lượng nhân viên trong từng phòng ban
29
Cơ cấu nhân sự của công ty phân theo trình độ nhân sự
30
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014 đến 2017 của
31
công ty TNHH JNB Việt Nam
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014 đến 2017 của
32, 53
mặt hàng may mặc của công ty TNHH JNB Việt Nam
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014 đến 2017 của
34
mặt than củi của công ty TNHH JNB Việt Nam

3


Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9

Bảng 3.10
Bảng 3.11
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2
Biểu đồ 3.3
Biểu đồ 3.4
Biểu đồ 3.5
Biểu đồ 3.6
Sơ đồ 3.1

Giá trung bình các loại than trong thị trường Nhật Bản
qua các năm 2015-2017
Biểu thuế một số loại hàng hóa
Bảng tiêu chuẩn chất lượng đối với mặt hàng than củi
(than gỗ rừng trồng)
Bảng quy định thuế quan Nhật Bản cho một số loại hàng
hóa
Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng than trắng sang thị
trường nước ngoài qua các năm 2015-2017
Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng than đen sang thị trường
nước ngoài qua các năm 2015-2017
Biểu đồ về tổng doanh thu và doanh thu mặt hàng may
mặc trong các năm 2014-2017
Kim ngạch xuất khẩu than củi của công ty TNHH JNB
Việt Nam qua các năm 2015-2017
Sản lượng tiêu thụ than của Nhật Bản giai đoạn 20072016
Giá trị tiêu thụ và sản xuất trong nước mặt hàng than củi
của thị trường Nhật Bản qua các năm
Sản lượng nhập khẩu than củi của Nhật Bản năm 2017
Biểu đồ về doanh thu các mặt hàng kinh doanh trong các

năm 2014-2017 của công ty TNHH JNB VN
Sơ đồ Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty TNHH JNB
Việt Nam
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Tiếng anh

Tiếng việt

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới

AEC

ASEAN Economic Community

Cộng đồng Kinh tế ASEAN

APEC

Asia-Pacific Economic Cooperation.

VNĐ


Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
châu Á – Thái Bình Dương.
Việt Nam Đồng

4

44
45
45
46
51
52
33
35
39
41
42
54
28


NB

Nhật Bản

VN

Việt Nam


XK

Xuất khẩu

NK

Nhập khẩu

ĐH

Đại học

5


Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trên thế giới, lý thuyết và thực nghiệm đã chứng minh rằng có rất nhiều nhân
tố khác nhau ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu nói chungvà xuất khẩu than củi
nói riêng. Đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến vấn đề này nhưng hiện nay vấn đề
này vẫn còn tranh cãi bởi chưa nêu rõ các yếu tố thị trường tác động như thế nào
đến hoạt động xuất khẩu than củi sang thị trường thế giới và cụ thể là thị trường
Nhật Bản.Đây là lý do cho thấy sự cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu nhằm hoàn
thiện về vấn đề này
Trong những năm gần đây, khi nhiều hàng hóa chủ lực của chúng ta như: gạo,
thủy sản, nông sản… đang gặp khó khăn trong xuất khẩu thì vài năm trở lại đây một
số sản phẩm như: than củi, viên nén mùn cưa… lại đang được bạn hàng nước ngoài
ưa chuộng, tìm kiếm đặt hàng, tạo ra những bước tăng trưởng đột biến về xuất khẩu
cho lĩnh vực này. Tiềm năng xuất khẩu lớn, nhưng nguồn cung hàng của than củi
Việt Nam lại quá ít. Với một khách hàng bình thường yêu cầu từ 3 – 5 nghìn

tấn/tháng, thì một nhà máy công suất trung bình ở Việt Nam chỉ sản xuất được 300
– 500 tấn/tháng (nghĩa là chỉ đáp ứng được 1/10 nhu cầu của khách hàng), trong khi
đó, không chỉ ở Nhật Bản mà có rất nhiều khách hàng từ nhiều quốc gia khác nhau
có nhu cầu nhập khẩu than củi của Việt Nam.Trong giai đoạn 2014-2016 mức tiêu
thụ than của Nhận Bản tăng từ 119.15 triệu tấn lên 119.94 triệu tấn. Mặc dù mức
tăng này không đáng kể và có xu hướng giảm so với năm 2013 tuy nhiên lượng tiêu
thụ than của quốc gia này được đánh giá sẽ vẫn có xu hướng tăng lên do việc đóng
cửa các nhà máy điện hạt nhân kéo dài và một nền kinh tế nhẹ nhàng thúc đẩy các
cơ sở điện để dự trữ nhiên liệu rẻ hơn. Tuy rằng có tiềm lực lớn để xuất khẩu sang
thị trường này nhưng hiện nay thị phần than củi của các doanh nghiệp Việt nam nói
chung tại thị trường này còn rất thấp, chỉ chiếm nhỏ hơn 5% sảng lượng thị trường
(số liệu từ bộ Kinh tế Nhật Bản năm 2017). Nguyên do lớn nhất là các doanh nghiệp
Việt nam vẫn chưa thể đáp ứng các yêu cầu thị trường và nắm bắt được các cơ hội,
biến động từ thị trường này vì thấy việc nghiên cứu các ảnh hưởng thị trường lên
hoạt động xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn và đưa ra những

1


hướng đi có hiệu quả nhất trong việc xuất khẩu mặt hàng than củi của mình sang thị
trường quốc tế cụ thể là thị trường rất tiềm năng là Nhật Bản.
Trong quá trình thực tập tại công ty trách nhiệm hữu hạn JNB Việt Nam, em
nhận thấy được sản phẩm than củi của công ty có rất nhiều tiềm năng và đóng vai
trò quan trọng đối sự phát triển của công ty. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài: “Những
yếu tố thị trường ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng than củi sang
thị trường Nhật Bản của công ty TNHH JNB Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu
khóa luận tốt nghiệp.
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Đề tài “Những yếu tổ ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu” một mặt hàng cụ
thể sang một thị trường cụ thể không còn quá mới mẻ và được rất nhiều sinh viên

khoa Thương mại quốc tế, trường Đại học Thương Mại nghiên cứu. Có một số công
trình nghiên cứu tương tự như là:
- “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam”,
(Nguồn: ) cũng đã nêu ra một số những ý
chính về tác động của các yếu tố tới hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam
- Luận văn tốt nghiệp “Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu mặt
hàng hoa hồi của công ty tnhh nhà nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư
Unimex hà nội sang thị trường Ấn Độ” của sinh viên Trần Thu Phương, trường Đại
học Thương Mại, năm 2016. Trong bài luận văn đã đưa ra một số lý luận về các yếu
tối ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu mặt hàng hoa hồi sang thị trường Ấn Độ của
công ty.
Các công trình nghiên cứu trên trên đều phân tích và đánh giá những yếu tố
tác động tới hoạt động xuất khẩu của mặt hàng cụ thể tuy nhiên chưa cụ thể hóa các
yếu tố thị trường tác động như thế nào lên hoạt động xuất khẩu và chưa có đề cập
tới mặt hàng than của một doanh nghiệp cụ thể nào.
1.3 Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc phân tích các yếu tố thị trường cụ thể là các yếu tố thị trường
xuất khẩu tác động đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng than củi sang thị trường Nhật

2


Bản của công ty TNHH JNB Việt Nam, các mục tiêu nghiên cứu hướng tới các vấn
đề sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan các yếu tố thị trường ảnh hưởng
đến xuất khẩu nói chung và đến xuất khẩu một mặt hàng nói riêng
- Phân tích và đánh giá thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố thị trường tới
hoạt động xuất khẩu mặt hàng than củi của công ty sang thị trường Nhật Bản.
- Trên cơ sở phân tích và đánh giá, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả xuất khẩu mặt hàng than củi của công ty sang thị trường Nhật Bản nói riêng và

sang các thị trường khác nói chung.
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Nội dung: Ảnh hưởng của các yếu tố thị trường tới hoạt động xuất khẩu
Mặt hàng: Than củi sang thị trường Nhật Bản
Thị trường xuất khẩu than củi sang Nhẩ Bản của công ty TNHH JNB VN
1.5 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: tập trung vào phân tích và đánh giá các ảnh hưởng
của các yếu tố thị trường và chú trọng vào các yếu tố thị trường xuất khẩu tác động
lên hoạt động xuất khẩu mặt hàng than củi của công ty TNHH JNB VIệt nam sang
thị trường Nhật Bản và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
xuất khẩu đó.
- Về không gian nghiên cứu: tập trung vào nghiên cứu các ảnh hưởng của các
yếu tố thị trường xuất khẩu tác động đến hoạt động xuất khẩu than củi của công ty
sang thị trường Nhật bản ở phòng Sản xuất – Kinh doanh của công ty TNHH JNB
Việt Nam.
- Về thời gian nghiên cứu: luận văn này nghiên cứu các ảnh hưởng của các yếu
tố thị trường tác động đến hoạt động xuất khẩu than củi của công ty TNHH JNB Việt
Nam trong vòng 3 năm trở lại đây: 2015, 2016, 2017. Bên cạnh đó, luận văn còn đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu của công ty.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:

3


- Đây là các thông tin có sẵn đã qua xử lý. Những thông tin này có thể tìm
thấy ở báo cáo tài chính, báo cáo tờ khai và báo cáo kinh doanh hằng nam chi tiết
của công ty, các giáo trình chuyên ngành Kinh tế quốc tế và Quản trị tác nghiệp
Thương Mại Quốc Tế, các sách báo, ấn phẩm, tạp chí chuyên ngành.

Phương pháp phân tích dữ liệu:
- Phương pháp so sánh: so sánh, đối chiếu, phân tích các dữ liệu, rút ra được
các kết luện về sự thay đổi, tăng trưởng qua các năm, đồng thời đánh giá được hoạt
động kinh doanh xuất khẩu của công ty sang thị trường Nhật Bản có hiệu quả
không, những tác động đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu và làm thế nào để nâng
cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. Có thể tiến hành so sánh theo cặp, đối chiếu
giữa các nguồn cung cấp hiện tại, năm sau so với năm trước…
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Tiến hành đánh giá một cách tổng quát
các dữ liệu thu được, tiến hành tổng hợp lại để rút ra các kết luận cần thiết cho việc
viết luận văn.
1.7 Kết cấu của khóa luận
Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về xuất khẩu và các yếu tố thị trường xuất khẩu
ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
Chương 3: Phân tích và đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố thị trường xuất
khẩu tác động lên hoạt động xuất khẩu mặt hàng than củi của công ty TNHH
JNB Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu mặt hàng
than củi của công ty TNHH JNB Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ CÁC YẾU TỐ THỊ
TRƯỜNG XUẤT KHẨU ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
2.1 Các vấn đề lý thuyết về hoạt động xuất khẩu
2.1.1 Khái niệm xuất khẩu

4


Theo lý luận Thương mại quốc tế, xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ
cho nước ngoài nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng nước ngoài.

Theo Luật Thương mại Việt Nam 2005 (khoản 1 – Điều 28): “Xuất khẩu hàng
hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc
biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định
của pháp luật”.
Xuất khẩu là hoạt động nhằm mục đích tiêu thụ một phần tổng sản phẩm xã
hội ra nước ngoài. Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi
quốc tế. Xuất khẩu không chỉ là những hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ
thống các quan hệ mua bán trong thương mại có tổ chức nhằm mục đích đẩy mạnh
sản xuất hàng hóa, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định và từng bước nâng cao đời
sống cho nhân dân. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên diện rộng về không gian và
thời gian, trong thời gian ngắn hoặc kéo dài hàng năm. Có thể trên phạm vi quốc gia
hay trên nhiều quốc gia khác nhau.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trong đó hàng hóa và dịch vụ
được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Vì vậy, hoạt động xuất khẩu có những đặc
điểm riêng biệt như sau:
Thứ nhất là nguồn lực áp dụng: HĐXK là hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ
của các thương nhân trong và ngoài nước. Do vậy, hai bên phải tuân thủ các hiệp
định thương mại, điều ước quốc tế và luật pháp của hai nước cũng như của nước thứ
ba.
Thứ hai là chủ thể của hợp đồng xuất khẩu: Là những tổ chức, cá nhân có trụ
sở kinh doanh đặt tại hai quốc gia khác nhau.
Thứ ba là sự di chuyển hàng hóa: Hàng hóa được dịch chuyển qua biên giới từ
nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu hay được di chuyển ra vào trong các khu vực
hải quan đặc biệt thông qua thủ tục hải quan... Phương tiện vận chuyển có thể là tàu
thủy, tàu hỏa, máy bay, xe vận tải tùy theo thỏa thuận của hai bên để phù hợp với
điều kiện của từng công ty.
Thứ tư là hình thức mua bán: Thường là mua bán qua hợp đồng xuất nhập
khẩu với khối lượng mua lớn sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.


5


Thứ năm là phương thức thanh toán: Đồng tiền thanh toán trong hoạt động
xuất khẩu là ngoại tệ hay có nguồn gốc ngoại tệ đối với một hay cả hai bên ký kết
hợp đồng. Thông thường tiền tệ được gửi đi từ nước nhập khẩu sang nước xuất khẩu
qua hệ thống ngân hàng. Khi có tranh chấp thì hai bên tự giải quyết hoặc đưa ra
trọng tài thương mại quốc tế của một trong hai quốc gia đã được quy định cụ thể tại
hợp đồng mua bán hàng hóa.
2.1.3 Hình thức xuất khẩu
Trong kinh doanh quốc tế có nhiều phương thức xuất khẩu khác nhau, mỗi
phương thức có đặc điểm riêng và kỹ thuật tiến hành riêng. Tuy nhiên trong thực tế,
xuất khẩu thường sử dụng một trong những phương thức chủ yếu sau:

 Xuất khẩu trực tiếp
Đây là hình thức mà việc xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới khách hàng
nước ngoài thông qua các tổ chức của mình. Trong trường hợp doanh nghiệp tham
gia xuất khẩu là doanh nghiệp thương mại không tự sản xuất ra sản phẩm thì việc
xuất khẩu bao gồm hai công đoạn:
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các đơn vị, địa phương trong nước
- Đàm phán ký kết với doanh nghiệp nước ngoài, giao hàng và thanh toán
tiền hàng với đối tác.
Đây là hình thức xuất khẩu chủ yếu trong thương mại quốc tế. Với hình thức
này, người xuất khẩu sẽ giảm được chi phí trung gian do đó tăng thêm lợi nhuận cho
doanh nghiệp, có nhiều điều kiện phát huy tính độc lập của doanh nghiệp và chủ
động trong việc tiêu thụ hàng hóa của mình.

 Xuất khẩu ủy thác
Xuất khẩu ủy thác là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị xuất nhập khẩu

đóng vai trò là người trung gian thay cho đơn vị sản xuất, tiến hành ký kết hợp đồng
xuất khẩu, tiến hành làm các thủ tục cần thiết để xuất khẩu cho nhà sản xuất và qua
đó nhận được một số tiền nhất định gọi là phí ủy thác.
Hình thức này bao gồm các bước sau:
- Ký kết hợp đồng xuất khẩu ủy thác với đơn vị trong nước

6


- Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền hàng với bên nước
ngoài
- Nhận phí ủy thác xuất khẩu từ đơn vị trong nước
Với hình thức này, người nhận ủy thác hiểu rõ thị trường pháp luật và tập quán
địa phương, do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và giảm bớt rủi ro cho
người ủy thác. Người nhận ủy thác không cần bỏ vốn vào kinh doanh, vừa tạo ra
công ăn việc làm cho nhân viên đồng thời thu về một khoản lợi nhuận đáng kể cho
doanh nghiệp.

 Tái xuất khẩu
Đây là hình thức xuất khẩu trở lại ra nước ngoài những hàng hóa trước đây đã
nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Qua hợp đồng tái xuất bao gồm nhập
khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về số ngoại tệ lớn hơn số ngoại tệ đã bỏ ra ban
đầu. Hợp đồng này luôn thu hút ba nước là nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước
nhập khẩu. Vì vậy, người ta gọi giao dịch tái xuất là giao dịch ba bên hay giao dịch
tam giác.
Với hình thức xuất khẩu này, doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà
không phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng máy móc, thiết bị, khả năng thu
hồi vốn cũng nhanh hơn.

 Gia công quốc tế

Gia công quốc tế là hình thức kinh doanh trong đó một bên gọi là bên nhận gia
công nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác gọi là bên đặt gia
công. Bên nhận gia công sẽ chế biến ra thành phẩm giao cho bên đặt gia công và
nhận thù lao gọi là phí gia công.Đối với bên đặt gia công: Hình thức này giúp họ lợi
dụng về giá rẻ của nguyên phụ liệu và nhân công của nước nhận gia công.Đối với
bên nhận gia công: Hình thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân
công lao động trong nước hoặc nhập được thiết bị hay công nghệ mới về nước
mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc văn minh hơn.

 Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là một trong những phương thức giao dịch xuất khẩu trong
đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là người
mua hàng, lượng trao đổi với nhau có giá trị tương đương.
7


Các bên tham gia luôn phải quan tâm đến sự cân bằng trong trao đổi hàng hóa.
Sự cân bằng này được thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Cân bằng về mặt hàng
- Cân bằng về tổng giá trị hàng hóa giao nhau
- Cân bằng về điều kiện giao hàng
Hình thức buôn bán đối lưu này có các loại hình như nghiệp vụ hàng đổi hàng,
nghiệp vụ bù trừ và nghiệp vụ mua đối lưu. Ngoài các hình thức trên còn có các
hình thức khác như đấu giá quốc tế, đấu thầu, hội chợ, triển lãm…
2.1.4 Vai trò hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu
tiên trong hoạt động thương mại quốc tế, xuất khẩu ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như trên toàn thế
giới.


 Đối với nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu là nhiệm vụ kinh doanh trên phạm vi quốc tế. Nó là một bộ phận cơ
bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy phát triển kinh tế, giúp
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Với một nền
kinh tế đang phát triển như nước ta, cơ sở vật chất còn yếu kém, thiếu đồng bộ, hơn
nữa dân số phát triển nhanh thì vấn đề thúc đẩy xuất khẩu là một chiến lược lâu dài.
Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Ở các nước đang phát triển và kém phát triển,
một trong những vật cản chính đối với sự tăng trưởng kinh tế là thiếu tiềm lực về
vốn. Vì vậy, nguồn vốn huy động từ nước ngoài được coi là nguồn chủ yếu của họ
cho quá trình phát triển. Nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước ngoài và
quốc tế chỉ tăng lên khi chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu
của nước đó, vì đây là nguồn chính để đảm bảo nước này có thể trả nợ được.
Thứ hai, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã,
đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ hoạt động xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của các quốc gia từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.

8


Thứ ba, xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc
làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Thứ tư, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại. Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có sự tác động qua lại, phụ
thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là một loại hoạt động cơ bản, là hình thức ban
đầu của kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác như du lịch quốc tế,
bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế,...cùng phát triển theo. Ngược lại sự phát triển
của các ngành này lại tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu phát triển.


 Đối với doanh nghiệp
Cùng với sự bùng nổ của nền kinh tế toàn cầu, xu hướng vươn ra thị trường
thế giới là một xu hướng tất yếu cho tất cả các quốc gia và doanh nghiệp. Hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp có vai trò to lớn đối với bản thân doanh nghiệp khi
tham gia vào thương mại quốc tế.
Thứ nhất, thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có điều kiện
tham gia vào các cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng.
Những yếu tố này đòi hỏi các doanh nghiệp phải hình thành cơ cấu sản xuất phù
hợp với thị trường.
Thứ hai, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao
động, tạo ra nguồn thu ổn định cho họ, tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu
dùng. Nó vừa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu được lợi
nhuận. Sản xuất hàng xuất khẩu còn đặt ra cho doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới
và hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh, đồng thời tạo nguồn vốn để tiếp tục đầu
tư vào sản xuất không chỉ về chiều rộng mà cả về chiều sâu.
Thứ ba, xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở
rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng trong và ngoài nước, trên cơ sở hai bên
cùng có lợi. Vì vậy xuất khẩu giúp doanh nghiệp tăng được doanh thu và lợi nhuận,
đồng thời chia sẻ được rủi ro mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy
tín kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ tư, xuất khẩu khuyến khích phát triển các mạng lưới kinh doanh của
doanh nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển, các hoạt
động sản xuất, marketing cũng như sự phân phối và mở rộng kinh doanh.

9


Như vậy, hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng và có tác động tích cực tới
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như sự phát triển kinh tế của quốc
gia.

2.2 Các yếu tố thị trường xuất khẩu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
2.2.1 Một số khái niệm về thị trường, thị trường xuất khẩu, phân loại, đặc
điểm và vai trò của thị trường xuất khẩu
a) Khái niệm về thị trường
- Theo trường phái Cổ điển thì: “Thị trường là nơi diễn ra các trao đổi, mua
bán hàng hoá. Theo định nghĩa này thì thị trường được ví như "một cái chợ " có đầy
đủ không gian và thời gian, dung lượng cụ thể, xong nó chỉ phù hợp với thời kì sản
xuất chưa phát triển các hình thức mua bán trao đổi còn đơn giản. Khi nền kinh tế
hàng hoá phát triển tới trình độ cao, các hình thức mua bán trao đổi trở lên phức tạp
đa dạng phong phú thì khái niệm này không còn phù hợp.
- Theo MC CARTHY: “Thị trường có thể hiểu là một nhóm khách hàng tiềm
năng với những nhu cầu tương tự (giống nhau) và những người bán đưa ra sản
phẩm khác nhau với cách thức khác nhau để thoả mãn nhu cầu đó”. Khái niệm này
không những nói lên được bản chất của thị trường mà còn giúp cho doanh nghiệp
xác định được mục tiêu, phương hướng kinh doanh của mình.
b) Khái niệm về thị trường xuất khẩu
Trên cơ sở khái niệm MC Carthy thị trường của xuất khẩu của doanh nghiệp
được định nghĩa như sau: “Thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp là tập hợp những
khách hàng nước ngoài tiềm năng của doanh nghiệp tức là những khách hàng nước
ngoài đang mua hoặc sẽ mua sản phẩm của doanh nghiệp ấy.”
c) Phân loại thị trường xuất khẩu:
- Căn cứ vào mối quan hệ trực tiếp hay gián tiếp với khách hàng: thị trường
xuất khẩu trực tiếp, thị trường xuất khẩu gián tiếp.
- Căn cứ vào thời gian thiết lập mối quan hệ với khách hàng: thị trường xuất
khẩu truyền thống và thị trường xuất khẩu mới.
- Căn cứ vào đối tượng hàng hóa hay dịch vụ trao đổi: thị trường xuất khẩu
gạo, thị trường xuất khẩu nông sản, thị trường xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ…

10



- Căn cứ vào mức độ hạn chế xuất khẩu của chính phủ có: thị trường xuất
khẩu hạn ngạch và thị trường xuất khẩu phi hạn ngạch.
- Căn cứ vào mức độ quan trọng của thị trường: thị trường xuất khẩu chính,
thị trường xuất khẩu phụ.
- Căn cứ vào vị trí địa lý có: thị trường xuất khẩu từng quốc gia, thị trường
xuất khẩu trong khu vực, thị trường xuất khẩu toàn thế giới.
- Các tiêu chí phân loại khác : căn cứ vào hình thức sản xuất (thị trường xuất
khẩu hàng gia công, thị trường xuất khẩu hàng tư doanh), căn cứ vào tính cạnh
tranh của thị trường (thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường độc quyền, thị
trường cạnh tranh không hoàn hảo) …
d) Các đặc điểm của thị trường xuất khẩu
- Thị trường xuất khẩu cũng hoạt động theo các quy luật kinh tế khách quan
của nó như là quy luật cung cầu, cạnh tranh, giá cả, giá trị cơ chế nàyđược gọi là cơ
chế tự điều tiết nó diễn biến tự nhiên. Bên cạnh sự vận động khách quan của các
quy luật kinh tế trên thị trường còn có sự tác động tham gia của các cơ quan quản lý
nhà nước bao gồm chính phủ các bộ ngành các địa phương, các đơn vị trung gian sự
tham gia của các cơ quan là nhằm khắc phục những mặt trái của cơ chế thị trường
tự điều tiết phát sinh ra cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
- Thị trường xuất khẩu là luôn luôn biến động do sự tác động của nhiều nhân
tố khác nhau. Trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp phải luôn nắm bắt kịp thời
sự biến động của thị trường, trên cơ sở hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng và tác động,
mức độ tác động của các nhân tố này để điều chỉnh phương án, kế hoạch kinh doanh
cho thích hợp với với mọi thời điểm khác nhau.
- Thị trường ngày được mở rộng làm cho thị trường khu vực gắn liền với thị
trường thế giới, thị trường quốc gia gắn liền thị trường quốc tế. Từ đó hàng hoá của
doanh nghiệp trong mối quan hệ nhu cầu của người tiêu dùng sẽ ngày trở nên đồng
nhất hơn dựa theo tiêu chuẩn quốc tế. Tuy nhiên phải có sự khác biệt về hàng hoá
giữa các quốc gia do yêu cầu đòi hỏi của người tiêu dùng ở các quốc gia khác

nhau .Mặc dù có tính đồng nhất hàng hoá được cung ứng theo nhu cầu của người
tiêu dùng ngày càng cao hơn, tuy nhiên có sự khác biệt.

11


e) Vai trò của thị trường Xuất khẩu
- Đối với nhà nước: Thị trường xuất khẩu giúp quốc gia mở rộng thêm thị
trường tiêu thụ, tăng khả năng giao thương với các quốc gia, là nơi để hoạt động
giao thương phát triển và mang lại nguồn lợi về kinh tế nói chung và các mặt khác
nói riêng.
- Đối với người tiêu dùng: Thị trường xuất khẩu phát triển sẽ giúp cho kinh tế
xã hội phát triển, đời sống nhân dân nâng cao tạo điều kiện cho sức mua lớn. Mặt
khác mở rộng thị trường xuất khẩu cho phép người tiêu dùng được tiêu dùng tất cả
các mặt hàng với số lượng nhiều hơn, chất lượng tốt hơn đa dạng và phong phú, chi
phí tiêu dùng trên một đơn vị sản phẩm thấp hơn giá trị nhận được khi chưa có thị
trường xuất nhập khẩu.
- Đối với doanh nghiệp đặc biệt doanh nghiệp xuất nhập khẩu: Thị trường
xuất khẩu có một vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu nó là
nơi sống còn của doanh nghiệp. Thị trường chính là môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp, các hoạt động kinh doanhcủa doanh nghiệp đều được giải quyết trên
thị trường. Thị trường xuất khẩu chính là nơi cung cấp thông tin kinh doanh cho
doanh nghiệp (thông tin về cung, cầu, giá cả, số lượng, chất lượng sản phẩm), là nơi
quyết định được các vấn đề về kinh doanh (sản xuất cái gì? như thế nào? và cho ai?)
và cũng chính là mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp thông qua chức năng thực
hiện thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cho doanh nghiệp và mang lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Do vậy chiếm lĩnh được thị trường xuất khẩu chính là việc dành
được lợi nhuận - đó chính là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp.
2.2.2 Các yếu tố thị trường xuất khẩu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
a. Cung hàng hoá

- Cung là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người bán muốn bán và sẵn
sàng bán tại các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, các yếu
tố khác không đổi ( theo Giáo trình Kinh tế Vi mô 1- trường ĐH Thương Mại)
- Lượng cung là lượng hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể mà người bán muốn bán
và sẵn sàng bán tịa mức giá đã cho trong một khoảng thời gian nhất định.
- Tổng cung là tất cả những lượng cung của các hàng hóa và dịch vụ bởi tất
cả các nhà sản xuất trong một nền kinh tế

12


- Các yếu tố tác động đến cung:
 Tiến bộ công nghệ: công nghệ tiên tiến sẽ làm tăng khả năng sản xuất và
làm tăng năng xuất do đó hàng hóa được sản xuát ra nhiều hơn và ngược lại
 Giá cả các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất: tác động trực tiếp đến chi
phí sản xuất do đó ảnh hưởng đến lượng hàng hóa mà doanh nghiệp muốn bán. Giá
yếu tố đầu vào giảm dẫn đến chi phí giảm khiến doanh nghiệp tăng lợi nhuận và sẽ
muốn cung cấp nhiều hàng hóa hơn. Giá các yếu tố đầu vào tăng khiến chi phí tăng
và các doanh nghiệp muốn cắt giảm sản lượng.
 Số lượng nhà sản xuất trong ngành: càng nhiều người sản xuất thì số lượng
hàng hóa càng nhiều dẫn đến tổng cung càng lớn, càng ít người sản xuất thì lượng
cung càng ít đi, tổng cung cũng sẽ ít hơn
 Giá của các hàng hóa liên quan trong sản xuất: Hàng hóa bổ sung(là loại
hàng hóa khi tăng giá hàng hóa này, lượng cung của hàng hóa này cũng tăng lên và
cung của hàng hóa bổ sung cũng tăng lên), Hàng hóa thay thế (là loại hàng hóa khi
tăng giá hàng hóa này, lượng cung của hàng hóa này tăng lên nhưng cung của hàng
hóa thay thế giảm).
 Các chính sách kinh tế của chính phủ( chính sách về thuế, chính sách về trợ
cấp) nhà nước sử dụng công cụ thuế để điều tiết sản xuất, đối với các doanh nghiệp
thuế là chi phí nên khi giảm thuế hoặc miễn thuế sẽ khuyến khích sản xuất làm cung

tăng và ngược lại.
 Lãi suất: lãi suất tăng đầu tư có xu hướng giảm xuống, cung sẽ giảm.
 Kì vọng giá cả: các nhà cung cấp cũng dựa vào các kỳ vọng để đưa ra các
quyết định tăng hoặc giảm lượng cung.
 Điều kiện thời tiết khí hậu: việc sản xuất của doanh nghiệp có thể gắn liền
với điều kiện tự nhiên vì vậy điều kiện tự nhiên thuận lợi giúp doanh nghiệp có
năng suất cao, và ngược lại.
 Môi trường kinh doanh: nếu thuận lợi sẽ khiến khả năng sản xuất tăng lên
và cung sẽ tang.
- Cung hàng hóa tác động đến hoạt động xuất khẩu:
 Tổng cung hàng hóa trong quốc gia nhập khẩu biến động có ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiêp. Khi tổng cung trong nước tăng lên
13


(bao gồm lượng sản xuất của doanh nghiệp nội địa và lượng cung từ các doanh
nghiệp nước ngoài) khiến cho giá cả hàng hóa có xu hướng giảm xuống. đặc biệt
với một số mặt hàng thiết yếu, khi cung tăng lên làm giá hàng hóa giảm xuống điều
này làm giảm lượng nhập khẩu từ nước ngoài của thị trường nhập khẩu từ đó
HĐXK của doanh nghiệp cũng trở nên khó khăn hơn khi thị trường bị thu hẹp và
hơn nữa là sự cạnh tranh gay gắt về giá để thu hút người tiêu dùng.Và tương tự khi
tổng cung hàng hóa nội địa giảm giả sử các yếu tố khác không thay đổi thì sẽ làm
giá hàng hóa có xu hướng tăng lên, các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ tích cực đẩy
mạnh xuất khẩu để thu lợi và mở rộng thị trường.
 Cung hàng hóa thay thế ở quốc gia nhập khẩu cũng tác động tới hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp. Khi cung hàng hóa thay thế tăng sẽ khiến lượng hàng
hóa nhập khẩu giảm đi vì NTD có xu hướng chuyển sang hàng hóa thay thế( dồi
dào hơi, giá cả cạnh tranh hơn) thay vì sử dụng hàng hóa nhập khẩu vì vậy có thể
làm giảm lượng hàng hóa nhập khẩu, tác động tiêu cực tới hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp và ngược lại.

b) Cầu hàng hóa
- Cầu là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người mua muốn mua và sẵn
sàng mua tại các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, các yếu
tố khác không đổi (theo Giáo trình Kinh tế Vi mô 1- trường Đại học Thương Mại).
- Nhu cầu là những mong muốn sở thích của người tiêu dùng nhưng có thể không
có khả năng thanh toán. Nhu cầu của con người là vô tận nhưng cầu lại có hạn.
- Lượng cầu là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể mà người mua muốn mua
hoặc sẵn sàng mua tại các mức giá đã cho trong một khoảng thời gian nhất định.
- Các yếu tố tác động đến cầu
 Thu nhập của người tiêu dùng: đây là yếu tố quan trọng quyết định mua gì
và bao nhiêu đối với người tiêu dùng. Nếu thu nhập tăng khiến NTD có cầu cao hơn
đối với một loại hàng hóa khi tất cả các yếu tố khác không đổi, ta gọi hàng hóa đó là
hàng hóa thông thường. Hàng hóa thông thường bao gồm hàng hóa thiết yếu và
hàng hóa xa xỉ. Thu nhập tăng không khiến cầu về hàng hóa thiết yếu tăng lên đáng
kể. Hàng hóa thứ cấp là hàng hóa mà khi các yếu tố khác không đổi thu nhập tăng
sẽ làm giảm cầu tiêu dùng
14


 Giá của các hàng hóa liên quan trong tiêu dùng: Hàng hóa thay thế và hàng
hóa bổ sung. Hàng hóa tay thế là những loại hàng hóa cùng thỏa mãn một nhu cầu
(mức độ thoải mãn có thể khác nhau). Nếu các yếu tố khác không đổi, cầu với loại
hàng hóa nào đó sẽ giảm (tăng) đi khi giá của hàng hóa thay thế của nó giảm (tăng).
Hàng hóa bổ sung là những hàng hóa được sử dụng song hành để bổ sung cho nhau
nhằm thỏa mãn một nhu cầu nhất định nào đó. Nếu các yếu tố khác không đổi, cầu
với một loại hàng hóa nào đó sẽ giảm (tăng) khi giá hàng hóa bổ sung của nó
tăng(giảm)
 Số lượng người tiêu dùng (quy mô của thị trường) quyết định đến lượng
tiêu dùng tiềm năng. Thị trường càng nhiều người tiêu dùng thì cầu càng tăng và
ngược lại. Dân số là yếu tố quan trọng quyết định quy mô của thị trường, kèm theo

đó là ảnh hưởng của sự tăng dân số, khách hàng mục tiêu.
 Kỳ vọng về giá cả và kỳ vọng về thu nhập: kỳ vọng về giá cả trong tương
lai có thể thay đổi quyết định mua của NTD, nếu kỳ vọng giá tăng thì cầu hiện tại
có thể tăng lên, ngược lại. Bên cạnh đó kỳ vọng về thu nhập trong tương lai tăng sẽ
khiến cầu hiện tại giảm xuống TND sẽ dành tiền đầu tư và tiêu dùng thêm trong
tương lai.
 Thị hiếu, phong tục tập quán, mốt, quảng cáo: Thị hiếu là ý thích của con
người, rất khóa quan sát và không phụ thuộc vào giá cả hay thu nhập của NTD. Thị
hiếu cũng có thể thay đổi theo thời gian và chịu ảnh hưởng lớn của quảng cáo, tập
quán tiêu dùng, tâm lý lứa tuổi, giới tính, tôn giáo. Thị hiếu về mặt hàng nào đó
tăng sẽ dẫn đến cầu tăng và ngược lại.
 Các nhân tố khác: môi trường tự nhiên, điều kiện thời tiết, khí hậu, chính
trị... cũng ảnh hưởng tới cầu và những yếu tố này khó để đoán hoặc không thể đoán
trước được.
- Cầu hàng hóa tác động đến hoạt động xuất khẩu:
 Tổng cầu nội địa của quốc gia nhập khẩu có tác động trực tiếp lên hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp. Có cầu mới có cung, khi lượng cầu trong nước
nhập khẩu về hàng hóa tăng mạnh tạo cơ hội lớn cho doanh nghiệp xuất khẩu hàng
hóa và ngược lại khi cầu về mặt hàng có xu hương giảm, quốc gia nhập khẩu hạn
15


chế nhập khẩu hàng hóa thì việc xuất khẩu trở nên khó khăn hơn khi không tìm
được thị trường tiêu thị cho hàng hóa.
 Cầu mặt hàng thay thế có tác động gián tiếp tới hoạt động xuất khẩu, khi
cầu mặt hàng thay thế tăng dẫn đến cầu mặt hàng nhập khẩu giảm, dẫn tới việc hạn
chế xuất khẩu của doanh nghiệp và ngược lại
 Dân số nước nhập khẩu khi quy mô dân số tăng sẽ kéo theo cầu hàng hóa
mà đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu tăng lên, gây ra những ảnh hưởng nhất định
đến kim ngạch xuất khẩu của quốc gia đối tác. Tuy vậy, mức độ tác động của nhân

tố này là cùng chiều hay ngược chiều lạiphụ thuộc vào điều kiện cụ thể cũng như
chất lượng nguồn lao động của mỗi quốc gia. Cụ thể: (i) Dân số tăng cũng tức là
lượng cầu tăng khiến cho nhu cầu nhập khẩu hàng hóa tăng tức là KNXK của đối
tác tăng. (ii) Dân số tăng khiến quy mô lao động trong nước tăng làm tăng khả năng
sản xuất dẫn tới tăng quy mô và kết quả sản xuất. Khi đó, sản xuất trong nước cũng
đã phần nào đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước dẫn đến KNNK hàng hóa
giảm (cũng tức là KNXK của quốc gia đối tác giảm).
 Quy mô nền kinh tế của nước nhập khẩu: Khi GDP của một quốc gia tăng
cho thấy khả năng sản xuất của quốc gia đó tăng theo. Vì thế cơ hội cạnh tranh của
sản phẩm ngoài nước với sản phẩm trong nước sẽ càng gay gắt. Không chỉ vậy, mức
cầu nước nhập khẩu của một quốc gia là cao hay thấp còn tùy thuộc vào mức thiết
yếu của từng loại hàng hóa khác nhau. Chẳng hạn, với những hàng hóa thứ cấp khi
mức sống tăng, nhu cầu tiêu dùng sẽ giảm. Với hàng hóa thông thường khi thu nhập
tăng, cầu về hàng hóa đó cũng tăng theo song cùng với nó là sự tăng lên của chất
lượng sản phẩm. Song, với hàng hóa xa xỉ thì cầu và thu nhập lại tỷ lệ thuận với
nhau. Tuy vậy, việc xác định hàng hóa thứ cấp, hàng hóa thiết yếu hay hàng hóa xa
xỉ lại còn tùy thuộc vào quốc gia đó là xuất khẩu hay nhập khẩu. Đây là nguyên
nhân dẫn đến KNNK của quốc gia đó tăng hay giảm? Trên thực tế rất khó để khẳng
định rõ ràng được tác động của quy mô nền kinh tế nước nhập khẩu với KNXK là
tác động cùng chiều hay ngược chiều.
 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là chỉ số tính theo phần trăm để phản ánh mức
thay đổi tương đối của giá hàng tiêu dùng theo thời gian. Có tác động trực tiếp đến
hoạt động xuất khểu vì nó thể hiện thực trạng cầu (nhu cầu và khả năng thanh toán)
16


về các mặt hàng của quốc gia này trong đó có hàng hóa xuất khẩu. Khi CPI cao điều
này là một dấu hiệu tích cực cho các doanh nghiêp xuất khẩu cho thấy tiềm năng
xuất khẩu lớn sang thị trường và ngược lại.
 Thu nhập bình quân đầu người có tác động trực tiếp tới khả năng thanh

toán của thị trường quốc gia nhập khẩu. Thu nhập cao sẽ tăng khả năng thanh toán
từ đó có thể làm tăng nhu cầu về mặt hàng, khiến thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
hoặc ngược lại. Tuy nhiên tùy thuộc vào loại mặt hàng mà yếu tố này có tác động
khác nhau.
c) Giá cả hàng hóa
- Giá cả hàng hóa: là giá trị dưới dạng tiền của hàng hóa, dịch vụ. Theo ý
nghĩa thực tế giá cả là số tiền trả cho một lượng hàng hóa, dịch vụ nào đó.
- Giá trần: là mức giá cao nhất đối với một mặt hàng nào đó do chính phủ án
định, nhằm bảo vệ lợi ích người tiêu dùng, mức giá này được áp dụng cho các hàng
hóa, dịch vụ thiết yếu ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân như: xăng,
dầu, giá thuê nhà. Có hai loại: giá trần cao hơn mức giá cân bằng (không ràng buộc
và ít xảy ra) và giá trần thấp hơn mức giá cân bằng (giá trần có ràng buộc).
-

Giá sàn: là mức giá thấp nhất đối với hàng hóa hoặc do chính phủ ấn định,

nhằm bảo vệ lợi ích của nhà sản xuất. Có hai loại giá sàn: giá sàn cao hơn mức giá
cân bằng trên thị trường và giá sàn thấp hơn giá cân bằng. Đối với mức giá sàn thấp
hơn giá cân bằng đây là mức giá sàn không có ràng buộc và ít khi xảy ra. Mức giá
sàn cao hơn giá cân bằng là mức giá có ràng buộc.
-

Giá cả chịu sự tác động của các yếu tố sau:

 Các quy luật: Quy luật giá trị (là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng
hóa, quy định bản chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác
của sản xuất hàng hóa. Nội dung của quy luật giá trị là việc sản xuất và trao đổi
hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần
thiết.quyết định giá cả hàng hóa trên thị trường), Quy luật cung - cầu, hay quy luật
cung cầu(phát biểu rằng thông qua sự điều chỉnh của thị trường, một mức giá cân

bằng (còn gọi là mức giá thị trường) và một lượng giao dịch hàng cân bằng (lượng
cung cấp bằng lượng nhu cầu) sẽ được xác định,làm thay đổi giá cả hàng hóa trên
thị trường), Quy luật Cạnh tranh (là sự tác động lẫn nhau giữa các nhóm người, giữa
17


người mua và người bán hay giữa người sản xuất và người tiêu dùng khiến giá cả
thay đổi).
 Các chính sách kinh tế của chính phủ: một số mặt hàng chính phủ có sự
kiểm soát về giá có thảnh hưởng tới mức giá chung của thị trường. Chính phủ có thể
áp giá trần hoặc giá sàn nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc nhà sản xuất..
 Các yếu tố tác động tới cung cầu làm cung cầu thay đổi cũng tác động tới
giá cả làm giá cả thay đổi (ví dụ: giá trị của tiền tệ- tỷ giá hối đoái, điều kiện tự
nhiên,tài nguyên thiên nhiên,thị hiếu, thu nhập quảng cáo).
- Giá tác động đến hoạt động xuất khẩu:

 Giá hàng hóa của quốc gia nhập khẩu tác động trực tiếp đến hoạt động xuát
khẩu của DN. Khi giá hàng hóa có xu hướng tăng lên, sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp
tăng cường xuất khẩu sang thị trường này và ngược lại khi giá hàng hóa đi xuống
doing nghiệp xuất khẩu cần điều chỉnh giảm đi hoạt động xuất khẩu sang thị trường
này.

 Giá của các hàng thay thế có xu hướng tăng tác động tích cực tới hoạt động
tới hoạt động xuất khẩu, bởi khi giá hàng hóa thay thế tăng lên NTD có xu hướng
chuyển qua tiêu dùng hàng hóa thay vì hàng hóa thay thế làm cho cầu về hàng hóa
tăng lên sẽ có cho hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu.
Tuy nhiên tùy thuộc loại hàng hóa mà sự biến động giá hàng hóa thay thế có tác
động cùng chiều hoặc ngược nhiều.
d) Các đối thủ cạnh tranh
- Khái niệm là những đối thủ có cùng phân khúc khách hàng, cùng sản phẩm,

cùng giá và có sức mạnh cạnh tranh trên cùng phân khúc thị trường.
-

Phân loại đối thủ cạnh tranh

 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: là những đối thủ có cùng phân khúc khách
hàng, cùng sản phẩm, cùng giá và có sức mạnh cạnh tranh trên cùng phân khúc.
 Đối thủ gián tiếp: Là những đối thủ còn lại có khả năng trở thành đối cạnh
tranh trực tiếp hoặc tiềm năng trong tương lai.
Căn cứ vào mức độ thay thế của sản phẩm, có thể phân biệt bốn loại đối thủ
cạnh tranh:
 Đối thủ cạnh tranh về nhãn hiệu
18


 Đối thủ cạnh tranh cùng ngành
 Đối thủ cạnh tranh về công dụng
 Đối thủ cạnh tranh chung
Ngoài ra còn nhiều cách phân loại cách phân loại đối thủ cạnh tranh như đối
thủ cạnh tranh trong nước, ngoài nước, đối thủ hiện tại, đối thủ tiềm ẩn…
- Đối thủ cạnh tranh tác động đến hoạt động xuất khẩu:
Đây là yếu tố hết sức phức tạp đối với doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa nói
chung và xuất khẩu 1 mặt hàng cụ thể nói riêng. Nếu đối thủ cạnh tranh càng yếu,
doanh nghiệp có cơ hội để tăng giá bán và thu được nhiều lợi nhuận hơn. Ngược lại,
khi các dối thủ cạnh tranh hiện tại mạnh thì sự cạnh tranh cả về giá là đáng kể, mọi
cuộc cạnh tranh về giá cả đều dẫn đến những tổn thương. Việc hiểu rõ đối thủ cạnh
tranh của mình trong môi trường kinh doanh không phải là việc đơn giản, hơn nữa
lại là môi trường kinh doanh quốc tế cạnh tranh gay gắt, khốc liệt. Do vậy mà kinh
doanh quốc tế thường hàm chứa tính rủi ro cao.
e) Các chính sách thương mại quốc tế

- Khái niệm: là các quan điểm, nguyên tắc, biện pháp thích hợp của một nước
dùng để điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế của nước đó trong một thời gian
nhất định, nhằm đạt được mục tiêu kinh tế - chính trị - xã hội của nước đó.
- Vai trò: Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước thâm
nhập và mở rộng thị trường ra nước ngoài, khai thác triệt để lợi thế so sánh của nền
kinh tế trong nước.Bảo vệ thị trường nội địa: tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong
nước đứng vững và vươn lên trong hoạt động kinh doanh.
- Các công cụ chủ yếu của chính sách thương mại quốc tế
 Thuế quan: Thuế xuất nhập khẩu hay thuế xuất-nhập khẩu hoặc thuế quan
là tên gọi chung để gọi hai loại thuế trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Đó là thuế
nhập khẩu và thuế xuất khẩu. Thuế nhập khẩu là thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu,
còn thuế xuất khẩu là thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu. Phân loại thuế:
o Thuế suất chung: mức thuế cơ bản căn cứ vào Luật thuế quan hải quan, áp
dụng trong một thời gian dài.
o Thuế suất tạm thời: là mức thuế được áp dụng trong thời gian ngắn, thay
cho mức thuế chung.
19


o Thuế suất ưu đãi: là mức thuế áp dụng cho việc nhập khẩu hàng hoá từ các
nước đang phát triển hay các khu vực lãnh thổ. Mức thuế áp dụng có thể thấp hơn
những mức thuế được áp dụng cho hàng hoá của những nước phát triển.
o Thuế suất WTO: là mức thuế căn cứ vào cam kết WTO và các hiệp định
quốc tế khác.
 Hạn ngạch thương mại: Hạn ngạch hay hạn chế số lượng là quy định của
một nước về số lượng cao nhất của một mặt hàng hay một nhóm hàng được phép
xuất hoặc nhập từ một thị trường trong một thời gian nhất định thông qua hình thức
cấp giấy phép.
 Giấy phép: Là hình thức cơ quan có thẩm quyền cấp phép cho các doanh
nghiệp được xuất - nhập khẩu.

o Giấy phép chung: Chỉ quy định tên hàng, thị trường. Không hạn chế định
lượng, không ghi rõ địa chỉ doanh nghiệp cấp.
o Giấy phép riêng: Cấp cho từng doanh nghiệp. Ghi rõ số lượng, giá trị, thị
trường, thể loại mặt hàng cụ thể.
Ngoài ra còn một số loại giấy phép như: giấy phép có điều kiện, giấy phép đổi
hàng, giấy phép ưu tiên...
 Hạn chế xuất khẩu tự nguyện: Là một biện pháp hạn chế xuất khẩu mà một
quốc gia nhập khẩu đòi hỏi quốc gia xuất khẩu phải hạn chế bớt hàng xuất khẩu
sang nước mình một cách tự nguyện, nếu không họ sẽ áp dụng các biện pháp trả đũa
kiên quyết.
 Các hàng rào kỹ thuật: Là những tiêu chuẩn về vệ sinh, đo lường, an toàn
lao động, bao bì đóng gói, đặc biệt là tiêu chuẩn về vệ sinh thực phẩm, vệ sinh
phòng dịch, tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sinh thái...Những quy định này có tác
dụng bảo hộ đối với thị trường trong nước, hạn chế dòng vận động của dòng hàng
hóa trên thị trường thế giới.Những nước phát triển sẽ có lợi hơn so với các nước
chậm phát triển trong việc áp dụng những quy định này.
 Trợ cấp xuất khẩu: Chính phủ có thể áp dụng các biện pháp trợ cấp trực tiếp
hoặc cho vay với lãi suất thấp với các nhà xuất khẩu trong nước.Ảnh hưởng của trợ
cấp: Lượng cung thị trường nội địa bị giảm do mở rộng quy mô xuất khẩu, giá cả
thị trường nội địa tăng lên, người tiêu dùng trong nước sẽ bị thiệt một khoản tiền
20


×