Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng dệt may của công ty TNHH TMQT phú hƣng sang thị trƣờng trung quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.16 KB, 68 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành đề tài khóa luận một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ
lực cố gắng của bản thân cịn có sự hướng dẫn nhiệt tình của q thầy cơ, cũng như
sự ủng hộ động viên của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu
và thực hiện luận văn tốt nghiệp đại học.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Nguyễn Quốc Tiến, người đã
hết lòng hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành bài khóa luận này.
Xin gửi lời tri ân nhất của em đối với những điều mà thầy đã dành cho em.
Em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của các cô chú lãnh đạo công ty TNHH
TMQT Phú Hưng, đặc biệt là anh chị cán bộ trong đội xuất nhập khẩu đã tạo mọi
điều kiện hướng dẫn và đóng góp ý kiến q báu trong q trình hồn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hồn thành khóa luận với tất cả nỗ lực của bản thân, nhưng
do hạn chế về mặt thời gian, trình độ, kiến thức và kinh nghiệm nên bài khóa luận
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp
của Thầy Cơ và các bạn để bài khóa luận này hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội ngày......tháng.....năm 2017
Sinh viên thực hiện
Lương Thị Anh Thư – K50E5.
Trường đại học Thương Mại – Khoa Kinh Tế & Kinh Doanh Quốc Tế.

1

1


MỤC LỤC

2



2


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG

BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ

3

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
4

Viết tắt
TNHH
NK
PhuHung

5
6
7
8


TMQT
PTXK
SPXK
CBCNV

Tên đầy đủ
Trách nhiệm hữu hạn
Nhập khẩu
Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại
quốc tế Phú Hưng
Thương mại quốc tế
Phát triển xuất khẩu
Sản phẩm xuất khẩu
Cán bộ công nhân viên

DANH MỤC VIẾT TẮT TỪ NƯỚC NGOÀI
STT
1

Viết tắt
ISO

3
4
5
6

GDP
HDI

WTO

HACCP

4

Tên đầy đủ
International Oganization for
Standardization
Gross Domestic Product
Human De-velopment Index
World Trade Organization
Hazad Analysis and Critical
Control Points

4

Nghĩa tiếng việt
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc
tế
Tổng sản phẩm trong nước
Chỉ số phát triển con người
Tổ chức thương mại thế giới
Phân tích mối nguy và điểm
kiểm soát tới hạn


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ hiện nay thì hoạt động

thương mại, xuất nhập khẩu giữa các nước ngày càng phát triển và đóng vai trị
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế thế giới nói chung và của Việt Nam nói
riêng. Để phát triển nền kinh tế ổn định, tất cả các quốc gia trên thế giới đều phải
quan tâm đến tính bền vững của nó, bền vững trên ba phương diện: kinh tế- mơi
trường- xã hội. Việc hài hịa giữa ba yếu tố đó đối với mỗi quốc gia khác nhau sẽ có
những biện pháp phát triển khác nhau. Những nước đang phát triển thì sẽ chú trọng
phát triển kinh tế nhiều hơn còn các quốc gia phát triển họ sẽ chú tâm nhiều hơn về
an sinh xã hội.
Việt Nam là một nước đang phát triển nên còn gặp khó khăn lớn về vốn, cơng
nghệ và kĩ thuật, Việt Nam đã lựa chọn cách thức phát triển kinh tế dựa vào xuất
khẩu, thay thế nhập khẩu nhằm thu ngoại tệ, tạo nguồn vốn phục vụ phát triển sản
xuất trong nước. Trong những năm gần đây kim ngạch xuất khẩu của nước ta liên
tục tăng và mạnh, đóng góp ngày càng lớn vào tổng sản phẩm quốc nội GDP. Một
trong những mũi nhọn xuất khẩu của Việt Nam đó là mặt hàng may mặc. Có thể nói
đây là mặt hàng truyền thống, lâu đời có vai trị quan trọng đối với nền kinh tế nước
ta. Cũng như các nước khác trên thế giới, đối với Việt Nam việc phát triển xuất
khẩu bền vững cũng phải hài hòa phát triển cả 3 yếu tố về mặt kinh tế- xã hội – mơi
trường. Nhà nước ban hành những chính sách khuyến khích các doanh nghiệp xuất
khẩu đồng thời áp dụng pháp luật chặt chẽ với những doanh nghiệp trốn thuế, đồng
thời xử lí nghiêm các doanh nghiệp khơng làm đúng quy trình xử lí rác thải gây ơ
nhiễm mơi trường.
Ngành cơng nghiệp dệt may có vai trị quan trọng trong phát triển nền kinh tế
quốc dân nhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, có điều kiện
mở rộng thương mại quốc tế và mang lại nhiều nguồn thu cho đất nước. Đối với
nhiều cơng ty trong nước nói chung và cơng ty TNHH TMQT Phú Hưng nói riêng,
hoạt động kinh doanh của công ty đang phụ thuộc nhiều vào đầu ra xuất khẩu. Do
đó kế hoạch xuất khẩu cần được chú trọng để vừa đảm bảo được chất lượng sản
5



phẩm tốt nhất cho thị trường vừa đảm bảo xuất khẩu được sản phẩm với giá thành
hợp lý. Trong những năm qua công ty đã luôn phát triển và tạo uy tín tốt với khách
hàng, và xuất khẩu đã góp phần không nhỏ vào sự thành công này của công ty. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành công mà công ty đạt được trong thời gian qua thì vẫn
cịn tồn tại khơng ít những hạn chế, yếu kém cần được khắc phục như công nghệ
sản xuất chưa được nâng cấp do hạn chế tài chính vì thế chất thải ra ngồi môi
trường sẽ nhiều hơn, lương cơ bản của công nhân khơng có trình độ lao động thấp
dẫn đến tình trạng nhiều cơng nhân thơi việc. Đặc biệt trong tiến trình hội nhập kinh
tế ngày càng phát triển như hiện nay, khi mà sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các
doanh nghiệp khác cũng đang ra sức khẳng định uy tín của mình trên thị trường,
mặc dù cơng ty cũng đã cố gắng để phát triển bền vững xuất khẩu với mong muốn
khẳng định được vị thế của công ty song vẫn bị những công ty khác lấn át do sản
phẩm của công ty chưa đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng, nhân công chưa được làm
việc trong môi trường tốt nhất vì hạn chế tài chính đổi mới cơng nghệ. Đồng thời,
doanh nghiệp nên tuân thủ đúng quy trình tiêu chuẩn chất lượng, mơi trường. Tạo
mơi trường an tồn sạch sẽ cho công nhân, đảm bảo việc làm, bảo hiểm xã hội cho
cơng nhân. Chính vì vậy, để hạn chế được những yếu kém này khơng cịn cách nào
khác là phải tập trung chú trọng vào việc phát triển xuất khẩu bền vững, từ đó có thể
giúp cơng ty cắt giảm được những chi phí phát sinh khơng cần thiết, giúp tăng khả
năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Vì vậy, từ những hiểu biết có được trong thời gian thực tập tại cơng ty về
những khó khăn, hạn chế mà công ty đang gặp phải em xin được đề xuất đề tài
“phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng dệt may của công ty TNHH TMQT Phú
Hưng sang thị trường Trung Quốc”
1.2 Tổng quan nghiên cứu
Xuất khẩu là một hoạt động quan trọng trong thương mại quốc tế. Song hoạt
động xuất khẩu lại luôn chịu chi phối bởi nhiều yếu tố vi mơ và vĩ mơ. Do đó mà
vấn đề phát triển bền vững xuất khẩu luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm.
Do đó mà đã thu hút được rất nhiều đề tài nghiên cứu và nhiều luận văn. Một số đề
tài nghiên cứu tiêu biểu như:


6


Đề tài luận văn: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường
Mỹ của công ty TNHH một thành viên đầu tư và phát triển thương mại Vạn Xuân
đến năm 2015” của sinh viên Nguyễn Việt Hoàng k47E khoa kinh tế và kinh doanh
quốc tế trường đại học Ngoại Thương, đề tài này đã nêu được khái quát các chính
sách thương mại của Mỹ nhằm thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng dệt may của công ty
Vạn Xuân. Đồng thời, bạn đã nêu được các chính sách maketing nhằm phát triển
xuất khẩu về giá thành, sản phẩm chú trọng xuất khẩu sang Mỹ: sơ mi, áo jacket,
quần âu. Tại kênh phân phối gián tiếp đã chỉ ra sự hạn chế về vốn, nêu ra mục tiêu
tổng quát và mục tiêu cụ thể mà công ty đã đặt ra và đưa ra được dự báo triển vọng
của hoạt động xuất khẩu mặt hàng dệt may mang lại cho công ty.
Đề tài luận văn : “Xuất khẩu hàng da giày Việt Nam thực hiện mục tiêu phát
triển bền vững” của sinh viên Hoàng Thị Lan K45E khoa kinh tế và kinh doanh
quốc tế trường đại học Ngoại Thương, đề tài này nói về tình hình xuất khẩu sản
phẩm da giày Việt Nam đáp ứng mục tiêu xuất khẩu bền vững, nêu được những mặt
tồn tại của việc sản xuất da giày ảnh hưởng đến mơi trường và đóng góp của việc
xuất khẩu da giày vào việc phát triển nền kinh tế.
Đề tài luận án: “Hồn thiện chính sách thương mại nhằm phát triển xuất khẩu
bền vững sản phẩm da giày của Việt Nam” của tiến sĩ Nguyễn Thị Phượng chuyên
ngành kinh doanh thương mại tại viện nghiên cứu thương mại- Bộ cơng thương, đề
tài này nói về các chính sách thương mại nhằm phát triển bền vững xuất khẩu. Đã đi
sâu vào các chính sách thương mại nhằm thúc đẩy phát triển xuất khẩu bền vững
nhằm hồn thiện các chính sách thương mại tốt hơn.
Đề tài luận văn: “ Xuất khẩu bền vững mặt hàng dệt may của công ty TNHH
BK GLOBAL sang thị trường Hàn Quốc.” Của sinh viên Vũ Thị Thủy k49E5 khoa
kinh tế - kinh doanh quốc tế trường đại học Thương Mại, đề tài này nói về công ty
TNHH BK GLOBAL xuất khẩu mặt hàng dệt may bền vững sang thị trường Trung

Quốc, luận văn đã chỉ ra được khái quát các mặt phát triển bền vững của công ty
nhưng chưa áp dụng vào thực trạng cụ thể của cơng ty như lương cơ bản có đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt của công nhân tại công ty, mơi trường làm việc của cơng ty có
ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân hay không.

7


Mặc dù đã có một số cơng trình nghiên cứu như vậy nhưng trong mỗi cơng
trình nghiên cứu vẫn có sự khác nhau về đặc điểm công ty, mặt hàng xuất khẩu, thị
trường xuất khẩu nên trong hoạt động phát triển xuất khẩu bền vững hàng hóa khác
nhau thì cách thức thực hiện của chúng hồn tồn khác nhau, có những ưu điểm,
nhược điểm khác nhau. Vì vậy em có thể khẳng định đề tài: “Phát triển xuất khẩu
bền vững mặt hàng dệt may của công ty TNHH TMQT Phú Hưng trong thời kì hội
nhập cơng nghiệp 4.0.” Là một đề tài mới chưa có ai nghiên cứu ở Cơng ty TNHH
TMQT Phú Hưng và tại trường Đại học Thương Mại. Chính vì thế mà em chọn đề
tài này để nghiên cứu.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về phát triển bền vững để làm rõ nội dung,
bản chất của xuất khẩu bền vững và phân tích thực trạng xuất khẩu bền vững mặt
hàng dệt may của Việt Nam nói chung và cơng ty TNHH TMQT Phú Hưng nói
riêng để từ đó đưa ra một số kiến nghị giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu bền
vững mặt hàng dệt may trong thời gian tới.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng dệt may của công ty
TNHH TMQT Phú Hưng.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu:
+Về thời gian:
Luận văn nghiên cứu thực trạng phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng dệt

may của công ty TNHH TMQT Phú Hưng giai đoạn 2016 đến nay. Đây là giai đoạn
ngành dệt may phát triển mạnh và đạt được những thành tích cao trongxuất khẩu,
tạo ra nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Tuy nhiê n, thực trạng
phát triển xuất khẩu sản phẩm dệt may cũng bộc lộ những nhược điểm, hạn chế và
thiếu tính bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
+Về không gian:
Luận văn giới hạn nghiên cứu thị trường mặt hàng dệt may trong nước và
nước xuất khẩu Trung Quốc, kinh nghiệm nghiên cứu đề tài đã làm từ những
năm trước.
8


Về nội dung: Luận văn nghiên cứu về phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng
dệt may của công ty TNHH TMQT Phú Hưng về mặt kinh tế- xã hội- môi trường.
1.5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận án sử dụng các phương pháp:
+Thu thập thông tin, tư liệu, tài liệu về cách nghiên cứu có liên quan. Luận án
đã thu thập các thơng tin, tư liệu từ các nghiên cứu có liên quan để có cơ sở tư liệu ,
thơng tin phục vụ cho việc phân tích thực trạng phát triển xuất khẩu bền vững mặt
hàng dệt may của công ty TNHH TMQT Phú Hưng.
+Nhằm củng cố, cập nhật thêm những thông tin, số liệu sơ cấp phục vụ cho
việc phân tích thực trạng xuất khẩu bền vững mặt hàng dệt may của công ty TNHH
TMQT Phú Hưng thông qua “phương pháp điều tra, thu thập thông tin trực tiếp “
bằng việc giám sát quá trình hoạt động xuất khẩu của công ty, hỏi trực tiếp 8 nhân
viên thuộc bộ phận xuất nhạp khẩu những vấn đề còn vướng mắc.
+Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp. Đây là phương pháp sử
dụng để phân tích, so sánh nhằm khái quát hóa được tổng quan về thực trạng xuất
khẩu bền vững mặt hàng dệt may của Phú Hưng giai đoạn 2016 đến nay thông qua
việc sử dụng các chuỗi số liệu về thực trạng có liên quan.
+Phương pháp chuyên gia: trong quá trình làm luận án sẽ gửi bản luận án từng

chương cho các chun gia có trình độ chun môn, nghiệp vụ liên quan đến nội
dung nghiên cứu luận án để xin ý kiến, góp ý nhằm hồn thiện nội dung của luận
án một cách tốt nhất.
1.6 Kết cấu khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo

và phụ lục, nội dung của

khóa luận bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về hoạt động phát triển xk bền vững mặt hàng dệt
may của PhuHung sang thị trường Trung Quốc.
Chương 3: Thực trạng hoạt động phát triển xuất khẩu bền vững của công ty
TNHH TMQT Phú Hưng.
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất các giải pháp phát triển xuất khẩu
bền vững mặt hàng dệt may sang thị trường Trung Quốc của công ty PhuHung.
9


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT
HÀNG DỆT MAY CỦA CÔNG TY TNHH TMQT PHÚ HƯNG
2.1 Lý luận chung về xuất khẩu bền vững
2.1.1 Khái niệm về xuất khẩu và phát triển XK
Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của Pháp Luật.
Phát triển xuất khẩu (PTXK) là quá trình biến đổi xuất khẩu về mọi mặt từ
lượng đến mặt chất bao gồm sự gia tăng về quy mô, kim ngạch và doanh thu xuất
khẩu cũng như sự biến đổi về chất lượng sản phẩm, cơ cấu sản phẩm xuất khẩu
(SPXK) theo hướng tối ưu nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả xuất khẩu trong

một thời gian nhất định.
2.1.2 Khái niệm, đặc điểm PTXK bền vững
Khái niệm:
PTXK bền vững mặt hàng dệt may là sự phát triển của hoạt động xuất khẩu sản
phẩm dệt may đảm bảo sự hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu, hiệu quả xuất
khẩu, các mục tiêu ổn định, phát triển kinh tế và môi trường, an sinh xã hội.
Đặc điểm của xuất khẩu bền vững
Từ khái niệm xuất khẩu bền vững được hiểu bao hàm hai nội dung:
- Duy trì nhịp độ tăng trưởng cao và ổn định, đảm bảo chất lượng xuất khẩu
được nâng cao.
- Xuất khẩu đảm bảo được sự hài hòa giữa các yếu tố về kinh tế, xã hội và mơi
trường.
Xuất khẩu duy trì nhịp độ tăng trưởng cao và ổn định, đảm bảo chất lượng
xuất khẩu được nâng cao
Xuất khẩu tăng trưởng cao là sự gia tăng về kim ngạch, giá trị xuất khẩu. Tăng
trưởng ở đây khơng mang tính thời vụ mà cần có sự liên tục và ổn định. Kèm theo
sự tăng trưởng về số lượng và chất lượng của sự tăng trưởng. Sự tăng lên này dựa
trên cơ sở gia tăng giá trị xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng hiện
đại hóa phù hợp với xu hướng biến động của thế giới, sức cạnh tranh không ngừng
10


được nâng cao, Cụ thể là sự chuyển dịch cơ cấu từ ngành sử dụng nhiều tài nguyên
thiên nhiên, lao động giá rẻ, giá trị thấp sang các ngành tạo giá trị gia tăng cao trên
cơ sở tăng năng suất lao động, tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hạn chế khai thác tài
nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài ngun thiên nhiên khơng thể tái tạo được. Tóm
lại sự xuất khẩu bền vững phải dựa trên mơ hình tăng trưởng theo chiều sâu và trên
cơ sở khai thác các lợi thế cạnh tranh do các yếu tố thể chế, chất lượng lao động,
công nghệ mang lại. Năng lực duy trì nhịp độ và chất lượng tăng trưởng xuất khẩu
là một trong những yếu tố để đo tính bền vững của hoạt động xuất khẩu.

Xuất khẩu đảm bảo hài hòa giữa các yếu tố về kinh tế, xã hội và môi trường
Xuất khẩu tăng trưởng cao và ổn định trong thời gian dài là chưa đủ để đạt
được mục đích xuất khẩu bền vững, mục tiêu tăng trưởng cần phải được hài hịa các
yếu tố kinh tế, xã hội, mơi trường. Vì vậy, đây là yếu tố để khẳng định xuất khẩu có
bền vững hay khơng. Xuất khẩu ngồi việc đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tăng
dự trữ ngoại tệ cho quốc gia, tăng vị thế của đất nước trên trường quốc tế… Hoạt
động xuất khẩu cũng có rất nhiều tác động đến xã hội cũng như môi trường, khi
xuất khẩu được mở rộng tạo công ăn việc làm cho người dân, tạo thu nhập, nâng
cao mức sống cho dân cư. Mặt khác nó lại nảy sinh nhiều vấn đề xã hội như tệ nạn
xã hội, mất cân đối cơ cấu dân số giữa các vùng… Đối với môi trường sinh thái,
như chúng ta đã biết để xuất khẩu là phải khai thác rất nhiều tài nguyên thiên nhiên
sẵn có trong tự nhiên, đặc biệt các nước đang phát triển hàng hóa cịn thâm dụng tài
ngun thiên nhiên. Việc đó dẫn đến tình trạng là nếu khai thác bừa bãi khơng có sự
quản lý và tính tốn sẽ dẫn đến làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, ô
nhiễm môi trường sinh thái, làm ảnh hưởng đến môi trường sống cũng như lợi ích
của thế hệ sau.Như vậy xuất khẩu không thể phát triển bền vững được.
Vậy xuất khẩu bền vững là sự kết hợp hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng xuất
khẩu với các mục tiêu ổn định kinh tế xã hội và cải thiện môi trường. Tuy nhiên đối
với từng quốc gia, trong từng giai đoạn phát triển mà việc đảm bảo hài hòa giữa các
yếu tố là khác nhau. Một thực tế thường thấy là các quốc gia trong thời kì phát triển
hướng xuất khẩu thì thúc đẩy xuất khẩu ưu tiên yếu tố kinh tế hơn, ít chú trọng đến
xã hội và mơi trường hơn. Nhưng đến giai đoạn đã đạt được thành tựu tăng trưởng
thì họ quan tâm nhiều hơn đến an sinh xã hội và bảo vệ mơi trường, vì lúc này họ
muốn phát triển xuất khẩu bền vững.
11


2.2 Vai trò của xuất khẩu bền vững
Xuất khẩu giúp thu nguồn ngoại tệ đóng góp vào thu nhập quốc dân. Xuất
khẩu bền vững khơng chỉ đóng góp vào tăng trưởng GDP mà cịn duy trì tính ổn

định của tăng trưởng kinh tế. Vai trò của xuất khẩu bền vững thể hiện qua các khía
cạnh sau:
2.2.1 Tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế
Trong thời gian qua mặt hàng dệt may xuất khẩu tăng liên tục đã góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Sự gia tăng kim ngạch xuất khẩu dệt may đã thúc đẩy
sự phát triển công nghiệp dệt may. Sự phát triển công nghiệp dệt may lại tạo cơ hội
cho việc gia tăng xuất khẩu dệt may, tác động ngược lại với các ngành cung ứng
nguyên liệu.
2.2.2 Tạo nguồn ngoại tệ phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế
Nhà kinh tế học David Ricardo đã nhận định: mỗi quốc gia sẽ được lợi khi nó
chuyên mơn hóa sản xuất và xuất khẩu những hàng hóa sản xuất với chi phí tương
đối thấp (hay tương đối có hiệu quả hơn các nước khác); ngược lại mỗi quốc gia sẽ
được lợi nếu nó nhập khẩu những hàng hóa sản xuất với chi phí tương đối cao (hay
tương đối không hiệu quả bằng nước khác). Việt nam là một nước nông nghiệp,
nguồn nhân công rẻ và dồi dào vì vậy cơng ty TNHH TM quốc tế Phú Hưng phát
huy sản xuất thu mua nguyên liệu với giá thành tối ưu và tận dụng nguồn nhân
công giá rẻ để tối đa hóa lợi ích. Cũng như lí thuyết lợi thế so sánh đã chỉ ra, Việt
Nam sẽ xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế mạnh và nhập khẩu mặt hàng có chi
phí sản xuất cao hơn.
Xuất khẩu mặt hàng nông sản được xem như là tạo ra nguồn thu ngoại tệ cơ
bản và vững chắc, góp phần quan trọng vào việc cải thiện cán cân thanh toán và
tăng dự trữ ngoại tệ của một quốc gia. Trong điều kiện đất nước đang trong giai
đoạn tiến tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cịn thiếu nguồn ngoại tệ và đồng nội tệ
chưa có khả năng chuyển đổi tự do, thì xuất khẩu mặt hàng dệt may đóng góp ý
nghĩa vơ cùng quan trọng.
2.2.3 Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập,
nâng cao đời sống công nhân
Xuất khẩu bền vững mặt hàng dệt may góp phần giải quyết vấn đề may mặc
cho người dân trong nước cũng như an ninh hàng may mặc của nước nhập khẩu,
12



giúp duy trì cơng ăn việc làm cho người lao động. Khi hoạt động xuất khẩu diễn ra
ngày càng mạnh mẽ hơn đồng nghĩa với việc chất lượng sản phẩm ngày càng cao
hơn, giá trị xuất khẩu tăng thì thu nhập cũng được tăng lên.
Xuất khẩu bền vững tạo ra nguồn thu bền vững cho các hoạt động an sinh xã
hội nâng cao đời sống về thể chất và tinh thần cho người dân.
Hoạt động xuất khẩu có thể diễn ra mạnh mẽ và bền vững đòi hỏi người lao
động phải nâng cao trình và nhận thức để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong sản
xuất. Xuất khẩu không chỉ hướng tới tăng năng suất mà đòi hỏi phải đảm bảo được
chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Vì thế có
thể khẳng định xuất khẩu bền vững đang và sẽ hướng đến nhiều hơn lợi ích của con
người cả người sản xuất và người tiêu dùng.
2.2.4 Góp phần bảo vệ mơi trường sinh thái
Trong quá trình xuất khẩu, chất thải dư thừa trong q trình sản xuất được thải
ra mơi trường làm ô nhiễm môi trường đất, nước ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường. Tuy nhiên khi hoạt động xuất khẩu diễn ra, để duy trì hoạt động bền vững
thì các doanh nghiệp buôc phải tuân theo những tiêu chuẩn quốc tế để bảo vệ môi
trường như: xử lý chất thải, lượng khí thải cho phép…
2.2.5 Xuất khẩu là tiền đề để thúc đẩy hoạt động ngoại giao của Việt Nam
Để hoạt động xuất nhập khẩu giữa các quốc gia có thể diễn ra thì cần có những
cuộc ngoại giao đàm phán giữa các quốc gia với nhau. Chính vì điều kiện đó chúng
ta khơng ngừng tạo mối quan hệ với các quốc gia khác, kí hiệp định song phương,
đa phương các hiệp định tự do thương mại, gia nhập các tổ chức hiệp hội trên thế
giới, mở rộng quan hệ ngoại giao với ngun tắc đơi bên cùng có lợi.
2.2.6 Khai thác có hiệu quả các nguồn lực
Thứ nhất, xuất khẩu bền vững tạo điều kiện cho Việt Nam khai thác có hiệu
quả lực lượng lao động cả về số lượng và chất lượng. Về số lượng, dân số trong độ
tuổi lao động ở Việt Nam rất đông chiếm gần 60% của cả nước. Về chất lượng, con
người Việt Nam có đặc điểm cần cù, sáng tạo và có khả năng nắm bắt nhanh. Giá

thành nhân công của Việt Nam rẻ hơn so với các nước trong khu vực là lợi thế để
giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành xuất khẩu.

13


Thứ hai, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa
dạng. Xuất khẩu bền vững sẽ giúp cho người khai thác có ý thức khai thác tiết kiệm
hiệu quả. Việt Nam có tài ngun vơ cùng phong phú và đa dạng tuy nhiên không
phải là vô tận. Chính vì thế chính sách khai thác bền vững giúp điều chỉnh nhu cầu
khai thác, tái tạo tài nguyên, duy trì nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú vốn có
của Việt Nam.
Thứ ba, khai thác có hiệu quả lợi thế vị trí địa lí thuận lợi. Việt Nam nằm ở
khu vực trung tâm Đông Nam Á trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương, là một
khu vực có nền kinh tế phát triển năng động với tốc độ cao liên tục trong những
năm qua. Tận dụng vị trí địa lý thuận lợi, Việt Nam có lợi thế tạo ra một môi trường
kinh tế năng động, linh hoạt nhờ giảm được chi phí, tiếp cận được thị trường tiêu
thụ rộng lớn trong trường quốc tế. Xuất khẩu bền vững tạo ra mối quan hệ thương
mại lâu năm, phát huy được thuận lợi về vị trí địa lý của Việt Nam.
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu bền vững
2.3.1 Các yếu tố quốc tế
2.3.1.1.Tự do hóa thương mại.
Tích cực:
-

Tự do hóa thương mại khiến cho sự cạnh tranh về hàng hóa ngày càng gay gắt hơn.
Chính vì thế các nhà sản xuất phải nâng cao chất lượng sản phẩm của mình mới có
thể cạnh tranh được trên thi trường. Đồng thời đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trong
nước, khơng chỉ tăng trưởng xuất khẩu mà cịn nâng cao chất lượng xuất khẩu do
chuyển đổi cơ cấu xuất khẩu, phát huy lợi thế so sánh, thúc đẩy cạnh tranh,cải thiện

năng suất, tiếp cận công nghệ hiện đại và trình độ quản lý cao, phân bố nguồn lực
hợp lý…

-

Tự do hóa thương mại ảnh hưởng đến xuất khẩu bền vững thơng qua yếu tố xã hội:
nhờ có tự do hóa thương mại mà con người có thể sử dụng những sản phẩm chất
lượng cao, công nghệ hiện đại, chất lượng cuộc sống của con người không ngừng
được nâng cao; tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập cho
người lao động, xóa đói giảm nghèo. Hơn thế nữa, điều kiện để được tự do hóa
thương mại thì sản phẩm phải được kiểm định qua rất nhiều tiêu chuẩn kĩ thuật thế
nên người tiêu dùng và người lao động luôn được bảo vệ.
14


-

Tự do hóa thương mại tác động đến xuất khẩu bền vững thông qua tác động đến yếu
tố môi trường : Là điều kiện bắt buộc các nhà sản xuất phải sản xuất những sản
phẩm thân thiện với môi trường; giúp thúc đẩy xuất khẩu điều đó đồng nghĩa sẽ cải
thiện được thu nhập của người lao động, khi thu nhập tăng cao đời sống của người
dân cũng được nâng cao hơn và ý thức vấn đề môi trường sẽ được nâng cao; những
quy định bắt buộc các nước phải áp dụng các biện pháp để bảo vê môi trường trong
thương mại.
Tiêu cực :

-

Tự do hóa thương mại có những tác động tích cực đến xuất khẩu bền vững của các
quốc gia, tuy nhiên vẫn tồn tại những mặt trái khiến cho nhiều quốc gia chưa phát

triển không đạt được mốc xuất khẩu bền vững.

-

Tự do hóa thương mại sẽ thúc đẩy xuất khẩu. Đối với các quốc gia có cơng nghệ
hiện đại thì đây là một lợi thế. Nhưng đối với các quốc gia đang phát triển, họ chủ
yếu là xuất khẩu thơ nên khi tự do hóa thương mại đòi hỏi họ phải khai thác nhiều
hơn nguồn tài ngun nên sẽ có tác động xấu đến mơi trường và nguy cơ tài nguyên
bị cạn kiệt.

-

Tự do hóa thúc đẩy xuất khẩu cũng đồng nghĩa với việc tăng xuất khẩu và tăng ơ
nhiễm mơi trường là điều khó tránh khỏi, mặt khác tự do hóa thương mại cũng tạo
điều kiện ô nhiễm qua biên giới do việc nhập khẩu các chất phế thải, công nghệ lạc
hậu ảnh hưởng xấu đến mơi trường sinh thái khi sử dụng.

-

Tự do hóa thương mại cũng tác động đến các yếu tố văn hóa, chính trị, xã hội cũng
như tệ nạn xã hội, bất công bằng trong xã hội.
2.3.1.2.Các ràng buộc trách nhiệm mang tính tồn cầu.

-

Cơng ước quốc tế về quyền con người, quyền trẻ em của Liên hợp quốc quy định về sử
dụng lao động trẻ em, lao động tù nhân trong việc sản xuất hàng xuất khẩu.

-


Các văn bản pháp lý quốc tế,các hợp đồng môi trường đã quy định trách nhiệm các
bên về bảo vệ môi trường.
2.3.1.3 Đảm bảo an ninh tiêu dùng
- Nhân tố này không phải là yếu tố quyết định của mỗi quốc gia nhưng nó có
ảnh hưởng nhất định đến tình hình phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia có hoạt
động xuất khẩu. Vừa phải đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nước mới có thể mang
15


đi xuất khẩu. các vấn đề này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu
mà còn tác động đến ý chí chủ quan của chính phủ các nước trong việc điều hành
xây dựng các chiến lược xuất khẩu cho hợp lý.
2.3.1.4 Khủng hoảng kinh tế
- Tự do hóa thương mại có thể làm tăng thêm khả năng gây khủng hoảng tài
chính. Việc mở cửa, tự do vốn, sự bùng nổ của hoạt động cho vay với tỷ giá và lãi
suất được áp đặt; sự sụt giá tài sản, sự du nhập vốn một cách ồ ạt đã ngày càng trầm
trọng hơn khi có yếu tố tự do hóa.
2.3.2 Các yếu tố trong nước
2.3.2.1.Chính sách quản lí và ổn định nền kinh tế vĩ mô.
Xuất khẩu mỗi năm đóng góp GDP khơng nhỏ đối với các nước xuất khẩu và
cũng có đóng góp đến hầu hết các quốc gia khác. Chính vì thế để phát triển hoạt
động kinh tế này, chính phủ cần có những chính sách quản lý như chính sách thuế,
chính sách giá, chính sách phát triển ngành… xuất khẩu bền vững như đã nói, phải
đảm bảo sự phát triển hà hòa giữa ba yếu tố về mặt kinh tế, xã hội, môi trường. Để
đạt được mục tiêu đó chính phủ cần có những chính sách quản lý phù hợp.
2.3.2.2.Cơ sở hạ tầng và khoa học cơng nghệ.
Để một quốc gia phát triển xuất khẩu thì cần có cơ sở hạ tầng phát triển. Phát
triển của cơ sở hạ tầng và và khoa học công nghệ thúc đẩy sự phát triển của xuất
khẩu như đường xá giao thông phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thơng hàng
hóa,khoa học cơng nghệ áp dụng trong sản xuất hiện đại đẩy mạnh tăng năng suất

cũng như chất lượng hàng hóa xuất khẩu. Cơ sở hạ tầng phát triển,công nghệ ngành
càng tiên tiến đảm bảo cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu phát triển lâu dài và ổn
định, ít tác động có hại đến con người và mơi trường.
2.4 Tiêu chí đánh giá hoạt động xuất khẩu bền vững
2.4.1 Bền vững về mặt kinh tế
Phát triển kinh tế là ngồi việc bao hàm q trình gia tăng về mặt lượng của
các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp: GNP, GNP/ đầu người hay GDP, GDP/ đầu người…,
còn phản ánh rộng lớn hơn, sâu sắc hơn, đó là những biến đổi về mặt chất của nền
kinh tế - xã hội, mà trước hết là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và kèm theo đó là
việc khơng ngừng nâng cao mức sống tồn dân, trình độ phát triển văn minh xã hội
16


thể hiện ở các tiêu chí như: thu nhập thực tế, tuổi thọ trung bình, tỷ lệ chết của trẻ
sơ sinh, trình độ dân trí, bảo vệ mơi trường và khả năng áp dụng thành tựu khoa học
– kĩ thuật vào phát triển kinh tế xã hội…Về cơ bản khái niệm phát triển kinh tế đã
đáp ứng được nhu cầu đặt ra cho sự phát triển toàn diện các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa, xã hội. Nhưng trong tình hình hiện nay thế giới phải đối mặt với nhiều vấn đề
nan giải như ô nhiễm môi trường, thiên tai, dịch bệnh thì sự phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia hay cả thế giới phải được nâng cao lên một tầm mới về cả chiều rộng
và chiều sâu của sự phát triển.
Phát triển kinh tế bền vững được hiểu ngắn gọn là phát triển kinh tế nhanh và
an toàn, tức là tăng trưởng liên tục, ổn định, cơ cấu kinh tế hợp lý, chuyển dịch cơ
cấu theo hướng tiến bộ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân và đồng thời
khơng gây tổn hại suy thối mơi trường sinh thái.
Tính bền vững về kinh tế của xuất khẩu bền vững được thể hiện xuất khẩu
tăng trưởng ổn định và chất lượng xuất khẩu tăng:
+Tiêu chí đánh giá tăng trưởng về số lượng của hoạt động xuất khẩu thể hiện
qua quy mơ và nhịp độ tăng trưởng bình qn kim ngạch xuất khẩu, có thể đo bằng
kim ngạch xuất khẩu năm sau so với năm trước hoặc tỉ lệ phần trăm kim ngạch xuất

khẩu tăng lên năm sau so với năm trước.
+Chất lượng tăng trưởng xuất khẩu được tính toán một cách tương đối ở cơ
cấu xuất khẩu theo nhóm hàng, theo mức độ chế biến, cơ cấu thành phần kinh tế
tham gia xuất khẩu, cơ cấu thị trường gia tăng. Ngoài ra, chất lượng hoạt động xuất
khẩu cũng được thể hiện qua chất lượng các hoạt động tài chính, ngân hàng, dịch vụ
hỗ trợ xuất khẩu, kết cấu hạ tầng cơ sở phục vụ hoạt động xuất khẩu, hệ thống phân
phối hàng hóa…
Xuất khẩu bền vững về kinh tế ảnh hưởng đến tính ổn định của nền kinh tế:
+Mức độ đóng góp của xuất khẩu vào tăng trưởng kinh tế được đo bằng tỷ lệ
phần trăm của kim ngạch xuất khẩu trên GDP.
+Phản ánh mức độ an toàn về tài chính của một quốc gia qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ
nước ngồi trên giá trị xuất khẩu, đóng góp giá trị xuất khẩu vào dự trữ ngoại tệ.
+Tỷ lệ tốc độ tăng trưởng xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng nhập khẩu.

17


2.4.2 Bền vững về mặt mơi trường
Tình hình kinh tế thị trường phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế của các quốc
gia ngày càng sâu rộng, quan hệ thương mại ngày càng mở rộng có tác động hai mặt
tới môi trường. Một mặt, thương mại phát triển các nước có nhiều cơ hội cũng như
nhu cầu sử dụng các sản phẩm tốt hơn thân thiện với môi trường hơn, trao đổi học
hỏi những công nghệ hiện đại để đối phó, cải thiện tình hình ơ nhiễm mơi trường.
Song mặt khác thương mại lại thúc đẩy các nước sản xuất nhiều hơn, như vậy sẽ
khai thác và sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên hơn nhất là các nước đang phát
triển, q trình sản xuất cịn thâm dụng tài ngun thiên nhiên. Đối với các nước có
nền cơng nghiệp thải ra môi trường một lượng khổng lồ các chất thải độc hại và có
rất nhiều tác động khác của hoạt động kinh tế và con người ảnh hưởng đến môi
trường sinh thái.
Phát triển bền vững về môi trường sinh thái là khai thác và sử dụng hợp lý tài

nguyên thiên nhiên, bảo vệ không ngừng cải thiện chất lượng môi trường sống, đảm
bảo tính bền vững của hệ sinh thái. Bảo vệ cải thiện chất lượng môi trường là việc
đảm bảo cho con người được sống trong môi trường sạch, trong lành và an tồn,
đảm bảo sự hài hịa trong mối quan hệ giữa con người, xã hội và tài nguyên. Khai
thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm thỏa mãn những nhu cầu sống
của các thế hệ hiện tại nhưng không làm mất cơ hội thỏa mãn nhu cầu của các thế
hệ mai sau về tài ngun mơi trường.
Chính vì vậy, để đạt được mục tiêu bảo vệ môi trường trong khái niệm xuất
khẩu bền vững có thể được hiểu như sau:
Thứ nhất, mở rộng xuất khẩu trên có sở khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên, bảo tồn các loài sinh vật quý hiếm và tiết kiệm năng lượng.
Thứ hai, hạn chế ô nhiễm, chất thải bằng việc áp dụng các quy trình và
phương pháp sản xuất thân thiện với mơi trường, sử dụng công nghệ hiện đại để vừa
nâng cao giá trị gia tăng của hàng xuất khẩu vừa hạn chế ô nhiễm môi trường.
Thứ ba, tạo lập các cơ chế để các chi phí ơ nhiễm, thuế mơi trường được chấp
nhận từ phía nhà sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng hàng xuất khẩu.
Căn cứ vào những nội dung trên, có thể đưa ra một số chỉ tiêu chủ yếu để đánh
giá tính bề vững mơi trường của hoạt động xuất khẩu, cụ thể là:
18


+ Mức độ duy trì các nguồn tài nguyên tái tạo và mức độ khai thác, sử dụng
các nguồn tài nguyên cho hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu.
+ Tình hình sử dụng hóa chất cũng như mức độ ơ nhiễm môi trường, mức độ
cải thiện thành phần môi trường đất, nước, khơng khí…tại các cơ sở sản xuất hàng
xuất khẩu.
+ Tỷ lệ các doanh nghiệp có các chứng chỉ mơi trường như ISO 14000, OSH18000…
+ Thơng qua các chính sách thúc đẩy xuất khẩu và bảo vệ môi trường của từng
nghành, từng cấp quản lý có thể đánh giá được khả năng kiểm soát đối với hoạt
động xuất khẩu để hạn chế các tác động tiêu cực đối với môi trường và ý thức bảo

vệ môi trường của mỗi cán bộ, lao động.
2.4.3 Bền vững về mặt xã hội
Xã hội bền vững là một xã hội có sự phát triển kinh tế, có cơng bằng xã hội,
phát triển con người, chất lượng cuộc sống được nâng cao không ngừng, chất lượng
mơi trường sống được đảm bảo. Thơng thường thì sự phát triển kinh tế kèm theo
nâng cao thu nhập, nâng cao mức sống cho người dân, song nó lại có nhiều tác động
tiêu cực như làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo vì có thể những người giàu sẽ
giàu lên nhưng những người nghèo vẫn cứ nghèo đi. Trong nền kinh tế thị trường,
tốc độ đơ thị hóa diễn ra nhanh chóng gây ra sự mất cân đối trong dân cư. Cùng với
đó là nhiều tác động nảy sinh những vấn đề xã hội như: tệ nạn xã hội, dịch bệnh,
bạo loạn… Vì vậy, phát triển bền vững xã hội là cân bằng lại sự phát triển kinh tế.
Để đo sự phát triển bền vững của xã hội, tiêu chí cao nhất là chỉ số phát triển con
người HDI. Chỉ số phát triển con người gồm: thu nhập bình qn trên đầu người,
trình độ dân trí, giáo dục, sức khỏe, tuổi thọ, mức hưởng thụ thành tự văn minh. Để
xét tính bền vững về mặt xã hội, có những tiêu chí sau:
Thứ nhất, bền vững về mặt xã hội được đánh giá qua mức độ góp phần vào
xóa đói giảm nghèo. Tiêu chí xóa đói giảm nghèo được đo bằng tỉ lệ người thiếu ăn
và người nghèo khổ. Bởi vì xuất khẩu bền vững phải đảm bảo đủ lương thực trong
nước mới được đưa đi xuất khẩu.
Thứ hai, một quốc gia có khả năng xuất khẩu bền vững sẽ mở rộng thêm quy
mơ sản xuất. Vì thế đánh giá xuất khẩu bền vững qua vấn đề giải quyết việc làm
bằng cách đánh giá tăng trưởng theo quy mô sản xuất.
19


Thứ ba, nâng cao thu nhập và đời sống của người dân. Xuất khẩu tạo ra nguồn
thu cho các doanh nghiệp trả lương cho lao động của họ, và sẽ khiến cho thu nhập
cao hơn và ổn định hơn thể hiện vào sự phát triển của doanh nghiệp. Hiểu một cách
sâu sắc hơn thì hoạt động xuất khẩu đóng góp vào nguồn thu cho các địa phương
cũng như cả nước, sử dụng nguồn thu đó vào các việc như xây dựng cơ sở hạ tầng,

nâng cấp các dịch vụ xã hội… hoạt động đó đã góp phần cải thiện, nâng cao mức
sống cho người dân.
Thứ tư, mức độ quan tâm đến bảo vệ sức khỏe con người. Khi các doanh
nghiệp sản xuất xuất khẩu thì phải đảm bảo được sức khỏe, sự an toàn cho người sử
dụng cũng như người lao động liên quan đến hoạt động. Hiện nay các doanh nghiệp
đã áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về các mặt hàng xuất khẩu để bảo vệ sức khỏe
cho người lao động. Để xuất khẩu được những mặt hàng mà mình sản xuất thì các
doanh nghiệp phải áp dụng biện pháp để bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng
(HACCP), bảo vệ an toàn cho người lao động (SA 8000). Vì thế có thể nói một
quốc gia được đánh giá xuất khẩu bền vững về mặt xã hội phải được đo bằng các
tiêu chuẩn kĩ thuật này.
Thứ năm, Một Chỉ tiêu quan trọng nữa để đánh giá xuất khẩu bền vững về mặt
xã hội là việc đảm bảo công bằng giữa các chủ thể tham gia hoạt động xuất khẩu.
Mỗi loại hàng hóa xuất khẩu đều trải qua rất nhiều công đoạn, mỗi đối tượng lao
động sẽ được phân công làm một giai đoạn khác nhau tùy thuộc vào trình độ của họ,
chính vì thế mà lợi ích mỗi thành phần này đạt được là khác nhau. Nhìn vào thực tế
thì hiện nay người sản xuất là người chịu thiệt thòi nhiều nhất. Để trở thành một
quốc gia xuất khẩu bền vững thì phải đảm bảo được sự hài hịa, cân bằng đối với
việc phân chia lợi ích giữa các chủ thể tham gia lao động, sản xuất.

20


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KHẨU BỀN VỮNG CỦA CÔNG TY
TNHH TMQT PHÚ HƯNG
3.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH TMQT Phú
Hưng
3.1.1 Q trình hình thành.
Cơng ty TNHH thương mại quốc tế Phú Hưng là một trong
những công ty xuất khẩu mặt hàng dệt may, có doanh thu ln đạt

mức cao với mức phát triển vượt bậc trong ngành. Cơng ty đươc
thành lập ngày 17-3-2010 đã có 8 năm kinh nghiệm hoạt động
trên thị trường. Để có được thành quả đáng tự hào này,công ty
TNHH thương mại quốc tế Phú Hưng đã phải trải qua một chặng
đường hoạt động không ngừng.
o Tên công ty: Công ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Phú Hưng
o Tên tiếng Anh:

PHU HUNG INTERNATIONAL TRADE COMPANY

LIMITED
o Tên giao dịch: PHU HUNG INTERNATIONAL TRADE COMPANY
LIMITED
o Địa chỉ trụ sở chính: Thơn Nhật Tiến 3 - Huyện Yên Lạc - Vĩnh Phúc
o Điện thoại: 0985938289
o Mă số thuế của công ty: 2500391436
o Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng.
Tầm nhìn cơng ty: Trở thành cơng ty hàng đầu trong lĩnh vực
sản xuất và xuất khẩu mặt hàng giày dép, dệt may đáp ứng nhu
cầu thị hiếu trong nước và quốc tế theo xu hướng tồn cầu hóa.
Sứ mệnh cơng ty: Sự hài lòng của khách hàng là yếu tố then
chốt để cơng ty nỗ lực hết mình khơng ngừng cải tiến và nâng cao
chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp nhằm mang lại giá trị
gia tăng tối đa cho khách hàng.
3.1.2. Q trình phát triển của cơng ty qua các thời kỳ
21


Kể từ khi thành lập, công ty đã trải qua những mốc phát triển
cơ bản như sau:

- Giai đoạn năm 2010: Công ty được thành lập với tên gọi:
“Công Ty TNHH Thương Mại Quốc Tế Phú Hưng” tại Thôn Nhật Tiến
3 - Huyện Yên Lạc - Vĩnh Phúc với lĩnh vực chính sản xuất giày
giép, ngồi ra bn bán vải, hàng may sẵn, bn bán ngun liệu
rẳn, lỏng khí và các sản phẩm liên quan, xuất khẩu giày dép và
quần áo sang các nước trong khu vực Đông Nam Á, Châu Phi, …
-Giai đoạn 2013: Trên đà phát triển của công ty, tiếp tục mở
rộng lĩnh vực kinh doanh sang ngành vận tải hành khách và hàng
hóa bằng đường bộ, dịch vụ lưu trữ ngắn ngày
- Giai đoạn 2015 đến nay: Công ty tiếp tục mở rộng lĩnh vực
hoạt động sang các ngành nghề mỹ nghệ thủ công như sản xuất
bao bì bằng gỗ, Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ; sản xuất sản phẩm
từ tre, nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện.
3.1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Theo giấy phép kinh doanh 2500391436 cấp ngày 24-03-2010,
công ty TNHH thương mại quốc tế Phú Hưng được phép kinh doanh
một số ngành nghề như :
Bảng 3.1 Lĩnh vực kinh doanh của PhuHung


Mơ Tả

Ngành

ngành
25110
4641
4659

chính

Sản xuất các cấu kiện kim loại
N
Bán bn vải, hàng may sẵn, giày dép
N
Bán bn máy móc, thiết bị và phụ tùng N

15200
4661
81300

máy khác
Sản xuất giày dép
Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí
Dịch vụ chăm sóc và duy trì cảnh quan

Y
N
N

Và một số ngành nghề phụ khác như dịch vụ ăn uống, cho
thuê xe cơ động, vận tải hành khách, hàng hóa đường bộ…
( nguồn các ngành cơng ty TNHH thương mại quốc tế Phú
22


Hứng

được

phép


kinh

doanh

/>3.1.4 Chức năng của của công ty
3.1.4.1 Sơ đồ tổ chức hành chính.
Cơ cấu tổ chức của Cơng ty TNHH thương mại quốc tế được
chia thành các phòng ban phụ trách những nhiệm vụ đảm bảo
hiệu quả cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty. Bao
gồm :

Hội đồng quản
trị

Ban kiểm
sốt
Tổng giám đốc

Phó tổng giám
đốc
Phịng kế
tốn

XN
K1

XN
K2


Phịng tổ
chức hành
chính

XN
K3

XN
K4

XN
K5

XN
K6

XN
K7

Kho
vận

Phịng tổng
hợp

Sơ đồ3.1 Cơ cấu tổ chức Công Ty TNHH Thương Mại Quốc Tế
Phú Hưng
(nguồn: phịng tổ chức hành chính)
o 3.1.4.2 Chức năng:
-


Đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông bầu ra ban kiểm soát để kiểm
23


sốt hoạt động của cơng ty. Tiếp đến là Hội đồng quản trị và ban
giám đốc công ty.
-

Hội đồng quản trị bao gồm 5 thành viên, 1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch
và 3 ủy viên. Hội đồng quản trị giữ chức năng quyết định chiến
lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng
năm của công ty; kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được
quyền chào bán của từng loại; quyết định chào bán cổ phần mới
trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác; quyết định giá
chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty,…

-

Ban giám đốc bao gồm 3 thành viên 1 tổng giám đốc và 2 phó tổng
giám đốc:
+ Tổng giám đốc điều hành trực tiếp mọi hoạt động của cơng
ty đến tất cả các phịng, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong công
ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị.
+ Giúp việc cho tổng giám đốc là hai phó tổng giám đốc.
một chịu trách nhiệm điều hành các phòng ban quản lý. Một được
ủy nhiệm duyệt các phương án kinh doanh của cơng ty, các chi
nhánh và các phịng nghiệp vụ xuất nhập khẩu.


-

Ban kiểm soát bao gồm 3 thành viên, 1 trưởng ban và 2 thành viên
chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm sốt tồn bộ các hoạt động chức
năng của cơng ty.

-

Cơng ty có 3 phịng chức năng là: phịng kế tốn, phịng tổ chức
hành chính, phịng tổng hợp. Trước đây phịng tổ chức hành chính
được chia thành hai phịng là phịng tổ chức lao động và phịng
hành chính quản trị nhưng hiện nay đã hợp thành một phòng chức
năng.
+ Phòng kế toán: thực hiện chức năng giám đốc tiền rệ thơng
qua việc kiểm sốt và quản lý vốn, tài sản của cơng ty,…
+ Phịng tổ chức hành chính: có chức năng tham mưu cho ban
giám đốc về việc tổ chức bộ máy, tuyển dụng, sắp xếp bố trí lao
24


động vào những vị trí phù hợp; đồng thời điều hành tồn bộ hoạt
động chung của cơng ty, các hoạt động của cơng đồn và đồn
thể; quản lý văn thư;…
+ Phòng tổng hợp: Xây dựng và lập kế hoạch định kỳ (hàng
tuần, tháng, quý, năm) về các hoạt động của của công ty; theo
dõi, điều phối các hoạt động của cơng ty theo kế hoạch được
duyệt;…
+ Các phịng kinh doanh: Hiện nay cơng ty có 7 phịng XNK
tổng hợp và 1 kho vận. Trước đây cơng ty có 6 phịng nghiệp vụ
gồm 3 phòng chuyên xuất và 3 phòng chuyên nhập. Nhưng do tình

hình tực tế có nhiều thay đổi nên cơng ty chuyển chức năng phịng
nghiệp vụ thành phịng xuất nhập khẩu tổng hợp.
 Sơ đồ cấu trúc tổ chức của công ty khá phức tạp. Theo cách
phân chia cơ cấu tổ chức của mình ta có thể thấy cơng ty có thể gặp
nhiều khó khăn trong cơng tác quản lý do cơng ty có khá nhiều
phịng XNK đảm nhận các chức năng tương tự nhau.
3.2 Tình hình sử dụng lao động của cơng ty
3.2.1 Số lượng, trình độ lao động của công ty
Công ty sở hữu đội ngũ nhân viên có đủ về số lượng, tốt cả về
chất lượng cũng như các kĩ năng chuyên môn cần thiết đáp ứng
được nhu cầu hiện nay của công ty. Trong thời kỳ kinh tế hết sức
khó khăn như hiện nay: khủng hoảng kinh tế, lạm phát tăng cao,
thị trường bấ động sản bị đóng băng, hàng loạt các cơng ty đứng
bê bờ vực bị phá sản. Để có thể duy trì cũng như phát triển bất kỳ
một doanh nghiệp nào cũng cần phải duy trì một đội ngũ cán bộ
nhân viên tốt đủ để giúp doanh nghiệp vượt qua được các khó
khăn.
Bảng 3.2 Thống kê số lượng, độ tuổi, giới tính của lao động
trong 3 năm 2015, 2016, 2017
(Đơn vị tính: người, %)
25


×