Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường bi n của công ty TNHH giao nhận vận tải quốc tế dương minh – chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.37 KB, 63 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học ở trường đại học Thương mại, em đã được các thầy cô
giáo tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức cần thiết là cơ sở nền tảng
vững chắc nhất để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân
thành cảm ơn quý thầy, cô giáo của khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế cùng cán
bộ, giảng viên trường Đại học Thương mại.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô Ths. Mai Thanh
Huyền, người đã hướng dẫn nhiệt tình, bổ sung và sửa đổi cho em những kiến thức
còn thiếu sót, khiếm khuyết trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp để
em có thể hoàn thành bài khóa luận trong thời gian nhanh nhất và đạt được hiệu quả
nhất.
Đồng thời, em xin gửi lời cám ơn chân thành tới giám đốc và toàn thể cán bộ
nhân viên công ty TNHH giao nhận vận tải quốc tế Dương Minh – chi nhánh Hà
Nội đã tạo điều kiện, giúp đỡ em hoàn thành tốt quá trình thực tập.
Tuy đã có nhiều cố gắng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn để viết khóa
luận nhưng do hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên bài khóa luận
còn hạn chế thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận được sự đóng góp của thầy, cô giáo để
bài khóa luận được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2018
Sinh viên

i


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG................................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ...............................................................................................v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..........................................................................................vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................vii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...............................1
1.1.Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài...........................................................................1
1.2.Tổng quan vấn đề nghiên cứu..............................................................................2
1.3.Mục đích nghiên cứu...........................................................................................3
1.4. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................3
1.5. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................3
1.6.Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................3
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.........................................................................3
1.6.2.Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu...............................................................4
1.7. Kết cấu của khóa luận.........................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUY TRÌNH GIAO HÀNG XUẤT KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN.............................................................................................6
2.1 Khái quát về giao hàng xuất khẩu........................................................................6
2.1.1 Khái niệm về giao hàng xuất khẩu....................................................................6
2.1.2. Nội dung của việc giao hàng...........................................................................7
2.1.3. Khái niệm, vai trò, quyền hạn và nghĩa vụ của người giao hàng xuất khẩu....8
2.1.4. Yêu cầu với việc giao hàng xuất khẩu............................................................10
2.1.5. Các chủ thể tham gia vào quy trình giao hàng xuất khẩu..............................11
2.1.6. Khái niệm, đặc điểm, cở sở pháp lý, nguyên tắc, chứng từ sử dụng trong giao
hàng xuất khẩu bằng đường biển.............................................................................12
2.2. Quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển..............................................18
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại
doanh nghiệp logistics.............................................................................................21
2.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.............................................................21
2.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp............................................................22

ii



CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH GIAO HÀNG
XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN
VẬN TẢI QUỐC TẾ DƯƠNG MINH- CHI NHÁNH HÀ NỘI....................25
3.1. Tổng quan về công ty TNHH Giao Nhận Vận Tải Quốc Tế Dương Minh - chi
nhánh Hà Nội..........................................................................................................25
3.1.1.Thông tin chung..............................................................................................25
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển................................................................25
3.1.3. Lĩnh vực kinh doanh......................................................................................26
3.1.4. Cơ cấu tổ chức...............................................................................................27
3.1.5.Nguồn nhân lực của công ty...........................................................................28
3.1.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật..................................................................................29
3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH giao nhận vận tải quốc tế
Dương Minh- chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2014-2017............................................29
3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của công ty giai đoạn 2014-2017.......29
3.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
của công ty giai đoạn 2014-2017............................................................................32
3.3. Phân tích thực trạng quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của công ty
TNHH Giao Nhận Vận Tải Quốc Tế Dương Minh chi nhánh Hà Nội........................35
3.3.1. Bước 1: Nắm tình hình chuẩn bị hàng hóa và phương tiện vận tải................36
3.3.2. Bước 2: Giao hàng hóa tại địa điểm quy định...............................................37
3.3.3. Bước 3: Lập và bàn giao chứng từ vận tải....................................................40
3.3.4. Bước 4: Quyết toán chi phí............................................................................42
3.4. Đánh giá thực trạng quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của công ty
TNHH Giao Nhận Vận Tải Quốc Tế Dương Minh chi nhánh Hà Nội........................42
3.4.1. Những thành công đạt được..........................................................................42
3.4.2. Hạn chế tồn tại và nguyên nhân....................................................................43
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO HÀNG XUẤT
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN
TẢI QUỐC TẾ DƯƠNG MINH- CHI NHÁNH HÀ NỘI..............................46


iii


4.1. Định hướng, mục tiêu và chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ
giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH giao nhận vận tải quốc tế
Dương Minh- chi nhánh Hà Nội..............................................................................46
4.1.1. Định hướng phát triển...................................................................................46
4.1.2. Mục tiêu phát triển........................................................................................46
4.2. Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường
biển của công ty TNHH giao nhận và vận tải quốc tế Dương Minh – chi nhánh Hà
Nội........................................................................................................................... 48
4.2.1. Những giải pháp từ phía công ty....................................................................48
4.2.2. Giải pháp từ phía Nhà nước..........................................................................50
KẾT LUẬN............................................................................................................53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC BẢNG
STT
1
2
3
4

TÊN
Bảng 3.1. Tình hình nhân lực của công ty Dương Minh chi
nhánh Hà Nội năm 2017

Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Dương
Minh chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2014-2017
Bảng 3.3: Cơ cấu doanh thu theo loại hình dịch vụ tại công ty
Dương Minh chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2014-2017
Bảng 3.4: Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận
vận tải quốc tế của công ty Dương Minh chi nhánh Hà Nội

TRANG
28
29
30
31

giai đoạn 2014-2017
Bảng 3.5: Doanh thu hoạt động giao nhận vận chuyển hàng
5

XNK bằng đường biển của công ty Dương Minh chi nhánh
Hà Nội giai đoạn 2014-2017

33

Bảng 3.6: Doanh thu các mặt hàng giao hàng xuất khẩu bằng
6

đường biển của công ty Dương Minh chi nhánh Hà Nội giai

34

đoạn 2014-2017

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
1
2

TÊN
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty Dương Minh chi
nhánh Hà Nội
Sơ đồ 3.2: Quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
của công ty Dương Minh chi nhánh Hà Nội

v

TRANG
27
35


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
1

TÊN
TRANG
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu doanh thu dịch vụ giao nhận vận tải quốc
tế của công ty theo phương thức giao nhận vận tải giai đoạn

32

2014-2017

Biểu đồ 3.2: Cơ cấu doanh thu hoạt động giao nhận vận
2

chuyển hàng XNK bằng đường biển của công ty Dương

33

Minh chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2014-2017
Biểu đồ 3.3: Mục tiêu doanh thu dịch vụ giao hàng xuất khẩu
3

bằng đường biển của công ty Dương Minh chi nhánh Hà Nội
giai đoạn 2017-2022

vi

47


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
TNHH
STT
ĐVT
Trđ
TNDN
FCL
LCL
B/L


TIẾNG ANH

Full container loaded
Less than container load
Bill of lading

HB/L

House bill of lading

MB/L

Master bill of lading

CY
CFS

Container Yard
Container Freight Station

TIẾNG VIỆT
Trách nhiệm hữu hạn
Số thứ tự
Đơn vị tính
Triệu đồng
Thu nhập doanh nghiệp
Hàng nguyên container
Hàng lẻ
Vận đơn đường biển
Vận đơn thứ ( forwarder

phát hành)
Vận đơn chủ (hãng tàu

vii

phát hành)
Bãi Container
Bãi khai thác hàng lẻ


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa thị trường như hiện nay, các quốc gia
không ngừng tăng cường hợp tác quốc tế biểu hiện bằng việc tham gia các tổ chức
kinh tế quốc tế, các hiệp định thương mại quốc tế. Điều đó đã thúc đẩy, tạo điều
kiện thuận lợi cho ngành xuất nhập khẩu hàng hóa phát triển nhờ các điểu kiện dỡ
bỏ hàng rào thuế quan, hạn ngạch.
Không nằm ngoài bối cảnh chung đó của thế giới, Việt Nam ngày càng đẩy
mạnh quá trình hội nhập, tăng cường hợp tác sâu rộng với các nước trong khu vực
và quốc tế. Hội nhập quốc tế mở ra một không gian phát triển mới cho nền kinh tế
Việt Nam, tranh thủ được môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung phát triển kinh
tế- xã hội. Với việc Việt Nam trở thành thành viên của nhiều tổ chức khu vực và thế
giới, tham gia nhiều Hiệp định Thương mại tự do (FTA), mở rộng quan hệ kinh tế
song phương với hàng loạt quốc gia…đã khiến hoạt động thương mại quốc tế của
Việt Nam trong thời gian qua ngày càng trở nên sống động và có bước chuyển mình
vượt bậc.
Trong thương mại quốc tế, giao nhận và vận tải là khâu quan trọng không thể
thiếu trong quá tình lưu thông nhằm đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.
Với lợi thế địa lý thuận lợi, tiềm năng phát triển trong tương lai cùng với sự quan
tâm đầu tư đúng mức của Chính phủ trong thời gian qua, hoạt động giao nhận vận

tải tại Việt Nam đang phát triển ngày càng lớn mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng
đóng góp rất lớn vào tổng thu nhập quốc dân hàng năm của đất nước.
Những năm qua kinh tế nước ta không ngừng đạt được những thành tựu nổi
bật, kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh. Việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu giúp
doanh nghiệp mở rộng thị trường, tăng cường khả năng cạnh tranh, đạt được hiệu
quả kinh doanh. Trong đó nhận thấy rằng, phương thức giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển là một trong những phương pháp vận tải có tính ưu việt khi đã tận dụng
được những ưu điểm của phương thức vận tải biển mang lại đó là: năng lực chuyên
chở lớn, giá thành thấp…

1


Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH giao nhận vận tải quốc tế Dương
Minh – chi nhánh Hà Nội, tôi nhận thấy đây là một doanh nghiệp có nhiều ưu thế
trong giao hàng xuất khẩu bằng đường biển. Tuy nhiên, công ty vẫn gặp nhiều khó
khăn, rủi ro, sai sót trong quá trình hoạt động. Đặc biệt, đứng trước bối cảnh hội
nhập cùng với sự gia tăng nhu cầu xuất khẩu, sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh
nghiệp giao nhận và vận chuyển trong và ngoài nước đã trở thành thách thức lớn đối
với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thấy tầm quan trọng của dịch vụ
giao hàng xuất khẩu bằng đường biển đối với sự phát triển của công ty nên đề tài: “
Quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của công ty TNHH giao nhận
vận tải quốc tế Dương Minh – chi nhánh Hà Nội” được lựa chọn để nghiên cứu.
1.2.Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là một trong những vấn đề nhận
được nhiều sự quan tâm và được thể hiện thông qua nhiều công trình nghiên cứu như: Các
công trình nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sĩ, luận văn tốt nghiệp… của các tác giả
trong nước. Ví dụ như:
- Nguyễn Thị Hoài Thanh (2013)-“ Quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu
bằng đường biển tại công ty cổ phần thương mại và vận chuyển Châu Giang”Khóa luận tốt nghiệp- Đại học Thương Mại.

- Đỗ Thị Hạnh Ngân (2015)- “Hoàn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển tại công ty TNHH Nissin Logistics Việt Nam”- Khóa luận tốt nghiệpĐại học Thương Mại.
- Ngô Thu Hương (2016)- “Hoàn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển của công ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam”- Khóa luận tốt nghiệpĐại học Thương Mại.
Các công trình khoa học trên đã nêu ra được lý luận cơ bản về quá trình giao
hàng hóa xuất khẩu. Tuy nhiên, vẫn còn hạn chế khi chưa đi sâu phân tích chi tiết
từng hoạt động trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển khi được đặt
trong bối cảnh hội nhập quốc tế và hợp tác sâu rộng của Việt Nam hiện nay. Thông
qua các kết quả nghiên cứu này, tôi đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “ Quy trình
giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của công ty TNHH giao nhận vận tải
quốc tế Dương Minh – chi nhánh Hà Nội”

2


1.3.Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu các vấn đề sau:
- Hệ thống được các vấn đề lý thuyết cơ bản về quy trình giao hàng xuất khẩu
bằng đường biển của các doanh nghiệp giao nhận vận tải, logistics.
- Tìm hiểu thực tế quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty
TNHH giao nhận vận tải quốc tế Dương Minh – chi nhánh Hà Nội. Phân tích thực
trạng nhằm đánh giá những mặt đạt được và những tồn tại trong quy trình giao hàng
xuất khẩu vận chuyển bằng đường biển tại công ty TNHH giao nhận vận tải quốc tế
Dương Minh – chi nhánh Hà Nội.
- Từ đó đưa ra định hướng phát triển và một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy
trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH giao nhận vận tải
quốc tế Dương Minh – chi nhánh Hà Nội.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài khóa luận tập trung nghiên cứu về quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển tại công ty TNHH giao nhận vận tải quốc tế Dương Minh – chi nhánh

Hà Nội.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài đi sâu nghiên cứu quy trình nghiệp vụ giao hàng xuất
khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH giao nhận vận tải quốc tế Dương Minh –
chi nhánh Hà Nội.
- Về thời gian: đề tài nghiên cứu nghiệp vụ giao hàng xuất khẩu bằng đường
biển của công ty TNHH giao nhận vận tải quốc tế Dương Minh – chi nhánh Hà Nội trong
4 năm, từ 2014-2018. Giải pháp cho đề tài được định hướng áp dụng đến năm 2022.
- Về không gian: đề tài nghiên cứu tại công ty TNHH giao nhận vận tải quốc
tế Dương Minh – chi nhánh Hà Nội.
Địa chỉ: 24T2, Nguyễn Thị Thập, Trung Hòa, Nhân Chính, Cầu Giấy, Hà Nội.
1.6.Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Nguồn dữ liệu này được thu thập qua 2 phương thức sau:
- Quan sát: phương pháp này nhằm giúp người nghiên cứu thấy rõ quy trình
hoạt động tại công ty, và quan sát này được tiến hành trong quá trình thực tập tại
công ty.

3


- Phỏng vấn trực tiếp: phương pháp này sẽ được thiết kế nhằm giúp người
nghiên cứu đi sâu thấy rõ được thực trạng thực hiện quy trình giao hàng xuất khẩu
bằng đường biển tại công ty.
Kết quả ban đầu đã cung cấp các thông tin về hoạt động giao hàng xuất khẩu
bằng đường biển của doanh nghiệp và các nguyên nhân ảnh hưởng đến quy trình
giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển.


 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu này được thu thập chủ yếu từ các nguồn sau:
- Dữ liệu tại thư viện của trường đại học Thương mại: gồm các luận văn
chuyên đề về đề tài giao nhận vận tải đường biển.
- Các dữ liệu trên internet: trang web của công ty hoặc trang web về luận văn
chuyên đề.
- Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng như một số tài liệu liên quan
đến hoạt động của công ty.
1.6.2.Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu

 Phương pháp thống kê:
Phương pháp thống kê là phương pháp thu thập, phân loại thông tin và số liệu
nhằm mục đích đánh giá tổng quát về một mặt nào đó của đối tượng nghiên cứu.
Trong phạm vi khóa luận này, phương pháp trên được sử dụng để đánh giá về thực
trạng về quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH giao
nhận vận tải quốc tế Dương Minh – chi nhánh Hà Nội thông qua các dữ liệu được
thu thập từ tài liệu nội bộ của công ty giai đoạn 2014 – 2017.

 Phương pháp phân tích:
Phương pháp phân tích là cách thức sử dụng quá trình tư duy lôgíc để nghiên
cứu và so sánh các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu thống kê được từ tài
liệu nội bộ về hiệu quả hoạt động của công ty, qua đó đánh giá thực trạng về quy
trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH giao nhận vận tải
quốc tế Dương Minh – chi nhánh Hà Nội, góp phần đánh giá tính hợp lý hoặc
không hợp lý của các dữ liệu này.

4


 Phương pháp tổng hợp

Tổng hợp lại những phân tích và so sánh để đưa ra những nhận xét và đánh giá
về thực trạng về quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH
giao nhận vận tải quốc tế Dương Minh – chi nhánh Hà Nội, từ đó đưa ra các đề xuất
và biện pháp nhằm hoàn thiện nhằm quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
của công ty TNHH giao nhận vận tải quốc tế Dương Minh – chi nhánh Hà Nội.
1.7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài các phần như: lời cảm ơn, mục lục, các danh mục bảng biểu, từ viết tắt
và các tài liệu tham khảo, kết cấu của khóa luận tốt nghiệp bao gồm 4 chương như
sau:
Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
Chương 3: Phân tích thực trạng về quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường
biển tại công ty TNHH giao nhận vận tải quốc tế Dương Minh – chi nhánh Hà Nội.
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của công ty TNHH giao nhận vận
tải quốc tế Dương Minh – chi nhánh Hà Nội.

5


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUY TRÌNH GIAO HÀNG
XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
2.1 Khái quát về giao hàng xuất khẩu
2.1.1 Khái niệm về giao hàng xuất khẩu
Trong hoạt động thương mại quốc tế, người bán và người mua thường ở cách
xa nhau. Sau khi hợp đồng được kí kết, người bán thực hiện việc giao hàng, nghĩa là
hàng hóa phải di chuyển từ nước người bán sang nước người mua. Để cho quá trình
vận chuyển được bắt đầu, tiếp tục, kết thúc, tức là hàng hóa đến được với người
mua, thì cần thực hiện hàng loạt các công việc khác liên quan đến quá trình vận
chuyển như đưa hàng ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, tổ chức xếp/ dỡ, giao hàng cho người

nhận ở nơi đến. Tất cả những công việc này được gọi chung là nghiệp vụ giao hàng.
Có thể hiểu giao hàng là một hoạt động kinh tế có liên quan đến hoạt động vận
chuyển nhằm đưa hàng đến đích an toàn.
Dịch vụ giao nhận (Freight Forwarding Service), theo Quy tắc mẫu của FIATA
về dịch vụ giao nhận, là bất kì loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom
hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư
vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính,
mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.
Theo Luật Thương mại 2005 (năm 2018 vẫn có hiệu lực thi hành) , giao nhận
hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng từ
người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch
vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo ủy thác của chủ hàng, của
người vận tải hoặc người giao nhận khác.
Như vậy, giao hàng là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến quá
trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi
hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng), trong đó người giao hàng ký hợp đồng
vận chuyển với chủ hàng, đồng thời cũng ký hợp đồng đối ứng với người vận tải để
thực hiện dịch vụ. Người giao hàng có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc
thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.

6


2.1.2. Nội dung của việc giao hàng
Trừ trường hợp người gửi hàng muốn tự mình tham gia làm bất kì thủ tục,
chứng từ nào đó, còn thông thường người giao hàng có thể thay mặt người gửi hàng
lo liệu quá trình vận chuyển hàng hóa qua các cung đoạn cho đến tay người nhận
hàng. Người giao hàng có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại
lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
- Theo những chỉ dẫn của người gửi hàng người giao nhận sẽ:

+ Chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp
+ Lưu cước với người chuyên chở đã chọn lọc
+ Nhận hàng và cấp chứng từ thích hợp như: giấy chứng nhận hàng của người
giao nhận, giấy chứng nhận chuyên chở của người giao nhận…
+ Nghiên cứu các điều khoản trong tín dụng thư và tất cả những luật lệ chính
phủ áp dụng cho việc giao hàng ở nước xuất khẩu, nước nhập khẩu cũng như ở bất
kỳ nước quá cảnh nào.
+ Đóng gói hàng hóa ( trừ khi người gửi đã làm trước khi giao nhận)
+ Lo liệu việc lưu kho hàng hóa nếu cần
+ Cân đo hàng hóa
+ Mua bảo hiểm cho hàng hóa ( nếu người gửi yêu cầu)
+ Vận chuyển hàng hóa đến cảng, lo liệu khai báo hải quan, lo các thủ tục
chứng từ liên quan và giao hàng cho người chuyên chở.
+ Thanh toán phí và những phí khác bao gồm cả tiền cước.
+ Nhận vận đơn đã ký của người chuyên chở, giao cho người gửi hàng.
+ Thu xếp việc chuyển tải trên đường (nếu cần)
+ Giám sát việc vận chuyển hàng hóa trên đường đưa tới người nhận hàng
thông qua những mối liên hệ người chuyên chở và đại lý của người giao nhận ở
nước ngoài.
+ Ghi nhận những tổn thất của hàng hóa nếu có
+ Giúp đỡ người gửi hàng tiến hành khiếu nại người chuyên chở về những tổn
thất của hàng hóa (nếu có).
- Những dịch vụ khác

7


Ngoài những dịch vụ trên, người giao nhạn cũng có thể làm một số những dịch
vụ khác nảy sinh trong quá trình chuyên chở và cả những dịch vụ đặc biệt khác như
gom hàng có liên quan đến hàng công trình: vận chuyển máy móc, thiết bị cho các

công trình xây dựng…
Người giao nhận cũng có thể thông báo cho khách hàng của mình về nhu cầu
tiêu dung, những thị trường mới, tình hình cạnh tranh,… tóm lại tất cả những vấn đề
có liên quan đến công việc kinh doanh của anh ta.
2.1.3. Khái niệm, vai trò, quyền hạn và nghĩa vụ của người giao hàng xuất
khẩu.
2.1.3.1. Khái niệm về người giao nhận.
Những người giao nhận xuất hiện nhằm giúp thu xếp cho việc vận chuyển
hàng hóa giữa khách hàng và người vận chuyển được diễn ra nhanh chóng và hợp lý
nhất. Các dịch vụ mà người giao nhận đảm nhận bao gồm từ các công việc bình
thường và cơ bản như lưu khoang tàu ( booking a space) hay khai hải quan (customs
clearance) cho đến việc thực hiện trọn gói các dịch vụ trong toàn bộ quá trình vận
chuyển và phân phối.
Trong nhiều nước, người giao nhận được gọi bằng nhiều tên khác nhau như
“Đại lý hải quan”, “Đại lý khai hải quan”, “Người môi giới hải quan”, “Đại lý gửi
hàng và giao nhận” và một số trường hợp hành xử như “Người vận chuyển chuyên
chính” nhưng dù gọi bằng tên gì đi nữa, người giao nhận vẫn chỉ là người bán dịch vụ.
Theo Luật Thương mại Việt Nam 2005 ( năm 2018 vẫn có hiệu lực thi hành) :
“ người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa là thương nhân có giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa”.
Theo Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận FIATA: “ Người giao nhận là
người lo toan để hàng hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì
lợi ích của người ủy thác mà bản thân anh ta không phải là người chuyên chở.
Người giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng
giao nhận như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hóa…”
2.1.3.2. Vai trò của người giao nhận
Ngày này do sự phát triển của vận tải container, vận tải đa phương thức, người
giao nhận có thể đảm nhận những vai trò với chức năng và công việc khác nhau như:

8



- Môi giới hải quan: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường ít tự có cho mình
một bộ phận chuyên môn về xuất nhập khẩu, về các thủ tục thông quan, hải quan, sẽ
tốn rất nhiều chi phí và làm loãng hoạt động của doanh nghiệp, vì thế họ sẽ đi thuê
ngoài các hoạt động này, ủy thác cho các hang hay người giao nhận thay họ làm các
thủ tục hợp pháp để vận chuyển hàng hóa, nguyên liệu nội địa hoặc xuyên biên giới,
vừa rẻ vừa hiệu quả cao lại không mất quá nhiều thời gian. Lúc này các hãng hay
hay người giao nhận sẽ như một nhà môi giới khai thuê hải quan
- Đại lý vận tải: Người giao nhận luôn được đề cập đến như là chiếc cầu nối
giữa người gửi hàng với người chuyên chở. Người giao nhận giúp người gửi hàng
liên hệ với người chuyên chở nhằm thuê phương tiện vận chuyển hàng hóa và thực
hiện hợp đồng vận chuyển hoặc ngược lại, liên hệ người gửi hàng hỗ trợ người vận
chuyển tìm kiếm khách hàng. Lúc này họ như người đại diện (đại lý) của người gửi
hàng ( người vận chuyển), thay mặt họ làm các thủ tục với bên kia dưới sự ủy thác
được quy định rõ trong hợp đồng thương mại.
- Lo liệu chuyển tải và gửi tiếp hàng hóa: Khi vận chuyển hàng hóa quốc
tế,việc quá cảnh tại một nước thứ ba hay thứ tư là điều thường xuyên xảy ra. Ở mỗi
trạm dừng như vậy, có thể là để tiếp nhiên liệu cho phương tiện, khắc phục sự cố
hay đổi phương tiện hoặc phương thức vận chuyển. Như vậy, để thuận tiện, dễ dàng
và thông suốt trong quá trình lưu thông hàng hóa thì người giao nhận sẽ đảm nhiệm
việc chuyển tiếp hàng hóa từ phương tiện vận tải này sang phương tiện vận tải khác
và từ địa điểm này sang địa điểm khác.
- Lưu kho và bảo quản hàng hóa: Trong trường hợp khách hàng yêu cầu lưu
kho hàng hoá trước khi xuất khẩu và sau khi nhập khẩu, người giao nhận đi thuê
kho bãi của một công ty chuyên cung cấp kho bãi để lưu kho và bảo quản hàng hóa.
- Gom hàng và thông báo biểu cước: Bên cạnh nhận gửi hàng nguyên (FCL),
người giao nhận thường đảm nhận thêm dịch vụ gom hàng lẻ (LCL) để tạo điều
kiện thuận tiện nhất cho người gửi hàng cũng như người chuyên chở. Hàng lẻ
(LCL) là các lô hàng nhỏ, không đủ để đóng trong một container hoặc là các lô

hàng lớn nhưng có nhiều người gửi và nhiều người nhận. Trong quá trình gom
những lô hàng nhỏ này, người giao nhận sẽ ký hợp đồng với người vận chuyển nội
địa để đưa từng lô hàng nhỏ lẻ đến cảng tập kết, với mỗi loại phương tiện vận

9


chuyển và lộ trình vận chuyển thì đều có giá cước phí riêng, người giao nhận sẽ
thông báo điều này tới người gửi hàng.
- Người chuyên chở: Hiện nay trong nhiều trường hợp giao nhận đóng vai trò
là người chuyên chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký kết hợp đồng giao vận
chuyển với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hoá từ nơi này đến nơi
khác. Người giao nhận đóng vai trò là người thầu chuyên chở theo hợp đồng
(Contracting Carrier), nếu người giao nhận ký hợp đồng chuyên chở thì họ là người
chuyên chở thực tế (Performing Carrier).
- Người cung cấp các dịch vụ gắn liền với vận tải: trong quá trình thực hiện
các hoạt động liên quan đến giao nhận vận chuyển hàng hóa thuộc chuyên môn và
chức năng chính của mình, thì những người giao nhận lại vô tình tìm thêm được các
dịch vụ hỗ trợ đi kèm với hoạt động vận tải như: mua bảo hiểm cho hàng hóa,
chuyển phát nhanh, xin cấp các giấy xác nhận về nguồn gốc xuất sứ (C/O), tạm ứng
trước tiền thanh toán...
2.1.3.3. Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao hàng xuất khẩu
- Ðược hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
- Quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách
hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng nhưng phải thông báo
ngay cho khách hàng.
- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không
thực hiện được toàn bộ hoặc một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông
báo ngay cho khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm.

- Trong trường hợp hợp đồng không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực
hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời
hạn hợp lý.
2.1.4. Yêu cầu với việc giao hàng xuất khẩu
Để đáp ứng được nhu cầu khách hàng cũng như đem lại mức chất lượng cao
nhất, giao hàng xuất khẩu cũng như bất kỳ một loại hình dịch vụ nào, cũng có
những yêu cầu đòi hỏi riêng mà người giao hàng phải đáp ứng, bao gồm:
- Giao hàng phải nhanh gọn: Điều này thể hiện ở thời gian thực hiện quy trình
giao hàng, bao gồm trước trong và sau khi giao hàng. Để giảm được thời gian này,

10


đáp ứng được nhu cầu khách hàng, người giao hàng phải nắm chắc được quy trình
kỹ thuật, chủng loại hàng hóa, lịch tàu và bố trí hợp lý phương tiện vận chuyển.
- Giao hàng chính xác, an toàn: Đây là yêu cầu rất quan trọng, là yếu tố chủ
yếu quyết định chất lượng và mức độ hoàn thành công việc bao gồm chính xác về
số lượng, chất lượng, hiện trạng thực tế, chính xác về chủ hàng, nhãn hiệu.
- Tối thiểu hóa chi phí: Yêu cầu này chính là phương thức cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong lĩnh vực giao hàng. Muốn vậy phải đầu tư thích đáng cơ
sở vật chất, xây dựng và hoàn chỉnh các định mức, các tiêu chuẩn hao phí, đào tạo
đội ngũ cán bộ nghiệp vụ.
2.1.5. Các chủ thể tham gia vào quy trình giao hàng xuất khẩu
Quá trình giao hàng xuất khẩu thường bắt đầu khi người chủ hàng thực hiện
hay ủy thác cho người giao hàng và thanh toán xong cho mọi chi phí liên quan đến
giao hàng.
Các chủ thể tham gia vào quy trình giao hàng xuất khẩu bao gồm:
- Người xuất khẩu: là người ủy thác cho người khác thực hiện công tác giao
hàng xuất khẩu.
- Người giao hàng: là người nhận sự ủy thác của các doanh nghiệp có nhu cầu

xuất khẩu hàng hóa
- Các ga, cảng chịu trách nhiệm giao nhận hàng, lưu kho, lưu bãi, xếp dỡ
- Các công ty vận tải vận chuyển hàng hóa
- Các công ty đại lý tàu biển là người thay mặt cho người vận chuyển thực
hiện các thủ tục chứng từ liên quan đến giao và vận chuyển hàng hóa
- Công ty bảo hiểm cấp giấy chứng nhận bảo hiểm và chịu trách nhiệm bồi
thường cho hàng hóa nếu có rủi ro xảy ra.
- Ngân hàng là trung gian thực hiện nghiệp vụ thanh toán và bảo lãnh.
- Các cơ quan chức năng đại diện cho Chính phủ như: Bộ Thương mại, cơ
quan hải quan, cơ quan giám định, cơ quan quản lý ngoại hối, kiểm dịch, y tế,

2.1.6. Khái niệm, đặc điểm, cở sở pháp lý, nguyên tắc, chứng từ sử dụng
trong giao hàng xuất khẩu bằng đường biển.
2.1.6.1.Khái niệm giao hàng xuất khẩu bằng đường biển

11


Giao hàng xuất khẩu bằng đường biển là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có
liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi
hàng (người gửi hàng) ở quốc gia này đến nơi nhận hàng (người nhận hàng) ở quốc
gia khác bằng đường biển. Thường sử dụng phương tiện vận tải là tàu biển.
2.1.6.2 Đặc điểm giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
Đây là loại hình giao nhận được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới. Giao
hàng xuất khẩu bằng đường biển có rất nhiều đặc điểm. Tuy nhiên có thể nêu ra một
số đặc điểm cơ bản nhất như sau:
- Vận tải đường biển thích hợp với tất cả các loại hàng hóa trong thương mại
quốc tế. Giá cước vận tải bằng đường biển thường rất thấp, chỉ cao hơn đường sắt
một chút nên vận tải đường biển thường thích hợp trên cự ly dài và khối lượng
chuyên chở cực lớn.

- Các tuyến đường trên biển hầu hết là những tuyến đường giao thông tự nhiên
(trừ các kênh đào…) Do đó không đòi hỏi phải đầu tư nhiều về tiền vốn, nguyên vặt
liệu, sức lao động để xây dựng và bảo trì các tuyến đường vận tải đường biển. Đây
là một trong những nguyên nhân làm cho giá thành vận tải đường biển thấp hơn so
với các phương tiện khác.
- Năng lực chuyên chở của vận tải đường biển là rất lớn. Nhìn chung năng lực
chuyên chở của công cụ vận tải đường biển (tàu biển) không bị hạn chế như các
công cụ khác.
- Thường sử dụng các thiết bị đặc trưng: container, xe đầu kéo, rơ mooc,.. để
đóng gói, vận chuyển hàng hóa. Nơi diễn ra hoạt động giao hàng thường là các cảng
biển.
- Giao hàng xuất khẩu bằng đường biển đòi hỏi nhiều loại chứng từ khác nhau.
Tuy nhiên, vận tải đường biển cũng có những hạn chế nhất định:
- Đi qua nhiều khu vực chính trị, xã hội khác nhau, do đó chịu chi phối bởi các
luật lệ, tập quán của các nước, các khu vực khác nhau.
- Quy trình tổ chức chuyên chở khá phức tạp, tốc độ chậm,…
- Vận tải đường biển không thích hợp với chuyên chở hàng hóa đòi hỏi thời
gian giao hàng nhanh do quá trình chuyên chở bằng đường biển thường gặp nhiều
rủi ro, nguy hiểm (phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thời tiết, khí hậu,…)

12


2.1.6.3. Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao hàng xuất khẩu tại cảng biển
 Cơ sở pháp lý
 Các nguồn luật quốc tế
Việc giao hàng xuất khẩu bằng đường biển phải dựa trên cơ sở pháp lý như
các luật pháp quốc tế ( Công ước Brussels 1924 về vận đơn hàng hóa, Công ước
Hamburg 1978 của Liên hợp quốc, công ước về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế Vienna 1980…), các văn bản pháp luật về giao nhận vận tải, các loại hợp đồng

thương mại và tín dụng thư (L/C) để đảm bảo quyền lợi của chủ hàng xuất nhập khẩu.
 Các nguồn luật Việt Nam
Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến vận tải, bốc dỡ, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu như: Luật thương mại 2005,
Bộ luật hàng hải, Luật Hải quan 2015 (năm 2018 vẫn có hiệu lực thi hành)... Đây là
những nguồn luật mà người giao nhận phải nắm để thực hiện tốt công việc của
mình.
Các văn bản của nhà nước có liên quan đến giao nhận vận chuyển như văn bản
quy định tàu bè nước ngoài ra vào các cảng quốc tế của Việt Nam, văn bản quy định
trách nhiệm.
 Nguyên tắc giao nhận hàng hóa quốc tế

 Các nguyên tắc của việc giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
Việc giao hàng xuất khẩu bằng đường biển được tiến hành theo các phương
pháp do các bên lựa chọn, thỏa thuận trong hợp đồng trên cơ sở có lợi nhất
Nguyên tắc chung là nhận hàng bằng phương pháp nào thì giao hàng theo
phương pháp ấy. Phương pháp giao nhận bao gồm:
- Giao nhận nguyên bao kiện, bó, tấm, cây, chiếc…
- Giao nhận nguyên hầm, cặp chì
- Giao nhận theo số lượng, trọng lượng, thể tích bằng cách cân, đo, đếm…
- Giao nhận theo mớn nước của phương tiện
- Giao nhận nguyên container cặp chì
Ga, cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa ở bên trong nếu bao, kiện hoặc
dấu niêm phong còn nguyên vẹn.

13


Ga, cảng không chịu trách nhiệm đối với những hư hỏng, mất mát mà người
nhận phát hiện sau khi đã ký nhận với cảng.

Giao hàng trên cơ sở xuất trình các chứng từ hợp lệ và chứng từ thanh toán
các chi phí cho ga, cảng
Hàng trên cùng một vận đơn phải được nhận liên tục trong một khoảng thời
gian nhất định

 Các nguyên tắc của việc bốc dỡ hàng hóa
Theo các văn bản hiện hành đã quy định về các nguyên tắc bốc dỡ hàng xuất
khẩu tải Cảng biển Việt Nam như sau:
-Việc giao nhận hàng xuất nhập khẩu tại cảng là do cảng tiến hành, trên căn cứ
hợp đồng được ký giữa chủ hàng, hoặc người được chủ hàng ủy quyền với cảng
- Nếu hàng không thông qua cảng (không lưu kho tại cảng) chủ hàng hoặc
người được chủ hàng ủy nhiệm, có thể giao nhận trực tiếp với người vận tải(tàu).
Như vậy, chủ hàng phải quyết toán trực tiếp với tàu, chỉ thỏa thuận với cảng về địa
điểm bốc dỡ, thanh toán chi phí bốc dỡ và các chi phí phát sinh khác.
- Việc bốc dỡ hàng trong phạm vi cảng do cảng trực tiếp thực hiện. Nếu chủ
hàng muốn đưa phương tiện và công nhân vào cảng để bốc dỡ hàng, chủ hàng phải
thỏa thuận với cảng và phải trả các lệ phí liên quan đến cảng.
- Khi được ủy nhiệm nhận hàng từ tàu, cảng nhận hàng bằng phương thức nào
thì sẽ giao hàng bằng phương thức đấy.
- Người nhận hàng phải xuất trình các chứng từ hợp lệ, xác nhận quyền được
nhận hàng và phải liên tục trong một thời gian nhất định khối lượng hàng ghi trên
chứng từ.
-Cảng không chịu trách nhiệm về hàng, khi hàng đã được đưa ra khỏi kho, bãi
cảng.
 Các nguyên tắc của việc bảo quản hàng hóa
Việc bảo quản thực hiện trên cơ sở hợp đồng ký với chủ hàng.
Cảng có trách nhiệm bảo quản lưu kho bãi cảng theo đúng kỹ thuật và thích
hợp với từng vận đơn, từng lô hàng.

14



Cảng có quyền từ chối nhận bảo quản và lưu kho, bãi đối với hàng hóa không
có ký mã hiệu hoặc ký mã hiệu không rõ ràng, bao bì không đảm bảo ăn toàn cho
việc lưu giữ hàng hóa.
2.1.6.4. Chứng từ sử dụng trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường
biển tại doanh nghiệp logistics
 Chứng từ hải quan
-Văn bản cho phép xuất khẩu
- Tờ khai hải quan :
Tờ khai hải quan là một văn bản do chủ hàng, chủ phương tiện khai báo xuất
trình cho cơ quan hải quan trước khi hàng hoặc phương tiện xuất hoặc nhập qua
lãnh thổ quốc gia.
Thông lệ quốc tế cũng như pháp luật Việt Nam quy định việc khai báo hải
quan là việc làm bắt buộc đối với phương tiện xuất hoặc nhập qua cửa khẩu quốc
gia. Mọi hành vi vi phạm như không khai báo hoặc khai báo không trung thực đều
bị cơ quan hải quan xử lý theo luật pháp hiện hành.
 Chứng từ hàng hóa
- Hóa đơn thương mại ( Commercial Invoice):
Sau khi giao hàng xuất khẩu, người xuất khẩu phải chuẩn bị một hoá đơn
thương mại. Ðó là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền hàng đã
được ghi trên hoá đơn.
- Hợp đồng mua bán ngoại thương ( Sale Contract):
Hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thoả thuận giữa những đương sự có trụ
sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó bên xuất khẩu có nghĩa vụ chuyển vào
quyền sở hữu của bên nhập khẩu một tài sản nhất định gọi là hàng hoá. Bên nhập
khẩu có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin)
Giấy chứng nhận xuất xứ là một chứng từ ghi nơi sản xuất hàng do người xuất
khẩu kê khai, ký và được người của cơ quan có thẩm quyền của nước người xuất

khẩu xác nhận.
Chứng từ này cần thiết cho cơ quan hải quan để tuỳ theo chính sách của Nhà
nước vận dụng các chế độ ưu đãi khi tính thuế. Nó cũng cần thiết cho việc theo dõi

15


thực hiện chế độ hạn ngạch. Ðồng thời trong chừng mực nhất định, nó nói lên phẩm
chất của hàng hoá bởi vì đặc điểm địa phương và điều kiện sản xuất có ảnh hưởng
tới chất lượng hàng hoá.
- Phiếu đóng gói ( Packing list):
Phiếu đóng gói là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng trong một kiện hàng.
Phiếu đóng gói được sử dụng để mô tả cách đóng gói hàng hoá ví dụ như kiện hàng
được chia ra làm bao nhiêu gói, loại bao gói được sử dụng, trọng lượng của bao gói,
kích cỡ bao gói, các dấu hiệu có thể có trên bao gói… Phiếu đóng gói được đặt
trong bao bì sao cho người mua có thể dễ dàng tìm thấy, cũng có khi để trong một
túi gắn bên ngoài bao bì.
- Bảng kê khai chi tiết hàng hóa ( Cargo list) :
Bảng kê hàng chuyên chở là bảng kê các hàng hóa gửi đi. Bảng kê do chủ
hàng lập và xuất trình cho người đại diện của vận tải.
Đây là cơ sở để người vận tải vạch sơ đồ sắp xếp hàng lên tàu, để cơ quan giao
nhận, vận tải ngoại thương xét thứ tự ưu tiên cần được gửi trước, gửi sau, để tính
phí liên quan đến việc xếp hàng hóa, phí lưu kho, phí cẩu hàng…
 Chứng từ vận tải
- Chỉ thị xếp hàng (shipping note)
Là chỉ thị của người gửi hàng cho công ty vận tải và cơ quan quản lý cảng,
cung cấp đầy đủ về hàng hóa được gửi đến cảng để xếp lên tàu và những chỉ dẫn
cần thiết.
- Biên lai thuyền phó ( Mate's receipt):
Biên lai thuyền phó là giấy xác nhận của thuyền phó phụ trách về hàng hóa

trên tàu, xác nhận đã nhận hàng chuyên chở. Trong biên lai thuyền phó, người ta ghi
kết quả của việc kiểm nhận hàng hóa và tình trạng hàng hóa xếp lên tàu mà các
nhân viên kiểm kiện trên tàu đã tiến hành trong khi hàng hóa bốc lên tàu.
- Vận đơn đường biển (B/L – Bill of Loading):
Là chứng từ vận tải mà người chuyên chở hàng hoá hay đại diện của họ ký
phát cho người gửi hàng sau khi nhận hàng để chuyên chở. Theo thông lệ quốc tế,
vận đơn có chức năng chủ yếu là:
+ Làm bằng chứng cho hợp đồng vận tải.

16


+ Là biên lai xác nhận người gửi hàng đã giao hàng cho người chuyên chở.
+ Là chứng từ sở hữu cho phép hàng hoá có thể chuyển từ người gửi hàng
sang người nhận hàng hay người nào khác được quyền nhận hàng
- Bản khai lược hàng hóa (Cargo Manifest)
Là chứng từ kê khai hàng hóa trên tàu, cung cấp thông tin về tiền cước
( freight manifest). Bản lược khai do đại lý tàu biển soạn và được dùng để khai hải
quan và để cung cấp thông tin người giao nhận hoặc cho chủ hàng. Được dùng để:
+ Xuất trình cho hải quan kiểm tra khi tàu ra/ vào cảng
+ Cung cấp thông tin cho người giao nhận hoặc cho chủ hàng
+ Căn cứ để thanh toán với cảng hoặc với đại lý tàu về chi phí liên quan
+ Cơ sở để lập biên bản kết toán nhận hàng với tàu.
- Sơ đồ xếp hàng ( Cargo plan):
Là bản vẻ vị trí sắp đặt các lô hàng ở trên tàu sao cho hiệu quả nhất theo các
quy tắc nhất định của hang tàu. Nắm được sơ đồ này chúng ta có thể biết được thời
gian cần phải bốc hàng lên tàu, đồng thời biết được lô hàng của mình đặt cạnh lô
hàng nào.
- Phiếu kiểm đếm (Dock sheet Tally sheet)
Dock sheet là một loại phiếu kiểm đếm tại cầu tầu trên đó ghi số lượng

hàng hoá đã được giao nhận tại cầu. Tally sheet là phiếu kiểm đếm hàng hoá đã xếp
lên tầu do nhân viên kiểm đếm chịu trách nhiệm ghi chép.
Công việc kiểm đếm tại tầu tuỳ theo quy định của từng cảng còn có một số
chứng từ khác như phiếu ghi số lượng hàng, báo cáo hàng ngày….
Phiếu kiểm đếm là một chứng từ gốc về số lượng hàng hoá được xếp lên tầu. Do
đó bản sao của phiếu kiểm đếm phải giao cho thuyền phó phụ trách về hàng hoá một
bản để lưu giữ, nó còn cần thiết cho những khiếu nại tổn thất về hàng hoá sau này.
 Chứng từ khác
- Biên bản giám định phẩm chất (Survey report of quality)
Đây là văn bản xác nhận phẩm chất thực tế của hàng hóa tại nước người nhập
khẩu (tại cảng đến) do một cơ quan giám định chuyên nghiệp cấp. Biên bản này
được lập theo quy định trong hợp đồng hoặc khi có nghi ngờ hàng kém phẩm chất.
- Biên bản giám định số lượng/trọng lượng (Certificate of quantity/weight)

17


Đây là chứng từ xác nhận số lượng, trọng lượng thực tế của lô hàng được dỡ
khỏi phương tiện vận tải (tàu) ở nước người nhập khẩu. Thông thường biên bản
giám định số lượng/trọng lượng do công ty giám định cấp sau khi làm giám định.
- Thư khiếu nại.
Đây là văn bản đơn phương của người khiếu nại đòi người bị khiếu nại thoả
mãn yêu sách của mình do người bị khiếu nại đã vi phạm nghĩa vụ hợp đồng (hoặc
khi hợp đồng cho phép có quyền khiếu nại).
- Biên bản giám định của công ty bảo hiểm.
Biên bản giám định của công ty bảo hiểm là văn bản xác nhận tổn thất thực tế
của lô hàng đã được bảo hiểm do công ty bảo hiểm cấp để làm căn cứ cho việc bồi
thường tổn thất.
2.2. Quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển.
Quy trình giao hàng xuất khẩu vận chuyển bằng đường biển gồm 4 bước:

Bước 1: Nắm tình hình chuẩn bị hàng hóa và phương tiện vận tải
- Người giao nhận nắm tình hình chuẩn bị hàng hóa và chứng từ của chủ hàng.
+ Tình hình tiến độ sản xuất/ thu mua hàng hóa, công tác bao gói và kẻ mã ký
hiệu hàng hóa.
+ Tình hình chuẩn bị các chứng từ cần thiết làm thủ tục hải quan
- Người giao nhận nắm tình hình phương tiện vận tải hoặc tiến hành lưu cước,
đăng ký chuyến tàu.
Bước 2: Giao hàng hóa tại địa điểm quy định
Người giao nhận phối hợp cùng với chủ hàng để thực hiện các công việc:
- Vận chuyển hàng hóa đến địa điểm được chỉ định.
- Khai báo và thông quan hàng hóa xuất khẩu. Người giao nhận có thể khai
báo dưới tên của chủ hàng hoặc dưới tên chính mình (đại lý khai báo hải quan).
- Tiến hành kiểm nghiệm, giám định, kiểm dịch nếu cần và lấy giấy chứng
nhận hay biên bản thích hợp.
- Giao hàng xuất khẩu cho người vận chuyển thực tế.

18


×