CHƯƠNG 5
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ
ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
5.1.Khái quát về đánh giá tác động môi trường
5.1.1. Sự cần thiết phải ĐTM
5.1.2. Khái niệm ĐTM:
“Đánh giá tác động môi trường là việc phân
tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án
đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi
trường khi triển khai dự án đó”.
( Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm
2005)
* Phân tích để nhận biết tác động môi trường.
+ Xem dự án có bao nhiêu tác động?
+ Cũng như đặc điểm của các tác động đó ra sao?
* Dự báo các tác động môi trường.
+ Đánh giá hiện trạng môi trường nền của dự
án.
+ Đánh giá các tác động môi trường của dự án.
+ Tiến hành dự báo các tác động môi trường trong
quá trình thực hiện dự án.
* Đề ra các biện pháp bảo vệ môi trường.
ĐTM chỉ thực hiện đối với các dự đầu tư có nguy
cơ tác động môi trường ở mức độ cao.
5.1.3. Mục đích của ĐTM:
* Dự báo những tác động có thể có đối với môi
trường của dự án đầu tư phát triển.
* Tìm kiếm các giải pháp khoa học và hợp lí nhằm
ngăn ngừa, giảm thiểu các hậu quả tiêu cực và phát
huy các kết quả tích cực về môi trường trong thời
gian dự án đi vào hoạt động.
* Báo cáo những phương án lựa chọn để đảm bảo
tính tối ưu khi dự án được triển khai.
5.1.4. Các nguyên tắc ĐTM
* Tập trung vào các vấn đề chính có liên quan trực tiếp
tới môi trường.
Bao gồm:
+ Phân tích, dự báo các tác động môi trường chủ
yếu của dự án (dễ xảy ra nhất và nguy hại
nhất).
+ Tập trung nghiên cứu các cách giải quyết có khả
năng thực hiện và chấp nhận được đối với vấn
đề đặt ra.
* Đảm bảo có sự tham gia của các thành viên thích hợp.
Bao gồm:
+ Chủ dự án hoặc các chuyên gia thuộc tổ chức dịch
vụ tư vấn.
+ Nhóm các nhà khoa học, chuyên gia có kinh nghiệm
và trình độ chuyên môn, đại diện những tổ chức,
cộng đồng dân cư, cá nhân bị ảnh hưởng.
+ Nhóm thẩm định dự án (những người ra quyết
định).
* Cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho cơ quan quản lí
nhà nước về môi trường có thẩm quyền ra quyết định về
dự án.
Thông tin phải đảm bảo tính tổng hợp, chuẩn
xác, dễ hiểu, dễ sử dụng…
* Đề xuất các giải pháp hạn chế hoặc loại bỏ các tác
nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường.
Bao gồm:
+ Công nghệ kiểm soát ô nhiễm môi trường.
+ Cách giảm thiểu, xử lí chất thải.
+ Đền bù hoặc các ưu đãi đối với các nhóm người
bị ảnh hưởng.
+ Một vài phương án lựa chọn địa điểm.
+ Những thay đổi đối với thiết kế và vận hành dự
án…
5.1.5.Các phương pháp ĐTM:
* Phương pháp danh mục các điều kiện môi trường.
* Phương pháp ma trận môi trường.
* Phương pháp chập bản đồ.
* Phương pháp sơ đồ mạng lưới.
* Phương pháp mô hình toán.
* Phương pháp phân tích chi phí – lợi ích mở rộng.
5.2. Phân tích chi phí – lợi ích trong ĐTM:
Phân tích chi phí – lợi ích (CBA) là một phương pháp
được dùng để đánh giá và so sánh hiệu quả kinh tế của các
dự án khác nhau, để từ đó lựa chọn được dự án mang lại
lợi ích lớn nhất cho cá nhân và xã hội.
5.2.1. Các yêu cầu cơ bản trong phân tích chi phí – lợi
ích:
* Phải có đầy đủ các tài liệu điều tra cơ bản về tài nguyên,
môi trường tại nơi triển khai dự án.
* Phải gắn chặt với việc thẩm định luận chứng kinh
tế kĩ thuật đối với dự án đầu tư.
* Dự án đầu tư phải có định hướng phát triển cụ thể về
trình độ công nghệ, qui mô và thời gian hoạt động của cơ
sở.
5.2.2. Trình tự các bước tiến hành phân tích chi phí
– lợi ích:
Bước 1: Liệt kê tất cả các dạng tài nguyên được khai
thác, sử dụng trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
(phân tích)
Bước 2: Xác định các tác động tới môi trường của dự
án khi đi vào hoạt động.
(phân tích)
Bước 3: Đánh giá chi phí và lợi ích.
Đơn vị chung là tiền tệ.
Tính chiết khấu đồng tiền.
Xây dựng công thức tính C, B:
C =
C0
n
B =
t 1
Ct CEt
t
t 1 1 r
n
Bt
1
Ct CEt
t
0 1 r
n
t
BEt
r
t
(giải thích kí hiệu)
Bước 4: Tiến hành đánh giá hiệu quả dự án.
* Giá trị hiện tại ròng (NPV – Net Present Value):
là tổng giá trị hiện tại của các khoản lợi ích ròng của dự
án.
(Phần triển khai công thức tính NPV, các em theo bài
giảng trên lớp).
NPV
n
t 0
Bt
BEt Ct CEt
1 r
t
Ý nghĩa:
NPV > 0: Dự án có hiệu quả
NPV <= 0: Dự án không có hiệu quả