Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu mặt hàng vải dệt thoi của công ty SLT sang thị trƣờng trung quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.47 KB, 62 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trải qua một quá trình rèn luyện và học tập tại trường Đại học Thương mại nói
chung và tại khoa Thương Mại Quốc Tế nói riêng cùng với khoảng thời gian thực
tập tại công ty cổ phần dệt nhuộm Sunrise Luen Thai Việt Nam (SLT), nhận được sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các anh chị trong phòng xuất nhập khẩu của
công ty SLT em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình với đề tài: “ Nâng cao
hiệu quả kinh doanh xuất khẩu mặt hàng vải dệt thoi sang thị trường Trung Quốc
của công ty SLT”
Lời đầu tiên cho em được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo đã giúp
đỡ em trong trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường, giúp em có những
kiến thức, những hành trang nhất định cho tương lai. Đồng thời, em cũng bày tỏ
lòng biết ơn chân thành nhất đến Th.S Nguyễn Thùy Dương, người đã trực tiếp
hướng dẫn tận tình, định hướng nghiên cứu đúng trọng tâm và có những chỉnh sửa
hợp lý cho bài khóa luận của em.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại công ty SLT em đã học hỏi và thu
nhận được rất nhiều kiến thức bổ ích đồng thời cũng trang bị cho mình thêm những
kinh nghiệm thực tế về hoạt động thương mại quốc tế nói chung cũng như hoạt
động xuất khẩu nói riêng. Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng xuất
nhập khẩu cũng như ban giám đốc công ty đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em thực
tập tại đây, có nhiều ý kiến đóng góp bổ ích giúp em hoàn thành bài khóa luận này.
Với khoảng hơn 50 trang khóa luận, em đã cố gắng đề cập từ mọi vấn đề của
hoạt động xuất khẩu hàng hóa cũng như các giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu
bằng những kiến thức được tích lũy tại trường và kinh nghiệm thực tế từ quá trình
thực tập tại công ty. Tuy nhiên do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài
viết không tránh khỏi những khuyết điểm và sai sót, em rất mong được sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô và bạn đọc để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

1



1


MỤC LỤC

2

2


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

3

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ST

Chữ cái

T
1
2

viết tắt
AFTA


3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

4

ASEAN
ASEM
CBCNV
DT
EAEU
EU
KNXK
LN
ODA

Tiếng Anh

Tiếng Việt


ASEAN Free Trade Area
Association of South

Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN

East Asian Nations
The Asia-Europe Meeting
Eurasian Economic
Union
European Union

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
Diễn đàn hợp tác Á–Âu
Cán bộ công nhân viên
Doanh thu
Liên minh Kinh tế Á Âu
Liên minh châu Âu
Kim ngạch xuất khẩu
Lợi nhuận

Official Development
Assistance

PL
SLT

Sunrise Luen Thai

TL
TNHH

USD

United States dollar

4

Hỗ trợ phát triển chính thức
Phân loại
Công ty cổ phần dệt nhuộm Sunrise
Luen Thai Việt Nam
Tỉ lệ
Trách nhiệm hữu hạn
Đồng đô la Mỹ


Chương 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, ta có thể thấy rõ phát triển ngày càng mạnh mẽ của quá trình hội
nhập toàn cầu. Ngày càng nhiều các hiệp hội tổ chức được thành lập nhằm liên kết
các nước trên thế giới, trong khu vực thành các tổ chức kinh tế có sự liên kết chặt
chẽ và thúc đẩy họa động kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những nội
dung quan trọng hàng đầu trong quá trình hội nhập quốc tế của nước ta. Nước ta thực
sự đẩy mạnh việc tham gia hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế từ khi tham gia
ASEAN (1995) và các định chế kinh tế, tài chính thương mại của ASEAN như: Khu
vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Khu vực đầu tư ASEAN (AIA); ký Hiệp định
khung với EU (1995); tham gia Diễn đàn Hợp tác Á - Âu (ASEM) năm 1996, Diễn
đàn APEC năm 1998; ký Hiệp định Thương mại với Hoa Kỳ (2000) dựa trên những
nguyên tắc cơ bản của WTO và năm 2007 đã chính thức trở thành thành viên thứ
150 của WTO.
Nhìn tổng quát, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta đã xúc tiến với

bước đi khá vững chắc và đạt được kết quả bước đầu rất đáng khích lệ. Trước
hết, Việt Nam đã mở rộng quan hệ kinh tế với hàng loạt quốc gia và khu vực, trở
thành thành viên của các tổ chức kinh tế, thương mại chủ chốt, tạo điều kiện thuận
lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng hiệu quả hơn. Bằng chứng cho thấy kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng mạnh trong những 2 năm gần đây ở một số mặt
hàng trọng điểm.
Trong đó, xuất khẩu mặt hàng vải dệt đang dần trở thành một ngành mũi nhọn
của hầu hết các nước. Cùng với da giày, lắp ráp ô tô, linh kiện điện tử….hàng may
mặc vồn là ngành xuất khẩu lâu đời của Việt Nam.
Nắm bắt được điều đó các doanh nghiệp dệt may Việt Nam ngày càng được
hình thành rộng rãi khắp mọi miền tổ quốc. Hiệp hội Dệt May Việt Nam (Vitas) cho
biết, hết năm 2017, ngành dệt may đã có 6 thị trường xuất khẩu trên 1 tỷ USD, gồm:
Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và ASEAN..
Năm qua, ngành dệt may hoàn thành mục tiêu xuất khẩu 31 tỷ USD, tăng
10,23% so với năm 2016, trong đó, hàng hàng dệt và may mặc đóng góp 25,91 tỷ
5

5


USD, tăng 8,7%; xuất khẩu xơ sợi 3,51 tỷ USD, tăng 19,9%; xuất khẩu vải không
dệt đạt 472 triệu USD, tăng 13,73%; xuất khẩu nguyên phụ liệu dệt may ước đạt 1,1
tỷ USD, tăng 17,3%.
Trung Quốc là thị trường quan trọng, đóng góp vào 3,51 tỷ USD xơ sợi của
Việt Nam. Được biết, 2/3 giá trị xuất khẩu xơ sợi là sang Trung Quốc. Là một trong
những công ty được thành lập khá lâu, công ty cổ phần Dệt Nhuộm Luen Thai Việt
Nam (SLT) đóng góp một phần quan trọng trong tổng sản lượng xuất khẩu sợi của
Việt Nam sang thị trường Trung Quốc. Công ty SLT trước kia chuyên sản xuất gia
công quốc tế, nhưng sau khi kinh tế mở cửa với nhiều ưu đãi dành cho các doanh
nghiệp công ty mở rộng hoạt động xuất khẩu sang thị trường quốc tế. Tuy nhiên,

bên cạnh những lợi thế mà nền kinh tế hội nhập đem lại thì công ty cũng gặp phải
những khó khăn như sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh lớn tại thị
trường trong nước cũng như thị trường quốc tế, hay các yêu cầu về kiểm định chất
lượng.... Đây là một thách thức lớn đòi hỏi công ty cần có biện pháp nhằm tăng sức
cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu, nâng cao uy tín của công ty trên trường quốc tế.
Vì vậy, sau một thời gian thực tập ở công ty SLT và những kiến thức tích lũy
được ở nhà trường, em mạnh dạn đi sau vào nghiên cứu đề tài “ Giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động xuất khẩu mặt hàng vải dệt thoi của công ty SLT sang thị trường
Trung Quốc”. Em hi vọng rằng những giải pháp mà em đề xuất dưới đây có thể
phần nào giúp cho công ty đưa ra những biện pháp đầy mạnh xuất vải dệt thoi của
công ty sang thị trường Trung Quốc nói riêng, thị trường quốc tế nói chung, đưa
kim ngạch xuất khẩu của công ty ngày càng tăng và đóng góp nhiều hơn vào kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
1.2 Tổng quan các vấn đề nghiên cứu trong đề tài
Liên quan đến vấn đề nghiên cứu , trong nước có tương đối nhiều đề tài
nghiên cứu về các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cho các nhóm
sản phẩm khác nhau. Đây là một trong những vấn đề được quan tâm nhiều trong
thời điểm hiện nay khi mà nến kinh tế thị trường đang được mở rộng , sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước càng ngày càng trở nên gay gắt.
Do vậy có rất nhiều công trình nghiên cứu cũng như đề tài khóa luận làm về vấn đề
này tiêu biểu như:
6

6


Ths. Hoàng Thị Bích Loan (2011), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
ngoại thương Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí Kinh tế và
Dự báo số 6, tr 14-16 ) Bài viết phân tích thực trạng xuất nhập khẩu hàng hóa của
Việt Nam giai đoạn 2001- 2010. Tác giả đưa ra một số đề xuất bước đầu nhằm nâng

cao hiệu quả hoạt động ngoại thương trong thời gian tới chủ yếu dựa trên các công
cụ marketing và tài chính.
- Đề tài khóa luận: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu mặt hàng giày
dép của công ty CP Cao Su Hà Nội”của sinh viên Nguyễn Thị Mai, K48, Khoa
Kinh tế và kinh Doanh Quốc tế, do T.s Lê Thị Việt Nga hướng dẫn. Đề tài nghiên
cứu về việc xuất khẩu mặt hàng giày dép nhưng không giới hạn cụ thể về thị trường
nên phạm vi nghiên cứu là rất rộng.
- Đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu mặt hàng kính xây dựng tại
thị trường Đông Nam Á của công ty CP đầu từ và xuất nhập khẩu Viglacera” của
sinh viên Lê Thanh Bình, K45 khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế. . Đề tài này khái
quát được một số lý luận cơ bản về xuất khẩu, hiệu quả kinh doanh xuất khẩu, chủ
yếu nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu thông qua các chỉ tiêu
hiệu quả kinh doanh định lượng.
Khi lựa chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động xuất
khẩu vải dệt thoi của công ty SLT sang thị trường Trun Quốc”, em đã tìm hiểu nhiều
luận văn của các sinh viên khóa trước và nhận thấy đã có nhiều đề tài nghiên cứu về
vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của nhiều doanh nghiệp. Tuy nhiên
so với các đề tài trước đã nghiên cứu, đề tài của em đã khắc phục được một số
nhược điểm như giới hạn thị trường nghiên cứu, cụ thể thị trường em lựa chọn là thị
trường Trung Quốc. Đồng thời, đề tài của em cũng có một số khác biệt về phạm vi
nghiên cứu, cụ thể là về mặt không gian, thời gian và cả đối tượng nghiên cứu, thị
trường nghiên cứu. Mỗi công ty khác nhau có những đặc điểm riêng khác nhau
trong hoạt động kinh doanh của mình, họ gặp những khó khăn khác nhau từ chủ
quan và khách quan. Từ đó, đề tài của em cũng nêu ra được những phương hướng,
giải pháp khác cho riêng công ty của mình nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động xuấ khẩu của công ty.

7

7



1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Với mục tiêu hướng tới là nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu vải dệt thoi
sang thị trường Trung Quốc nên những mục tiêu nghiên cứu đề ra sau đây mang
tính chất là nhân tố nền tảng:
- Hệ thống hóa về mặt lý luận hoạt động xuất khẩu vải dệt thoi sang thị
trường Trung Quốc của công ty SLT. Mục tiêu này nhằm cung cấp các thông tin liên
quan tới nội dung nghiên cứu được tiến hành mạch lạc, thông suốt và có cơ sở
nghiên cứu vững chắc.
- Phân tích thực trạng xuất khẩu vải dệt thoi sang thị trường Trung Quốc của
công ty SLT. Mục tiêu này nhằm làm rõ những thành tựu đạt được cũng như những
tồn tại trong hoạt động xuất khẩu của công ty sang Trung Quốc và những nguyên
nhân dẫn tới những thành tựu, tồn tại này.
- Từ việc phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu vải dệt thoi sang thị trường
Trung Quốc của công ty SLT đưa ra giải pháp kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu vải dệt thoi sang thị trường Trung Quốc.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập thông tin qua các nguồn tài liệu có sẵn như sách, báo, tạp chí,
internet, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, tham thảo các
thông tin trong các bản tin kinh tế…
1.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp thống kê kinh tế: Là cách thức tổng hợp lại các dữ liệu đã thu
thập được sau quá trình điều tra, thu thập tại công ty SLT qua báo đài, tạp chí…
Mục đích là hệ thống hóa các dữ liệu để minh họa cho nội dung chủ yếu của đề tài
nhằm làm rõ được thực trạng xuất khẩu sản phẩm vải dệt thoi giai đoạn 2014- 2017
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này dùng để so sánh các dữ liệu giữa các
thời kỳ với nhau, doanh thu giữa các kỳ, so sánh tốc độ tăng trưởng...Mục đích là
đánh giá được quá trình xuất khẩu sản phẩm vải dệt thoi, nhận xét và đưa ra những

giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm trong khoảng thời gian 2014-2020

8

8


1.5 Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu hoạt động xuất khẩu mặt hàng vải dệt thoi của công ty SLT tại
Việt Nam thực trạng trong hoạt động xuất khẩu tại thị trường chung Trung Quốc.
1.6. phạm vi nghiên cứu
1.6.1 Về thời gian
- Nghiên cứu hoạt động xuất khẩu vải dệt thoi của công ty SLT tại Việt Nam
giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2017.
1.6.2 Về không gian
Nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng dệt vải thoi tại công ty SLT, và tổng
quan ngành kinh tế.
1.7. Kết cấu
- Ngoài lời mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, phụ lục và các
tài liệu tham khảo bài khóa luận gồm có 4 chương:
- Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
- Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU MẶT VẢI DỆT THOI CỦA SLT
- Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
DỘNG XUẤT KHẨU MẶT VẢI DỆT THOI CỦA SLT
- Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT DỘNG XUẤT KHẨU MẶT VẢI DỆT THOI
CỦA SLT

9


9


Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU, HIỆU QUẢ VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
2.1 Các lý thuyết liên quan đến xuất khẩu
2.1.1 Khái niệm
Xuất khẩu là một bộ phận cấu thành quan trọng của hoạt động ngoại thương,
trong đó hàng hoá dịch vụ được bán cho nước ngoài nhằm thu ngoại tệ. Nếu xem
xét dưới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất khẩu là hình thức cơ bản
đầu tiên của doanh nghiệp khi bước vào kinh doanh quốc tế.
Theo khoản 1, Điều 28, chương 2, Luật thương mại Việt Nam năm 2005 “ xuất
khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật.”
Xuất khẩu là hoạt động đưa các hàng hoá và dịch vụ từ một quốc gia nhất định
sang quốc gia khác nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
2.1.2 Các hình thức xuất khẩu
2.1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu ra
nước ngoài với danh nghĩa là hàng của mình.
Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu
thường cao hơn các hình thức khác do không phải chia sẻ lợi nhuận qua khâu trung
gian. Với vai trò là người bán trực tiếp, đơn vị ngoại thương có thể nâng cao uy tín
của mình. Tuy vậy, nó đòi hỏi đơn vị phải ứng trước một lượng vốn khá lớn để sản
xuất hoặc thu mua hàng và có thể gặp nhiều rủi ro.
2.1.2.2 Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là việc cung ứng hàng hoá ra thị trường nước ngoài thông

qua các trung gian xuất khẩu như người đại lý hoặc người môi giới. Đó có thể là các
cơ quan, văn phòng đại diện, các công ty uỷ thác xuất nhập khẩu... Xuất khẩu gián
tiếp sẽ hạn chế mối liên hệ với bạn hàng của nhà xuất khẩu, đồng thời khiến nhà
xuất khẩu phải chia sẻ một phần lợi nhuận cho người trung gian. Tuy nhiên, trên

10

10


thực tế phương thức này được sử dụng rất nhiều, đặc biệt là ở các nước kém phát
triển, vì các lý do:
+ Người trung gian thường hiểu biết rõ thị trường kinh doanh còn các nhà kinh
doanh thường rất thiếu thông tin trên thị trường nên người trung gian tìm được
nhiều cơ hội kinh doanh thuận lợi hơn.
+ Người trung gian có khả năng nhất định về vốn, nhân lực cho nên nhà xuất
khẩu có thể khai thác để tiết kiệm phần nào chi phí trong quá trình vận tải.
2.1.2.3 Xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác là các đơn vị nhận giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng để
xuất khẩu cho một đơn vị (bên uỷ thác)
Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, đơn vị ngoại thương đóng vai trò là người
trung gian xuất khẩu làm thay cho đơn vị sản xuất. Ưu điểm của hình thức này là độ
rủi ro thấp, trách nhiệm ít, người đứng ra xuất khẩu không phải là người chịu trách
nhiệm cuối cùng, đặc biệt là không cần đến vốn để mua hàng, phí ít nhưng nhận tiền
nhanh, cần ít thủ tục....
2.1.2.4 Buôn bán đối lưu
Đây là hình thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập
khẩu, người bán đồng thời là người mua, hàng trao đổi có giá trị tương đương nhau.
Mục đích xuất khẩu không phải là nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về
một lượng hàng hoá có giá trị xấp xỉ giá trị lô hàng xuất khẩu. Buôn bán đối lưu đã

ra đời từ lâu trong lịch sử quan hệ hàng hóa - tiền tệ, trong đó sớm nhất là “hàng đổi
hàng”, rồi đến trao đổi bù trừ. Ngày nay ngoài hai hình thức truyền thống đó, đã có
nhiều loại hình thức mới ra đời. Trong vòng thập niên 90 của thế kỷ XX, trong buôn
bán quốc tế, gần 35% là mua đối lưu, 24% là những hợp đồng bồi hoàn, 9% là
những giao dịch có thanh toán bình hành, 8% là nghiệp vụ chuyển nợ, chỉ có 4% là
nghiệp vụ hàng đổi hàng.
2.1.2.5 Xuất khẩu theo nghị định thư
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thường là trả nợ) được ký theo nghị định
thư giữa hai chính phủ. Xuất khẩu theo nghị định thư có nhiều ưu điểm như khả
năng thanh toán chắc chắn (do Nhà nước trả cho đơn vị xuất khẩu), giá cả hàng hóa
tương đối cao, việc sản xuất thu mua có nhiều ưu tiên..
11

11


Trên thực tế, hình thức này ít được áp dụng, chủ yếu là ở các nước XHCN
trước kia.
2.1.2.6 Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức mới và đang phổ biến rộng rãi. Đặc điểm của hình thức này
là hàng hoá không bắt buộc vượt qua biên giới quốc gia mới đến tay khách hàng.
Do vậy giảm được chi phí cũng như rủi ro trong quá trình vận chuyển và bảo quản
hàng hoá. Các thủ tục trong hình thức này cũng đơn giản hơn, trong nhiều trường
hợp không nhất thiết phải có hợp đồng phụ trợ như: hợp đồng vận tải, bảo hiểm
hàng hoá, thủ tục hải quan.
2.1.2.7 Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên
(gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên
khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm giao lại cho bên đặt
gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Như vậy, trong gia công quốc tế hoạt

động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của
nhiều nước. Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ
về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công. Đối với bên nhận gia
công, phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động
trong nước hoặc nhận được thiết bị hay công nghệ mới về nước mình, nhằm xây
dựng một nền công nghiệp dân tộc. Nhiều nước đang phát triển đã nhờ vận dụng
phương thức gia công quốc tế mà có được một nền công nghiệp hiện đại, chẳng hạn
như Hàn Quốc, Thái Lan, Xingapo...
2.1.2.8 Tạm nhập, tái xuất
Mỗi nước có một định nghĩa riêng về tái xuất. Nhiều nước Tây Âu và Mỹ
Latinh quan niệm tái xuất là xuất khẩu những hàng ngoại quốc từ kho hải quan,
chưa qua chế biến ở nước mình. Anh, Mỹ và một số nước khác lại coi đó là việc
xuất khẩu những hàng hóa ngoại quốc chưa qua chế biến ở trong nước dù hàng đó
đã qua lưu thông nội địa. Như vậy, các nước đều thống nhất quan niệm tái xuất là
lại xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hóa trước đây đã nhập khẩu, chưa qua
chế biến ở nước tái xuất.
12

12


Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một
số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn luôn thu hút được ba
nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. Vì vậy người ta gọi giao
dịch tái xuất là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác (triangular transaction)
Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà
không cần phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng, thiết bị, khả năng thu hồi
vốn cũng nhanh hơn.
2.1.2.9 Tạm xuất, tái nhập

Ngược lại với hình thức tạm nhập tái xuất, hình thức này là hàng hóa đưa đi
triểm lãm, đi sửa chữa rồi lại mang về.
2.1.2.10 Chuyển khẩu
Chuyển khẩu là hình thức mua hàng của nước này bán cho nước khác mà
không phải làm thủ tục xuất nhập khẩu.
2.1.3 Vai trò của xuất khẩu
2.1.3.1 Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế toàn cầu
Như chúng ta đã biết xuất khẩu hàng hoá xuất hiện từ rất sớm. Nó là hoạt động
buôn bán trên phạm vi giữa các quốc gia với nhau (quốc tế). Nó không phải là hành
vi buôn bán riêng lẻ, đơn phương mà ta có cả một hệ thống các quan hệ buôn bán
trong tổ chức thương mại toàn cầu. Với mục tiêu là tiêu thụ sản phẩm của một
doanh nghiệp nói riêng cả quốc gia nói chung.
Hoạt động xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là
hoạt động đầu tiên của thương mại quốc tế. Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như trên toàn thế giới.
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá là một trong bốn
khâu của quá trình sản xuất mở rộng. Đây là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng của
nước này với nước khác. Có thể nói sự phát triển của của xuất khẩu sẽ là một trong
những động lực chính để thúc đẩy sản xuất.
Trước hết, xuất khẩu bắt nguồn từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiện của sản
xuất giữa các nước, nên chuyên môn hoá một số mặt hàng có lợi thế và nhập khẩu
13

13


các mặt hàng khác từ nước ngoài mà sản xuất trong nước kém lợi thế hơn thì chắc
chắn sẽ đem lại lợi nhuần lớn hơn.
2.1.3.2 Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong khâu phân phối và lưu thông hàng hoá trong

quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết giữa sản xuất và tiêu dùng
giữa nước này với nước khác. vai trò của xuất khẩu được thể hiện qua các điểm sau:
- Xuất khẩu là phương tiện chính tạo nguồn vốn cho nhập khẩu phục vụ công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Nhiệm vụ trọng tâm cơ bản của việt nam trong chiến lược phát triển kinh tế xã
hội 10 năm 2001 - 2010 là: phát triển kinh tế và đẩy mạnh công nghiệp hoá đất
nước.
Để tiến hành công nghiệp hoá-hiện đại hoá thì cần phải có đủ 4 nhân tố nhân
lực, tài nguyên, nguồn vốn và kỹ thuật. nhưng hiện nay, không phải bất cứ quốc gia
nào cũng có đủ các yếu tố đó đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có Việt
Nam. Để công nghiệp hoá-hiện đại hoá đòi hỏi phải có số vốn lớn để nhập khẩu
máy móc, thiết bị, kỹ thuật,công nghệ tiến tiến.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như:
- Từ tích luỹ trong nền kinh tế quốc dân
- Đầu tư nước ngoài.
- Vay nợ, viện trợ.
- Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ.
- Xuất khẩu hàng hoá.

14

14


- Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu
hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với việt nam.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.

Một là: xuất khẩu chỉ là tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá
nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển như
nước ta, sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng và nếu chỉ thụ động chờ sự thừa ra
của sản xuất thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé, không có cơ sở tồn tại và phát triển.
Hai là: trên cơ sở lợi thế so sánh của đất nước mình, coi thị trường là điểm
xuất phát và đặc biệt thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất,
chỉ sản xuất cái gì thị trường cần. Quan điểm này xuất phát từ nhu cầu thị trường
thế giới kết hợp với tiềm năng, thực lực của đất nước để tổ chức sản xuất, hình
thành các ngành kinh tế hướng về xuất khẩu. Những ngành kinh tế đó phải có kỹ
thuật và công nghệ tiên tiến để hàng hoá khi tham gia thị trường thế giới có đủ sức
cạnh tranh và mạng lại lợi ích cho quốc gia. Điều đó có tác động tích cực đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.
- Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần thúc đẩy sản
xuất phát triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
- Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên
thị trường thế giới. Các cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản
xuất, hình thành cơ cấu sản xuất thích nghi được với thị trường .
15

15


Như vậy, theo cách hiểu này, xuất khẩu được coi là giải pháp làm chuyển dịch
cơ cấu kinh tế một cách mạnh mẽ theo chiều hướng có lợi hơn, hiệu quả kinh tế cao
hơn.
- Xuất khẩu tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời
sống nhân dân.

Tác động của xuất khẩu đến đời sống của người dân bao gồm rất nhiều mặt.
trước hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc
với thu nhập khá. xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng
thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày càng phong phú thêm nhu cầu người
dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại
của nước ta.
Quan hệ kinh tế đối ngoại là tổng thể các mối quan hệ về thương mại, kinh tế
và khoa học kỹ thuật giữa một quốc gia này với một quốc gia khác. các hình thức
của quan hệ kinh tế quốc tế là xuất nhập khẩu hàng hoá hữu hình, đầu tư quốc tế, du
lịch dịch vụ, xuất khẩu lao động, hợp tác khoa học kỹ thuật, hợp tác sản xuất, hợp
tác tài chính.
Xuất khẩu là một hoạt động rất cơ bản của kinh tế đối ngoại, là phương tiện
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa
chiến lược để thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. hiện nay nhà nước
đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng về xuất khẩu
(tất nhiên không coi nhẹ sản xuất trong nước và thị trường trong nước), khuyến
khích tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại
tệ cho đất nước.
Hoạt động xuất khẩu với các công ty có ý nghĩa rất quan trọng. thực chất nó là
hoạt động bán hàng của các công ty xuất nhập khẩu và thu lợi nhuận từ hoạt động
này góp phần quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. lợi nhuận là nguồn bổ
16

16


sung vào nguồn vốn kinh doanh, các quỹ của công ty. lợi nhuận cao cho phép công
ty đẩy mạnh tái đầu tư vào tài sản cố định, tăng nguồn vốn lưu động để thực hiện
hoạt động xuất nhập khẩu, giúp công ty ngày càng mở rộng và phát triển.

Xuất khẩu hàng hoá còn có vai trò nâng cao uy tín của công ty trên trường
quốc tế. nó cho phép công ty thiết lập được các mối quan hệ với nhiều bạn hàng ở
các nước khác nhau và sẽ rất có lợi cho công ty nếu duy trì tốt mối quan hệ này. để
có được điều này công ty, ngược lại phải đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng về
giá cả, chất lượng hàng hoá, phương thức giao dịch, thanh toán,...
Xuất khẩu ngày nay luôn gắn liền với cạnh tranh do vậy đòi hỏi các công ty
phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh... sao cho
phù hợp với tình hình thực tế để hoạt động đạt hiệu quả cao. kết quả của hoạt động
xuất khẩu sẽ cho phép công ty tự đánh giá được về đường lối chính sách, cách thức
thực hiện của mình để có những điều chỉnh phù hợp giúp công ty phát triển đi lên.
2.1.3.3 Vai trò của xuất khẩu đối với các doanh nghiệp
Cùng với sự bùng nổi của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị trường
quốc tế là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Xuất
khẩu là một trong những con đường quen thuộc để các doanh nghiệp thực hiện kế
hoạch bành trướng, phát triển, mở rộng thị trường của mình.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh nghiệp
không chỉ được các khách hàng trong nước biết đến mà còn có mặt ở thị trường
nước ngoài.
Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó nâng
cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu… phục vụ cho quá trình phát triển.

17

17


Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ XNK cũng như
các đơn vị tham gia như: tích cực tìm tòi và phát triển các mặt trong khả năng xuất

khẩu các thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập.
Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công
tác quản trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ của chu
kỳ sống của một sản phẩm.
Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lần nhau giữa các đơn vị tham
gia xuất khẩu trong và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên nhân buộc các
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu, các
doanh nghiệp phải chú ý hơn nữa trong việc hạ giá thành của sản phẩm, từ đó tiết
kiệm các yếu tố đầu vào, hay nói cách khác tiết kiệm các nguồn lực.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được thu hút được nhiều
lao động bán ra thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ của công nhân viên và tăng
thêm thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ của công nhân viên và tăng thêm lợi
nhuận.
Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn
bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
2.2 Các lý thuyết liên quan đến hiệu quả kinh doanh
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
Từ những nghiên cứu chung nhất về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp,
chúng ta có thể hiểu: Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực, trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu.
Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu thể hiện mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi
phí để tạo ra kết quả đó của doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu.
 Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là đại lượng so sánh giữa chi phí và kết quả trong

lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu.
2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả xuất khẩu
2.2.2.1 Các chỉ tiêu định lượng
18

18



2.2.2.1.1 Chỉ tiêu về lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả có tính tổng hợp, phản ánh kết quả cuối cùng
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là tiền đề để duy trì và tái sản xuất mở rộng
của doanh nghiệp, để cải thiện và nâng cao đời sống của người lao động.
Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp được tính bằng công
thức:
TR = P x Q
Trong đó: TR: Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
P: Giá cả hàng xuất khẩu
Q: Số lượng hàng xuất khẩu
Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu là lượng dôi ra của doanh thu xuất khẩu so
với chi phí xuất khẩu, được tính bằng công thức:
Lợi nhuận xuất khẩu = TR – TC
LNKT = TR – TCKT
L.Ntt = TR – TCtt
Trong đó: TC: tổng chi phí bỏ ra cho hoạt động xuất khẩu
LNKT: Lợi nhuận kinh tế
TCKT: Chi phí
LNtt: Lợi nhuận tính toán
TCtt: Chi phí tính toán.
2.2.2.1.2. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
19

19


H2 = LX/DX
Trong đó:

H2: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
LX: Lợi nhuận theo doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
DX: Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
Từ công thức này cho biết, một đồng doanh thu xuất khẩu thì thu được tương
ứng bao nhiêu lợi nhuận xuất khẩu. Nếu lợi nhuận theo doanh thu càng cao thì hiệu
quả kinh doanh xuất khẩu càng cao.
Chỉ tiêu này đồng thời phản ánh sự chênh lệch giữa độ tăng của chi phí xuất
khẩu và doanh thu xuất khẩu. Đồng thời giúp doanh nghiệp đánh giá được công tác
nhập khẩu, phân phối và tiêu thụ sản phẩm đạt mức hiệu quả như thế nào.
2.2.2.1.3. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí xuất khẩu
H3 = LX/CX
Trong đó:
H3: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí xuất khẩu
LX: Lợi nhuận thu được từ hoạt động xuất khẩu
CX: Chi phí cho hoạt động xuất khẩu
Công thức trên cho biết, khi doanh nghiệp bỏ ra bao nhiêu chi phí thì đạt được
tương đối bấy nhiêu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Nếu tỷ suất lợi
nhuận theo chi phí xuất khẩu càng cao thì hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh
nghiệp càng cao.
Từ đó, giúp doanh nghiệp có thể đánh giá được hoạt động tổ chức, quản lý các
chi phí của doanh nghiệp đã hiệu quả hay chưa.
2.2.2.1.4. Hiệu quả về sử dụng vốn phục vụ hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn cố định
Để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cần phải đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn cố định qua các chỉ tiêu sau.
+ Sức sản xuất vốn cố định =
+ sức sinh lợi vốn cố định =
+ Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị:
20


20


=
- Chỉ tiêu hiệu quả vốn lưu động
+ Sức sản xuất của vốn lưu động =
+ Sức sinh lợi của vốn lưu động =
+ Số ngày luân chuyển bình quân 1 vòng quay =
+ Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động =
Qua các công thức trên cho thấy khi doanh nghiệp bỏ ra một lượng vố cố định
hay vốn lưu động thì thu được bấy nhiêu đồng doanh thu xuất khẩu. Số vòng quay
vốn lưu động càng nhiều thì hiệu quả kinh doanh xuất khẩu càng cao.
2.2.2.1.5. Hiệu quả về sử dụng lao động trong hoạt động kinh doanh xuất
khẩu
D = Lợi nhuận xuất khẩu/ Số lao động xuất khẩu
Trong đó: D: Mức sinh lời của 1 lao động khi tham gia vào hoạt động xuất
khẩu
Công thức trên cho thấy, một lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh
xuất khẩu sẽ tạo ra được tương ứng bấy nhiêu lợi nhuận xuất khẩu. Mức sinh lời
càng lớn thì hiệu quả kinh doanh xuất khẩu càng cao.
W = Tổng doanh thu xuất khẩu/ Số lao động xuất khẩu
Trong đó:
W: Doanh thu bình quân một lao động tham gia vào hoạt động xuất khẩu
 Chỉ tiêu này thể hiện công tác sử dụng lao đông của công ty, nghiên cứu chỉ tiêu này

giúp doanh nghiệp đánh giá được tình hình sử dụng lao động và đưa ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
2.2.2.2 Các chỉ tiêu định tính
Các tiêu chuẩn định tính là các tiêu chuẩn không thể hiện được dưới dạng các
số đo vật lý hoặc tiền tệ. Dưới đây là các chỉ tiêu định tính doanh nghiệp thường sử

dụng để đánh giá hiệu quả xuất khẩu:
2.2.2.2. 1 Khả năng xâm nhập, mở rộng và phát triển thị trường

21

21


Kết quả của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy các hoạt động xuất khẩu của
mình trên thị trường xuất khẩu, khả năng mở rộng sang các thị trường khác, mối
quan hệ với khách hàng nước ngoài, khả năng khai thác, nguồn hàng cho xuất khẩu
… Các kết quả này chính là những thuận lợi quá trình mà doanh nghiệp có thể khai
thác để phục vụ cho quá trình xuất khẩu tới độ thu được lợi nhuận cao, khả năng về
thị trường lớn hơn.
2.2.2.2.2. Tình hình giải quyết công ăn việc làm và tạo thu nhập cho lao
động
Giải quyết công ăn việc làm ổn định cho đại bộ phận lao động luôn là mục tiêu
chiến lược của Đảng và Nhà nước ta, chính vì thế các doanh nghiệp cũng cần nỗ lực
phát triển, và tạo ra nhiều công ăn việc làm hơn cho tầng lớp lao động. Đặc biệt là
đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu, lĩnh vực có yêu cầu cao
hơn về trình độ, năng lực. Đây cũng là bộ phận các doanh nghiệp hiện nay đang giải
quyết một phần rất lớn công ăn việc làm.
Chính vì vậy, từ phía các cơ quan Nhà nước phải tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp hoạt động xuất khẩu thuận lợi hơn, đồng thời các doanh nghiệp phải biết tận
dụng các cơ hội, thời cơ để mở rộng kinh doanh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả
hơn nữa.
Một doanh nghiệp sẽ được đánh giá cao nếu như ý thức chấp hành, tuân thủ
các quy định đầy đủ và nghiêm túc. Hơn nữa, các doanh nghiệp này chính là tấm
gương và hình mẫu doanh nghiệp đẹp mà Nhà nước ta muốn xây dựng, để tạo nên
một môi trường kinh doanh lành lạnh, phát triển.

2.2.2.2.3. Trách nhiệm, đóng góp đối với xã hội
Đây được đánh giá là yếu tố phản ánh được tình hình hoạt động của doanh
nghiệp. Bên cạnh đóng góp vào thu nhập của nền kinh tế quốc dân, các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu còn có trách nhiệm đối với xã hội khác như:
Bảo vệ môi trường, hoạt động công ích…
2.2.2.2.4. Tình hình chấp hành chính sách pháp luật
Bên cạnh những hoạt động trên đối với xã hội, hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói riêng còn được đánh giá
qua thái độ chấp hành các chính sách và quy định của doanh nghiệp. Một doanh
22

22


nghiệp sẽ được đánh giá cao nếu như ý thức chấp hành, tuân thủ các quy định đầy
đủ và nghiêm túc. Hơn nữa, các doanh nghiệp này chính là tấm gương và hình mẫu
doanh nghiệp đẹp mà Nhà nước ta muốn xây dựng, để tạo nên một môi trường kinh
doanh lành lạnh, phát triển.
2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
2.2.3.1 Tại thị trường Việt Nam
- Đặc điểm về vị trí địa lý
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa cộng thêm hệ thống sông ngòi dày đặc
thuận lợi cho việc nuôi trồng bông tằm phục vụ cho ngành dệt may. Nước ta nằm
trong khu vực Đông Nam Á tiếp giáp với Trung Quốc Ở phía Bắc. Do vậy việc vận
chuyển mặt hàng vải dệt qua thị trường Trung Quốc được diễn ra nhanh chóng và
dễ dàng hơn. Thêm vào đó Việt Nam có đường bờ biển dài, là nơi giao thoa kinh tế
giữa các quốc gia. Cơ sở hạ tầng của nước ta hiện nay cũng được cải thiện rõ rệt
nhờ các nguồn vốn ODA từ các quốc gia như Nhật Bản, Singapore... Như vậy vị trí
địa lý của nước ta mang lại nhiêuf thuận lợi cho ngành dệt may.
-Đặc điểm về nguồn lao động dồi dào

Với lợi thế là dân số trẻ, gần 60% trong tổng dân số ở độ tuổi lao động (17-60
tuổi), nguồn lao động dồi dào, vị trí địa lý thuận lợi và nằm trong khu vực có nền
công nghiệp phát triển nhanh và năng động. Đặc biệt là đối với ngành dệt may vốn
đã là ngành phát triển lâu đời, người Việt có nhiều kinh nghiệm trong ngành. Cho
nên Việt Nam rất có cơ hội để thu hút vốn đầu tư, chuyển giao công nghệ và học tập
các kiến thức quản lý và đào tạo nhân lực từ ngành này. Thêm vào đó chi phí cho
lao động ở Việt Nam cũng tương đối thấp. Cụ thể, chi phí hoạt động và giá thuê
nhân công ở Việt Nam chỉ bằng 1/3 so với Ấn Độ và 1/2 so với Trung Quốc. Với chi
phí nhân công rẻ như vậy thì rõ ràng đây là một trong những yếu tố quan trọng
quyết định đầu tư của doanh nhân nước ngoàivào Việt Nam phát triển ngành dệt
may.
- Đặc điểm về chính trị và chính sách mở cửa của Việt Nam

23

23


Việt Nam là nước đi theo xã hội chủ nghĩa chỉ có một đảng duy nhất. Chính vì
vậy mà Việt Nam được coi là quốc gia có nền chính trị ổn định. Điều này ảnh
hưởng rất lớn đến quyết định thâm nhập thị trường của các công ty đa quốc gia.
Thêm vào đó nước ta đang trong giai đoạn mở cửa thị trường tạo ra những cơ hội
cho ngành dệt may Việt Nam đó là:
Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) và Hiệp định Thương
mại tự do Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á - Âu (EAEU) được đánh giá sẽ mang lại
thuận lợi cho doanh nghiệp dệt may. Theo đó, EVFTA là hiệp định lớn bởi quy mô
của khối thị trường này lên tới 200 tỷ USD hàng dệt may mỗi năm. Mặc dù quy mô
dân số lớn nhưng vẫn là những quốc gia riêng, có bản sắc văn hóa riêng. Vì vậy, nói
là tiếp cận thị trường EU nhưng thực tế là tiếp cận từng thị trường riêng biệt. Tính
chất thị trường nhỏ nhưng tính thời trang cao, thời gian quay vòng sản phẩm ngắn,

đòi hỏi thời gian giao hàng nhanh nên không dễ tiếp cận.
Việt Nam sau khi gia nhập ASEAN năm 1997 đã cùng các nước ASEAN hình
thành các diễn đàn hợp tác kinh tế với các quốc gia lớn trong đó có Trung Quốc. Để
thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Trung Quốc có hiệu lực kể từ
ngày 19 tháng 10 năm 2005; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Chính phủ
ban hành Nghị định Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện
Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Trung Quốc giai đoạn 2018 - 2022. Theo
chương 52 của Nghị định kèm theo Nghị định số 153/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ) thuế nhập khẩu Bông và các sản phẩm về bông trong
đó có vải dệt thoi được giảm mức thuế suất còn 0% trong 5 năm tới. Đây là điều
đáng mừng đối với các doang nghiệp dệt may Việt nam khi nhập khẩu các nguyên
vật liệu từ Trung Quốc cũng như xuất sản phẩm thành vải sang thị trường này.
Hơn nữa Việt Nam - Trung Quốc là 2 nước láng giềng có quan hệ hợp tác
kinh tế từ lâu đời, đặc biệt Việt Nam còn quan hệ hợp tác chiến lược toàn diện với
Trung quốc từ năm 2008 tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam, Trung Quốc trở thành các đối tác kinh tế lâu dài và bền vững.
2.2.3.2 Những nhân tố tác động từ phía thị trường Trung Quốc
- Đặc điểm về kinh tế

24

24


Trung quốc đang hoàn thiện hệ thống thể chế kInh tế thị trường xã hội chủ
nghĩa. Trung quốc là một nước lớn có nhIều khu vực hành chính có những đặc điểm
rất khác nhau về tiềm năng và nhu cầu, mỗi khu vực có thế mạnh riêng. Trung quốc
là là thành viên của WTO và nhiều tổ chức quốc tế. Tạo điều kiện giao lưu phát
triển nhiều ngành kinh tế trong đó có dệt may.
Trung Quốc ưu tiên phát triển các đặc khu kinh tế và sau này các đặc khu kinh

tế được phát triển thành những trung tâm thương mại lớn, các cơ sở gia công xuất
khẩu tiên tiến, những khu sinh hoạt có chất lượng cao với đầy đủ tiện nghi phục vụ,
những trung tâm thông tin quốc tế lớn. Do đó ngành dệt may Trung Quốc cũng phát
triển mạnh mẽ. Điều này cho thấy để xuất khẩu mặt hàng vải sang thị trường này thì
các công ty Việt Nam phải cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp nội địa Trung.
Trung Quốc tiến hành mở cửa các của khẩu kinh tế.Trung Quốc rất chú trọng
đến việc phát triển các hoạt động biên mậu. Chính phủ Trung Quốc tiến hành đổi
mới bộ máy tổ chức ngoại thương ngày càng gọn nhẹ, giảm bớt rườm rà trong thủ
tục hành chính, giúp cho hoạt động xuất khẩu thuận lợi. Tiến hành đưa quyền tự chủ
kinh doanh xuống địa phương và thực hiện chế độ khoán ngoại thương. Đây là một
lợi thế cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường sang các quốc gia khác trong đó
có Việt Nam.
Tiến hành cải cách thể chế kế hoạch ngoại thương từ chế độ hai chiều sang chế
độ một chiều là chính. Chính phủ thực hiện chế độ buông lỏng quan hệ tài vụ ngoại
thương, tách rời sự bó buộc tài chính giữa trung ương với địa phương. Trung Quốc
thực hiện chế độ phân phối lại lợi nhuận ngoại thương với biện pháp khóan rộng,
đưa mức khoán thu ngoại tệ xuất khẩu cho toàn bộ doanh nghiệp ngọai thương các
cấp, các loại hình nộp lợi nhuận và ngoại tệ theo hệ số cơ bản, đồng thời khóan
doanh số cho các xí nghiệp.
-Đặc điểm về luật pháp
Trung Quốc sử dụng công cụ về thuế, chính sách trợ cấp xuất khẩu, hỗ trợ về
tài chính, chính sách tỷ giá hối đoái, hỗ trợ xúc tiến thương mại. Đối với công cụ
thuế, Trung Quốc áp dụng như là một ông cụ để bảo hộ sản xuất trong nước. Do đó
khi xuất khẩu vải dệt sang thị trường này các doanh nghiệp dệt may gặp không ít
khó khăn.
25

25



×