Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần tập đoàn thời trang MAYGROUP trên khu vực miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.15 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA MARKETING
---------o0o---------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài :
“Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản
phẩm của cơng ty cổ phần Tập đồn thời trang MAYGROUP trên
khu vực miền Bắc”
CHUYÊN NGHÀNH : MARKETING THƯƠNG MẠI

Giáo viên hướng dẫn
-Họ và tên : PGS. TS. Cao Tuấn Khanh
-Bộ môn : Quản trị Marketing

Sinh viên thực hiện
-Họ và tên : Nguyễn Thị Hồng Ngọc
-Lớp : K50C2
-Mã sinh viên : 14D120106

HÀ NỘI - 2018


TÓM LƯỢC
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường như hiện nay, Thu nhập của người dân
ngày càng được nâng cao chính vì vậy mà xuất hiện thêm nhu cầu cao hơn về mặc
đẹp. Đây là cơ hội để nhiều cơng ty kinh doanh thời trang phát triển .
Hịa vào nhịp điệu phát triển của Thế giới, ngành thời trang nói chung và
nghành may mặc quần áo của Việt Nam ta đang trên đà phát triển. Địa bàn TP.Hà
Nội đã xuất hiện rất nhiều shop thời trang. Mỗi shop có những nét đặc riêng với
những kiểu quần áo rất đẹp, rất fashion. Là công ty kinh doanh về thời trang và


các sản phẩm làm đẹp,
Trong suốt 7 năm hình thành và phát triển Cơng ty cp tập đồn thời trang
MAYGROUP đã khẳng định được vị trí của mình trong lịng khách hàng, sản
phẩm May Boutique của công ty trở thành một trong những thương hiệu thời
trang nữ dành cho giới trẻ được yêu thích nhất tại Hà Nội.
Tuy nhiên, trong tương lai sẽ càng có nhiều đối thủ cạnh tranh xuất hiện
chính vì vậy mà thị trường kinh doanh của cơng ty đang có nguy cơ bị bão hịa và
phát triển chậm lại.
Đứng trước Thực tế ấy công ty cần tìm kiếm thị trường hay nói cách khác
cơng ty cần phải đưa ra các giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
công ty trên khu vực địa lý rộng hơn như các tỉnh, Tp miền Bắc để tăng khả năng
tiêu thụ sản phẩm của công ty. Để tìm hiểu kỹ hơn về chiến lược quan trọng này ,
em xin nghiên cứu đề tài : “ Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường
tiêu thụ sản phẩm của cơng ty cp tập đồn thời trang MAYGROUP trên khu
vực miền Bắc”


LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Marketing, Trường Đại học Thương Mại và
sự đồng ý của Giáo viên hướng dẫn là PGS.TS Cao Tuấn Khan hem đã thực hiện
nghiên cứu đề tài “ Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường tiêu thụ
sản phẩm của công ty cp tập đoàn thời trang MAYGROUP trên khu vực
miền Bắc”
Để hoàn thành được nghiên cứu khóa luận này em xin chân thành cảm ơn
các thầy cơ giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập
nghiên cứu tại trường Đại học Thương Mại. Và trong thời gian thực tập tại Cơng
ty cp tập đồn thười trang MAYGROUP em đã có cơ hội áp dụng những kiến thức
học ở trường vào thực tế ở công ty, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm
thực tế tại công ty. Cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hồn thành khóa luận
tốt nghiệp của mình.

Từ những kết quả đạt được này, em xin chân thành cám ơn:
Quý thầy cô trường Trường ĐH Thương Mại , đã truyền đạt cho em những
kiến thức bổ ích trong thời gian qua. Đặc biệt, là Thầy giáo PGS.TS Cao Tuấn
Khanh đã tận tình hướng dẫn em hồn thành tốt Khóa luận tốt nghiệp này.
Ban Giám đốc công ty Công ty cp tập đoàn thời trang MAYGROUP đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên khơng tránh khỏi những thiếu sót trong cách
hiểu, lỗi trình bày. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của q thầy cơ và
Ban lãnh đao, các anh chị trong công ty để báo cáo tốt nghiệp đạt được kết quả tốt
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2018
Sinh viên : Nguyễn Thị Hồng Ngọc


DANH MỤC BẢNG BIỂU


DANH MỤC SƠ ĐỒ , HÌNH VẼ


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5

Từ viết tắt

cp
PGS.TS
GVHD
MKT
NXB

Từ đầy đủ
Cổ phần
Phó giáo sư. tiến sĩ
Giản viên hướng dẫn
Marketing
Nhà xuất bản

PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.
Hiện nay , Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập với nề kinh tế khu vực và thế
giới, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp cũng vì thế mà được mở rộng chính
vì thế mà sự canh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn. Điều
này vừa tạo ra các cơ hội kinh doanh đồng thời cũng chứa đựng nguy cơ tiềm tang đe
dọa sự phát triển của các doanh nghiệp. Để quản lý tốt quá trình kinh doanh trong điều
kiện nề sản xuất xã hội ngày càng phát triển, đòi hỏi con người cần nhận biết đầy đủ
thông tin về hoạt động kinh tế, hiện tượng xã hội, quá trình kỹ thuật, hoạt động tài
chính, nắm bắt đầy đủ kịp thời thơng tin về nhu cầu ngày càng tang, để từ đó ra các
quyết định đúng đắn thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển.
Cùng với xu hướng đó, vai trị của marketing ngày càng được khẳng định trên thị
trường. Nó giúp các cơng ty kinh doanh định hướng hoạt động kinh doanh của mình. Từ
việc nghiên cứu thị trường, nhu cầu thị trường đến việc thúc đẩy tiêu thụ doanh số bán
và tang sự thỏa mãn khách hàng. Marketing được coi là một trong những bí quyết tạo

nên sự thành cơng cho doanh nghiệp , nó là cơng cụ hỗ trợ hiệu quả cho các chiến lược
của doanh nghiệp nhờ việc sử dụng, phối hợp của các giải pháp Marketing mix. Một
trong số đó khơng thể khơng kể đến chiến lược phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp.
Phát triển thị trường là yếu tố quyết định ảnh hưởng đến sự thành bại của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có tiêu thụ được hàng hóa hay khơng, hàng hóa có được thị trường
chấp nhận hay khơng là vấn đề rất quan trọng. Vì vậy, doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì điều kiện trước tiên là phải tiêu thụ được hàng hóa. Để tiêu thị được hàng
hóa thì doanh nghiệp phải đặc biệt chú trọng vào công tác marketing phát triển thị
trường của mình. Tuy nhiên, trong mơi trường cạnh tranh đầy khốc liệt, có được thị
trường đã khó, phát triển thị trường càng khó hơn mà khơng phải các cơng ty đều dễ
dàng làm được. Để đạt được điều đó họ phải qua thời kỳ khó khăn, tìm tịi và định
hướng phát triển, và trong kế hoạch chiến lược marketing của họ thì việc phát triển thị
trường giữ một vai trị quan trọng vì khơng một doanh nghiệp nào phát triển mà lại
không cần phát triển thị trường. Sau thời gian thực tập tại Công ty được tiếp xúc với các
hoạt động kinh doanh của Công ty bản thân tôi nhận thấy rằng việc nghiên cứu và phát
triển thị trường tiêu thụ các sản phẩm thời trang của công ty vẫn còn nhiều hạn chế và


cần đưa ra được những giải pháp để phát triển thị trường tiêu thụ các sản phẩm thời
trang của công ty. Trong những năm gần đây Công ty chưa chú trọng nhiều tới cơng tác
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của thị trường, quảng cáo và lựa chọn kênh
phân phối… Công tác marketing phát triển thị trường, các dịch vụ sau bán chưa được
quan tâm thích đáng. Phát triển thị trường tiêu thụ đang là vấn đề cấp thiết và được quan
tâm nhiều nhất của tập thể cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty cp tập đồn thời trang
MAYGROUP, nó có vai trị quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Xuất phát từ thực tế khách quan đó , được sự đồng ý và giúp đỡ của Giảng viên
Hướng dẫn, em quyết định chọn nội dung : “Giải pháp Marketing nhằm phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cp tập đoàn thời trang MAYGROUP tại khu vực

miền Bắc “ làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những cơng trình năm trước.
Trong quá trình nghiên cứu em đã tìm hiểu và tham khảo những cơng trình nghiên cứu
trước đây liên quan đến vấn đề phát triển thị trường như :
Chiến lược phát triển thị trường của công ty cổ phần Bách Việt
( Tác giả : Hồng Hải Duy, Khóa luận tốt nghiệp 2016, Đại Học Duy Tân, Đà Nẵng)
tiếp cận khía cạnh phát triển thị trường cho dòng sản phẩm linh kiện, phụ kện máy
vi tính trên thị trường khu vực phia Tây Bắc dựa trên các quan điểm của nghiên cứu ,
quản trị Marketing
- Ưu điểm : Đề tài đã hệ thống khá đầy đủ lý luận về phát triển thị trường, phân
loại về chiến lược, mục tiêu của chiến lược phát triển thị trường, cách thức xây dựng
chiến lược; Đề tài phân tích được thực trạng phát triển cịn yếu kém tại cơng ty và có
giải pháp khắc phục.
- Nhược điểm : Về hệ thống lỹ luận tuy khá đầy đủ nhưng cần phải nêu rõ hơn về
các quan điểm phát triển thị trường và các giải pháp marketing phù hợp; Về thực trạng
phát triển thị trường của công ty cần nêu rõ ưu, nhược điểm những tồn tại và nguyên
nhân; về giải pháp marketing cần phải dựa trên quan điểm phát triển thị trường đã nêu
để làm rõ.
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ Phần
Thực Phẩm Đức Việt – Nguyễn Hữu Thắng , Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Xuất


bản 2014)
Đề tải là cơ sở định hướng giúp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty là
thực phẩm và hàng hóa ký gửi tại thị trường nội địa bằng việc thống nhất quản lý kênh phân
phối và đồng bộ phát triển thị trường, hoạt động quảng cáo thường xuyên và định kỳ.
- Ưu điểm : Đè tài phân tích được cơ cấu tổ chức của cơng ty có ảnh hưởng tới việc
thực hiện chiến lược chung nhằm phát triển thị trường; Đề tài phân tích được thực trạng hoạt
động kinh doanh của công ty qua các năm và có đánh giá; Đề tài nêu được mục tiêu và định
hướng phát triển cho công ty, đề xuất giải pháp hoàn thiện kênh phân phối, phát triển thị

trường liên doanh quốc tế và một số kiến nghị.
- Nhược điểm : Chưa có lý luận làm cơ sở để phân tích do vậy mà bài phân tích khơng
lấy quan điểm nào về phát triển thị trường làm cơ sở; Chưa có dữ liệu sơ cấp trong phân tích
thực trạng mà chỉ sử dụng dữ liệu thứ cấp do vậy thực trạng chưa sát với thời điểm hiện tại
Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường tiêu thụ thiết bị văn phịng tại Hà
Nội của cơng ty cổ phần truyền thông Vinh Com – Trần Thanh Sơn, xuất bản năm 2013,
Trường Đại Học Thương Mại
Đề tài là định hướng các giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ thiết bị văn
phịng của cơng ty dựa trên việc phơi hợp và tang cường các công cụ marketing của công ty
giúp công ty phát triển quy mô về cả chiều rộng và chiều sâu.
- Ưu điểm : Đè tài đã hệ thống chi tiết về thị trường, phát triển thị trường, các quan
điểm phát triển thị trường và các yếu tố tác động đến phát triển thị trường của công ty
kinh doanh; Đề tài đã phân tích được thực trạng phát triển thị trường, sử dụng các dữ
liệu sơ cấp và thứ cấp trong phân tích; Nêu được giải pháp marketing mix cho phát triển
thị trường của công ty.
- Nhược điểm : Chưa sử dụng quan điểm thị trường nào để xác định mục tiêu,
hướng phát triển và làm cơ sở đề xuất giải pháp cho công ty
Các đề tài, công trình nghiên cứu tiếp trên đã có những các tiếp cận, mục tiêu
nghiên cứu khác nhau với các mặt hàng kinh doanh khác nhau, hệ thông sản phẩm khác
nhau nên các tiếp cận đến phát triển thị trường cũng khác nhau. Do đó, khơng thể áp
dụng với thực trạng hoạt động phát triển của công ty hiện nay. Đồng thời các cơng trình
nghiên cứu chưa nghiên cứu vấn đề phát triển thị trường của cơng ty cp tập đồn thời
trang MAYGROUP tại thi trường miền Bắc. Như vậy có thể khẳng định đề tài nghiên
cứu đề của em là mới và khơng trùng lặp với các cơng trình nghiên cứu khác.


2. Các câu hỏi nghiên cứu
Đề tài này tập trung nghiên cứu về các giải pháp marketing nhằm phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty hiện nay trên thị trường miền Bắc .
Những vấn đề nghiên cứu sẽ lần lượt trả lời các câu hỏi lớn như:

-Phát triển thị trường là gì ? Các nội dung cơ bản liên quan đến phát triển thị trường
của công ty kinh doanh ? Khách hàng mục tiêu của Công ty cp tập đoàn thời trang
MAYGROUP cho thương hiệu May Boutique là đối tượng nào ?
-Thực trạng giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của
công ty cp tập đoàn thời trang MAYGROUP như thế nào ?
- Những thành cơng và hạn chế cịn tồn tại của công ty trong việc phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm là gì ?
-Đề xuất giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công
ty cp tập đoàn thời trang MAYGROUP trên khu vực miền Bắc ?
3. Các mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung :
“ Đề xuất một số giải pháp marketing chủ yếu nhằm phát triển thị trường của cơng ty
cp tập đồn thời trang MAYGROUP tại thị trường miền Bắc trong thời gian tới”.
 Mục tiêu cụ thể :
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về giải pháp marketing nhằm phát triển
thị trường của cơng ty kinh doanh.
- Phân tích các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp và chỉ ra thực trạng các giải pháp
marketing nhằm phát thị trường tiêu thu sản phẩm của cơng ty cp tập đồn thời trang
MAYGROUP trên khu vực miền Băc stwf đó đánh giá nguyên nhân.
- Đề xuất giải pháp marketing phù hợp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản
phẩm của công ty cp tập đoàn thời trang MAYGROUP trên khu vực miền Bắc.
4. Phạm vi nghiên cứu (phạm vi nội dung và đối tượng, phạm vi về không gian,
và phạm vi về thời gian)
- Nội dung nghiên cứu: Tập trung vào những nội dung chủ yếu liên quan đến giải
pháp marketing nhằm phát triển thị trường nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
của cơng ty cp tập đồn thời trang MAYGROUP trên khu vực miền Bắc và các yếu tố
ảnh hưởng
- Đối tượng : Đề tài tập trung nghiên cứu đối tượng khách hàng là khách hàng cá
nhân có nhu cầu mua sắm sản phẩm May Boutique của Công ty cp tập đoàn thời trang
MAYGROUP trên khu vực miền Bắc.



- Không gian : Địa bàn các tỉnh khu vực phía Bắc.
- Thời gian : Khóa luận sử dụng dữ liệu thứ cấp của Cơng ty cp tập đồn thời trang
MAYGROUP từ năm 2015-2017 và dữ liệu sơ cấp tiến hành thu thập từ tháng 2/2018 –
tháng 4/2018 ngay tại địa điểm kinh doanh các sản phẩm cung cấp của công ty được
phát cho các khách hàng đang hoặc vừa sử dụng dịch vụ làm cơ sở định hướng cho các
năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
Phương pháp duy vật biện chứng: Các hiện tượng và quá trình diễn ra trong kinh
doanh bao giờ cũng rất phức tập nên rủi ro xảy ra là hiện tượng tất yếu. Mỗi hiện tượng
diễn ra do sự tác động của nhiều nhân tố mang tính hệ thống. Trong kinh doanh thương
mại mối quan hệ giữa logic nhân – quả diễn ra mang tính chất tương đối. Nhiều trường
hợp kết quả của quá trình trước lại là nguyên nhân của quá trình sau. Do đó, đề tài này
được nghiên cứu theo quan điểm biện chứng và hệ thống.
Phương pháp phân tích hệ thống, thống kê toán: Các kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp đề được ghi chép lại với những số liệu thô, phương pháp này giúp đánh
giá tổng quan sự việc, vấn đề nghiên cứu qua góc độ của những con số và mối liên hệ
logic giữa chúng. Phương pháp giúp cho việc nghiên cứu, đánh giá vấn đề nghiên cứu
một cách khách quan và đánh tin cậy nhất.
- Phương pháp cụ thể:
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp chủ yếu được lấy từ phòng kinh doanh, phịng kế tốn ,
phịng Marketing của cơng ty. Đó là các báo cáo kết quả kinh doanh của các cửa hàng
hàng tháng, hàng quý, hàng năm; Báo cáo nghiên cứu thị trường, Báo cáo kết quả chi
phí.
Dữ liệu thứ cấp này được thu thập với mục đích tìm hiểu về thực trạng kênh phân
phối của công ty.
Phương pháp xử lý: dựa trên các dữ liệu đã thu thập, tiến hành sắp xếp, phân

loại các dữ liệu sau đó tổng hợp, phân tích trên nhiều khía cạnh khác nhau để nhìn nhận
một cách tổng qt và tồn diện nhất tình hình hoạt động kinh doanh, hiệu quả của hoạt
động marketing, các thị trường tiềm năng mà công ty chưa khia thác.
o Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Việc thu thập dữ liệu sơ cấp được tiến hành thông qua hoạt động phỏng vấn và điều


tra hai nhóm đối tượng là khách hàng của của khu vực thị trường và ban lãnh đạo công
ty.
 Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn ban lãnh đạo công ty:
- Mục tiêu phỏng vấn: thu thập dữ liệu về:
Phương hướng hoạt động, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian
tới; Chính sách, chiến lược phát triển doanh nghiệp trên khu vực miền Bắc .
Nội dung thông tin cần thu thập:
Thu thập các thông tin về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian
tới, thực trạng phổ và tuyến sản phẩm của doanh nghiệp, thực trạng tình hình quản lý sự
khác biệt sản phẩm dịch vụ thời gian hiện tại, tình hình quản lý chất lượng sản phẩm
dịch vụ của công ty, đánh giá năng suất hoạt dộng của sản phẩm dịch vụ và dịch vụ hỗ
trợ các sản phẩm hữu hình.
- Đối tượng phỏng vấn: Phát ra khoảng 200 phiếu điều tra
+Tiến hành phỏng vấn ban lãnh đạo của công ty : 5 phiếu
+Khách hàng đã hay vừa mới sử dụng sản phẩm dịch vụ của công ty : 150 phiếu .
Cách thức tiến hành
Xây dựng bảng câu hỏi cho cuộc phỏng vấn. Hẹn lịch phỏng vấn trực tiếp, tiến hàng
tới nơi trực tiếp phỏng vấn và ghi lại thông tin.
- Thời gian tiến hàng phỏng vấn: hẹn trước lịch với đối tượng phỏng vấn, thời gian
trong tháng 3 năm 2018
 Thu thập dữ liệu qua phiếu điều tra trực tiếp tại khách hàng đang hoặc vừa sử
dụng xong dịch vụ :
- Mục tiêu: điều tra thực trạng chất lượng các dịch vụ được tiến hành, ý kiến của

các khách hàng của công ty về hoạt động phát triển thị trường tại tỉnh thành họ sinh
sống
- Nội dung thông tin thu thập: Đánh giá của khách hàng về các sản phẩm dịch vụ
hiện tại cũng như nêu ý tưởng về phát triển sản phẩm trong thời gian tới, và tiềm năng
về thị trường mới.
- Cách thức tiến hành: xây dựng phiếu điều tra, tiến hàng điều tra đối tượng điều
tra và thu lại phiếu điều tra sau khi hoàn thành.
- Phạm vi điều tra: tiến hành điều tra các đối tượng trên thị trường các thành phố
lớn tại Miền Bắc như Hải Phịng, Hải Dương, Nam Định, Thái Bình,…, thời gian thực
hiện trong tháng 4 năm 2018.


- Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp sau khi được thu thập sẽ được xử lý sơ bộ loại bỏ những phiếu không
đạt để tiến hành phân tích các dữ liệu đạt và có lợi cho việc điều tra nghiên cứu phát
triển thị trường của cơng ty.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngồi các nội dung như : Tóm lược, lời cảm ơn, mục lục,danh mục bảng biểu,
danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục từ ngữ viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo thì kết
cấu khóa luận tốt nghiệp cịn bao gồm các phần chính sau đây :
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ GIẢI PHÁP
MARKETING NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
KINH DOANH
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ GIẢI PHÁP
MARKETING NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
CƠNG TY CP TẬP ĐỒN THỜI TRANG MAYGROUP TRÊN KHU VỰC MIỀN
BẮC
CHƯƠNG 3:

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ


TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THỜI
TRANG MAYGROUP TRÊN KHU VỰC MIỀN BẮC.

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ GIẢI PHÁP
MARKETING NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY KINH DOANH
1.1 Khái niệm về thị trường và phát triển thị trường của công ty kinh doanh
1.1.1 Khái niệm và bản chất của thị trường
Quy luật cơ bản của nền sản của nền sản xuất hàng hóa là quy luật cung cầu, trong
mối quan hệ kinh tế sản xuất – tiêu dung. Do những cách biệt giữa sản xuất và tiêu dung
mà dẫn tới việc mất cân bằng giữa cung và cầu. Sự vận động đồng quy của cung và
cầu- Phát sinh giá được thể hiện tập trung trong các hoạt động mua bán hàng hóa bằng


tiền tệ ở những thời điểm, đói tượng và phương thức khác nhau tạo ra khái niệm thị
trường. Như vậy, chúng ta có thể thấy được rằng thị trường tồn tại ở mọi noi, mọi hình
thái nếu có tác động của quy luật cung – cầu , hay quy luật cung - cầu là cơ sở tất yếu
cho sự tồn tại của thị trường.
Có nhiều góc độ tiếp cận và phương pháp thể hiện khác nhau. Trong Marketing
khái niệm về thị trường dựa trên nền tảng là sự trao đổi. Theo Philip Kotler: “ Thị
trường là tập hợp tất cả những người mua thực sự hay những người mua tiềm tang đối
với một sản phẩm.” Thị trường là một tập hợp những người mua và người bán tác động
qua lại lẫn nhau, dẫn đến khả năng trao đổi.
Với góc độ kinh doanh của một công ty thương mại, thị trường được hiểu là “ tập
hợp các khách hàng và nhừ cung ứng hiện tại và tiền năng, Họ có nhu cầu thị trường về
hàng hóa mà cơng ty kinh doanh trong mối quan hệ với các nhân tố môi trường kinh
doanh và tập người bán- đối thủ cạnh tranh của nó “
( Nguồn : Giáo trình Marketing Thương Mại, Đại Học Thương Mại, NXB Thống

Kê 2011
Chủ biên : GS.TS Nguyễn Bách Khoa; PGS.TS Cao Tuấn Khanh )
Kết Luận : Từ bản chất thị trường và các khái niệm về thị trường đã nghiên cứu ở
trên. Khóa luận với đề tài “ Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường tiêu thụ snar
phẩm của cơng ty cp tập đồn thời trang MAYGROUP trên khu vực miền Bắc” sẽ sử
dụng khái niệm thị trường theo quan điểm Marketing của Philip kotler làm cơ sở để
nghiên cứu.
1.1.2. Cấu trúc loại thị trường của công ty kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nãy, mỗi một công ty kinh doanh khi tham gia và
thị trường trên tư cách là một chủ thể độc lập về kinh tế và tự do kinh doanh trong
khuôn khổ của pháp thì đều tham gia vào bốn loại thị trường sau :
• Thị trường mua
Tùy theo từng loại hình kinh doanh khác nhau mà thị trương mua có tính chất khơng
giống nhau. Đối với các cơng ty sản xuất , thị trường mua là thị trường vật tư, ngun
liệu, trong đó cơng ty có vị thế là khách hàng của những người cung ứng vật tư.
Đối ới công ty thương mại, thị trường mua là thị trường mua sản phẩm hoạt động
dựa trên nguyên tắc tự tìm kiếm và lựa chọn nguồn hàng, thương lượng và thỏa thuận


các thơng số lơ hàng mua và chi phí mua hàng khơng phải là khâu lưu chuyển hàng hóa
độc lập như trước mà được hạch tốn vào tổng chi phí marketing của công ty, Như vậy,
không phải chỉ ảnh hưởng chênh lệch đến giá bán mà phải thúc đẩy giá bán
• Thị trường lao động
Việc tuyển chọn lao động tại thị trường Việt nam hiện nay được diễn ra tự do và
Nhà nước khơng trực tiếp can thiệp. Theo đó các cơng ty kinh doanh khác nhau sẽ có
những tiêu chuẩn khác nhau để tuyển chọn lao động phù hợp và có hiệu quả. Trả cơng
xứng đáng cho những chun gia giỏi để khơng lãng phí và phát triển nhanh.
• Thị trường tiền và vốn
Thị trường tiền và vốn là nơi doanh nghiệp dung để thu hút và tạo ra vốn hoạt động,
hiện nay thị trường này hình thành thị trường chứng khoán. Lãi xuất tiền gửi và cho vay

ngân hàng vẫn do nhà nước quy định chứ không theo quy luật thị trường nên các công ty
vẫn chưa trông chờ nhiều ở thị trường này .
• Thị trường bán ( thị trường tiêu thụ )
Có thể nói trong nề kinh tế thị trường phát triển như bây giờ thì thị trường bán là thị
trường quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty thương mại. Khác
với ngày xưa các công ty chỉ biết sản xuất và giao hàng theo địa chỉ sẵn có được nhà
nước chỉ định thì hiện nay các cơng ty phải tự tiêu thụ sản phẩm của mình, tức là tự
cơng ty đó phải tìm kiếm thị trường cho chính họ. Đây có thể nói là cơ hội lớn cũng như
thách thức cho các cơng ty , cơng ty tìm kiếm được nhiều thị trường sẽ càng phát triển .
1.1.3 Khái niệm và quan điểm phát triển thị trường của công ty kinh doanh
1.1.3.1. Khái niệm phát triển thị trường của công ty kinh doanh
Phát triển thị trường là một quá trình nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu thị
trường đồng thời dung biện pháp nhằm đưa tối đa khối lượng sản phẩm của doanh
nghiệp vào thị trường một cách hiệu quả nhất.
( Nguồn : Giáo trình marketing ngân hàng, trường Đại học ngân hàng TP Hồ Chí
Minh, NXB Thống Kê 2008 ).
Trên thực tế có rất nhiều khái niệm khác nhau về phát triển thị trường nhưng nhìn
chung có thể kết luận: Phát triển thị trường của công ty chính là việc mở rộng bán hàng
trên thị trường mục tiêu. Sản phẩm bán có thể là sản phẩm hiện tại hoặc snar phẩm mới.


Thị trường mục tiêu của cơng ty có thể là thị trường mới, các phân đoạn mới của thị
trường hiện tại.
1.1.3.2. Các quan điểm phát triển thị trường của công ty kinh doanh
 Lý thuyết phát triển thị trường theo mơ hình Ansoff thơng như sau:
Sản phẩm
Sản phẩm hiện hữu

Sản phẩm mới


1. Thâm nhập thị trường

2. Phát triển sản phẩm

3. Phát triển thị trường

4. Đa dạng hoá

Thị trường
Thị trường hiện hữu
Thị trường mới

Bảng 1.1 : Mơ hình Ansoff : phát triển theo cặp thị trường sản phẩm
( Nguồn : Giáo trình Marketing căn bản , 2002 )
 Thâm nhập thị trường : Nhằm mục tiêu tăng số lượng snar phẩm bán được cho
một nhóm khách hàng bằng các cách :
- Quảng cáo, khuyến khích nhiều khách hàng trong thị trường hiện tại lựa chọn
hoặc sử dụng sản phẩm của công ty nhiều hơn.
- Bắt đầu sử dụng chương trình khách hàng trung thành
- Đưa ra các chương trình giảm giá đặc biệt, chiêu thị
- Tăng cường đội ngũ bán hàng, lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
 Phát triển thị trường : Công ty nhắm tới những thị trường mới, hoặc khu vực mới.
Bán cùng một mặt hàng cho khách hàng khác nhau. Có ba hướng phát triển thị trường
như sau :
- Hướng đến các thị trường ở các vùng địa lý khác nhau trong nước hoặc nước
ngoài
- Sử dụng các kênh phân phối khác nhau
- Nhắm đến các nhóm khách hàng khác nhau như về độ tuổi, giới tính, nghề
nghiệp.
 Phát triển sản phẩm: Cơng ty muốn phát triển sản phẩm mới vào thị trường hiện

hữu tức là bổ sung thêm sản phẩm mới vào danh mục sản phẩm hiện có đẻ phục vụ thị
trường hiện có. Cơng ty có thể :
- Sản xuất nhiều dịng sản phẩm khác nhau, hoặc đổi mới bao bì cho sản phẩm
- Phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ liên quan
- Cải thiện dịch vụ bán hàng hay cải thiện chất lượng.


 Đa dạng hóa : Cơng ty phát triển snar phẩm mới để tạo thị trường mới nhằm tạo
ra nhiều cơ hội để công ty phát triển kinh doanh. Tuy nhiên lại chứa đựng nhiều rủi ro
khi công ty tham gia vào một sân chơi mới Đa sạng hóa có ưu điểm là nếu xuất hiện đối
thủ cạnh tranh thì có thể cơng ty chỉ bị cạnh tranh ở một loại sản phẩm mà không ảnh
hưởng tới sản phẩm khác.
 Phát triển thị trường theo chiều rộng và phát triển thị trường theo chiều sâu
Phát triển thị trường theo chiều rộng
Phát triển thị trường theo chiều rộng được hiểu là việc doanh nghiệp cố gắng mở
rộng thị trường tăng thị phần sản phẩm bằng các khách hàng mới. Phương thức này
được doanh nghiệp sử dụng khi :
- Thị trường hiện tại của doanh nghiệp đang có xu hướng bão hịa.
- Sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường còn thấp.
- Rào cản về chính trị, luật pháp quá lớn đối với doanh nghiệp trên thị trường hiện
tại.
- Doanh nghiệp có đủ tiềm lực để mở rộng thêm thị trường mới nhằm tăng doanh
thu và lợi nhuận.
Phát triển thị trường theo chiều rộng địi hỏi các cơng ty cần có chiến lược phát triển
thị trường theo chiều rộng như chiến lược mở rộng thị trường và chiến lược đa dạng hóa
sản phẩm.
Phát triển thị trường theo chiều sâu
Phát triển thị trường theo chiều sâu là doanh nghiệp cố gắng tăng khả nằn tiêu thụ
snar phẩm của doanh nghiệp trên thị trường hiện tại. Phát triển thị trường theo chiều sâu
dung trong trường hợp :

- Thị trường hiện tại có nhiều tiềm năng để phát triển mà doanh nghiệp chưa khai
thác hết.
- Sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường hiện tại khá lớn.
- Sản phẩm của doanh nghiệp có uy tín trên thị trường.
Phát triển thị trường theo chiều sâu địi hỏi các cơng ty vận dụng các chiến lược phù
hợp như chiến lược thâm nhập thị trường, chiến lược phát triển sản phẩm.
KL: Hiện nay các công ty tùy vào các điều kiện và tình hình hiện tại của công ty
mà lựa chọn chiến lược phát triên phù hợp. Dựa trên qua trình tìm hiểu nghiên cứu tại
cơng ty hiểu được thực trạng của công ty hiện nay, Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “ Gải
pháp marketing nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của cơng ty cp tập đồn


thời trưng MAYGROUP trên khu vực miền Bắc “ cho thương hiệu May Boutique sử
dụng lý thuyết phát triển thị trường theo quan điểm Ansoff để nghiên cứu.
1.1.4 Khái niệm và mơ hình marketing mix của cơng ty kinh doanh
1.1.4.1. khái niệm marketing mix
Theo giáo trình Marketing Thương Mại, Trường Đại học Thương Mại, NXB
Thống Kê 2011 do GS.TS Nguyễn Bách Khoa và PGS.TS Cao Tuấn Khanh chủ biên
thì : Marketing mix là một trong những khái nhiệm chủ yếu của kinh doanh thương mại
hiện đại “ Marketing mix được hiểu là một phối thức định hướng các biến số marketing
có thể kiểm sốt được mà cơng ty thương mại sử dụng một cách liên hoàn và đồng bộ
nhằm theo đuổi một sức bán và lợi nhuận dự kiến trong một thị trường trọng điểm xác
định.”
1.1.4.2. Mơ hình marketing mix của cơng ty kinh doanh
Các cơng cụ Marketing gồm có: sản phẩm (Product), giá cả (Price), phân phối
(Place), xúc tiến (Promotion) và thường được gọi là 4P.
Marketing mix (4P) có thể được chọn từ rất nhiều khả năng được thể hiện như một
hàm có bốn biến số là (P1,P2, P3, P4). Marketing mix của một công ty tại một thời điểm
t cho một sản phẩm A có mức chất lượng q, giá bán m, chi phí phân phối y, chi phí xúc
tiến z được thể hiện là (q,m,y,z). Một biến số thay đổi sẽ dẫn đến sự kết hợp mới trong

Marketing mix. Không phải tất cả những yếu tố thay đổi trong Marketing mix có thể
điều chỉnh trong ngắn hạn. Cơng ty có thể điều chỉnh giá bán, lực lượng bán, chi phí
quảng cáo trong ngắn hạn những chỉ có thể phát triển sản phẩm mới và thay đổi kênh
phân phối trong dài hạn.


Hình 1.1 : Mơ hình 4P trong Marketing mix
 Các thành phần của Marketing-mix (4P)
Sản phẩm (Product)
Là thành phần cơ bản nhất trong Marketing mix. Đó có thể là sản phẩm hữu hình
của cơng ty đưa ra thị trường, bao gồm chất lượng sản phẩm, hình dáng thiết kế, đặc
tính, bao bì và nhãn hiệu. Sản phẩm cũng bao gồm khía cạnh vơ hình như các hình thức
dịch vụ giao hàng, sửa chữa, huấn luyện,…
Giá (Prrice)
Là thành phần không kém phần quan trọng trong Marketing mix bao gồm: giá bán
sỉ, giá bán lẻ, chiết khấu, giảm giá, tín dụng. Giá cả phải tương xứng với giá trị nhận
được của khách hàng và có khả năng cạnh tranh.
Phân phối ( Place)
Cũng là một thành phần chủ yếu trong Marketing mix. Đó là những hoạt động làm
cho sản phẩm có thể tiếp cận với khách hàng mục tiêu. Công ty phải hiểu rõ, tuyển chọn


và liên kết những nhà trung gian để cung cấp sản phẩm đến thị trường mục tiêu một
cách có hiệu quả.
Xúc tiến (Promotion)
Xúc tiến gồm nhiều hoạt động để thông đạt và thúc đẩy sản phẩm đến thị trường
mục tiêu. Cơng ty phải thiết lập những chương trình như: quảng cáo, khuyến mãi, quan
hệ công chúng, Marketing trực tiếp. Công ty cũng phải tuyển mộ, huấn luyện và động
viên đội ngũ bán hàng.
Trên quan điểm của người bán 4P là những công cụ Marketing tác động đến người

mua. Trên quan điểm người mua mỗi công cụ Marketing được thiết kế để cung cấp lợi
ích cho khách hàng. Robert Lauterborn cho rằng 4P là để đáp ứng 4C của khách hàng.
Công ty muốn chiến thắng trên thị trường phải đáp ứng nhu cầu khách hàng một
cách có hiệu quả bằng các sản phẩm và giá cả hợp lý, tạo điều kiện có lợi cho khách
hàng và phải có thơng đạt thích hợp
1.2 Phân định những nội dung cơ bản về giải pháp marketing nhằm phát triển thị
trường sản phẩm của công ty kinh doanh
1.2.1Nhận diện thị trường mục tiêu của công ty kinh doanh
1.2.1.1. Nghiên cứu tập tính hiện thực của tập khách hàng
Nghiên cứu các tập tính hiện thực cảu tập khách hàng nghĩa là nắm được tập tính
hoạt động, thói qua của tập khách hàng trong đời thực để trả lời các câu hỏi xác định thị
trường của một công ty kinh doanh. Nội dung này nghiên cứu ba đối tượng :
- Nghiên cứu tập tính, thói quen tiêu dung và sử dụng sản phẩm
- Nghiên cứu tập tính và thói quen mua hàng của khách hàng hiện thực nhằm xác
định và phân loại tập khách mua với tư cách tập đại diện người tiêu dung và là đối tượng
tác động trực tiếp; Những thói quen về địa điểm thời gian mua động lực và cách quyết
định mua; Ảnh hưởng từ hoạt động chiêu khách của công ty đến mua hàng, Nguyên
nhân không mua hoặc chưa mua của khách hàng.
- Nghiên cứu cấu trúc logic lựa chọn và ảnh hưởng của trao đổi thông tin mua bán
đến tác động qúa trình mua của khách hàng.
1.2.1.2. Nghiên cứu tập tính tinh thần của khách hàng tiềm năng
Tập tính tinh thần là tồn bộ tập tính, tư duy, đánh giá và ý chí có tính phổ biến,
thống nhất của những nhóm xã hội và tạo lập nguyên ủy, động lực cho hành vi thực tế
để chuyển hóa khách hàng tiềm năng thành khách hàng hiện thực của công ty.


Nội dung nghiên cứu gồm có :
- Nghiên cứu động cơ mua sắm và tiêu dung để thảo mãn nhu cầu nhằm giúp cho
cơng ty nắm được q trình tư duy, những yếu tố thực sự thúc đẩy hành động của người
tiêu dung hoặc thúc đẩy sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm, thương hiệu

nào đó.
- Nghiên cứu khía cạnh hình ảnh và chất lượng thảo mãn nhu cầu của tập khách
hàng tiềm năng bao gồm ba phương diện sau: Nhận thức của hình ảnh ( kiến thức, hiểu
biết , sự tin tưởng ); cảm xúc của hình ảnh ( tình cảm, ấn tượng, kỉ niệm ); Nhiều hình
ảnh với hiện thực ( sự thiếu hụt thơng tin, tính phiến diện, sự lơi kéo,…).
- Nghiên cứu hành vi ứng sử của tập khách hàng tiểm năng. Đây là nội dung trọng
yếu trong nghiên cứu khách hàng bởi vì nó phản ánh ý niệm, quan điểm tổng hợp về sản
phẩm và sự thỏa mãn của khách hàng.
( Nguồn : Giáo trình Marketing Thương Mại, Đại Học Thương Mại,NXB
Thống Kê 2011; GS.TS Nguyễn Bách Khoa và PGS.TS Cao Tuấn Khanh chủ biên.)
1.2.1.3. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Theo giáo trình Quản Trị Marketing, NXB Thống Kê, Tác giả Philip Kotler thì có
5 cách lựa chọn thị trường mục tiêu như sau :
 Tập trung vào một khúc thị trường: Trong trường hợp đơn giản nhất công ty lựa
chọn một khúc thị trường. Thông qua marketing tập trung công ty sẽ dành được một vị
trí vững chắc trong khúc thị trường nhờ hiểu rõ nhu cầu khách hàng , sự tin tưởng,tiếng
tăm của cơng ty.
 Chun mơn hóa có chọn lọc : Trong trường hợp này công ty lựa chọn một số
khúc thị trường, mỗi khúc thị trường có sức hấp dẫn khách quan và phù hợp với những
mục tiêu, nguồn tài nguyên của công ty và mỗi khúc thị trường đều hứa hẹn là nguồn
sinh lời. Chiến lược này đa dạng hóa rủi ro của cơng ty, một khúc thị trường khơng hấp
dẫn nữa thì vẫn cịn các khúc thị trường khác.
 Chun mơn hóa sản phẩm : cơng ty sản xuất một sản phẩm nhất định để bán cho
một số khúc thị trường và rủi ro sẽ xuất hiện khi trên thị trường xuất hiện sản phẩm có
thể thay thế cho snar phẩm của công ty.
 Chuyên môn hóa thị trường : Cơng ty tập trung vào việc phục vụ nhiều nhu cầu
của một nhóm khách hàng cụ thể. Rủi ro xảy ra khi khách hàng mà công ty phục vụ thay
đổi nhu cầu hoặc khơng cịn đủ điều kiện để mua hàng của công ty.



 Phục vụ tồn bộ thị trường : Cơng ty trong trường hợp này phục vụ tất cả các
nhóm khách hàng, Tât scar những sản phẩm mà họ có thể cần đến . Chỉ có cơng ty lớn
mới có thể thực hiện chiến lược phục vụ toàn bộ thị trường và phục vụ theo hai cách :
Marketing không phân biệt và Marketing phân biệt.
1.2.2 Xác định mục tiêu và hướng phát triển thị trường
Khóa luận tốt nghiệp với đề tài nghiên cứu về giải pháp Marketing nhằm phát
triển thị trường tiêu thụ sản phẩm theo quan điểm của Ansoff về phát triển thị trường để
làm cơ sở xác định mục tiêu và hướng phát triển triển như sau :
• Mục tiêu
Mục tiêu của Cơng ty đó là tìm kiếm những thị trường mới mà nhu cầu của những
thị trường đó có thể đáp ứng bằng những sản phẩm hiện hữu của cơng ty.
• Hướng phát triển thị trường
Cơng ty có thể lựa chọn phát triển thị trường theo một trong ba hướng sau:
Thứ nhất đó là nhắm đến các thị trường ở các vùng địa lý khác nhau trong nước
hoặc ở nước ngồi. Hay nói cách khác, cơng ty sẽ thực hiện nghiên cứu và triển khai các
hoạt động marketing trên các vùng địa lý mới nhằm nỗ lực phát triển thị trường sang các
vùng địa lý này và từng bước thực hiện mục tiêu thị phần.
Thứ hai , ứng dụng tìm ra các kênh bán hàng khác nhau chẳng hạn như bán hàng
trực tuyến, bán hàng qua trung gian,…
Cuối cùng đó là tìm kiếm các thị trường mục tiêu mới hay nhắm đến các nhóm
người khác nhau có thể về độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp khác nhau hoặc hồ sơ nhân
khẩu học, với hướng này công ty nỗ lực tăng doanh thu thông qua việc phát triển thêm
tập khách hàng mục tiêu mới.
1.2.3. Xác lập các giải pháp Marketing mix nhằm phát triển thị trường
Từ ba hướng như đã xác định ở phần định hướng phát triển thị trường của công ty
kinh doanh theo quan điểm của Ansoff về phát triển thị trường. Cơng ty có thể dựa vào
đó để xác lập các giải pháp Marketing tương ứng như sau :
Giải pháp về sản phẩm
Doanh nghiệp đưa thêm các dạng sản phẩm hàng hóa dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu
cầu thị hiếu khác nhau của người tiêu dùng, đặc biệt là những sản phẩm chất lượng cao,

mẫu mã đẹp. Đây chính là phương thức kinh doanh hiệu quả giúp doanh nghiệp lôi kéo


được số lượng lớn các khách hàng, mở rộng được quy mơ thị trường. Chính vì vậy
doanh nghiệp cần xác định được chiến lược phát triển sản phẩm một cách hợp lý.
Có thể nghiên cứu và cho ra đời những sản phẩm mới hoàn toàn hoặc cải tiến, hoàn
thiện sản phẩm, thay thế sản phẩm hiện có vì hầu như tất cả các sản phẩm đều có một
hu kỳ sống nhất định và đoi khi vì sự tiến bộ của khoa học- kỹ thuật, sự xuất hiện của
các sản phẩm thay thế đã làm thay đổi nhu cầu thị trường.Sản phẩm mới có thể chia theo
3 cách là :
- Sản phẩm cũ nhưng lần đầu xuất hiện tại thị trường mới
- Sản phẩm cải tiến về mẫu mã, nhãn hiệu, chất lượng, dịch vụ.
- Sản phẩm mới hoàn toàn được phát minh.
Đây chính là định quan trọng giúp doanh nghiệp tạo nên sự khác biệt của sản phẩm
so với những sản phẩm cùng loại khác trên thị trường giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh
được nhiều khách hàng ở thị trường hiện tại hoặc thị trường mới.
• Giải pháp về giá
Nguyên tắc của giá là phải làm cho khách hàng thấy được giá trị họ nhận được
tương xứng với số tiền họ bỏ ra để mua sản phẩm/ dịch vụ và đồng thời doanh nghiệp
phải thu được lợi nhuận. Giá trên thực tế chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như ; chi phí,
cạnh tranh, pháp luật nhà nước về kinh tế, chính trị. Vì vậy, Doanh nghiệp có thể sử
dụng các chính sách giá như :
- Định giá thấp : Một số công ty họ định giá sản phẩm thấp hơn giá của đối thủ
cạnh tranh, trong thực tế ở một số thời điêm mà việc doanh nghiệp định giá thấp có thể
sẽ tương đối phù hợp với sự thay đổi của thị trường.
- Định giá ngang bằng với giá thị trường : Định giá ngang bằng phù hợp với các
mặt hàng giống nhau hoặc tương tự nhau và không ai có ý định giảm giá để dành thêm
khách hàng và ngược lại.
- Định giá cao hơn giá thị trường : Chính sách định giá này được sử dụng khi mà
cơng ty có khả năng kiểm sốt thị trường. Đây có thể là thủ pháp tạm thời trong thời

điểm nhất định. Vai trò của giá lúc này gần như bị động và phụ thuộc chủ yếu vào việc
phát triển sản phẩm, quảng cáo ,..
• Giải pháp về phân phối
Trong nền kinh tế phát triển như hiện nay hoạt động phân phối trở nên vô cùng đa
dạng và linh hoạt. Tùy vào địa điểm thị trường, sản phẩm và điều kiện vận chuyển mà


cơng ty có thể lựa chọn kênh phân phối phù hợp để mở rộng kênh bán hàng từ đó mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho công ty như :
- Phát triển thị trường về không gian, khu vực địa lý thông qua việc mở rộng mạng
lưới bán hàng và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, thực hiện thông qua vieeck lựa chọn
kênh phân phối thích hợp dựa vào mối quan hệ giữa công ty với các đại lý bán buôn,
bán lẻ - Những người trực tiếp cung cấp snar phẩm tới tay người tiêu dung để mở rộng
phạm vi, mạng lưới bán hàng.
- Tiếp theo, công ty kinh doanh có thể xây dựng thêm các kênh bán hàng khác
ngoài kênh truyền thống vẫn đang sử dụng qua ứng dụng khoa học công nghệ vào như
bán hàng trực tuyến thông qua trang website cảu công ty, Fanpagenhay sử dụng các
trung gian khác bán hàng thông qua các trang web có lượt theo dõi cao như các trang
bình luận, chia sẻ kinh nghiệm mua sắm hoặc tham gia bán hàng trên các chợ giao dịch
điện tử.
• Giải pháp về xúc tiến thương mại
Xúc tiến thương mại bao gồm hoạt động quảng cáo, khuyến mại, xúc tiến bán hàng,
hội chợ triển lãm, quan hệ công chúng. Chnhs sách này giúp doanh nghiệp tìm kiếm
nhiều bạn hàng, nắm bắt thơng tin về khách hàng và đối thủ cạnh tranh. Đây là một công
cụ chiếm lĩnh thị trường hữu hiệu cho các doanh nghiệp hiện nay. Các chiến dịch quảng
cáo thường hướng tới thơng tin, thuyết phục hay kích thích nhu cầu cảu khách hàng mục
tiêu. Đối với các phương thức phát triển thị trường khác nhau thì hoạt động xúc tiến
thương mại là không giống nhau.
Giải pháp về thị trường thông qua việc tìm kiếm thị trường mục tiêu mới hay phát
triển thị trường về khách hàng. Do thị trường khách hàng rất đa dạng và phơng phú vwf

lứa tuổi, giới tính, thu nhập,… Vì vậy, cơng ty có thể căn cứ vào hành vi tiêu thụ của
khách hàng để tiếp cận dễ dàng, cần căn cứ vào mục đích mua hàng, khối lượng mua
hàng của khách hàng. Công ty mở rộng phát triển thị trường khách hàng về cả chất
lượng và số lượng thông qua các hoạt động Marketing để phân khúc thị trường. Tìm ra
những đoạn thị trường bị bỏ ngỏ để tìm kiếm thêm khách hàng, lơi kéo khách hàng của
đối thủ cạnh tranh.

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường sản
phẩm của công ty kinh doanh
1.3.1Các yếu tố từ môi trường vĩ mô


Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mô đóng vai trị vơ cùng quan trọng, quyết
định đến việc hình thành và hồn thiện mơi trường kinh doanh, đồng thời có ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế vĩ mô là yếu tố khách
quan tác động tới doanh nghiệp do đó phải nghiên cứu và tìm hiểu để có thể xác định
những xu hướng tác động của mơi trường từ doanh nghiệp có thể tận dụng được những
cơ hội thuận lợi cũng như hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra do môi trường đem
lại. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô bao gồm:
Các nhân tố về mặt kinh tế
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vơ cùng lớn tới kết quả và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, các yếu tố bao gồm phạm vi rất rộng từ các yếu tố tác động
đến sức mua của khách hàng, đến nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, và các yếu tố liên quan
đến sử dụng nguồn lực kinh doanh. Các yếu tố kinh tế:
• Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định sẽ làm cho thu
nhập của tầng lớp dân cư tăng lên dẫn đến sức mua hàng hóa và dịch vụ tăng lên. Đây là
cơ hội tốt cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hóa
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định kéo theo sự
phát triển của nhiều ngành nghề, kích thích sản xuất giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cao
trong kinh doanh. Làm dịu bớt áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh của doanh

nghiệp. Ngược lại nền kinh tế suy thoái làm giảm nhu cầu tiêu dùng dễ tạo ra cạnh tranh
về giá trong các ngành kinh doanh thuộc giai đoạn bão hịa.
• Tỷ giá hối đối: Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới các doanh nghiệp đặc biệt là
những doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp trong nước có thể tăng cơ hội
phát triển và mở rộng thị trường và khu vực và quốc tế nhưng cũng có thế mất đi cơ hội
khi tình trạng lên xuống thất thường của tỷ giá hối đối xảy ra.
• Lãi suất cho vay của ngân hàng: Nếu lãi suất cho vay của ngân hàng cao dẫn đến tình
trạng tăng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp do đó làm cho khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường bị giảm sút so với các đối thủ cạnh tranh khác có tiềm lực
về tài chính.
• Lạm phát: Tỷ lệ lạm phát cao thì việc kiểm sốt giá cả và tiền cơng có thể khơng thể
làm chủ được. Lạm phát tăng lên, dự án đầu tư trở nên mạo hiểm hơn, rút cục là các


×