BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
NGUYỄN VIỆT ANH
BÁO ĐẢNG ĐỊA PHƯƠNG VỚI VIỆC
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY NHỮNG GIÁ TRỊ
VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC
HÀ NỘI 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
NGUYỄN VIỆT ANH
BÁO ĐẢNG ĐỊA PHƯƠNG VỚI VIỆC
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY NHỮNG GIÁ TRỊ
VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG
Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số
: 62 32 01 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Hoàng Đình Cúc
PGS.TS Nguyễn Đức Dũng
HÀ NỘI 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực.
Những kết luận khoa học của Luận án chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Việt
Anh
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCHTW
BĐĐP
CNH, HĐH
CNXH
DLXH
ĐCSVN
GCCN
GTVHTT
HNM
HNQT
HTCT
KHCN
KHXH&NV
KTTT
LLCT
NXB
PTTH
PV, BTV
PVS
QLNN
TTĐC
VHTT
VHTTĐC
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Ban Chấp hành Trung ương
Báo đảng địa phương
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chủ nghĩa xã hội
Dư luận xã hội
Đảng Cộng sản Việt Nam
Giai cấp công nhân
Giá trị văn hóa truyền thống
Hà Nội mới
Hội nhập quốc tế
Hệ thống chính trị
Khoa học công nghệ
Khoa học xã hội và nhân văn
Kinh tế thị trường
Lý luận chính trị
Nhà xuất bản
Phát thanh và truyền hình
Phóng viên, biên tập viên
Phỏng vấn sâu
Quản lý nhà nước
Truyền thông đại chúng
Văn hóa truyền thông
Văn hóa truyền thông đại chúng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển về mọi mặt của đời sống xã hội, những thành
tựu của khoa học và công nghệ là tiền đề, điều kiện để báo chí phát triển
mạnh mẽ, trở thành phương tiện thông tin thiết yếu, tác động to lớn vào
đời sống xã hội. Ở nhiều quốc gia, điều kiện tiếp cận, khả năng hưởng
thụ báo chí của người dân được coi là một trong những chỉ số quan trọng
để đánh giá trình độ phát triển của xã hội.
Theo báo cáo tổng kết năm 2015 của Bộ Thông tin Truyền thông,
tính đến tháng 12/2015, cả nước có 838 cơ quan báo chí in với 1.111 ấn
phẩm, trong đó các cơ quan Trung ương có 86 báo, 507 tạp chí; địa phương
có 113 báo, 132 tạp chí; có 70 báo điện tử, 19 tạp chí điện tử và 265 trang
thông tin điện tử tổng hợp của các cơ quan báo chí. Về phát thanh truyền
hình, cả nước hiện có 67 đài phát thanh truyền hình Trung ương và địa
phương, trong đó có hai đài quốc gia, một đài truyền hình kỹ thuật số, 64
đài PTTH cấp tỉnh. Đài Tiếng nói Việt Nam đã phủ sóng 99% diện tích
lãnh thổ và phủ sóng qua vệ tinh đến nhiều nước trên thế giới. Đài Truyền
hình Việt Nam phủ sóng đến hơn 90% số hộ gia đình ở trong nước và phủ
sóng qua vệ tinh đến nhiều khu vực ở ngoài nước. Các phương tiện thông
tin đại chúng đã đóng góp quan trọng vào công tác xây dựng Đảng, khẳng
định và bảo vệ đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, giữ gìn sự
đoàn kết, thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội; đấu tranh
chống lại các luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc của các thế lực phản
động, cơ hội chính trị, chống "Diễn biến hòa bình"; phòng chống tham
nhũng, quan liêu, lãng phí và các tệ nạn xã hội khác..., góp phần tích cực
vào các thành tựu chung của đất nước.
2
Một trong những định hướng phát triển và hội nhập quốc tế của các
nước là khơi dậy và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Hàn Quốc vào
những năm 50 của thế kỷ XX còn thua kém miền Nam nước ta, nhưng từ khi
làn sóng văn hóa Hàn Quốc được khởi động vào những năm đầu 1980 với
nhận thức rằng hệ giá trị văn hóa chỉ có ý nghĩa thực sự khi kết hợp các yếu
tố: củng cố, quảng bá truyền thống văn hóa nổi trội nhân văn mang tính căn
bản; khai thác lợi thế địa chính trị và địa lý văn hóa, dùng mũi nhọn kinh tế
để hỗ trợ văn hóa...tích cực giao lưu, hội nhập, cạnh tranh, sàng lọc, nâng
cao vị thế văn hóa dân tộc nên Hàn Quốc có sự phát triển vượt bậc và trở
thành "con rồng" ở châu Á. Nhật Bản là nước có nền văn hóa phát triển
nhanh chóng, ngày càng đa dạng, đặc biệt sau cách mạng Duy Tân Minh Trị
(1868) đến nay đã thường xuyên phát huy những giá trị truyền thống và tiếp
thu những thành quả tiến bộ của văn hóa nước ngoài để làm nên "kỳ tích
Nhật Bản".
Ở nước ta, văn hóa truyền thống là một trong những nhân tố quan
trọng góp phần giữ vững ổn định xã hội, khẳng định bản sắc dân tộc trước
cơn lốc toàn cầu hóa bởi: "Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động
sáng tạo (của cá nhân và cộng đồng) trong quá khứ và trong hiện tại. Qua
nhiều thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các
giá trị, truyền thống và các thị hiếu những yếu tố xác định đặc tính riêng
của mỗi dân tộc" [14, tr.23]. Ngày nay, thế giới không còn xem văn hóa như
một thứ trang sức mà văn hóa là chìa khóa của sự phát triển bền vững,
trong đó, những giá trị văn hóa truyền thống (GTVHTT) cái tạo nên bản
sắc văn hóa của mỗi dân tộc đóng vai trò là nguồn lực cho sự phát triển
kinh tế xã hội.
Văn hóa ghi dấu ấn của mình trong hoạt động sáng tạo của con
người và các quá trình sản xuất trong một xã hội nhất định. Văn hóa biểu
3
hiện thông qua những hệ giá trị, chuẩn mực. Hệ giá trị và những chuẩn mực
hướng dẫn hành vi, cách ứng xử của con người trong mối quan hệ với thiên
nhiên, cộng đồng xã hội và chính bản thân con người trong hoạt động sinh
tồn, phát triển. Trước yêu cầu cấp bách ở nước ta hiện nay là "hoàn thiện các
chuẩn mực giá trị văn hóa và con người Việt Nam, thấm nhuần tinh thần dân
tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học..khẩn trương đúc kết và xây dựng hệ giá
trị chuẩn mực con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế" (CNH, HĐH và HNQT) [53, tr.50]. Điều đó đòi hỏi
GTVHTT phải được nghiên cứu một cách thấu đáo, công phu, nghiêm túc, có
trách nhiệm.
Báo đảng địa phương (BĐĐP) là bộ phận quan trọng cấu thành nên hệ
thống báo chí Việt Nam, là cơ quan ngôn luận của đảng bộ, chính quyền và
nhân dân, là cầu nối thông tin giữa Đảng, chính quyền với nhân dân địa
phương, là diễn đàn của người dân. BĐĐP là phương tiện quan trọng nhất
để lãnh đạo, chỉ đạo công tác của đảng bộ, chính quyền địa phương và
hướng dẫn dư luận. BĐĐP có ưu thế so với báo chí ở Trung ương trong
việc nắm bắt điều kiện, hoàn cảnh lịch sử, địa lý, các phong tục, tập quán
của nhân dân địa phương. BĐĐP có khả năng chuyển tải thông tin phù hợp
với đặc điểm và nhu cầu của người dân địa phương, tác động mạnh mẽ và
có hiệu quả vào tư tưởng, tình cảm của người dân, cổ vũ, động viên kịp thời
các gương điển hình tiên tiến trong các lĩnh vực của đời sống, góp phần
ngăn chặn, đẩy lùi những hiện tượng tiêu cực nảy sinh trong quá trình thực
hiện các nhiệm vụ của địa phương.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (tháng 12/1986), Đảng ta đã
đề ra đường lối đổi mới và lãnh đạo công cuộc đổi mới đất nước. Đất
nước ta đã từng bước chuyển từ nền kinh tế quản lý tập trung, quan liêu,
4
bao cấp sang kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa. Công
cuộc đổi mới đã và đang đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch
sử trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cùng với hệ thống báo chí cả
nước, BĐĐP đã tham gia tích cực vào tuyên truyền, phổ biến những quan
điểm, đường lối, chính sách, pháp luật đổi mới của Đảng và Nhà nước về
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh quốc phòng, đối
ngoại…Trên lĩnh vực văn hóa, nhất là sau khi Nghị quyết Trung ương 5
khóa VIII "Về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc" và gần đây là Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI về "Xây dựng và
phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nước" được ban hành, BĐĐP đã có những đóng góp chung, quan
trọng vào việc thông tin, tuyên truyền đường lối, quan điểm chính sách của
Đảng và Nhà nước về xây dựng và phát triển nền văn hóa, con người Việt
Nam, tuyên truyền nhiệm vụ giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa tại địa
phương, đấu tranh chống sự suy thoái về văn hóa làm biến dạng tài sản văn
hóa của dân tộc.
Nhiều BĐĐP đã có chương trình hành động cụ thể, bám sát tình hình
xây dựng và phát triển văn hóa của địa phương, mở rộng nội dung về giữ
gìn và phát huy giá trị văn hoá, cổ vũ, khẳng định những giá trị tốt đẹp trong
truyền thống văn hóa địa phương; qua đó, góp phần xây dựng đời sống tinh
thần, tình cảm tốt đẹp trong cộng đồng dân cư, trong các tổ chức, cơ quan,
đơn vị của địa phương, giáo dục ý thức tôn trọng và bảo vệ các giá trị văn
hóa truyền thống tốt đẹp của địa phương nói riêng, của đất nước nói
chung.
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy: bên cạnh những thành tựu đạt được,
BĐĐP cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém trong thông tin, tuyên
5
truyền, quảng bá, giữ gìn và phát huy những GTVHTT. Một số báo chưa
nhận thức sâu sắc, đầy đủ và toàn diện về vai trò, vị trí của GTVHTT trong
đời sống văn hóa xã hội của cộng đồng. Nhiều bài viết trên BĐĐP còn
hời hợt, hình thức, thiếu tính hấp dẫn, thuyết phục, chưa đáp ứng được yêu
cầu, nhu cầu của công chúng; thậm chí, một số bài còn phản ánh không
đúng với mục đích, yêu cầu, nội dung và nhiệm vụ giữ gìn và phát huy giá
trị truyền thống và văn hóa dân tộc; chưa coi trọng biểu dương, nhân rộng
gương điển hình tiên tiến, những nhân tố tích cực trong học tập, lao động
sản xuất, chiến đấu; xây dựng khối đại đoàn kết tại địa phương. Hiện
tượng đưa những thông tin giật gân, vi phạm thuần phong mỹ tục, xem nhẹ
quá trình thẩm định nguồn tin, thông tin không đúng sự thật làm ảnh hưởng
đến uy tín của tổ chức, cá nhân, đến vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của đảng bộ,
chính quyền địa phương. Tính chuyên nghiệp, tính chiến đấu của đội ngũ
phóng viên, biên tập viên trên mặt trận bảo vệ, giữ gìn và phát huy những
GTVHTT, góp phần thực hiện chức năng nhiệm vụ của BĐĐP còn nhiều
hạn chế… Đây là những rào cản ảnh hưởng đến sức hấp dẫn và hiệu quả
tác động của tờ báo đối với công chúng, làm giảm vai trò định hướng của
BĐĐP trong việc xây dựng đời sống văn hóa ở địa phương…
Để nâng cao chất lượng giữ gìn và phát huy những GTVHTT của
BĐĐP, góp phần bồi đắp nền tảng tinh thần, động lực và mục tiêu cho quá
trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đóng góp cơ sở
thực tiễn cho việc xây dựng các chuẩn mực giá trị văn hóa thời kỳ CNH,
HĐH và HNQT, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, tác giả luận
án lựa chọn đề tài "Báo đảng địa phương với việc giữ gìn và phát huy những
giá trị văn hóa truyền thống" để làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Báo chí
học.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
6
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là làm rõ một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về BĐĐP giữ gìn và phát huy những GTVHTT; đánh giá thực
trạng nhiệm vụ giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống của BĐĐP
hiện nay; đề xuất những giải pháp nhằm phát huy vai trò của BĐĐP với
việc giữ gìn, phát huy GTVHTT.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, tác giả luận án thực hiện một số nhiệm vụ
sau:
Phân tích, làm rõ một số vấn đề lý luận về báo đảng địa phương,bao
gồm xây dựng các khái niệm cơ bản về BĐĐP, về văn hóa, giá trị văn hóa
truyền thống…vai trò, nội dung giữ gìn và phát huy những GTVHTT của
BĐĐP.
Khảo sát và phân tích thực trạng giữ gìn và phát huy những
GTVHTT của BĐĐP thời gian qua về nội dung thông tin, hình thức thông
tin và sự phản hồi của công chúng. Qua đó đánh giá những thành công, hạn
chế của BĐĐP khi thực hiện nhiệm vụ giữ gìn và phát huy những
GTVHTT.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giữ gìn và
phát huy giá trị văn hóa truyền thống của BĐĐP thời kỳ CNH, HĐH và
HNQT, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và những kiến nghị
cụ thể đối với các BĐĐP trong diện khảo sát.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là vấn đề báo đảng địa phương
giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống.
3.2. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng khảo sát
7
Hiện cả nước có 63 BĐĐP ở 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương. Tuy nhiên, tác giả luận án tập trung khảo sát BĐĐP (báo in) tại một
số tỉnh phía Bắc trong 03 năm, từ 2010 2012 bao gồm:
+ Báo Thái Nguyên
+ Báo Hà Nội mới
+ Báo Bắc Ninh
+ Báo Hải Phòng
Sự lựa chọn của tác giả về phạm vi và thời gian khảo sát trên bởi
các lý do sau:
Thứ nhất, 03 năm 20102012 là thời điểm chuẩn bị cho Đại hội XI và
triển khai nghị quyết Đại hội XI của Đảng, hơn 10 năm thực hiện Nghị
quyết Trung ương 5 khóa VIII về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và hơn 3 năm thực hiện Nghị quyết
Trung ương 5 khóa X về công tác tư tưởng, lý luận và báo chí trước yêu
cầu mới. Cũng trong giai đoạn này, nhiều giá trị văn hóa vật thể, phi vật
thể của Hà Nội, Bắc Ninh đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa
thế giới; nhiều tài liệu, tư liệu về bản sắc văn hóa dân tộc, về vai trò,
nhiệm vụ của báo chí giữ gìn, phát huy văn hóa truyền thống; nhiều bài
viết về bảo tồn, giữ gìn, phát huy những GTVHTT trên BĐĐP được khảo
sát…để NCS có thể tham khảo, sử dụng cho đề tài nghiên cứu của mình.
Mặt khác, đây cũng là thời gian nghiên cứu viết luận án của nghiên cứu
sinh.
Thứ hai, bốn tỉnh, thành phố trên đại diện cho bốn khu vực: Báo Hà
Nội mới là tờ báo của Thủ đô Hà Nội nghìn năm văn hiến; báo Bắc Ninh
đại diện cho địa phương mang những đặc trưng văn hóa đồng bằng Bắc
Bộ; Báo Hải Phòng đại diện cho địa phương mang những đặc trưng văn
8
hóa biển, ven biển và báo Thái Nguyên, đại diện cho địa phương có những
đặc trưng văn hóa trung du, miền núi. Nền văn hóa Việt Nam là nền văn
hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất
trong đa dạng, trong đó mỗi vùng, miền, địa phương có những đặc điểm
văn hóa riêng. Lựa chọn khảo sát đại diện BĐĐP của các vùng, miền khác
nhau giúp tác giả có sự so sánh, đánh giá một cách khách quan những điểm
tương đồng và khác biệt trong thực thi những nhiệm vụ chung.
Những BĐĐP trên đều có bề dày phát triển, có số lượng phát hành
lớn trong hệ thống BĐĐP khu vực phía bắc và có tầm ảnh hưởng mạnh
mẽ đối với độc giả địa phương. Ở những địa phương này, nhiều GTVHTT
được giữ gìn và lưu truyền tương đối nguyên vẹn, có tầm ảnh hưởng lớn
trong đời sống xã hội cũng như trong xây dựng văn hóa, con người. Với
những GTVHTT phong phú, báo đảng các tỉnh, thành phố Hà Nội, Bắc
Ninh, Hải Phòng, Thái Nguyên có nguồn thông tin, tư liệu dồi dào để tác
nghiệp, qua đó phát hiện và chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế trong
việc thực hiện nhiệm vụ giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống.
Thứ ba, BĐĐP hoạt động theo Luật Báo chí, trong đó Nhà nước
thống nhất quản lý (về tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ, phạm vi phát
hành, thể thức…) và Quyết định 338QĐ/TW của Ban Bí thư Trung ương
Đảng khóa X về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của cơ quan báo chí
của đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. GTVHTT của dân tộc
là cái chung phổ biến. Giữ gìn và phát huy những GTVHTT là sự nghiệp
của toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể
sáng tạo, đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng, trong đó không thể không
nói đến vị thế của BĐĐP. Các BĐĐP đều có một số điểm chung cơ bản
như trên nên việc khoanh vùng đối tượng khảo sát không làm giảm tính
9
khái quát của luận án.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện dựa trên những cơ sở lý luận sau đây:
Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng
ta về bản chất, vài trò, chức năng, nhiệm vụ, các nguyên tắc hoạt động của
báo chí cách mạng; về bản chất, chức năng, quy luật vận động và phát triển
của văn hóa, về xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc ở nước ta hiện nay trước yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
Lý thuyết báo chí truyền thông về bản chất hoạt động của báo chí
truyền thông, cơ chế tác động, các chức năng xã hội của báo chí truyền thông;
vai trò xã hội của nhà báo. Các lý thuyết nghiên cứu văn hóa truyền thông:
nghiên cứu văn hóa; lý thuyết xã hội học (hệ thống cấu trúc chức năng; lý
thuyết tâm lý học...nhằm phân tích, làm rõ chức năng, nhiệm vụ, vai trò, nội
dung, hình thức thông tin...của BĐĐP, cơ sở khoa học để khảo sát thực trạng
BĐĐP giữ gìn, phát huy những GTVHTT thời gian qua.
Lý thuyết Truyền thông phát triển hay Truyền thông vì sự phát triển
bền vững. Phát triển bền vững bao hàm phát triển kinh tế phải gắn với giữ
gìn, phát huy giá trị văn hoá và bảo vệ môi trường, đảm bảo an sinh xã hội.
Truyền thông phát triển có vai trò, trách nhiệm xã hội quan trọng trong việc
giáo dục, động viên, nâng cao tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm xã hội,
nâng cao kiến thức, nhận thức, thái độ của nhân dân để thúc đẩy phát triển
kinh tế, phát triển văn hoá, bảo vệ môi trường, giữ gìn, giáo dục truyền thống
và kích thích sự sáng tạo giá trị văn hóa mới.
Lý luận văn hóa Việt Nam: lịch sử hình thành và phát triển hệ giá trị
văn hóa truyền thống Việt Nam để tìm hiểu các đặc trưng cơ bản thể hiện
bản sắc văn hóa Việt Nam, cơ sở để phân tích vai trò của BĐĐP giữ gìn phát
huy GTVHTT trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
10
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
Lênin: Phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử
như phương pháp logic và lịch sử, cái chung và cái riêng, nguyên nhân và
kết quả...các quan điểm: khách quan, toàn diện, lịch sử cụ thể, phát triển,
thực tiễn, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội…
Các phương pháp tiếp cận của báo chí học, văn hóa học, xã hội
học, tâm lý học...
Phương pháp tiếp cận xã hội học tiếp cận hệ thống cấu trúc, chức
năng của văn hóa nhằm tạo nên sự ổn định của hệ thống trong quá trình
vận động và phát triển. Vận dung nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ của
BĐĐP.
Phương pháp tiếp cận tâm lý học để tìm hiểu hoạt động sáng tạo
của nhà báo và tâm lý tiếp nhận của công chúng với các yếu tố: nhu cầu,
động cơ, mục đích, nội dung, phương phức, phương tiện tiếp nhận...Nắm
vững và thấu hiểu yếu tố tâm lý học của công chúng, BĐĐP mới có thể
sáng tạo những tác phẩm báo chí về GTVHTT thỏa mãn như cầu của công
chúng.
Phương pháp phân tích tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu, văn kiện,
nghị quyết, pháp luật có liên quan của Đảng và Nhà nước, các giáo trình,
sách, các bài nghiên cứu trên các tạp chí nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho
BĐĐP thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền đường lối chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước về văn hóa, về giữ gìn và phát huy
những GTVHTT. Qua nghiên cứu các văn kiện, tài liệu trên, tác giả vận
dụng những quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước, kế thừa những
kết quả đã được nghiên cứu, góp phần làm cho luận án sâu sắc hơn, đồng
thời là cơ sở khoa học để nhận định, đánh giá các kết quả nghiên cứu, khảo
11
sát nhằm tìm ra những giải pháp, kết luận khoa học cho đề tài nghiên cứu,
từ đó khẳng định những đóng góp mới của luận án.
Phương pháp phân tích nội dung: dùng để phân tích nội dung các tác
phẩm báo chí được đăng tải trên BĐĐP liên quan đến vấn đề nghiên cứu
của luận án; những câu trả lời thu được qua trưng cầu ý kiến, phỏng vấn
sâu. Kết quả phân tích nội dung giúp tác giả khái quát được những ưu
điểm, hạn chế và đề ra những kiến nghị khoa học nhằm nâng cao chất
lượng BĐĐP giữ gìn và phát huy những GTVHTT.
Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi: Mục đích sử dụng
phương pháp này nhằm thu nhận các ý kiến nhận xét, đánh giá của công
chúng BĐĐP và cán bộ, phóng viên, các nhà lãnh đạo, quản lý cơ quan báo
chí. Nghiên cứu sinh đã tiến hành trưng cầu ý kiến với hai loại đối tượng
sau:
Một là, công chúng báo đảng ở các địa phương tại 04 tỉnh, thành
phố là Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Hải Phòng (với 400 phiếu, mỗi
tỉnh, thành phố 100 phiếu), theo phương pháp chọn mẫu điển hình. Các
nội dung trưng cầu ý kiến của công chúng liên quan đến hình thức tiếp
cận BĐĐP, tần suất tiếp cận, mức độ quan tâm, thái độ và hành vi sau
tiếp cận thông tin về GTVHTT… trên BĐĐP
Hai là, cán bộ, phóng viên, các nhà lãnh đạo, quản lý, của những báo
trong diện khảo sát nhằm thu thập ý kiến về thực trạng, những ưu, nhược
điểm về nội dung thông tin, hình thức thể hiện của BĐĐP về vấn đề giữ
gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống (với tổng số 200 phiếu)
Trong phương pháp này, tác giả sử dụng phần mềm xử lý thông tin
định lượng SPSS nên kết quả thu được là đáng tin cậy.
Phương pháp thu thập ý kiến chuyên gia được thực hiện để thu
thập những ý kiến nhận xét, đánh giá chuyên sâu của các nhà khoa học
12
chuyên ngành (trực tiếp hoặc gián tiếp) nhằm làm sâu sắc thêm lý luận và
thực tiễn của đề tài.
Phương pháp phỏng vấn sâu được thực hiện với cán bộ lãnh đạo,
quản lý báo chí, ban tuyên giáo, các chuyên gia, các nhà khoa học về những
vấn đề liên quan để thu thập thông tin định tính, cơ bản, có hệ thống và
chiều sâu nhằm đánh giá ưu điểm, nhược điểm, xác định giải pháp, nâng
cao chất lượng thông tin giữ gìn phát huy GTVHTT của BĐĐP.
5. Đóng góp mới của luận án
Luận án là một trong những công trình đầu tiên nghiên cứu một
cách có hệ thống về BĐĐP giữ gìn, phát huy những GTVHTT.
Trong luận án, nhiệm vụ giữ gìn và phát huy những GTVHTT của
BĐĐP được nhìn nhận, phân tích, đánh giá một cách có hệ thống, nhiều
góc độ khác nhau, qua đó làm rõ thực trạng, bao gồm những thành công,
hạn chế của BĐĐP trong hoạt động giữ gìn, phát huy những GTVHTT.
Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng BĐĐP
giữ gìn và phát huy những GTVHTT thời kỳ CNH, HĐH và HNQT.
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần khẳng định sức mạnh,
hiệu quả của hệ thống BĐĐP trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị theo
tinh thần các chỉ thị, nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam, khẳng định
vị thế của BĐĐP trong bảo vệ, gìn giữ, phát huy những GTVHTT.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án xây dựng khung lý thuyết về vấn đề BĐĐP giữ gìn và phát
huy GTVHTT, làm cơ sở khoa học cho khảo sát thực trạng BĐĐP giữ gìn,
phát huy GTVHTT, góp phần định hướng hoạt động của BĐĐP trong giữ
gìn, phát huy GTVHTT giai đoạn hiện nay.
Lý luận về BĐĐP giữ gìn và phát huy những GTVHTT đảm bảo
13
tính khoa học và độ tin cậy cao bởi sự nghiên cứu nghiêm túc, có trách
nhiệm về thực trạng nội dung thông tin, hình thức thể hiện và sự đánh giá
khách quan của công chúng BĐĐP.
Luận án có đóng góp, bổ sung nhất định vào việc làm rõ cơ sở lý
luận và thực tiễn xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam
trong điều kiện mới, xây dựng nền tảng tinh thần của xã hội, mục tiêu,
động lực phát triển bền vững đất nước, xây dựng các chuẩn mực giá trị
văn hóa và con người Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH và HNQT.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nội dung nghiên của luận án là tư liệu tham khảo cho công tác lãnh
đạo của cấp ủy, chỉ đạo của chính quyền, sự phối hợp giữa các sở, ban,
ngành với BĐĐP; đặc biệt là các BĐĐP được khảo sát để đổi mới, nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động trong lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp
nhằm giữ gìn, phát huy những GTVHTT.
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra những hạn chế, thiếu sót của đội
ngũ phóng viên, biên tập viên (PV, BTV) báo đảng địa phương, những
người đang trực tiếp sáng tạo các tác phẩm báo chí về đề tài văn hóa
truyền thống. Từ đó, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng BĐĐP về giữ gìn, phát huy những GTVHTT, xây dựng hệ thống
BĐĐP ở nước ta ngày càng phát triển vững mạnh, hiện đại.
Luận án cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho quá trình học tập,
nghiên cứu và giảng dạy đối với sinh viên các chuyên ngành báo chí, cho
các học viên cao học, nghiên cứu sinh và những ai quan tâm đến vấn đề
này.
7. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết thứ nhất: Trong bối cảnh toàn cầu hóa, khu vực hóa và
14
sự bùng nổ các phương tiện truyền thông mạng xã hội, hệ thống BĐĐP
vẫn đang phát huy những ưu thế và khẳng định vai trò của mình trong công
tác thông tin, tuyên truyền, định hướng dư luận xã hội, xây dựng văn hóa,
con người ở địa phương, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền
thống.
Giả thuyết thứ hai: Phản ánh sự nghiệp đổi mới về văn hóa do
Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, hệ thống BĐĐP ở nước ta đã có những
đóng góp quan trọng vào xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt
Nam, giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống. Trong giai đoạn cách
mạng mới, Đảng bộ, chính quyền phương lãnh đạo, chỉ đạo tốt, có hiệu
quả BĐĐP nhằm đem lại những thành tựu trên lĩnh vực văn hóa, giữ gìn và
phát huy những GTVHTT tương xứng với những thành tựu trong lĩnh vực
kinh tế, chính trị...
Giả thuyết thứ ba: Xây dựng và phát triển văn hóa, giữ gìn và phát
huy những GTVHTT trong điều kiện CNH, HĐH, phát triển KTTT và
HNQT, báo đảng địa phương đã và đang bộc lộ những thiếu sót, nhược
điểm, đòi hỏi phải được nghiên cứu một cách hệ thống, đề xuất những giải
pháp có tính khả thi để báo đảng địa phương nâng cao chất lượng giữ gìn và
phát huy những GTVHTT, góp phần xây dựng, phát triển văn hóa, con người
Việt Nam.
8. Bố cục của luận án
Ngoài các phần Mở đầu, Tổng quan nghiên cứu, Kết luận và Tài liệu
tham khảo, phụ lục, những nội dung chính của luận án được bố trí trong
3 chương, 12 tiết.
15
16
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Vấn đề truyền thông văn hóa, báo chí với văn hóa, bản sắc và giá trị
văn hóa, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc,
quốc gia... liên quan đến đề tài đã được nhiều nhà nghiên cứu dành thời
gian, công sức, tâm huyết, thể hiện dưới những hình thức khác nhau như
các sách chuyên khảo, các đề tài khoa học; các công tình nghiên cứu khoa
học cấp Nhà nước, bộ, ngành, các hội thảo khoa học từ Trung ương đến
địa phương, các bài báo khoa học đăng trên các tạp chí chuyên ngành. Tuy
nhiên, chưa có công trình nghiên cứu sâu, trực tiếp, toàn diện về BĐĐP giữ
gìn và phát huy những GTVHTT. Để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài,
NCS đã nghiên cứu, tiếp cận các quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và Đảng ta về báo chí, văn hóa, các công trình nghiên
cứu và các tài liệu cơ bản sau:
1. Những công trình, tài liệu định hướng nghiên cứu chức năng,
nhiệm vụ, vai trò, nội dung, hình thức, của báo đảng địa phương
Đối với chuyên ngành báo chí, có thể kể đến Cơ sở lý luận báo chí
[164], [41]; Cơ sở lý luận báo chí truyền thông [133]; Giáo trình cơ sở lý
luận báo chí [66]; Truyền thông lý thuyết và kỹ năng cơ bản [42]...Tác
phẩm báo chí [179], Tác phẩm chính luận báo chí [116]. Đây là những
cuốn sách đóng vai trò cơ sở lý luận, phương pháp luận của báo chí khi
nghiên cứu về BĐĐP cơ quan ngôn luận của đảng bộ tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và vận dụng vào quá trình nghiên cứu vấn đề
BĐĐP giữ gìn, phát huy những GTVHTT.
Xem xét dưới góc độ thực hiện chức năng văn hóa, để thực hiện tốt
chức năng này, báo chí cần phải: "tích cực tham gia bảo tồn hệ th ống giá
trị văn hoá” nhằm “cổ vũ, khích lệ năng lực sáng tạo giá trị mới, truyền
17
bá, nhân rộng nhân tố mới, động viên tính tích cực của con người...phê
phán các thói hư tật xấu, các biểu hiện bảo thủ, trì trệ, đấu tranh chống
các hiện tượng phi văn hoá... giao lưu văn hoá với các dân tộc, cộng đồng
trên thế giới" [41, tr.194].
Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong hoạt động báo chí ở nước ta
từ sau đổi mới đến nay là nội dung của cuốn sách Những vấn đề của báo
chí hiện đại [24]. Xuất phát từ những vấn đề lý luận báo chí như: sự hình
thành tư tưởng triết học gắn với hoạt động báo chí của C.Mác; Đảng lãnh
đạo, Nhà nước quản lý báo chí; về một nền báo chí trong cơ chế thị
trường… Các tác giả phân tích tính thực tiễn của hoạt động báo chí nước ta
hiện nay như: Những bài học từ di sản truyện, ký và tiểu phẩm của Chủ
tịch Hồ Chí Minh; Đạo đức nghề nghiệp của người làm báo; Nhận diện hệ
thống thể loại báo chí ở nước ta… Nghiên cứu BĐĐP giữ gìn và phát huy
GTVHTT trong giai đoạn hiện nay không thể tách rời việc xem xét các hoạt
động của báo đảng trong bối cảnh và tình hình mới. Nội dung của cuốn
sách Những vấn đề của báo chí hiện đại là sách tham khảo quan trọng đối
với quá trình thực hiện luận án.
Cuốn Xã hội học báo chí của Trần Hữu Quang [123] trình bày những
nội dung tiếp cận xã hội đối với các quá trình truyền thông, đối với nghề làm
báo và hoạt động của nhà báo; những quan điểm và những phương pháp phân
tích xã hội học về công chúng truyền thông và nội dung truyền thông, các tác
động xã hội của truyền thông đại chúng…Thông qua các kênh thông tin này
mà các giá trị xã hội, các quy tắc, luật lệ thành văn cũng như bất thành văn
của xã hội được phổ biến. Truyền thông đại chúng là phương tiện có khả
năng làm cho xã hội trở nên đoàn kết, gắn bó nhau, hội nhập cá nhân vào xã
hội, góp phần giải quyết những vấn đề lớn của xã hội. Nội dung cuốn sách là
18
tài liệu tham khảo về phương pháp tiếp cận xã hội học đối với BĐĐP.
Sách chuyên khảo Báo chí và thông tin đối ngoại [12] nhằm cung cấp
lý luận chung về công tác đối ngoại và thông tin đối ngoại của Đảng, Nhà
nước. Ngoài ra, các tác giả còn giúp độc giả phân biệt các thể loại báo chí,
đánh giá vai trò của báo chí đối với thông tin đối ngoại, phương hướng và
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thông tin đối ngoại trong tình
hình mới. Mặc dù nội dung của cuốn sách hướng tới độc giả chuyên ngành
ngoại giao, văn hoá đối ngoại song rất có ý nghĩa với Luận án khi đề xuất
vấn đề "chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại" để làm phong phú thêm những GTVHTT.
Góp phần làm rõ bản chất của mối quan hệ giữa báo chí và dư luận
xã hội, tác giả Nguyễn Văn Dững đã cho ra mắt độc giả cuốn Báo chí và
dư luận xã hội [40]. Nội dung của cuốn sách đã chỉ ra rằng: báo chí là nhân
tố cơ bản khơi nguồn DLXH, phản ánh, truyền dẫn DLXH, định hướng
DLXH và điều hoà DLXH. Với đề tài luận án: Báo đảng địa phương với
việc giữ gìn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống, tác giả đã tham
khảo được nhiều thông tin bổ ích từ "Báo chí và dư luận xã hội". Đó là
việc đánh giá, ứng xử của nhà báo với dư luận xã hội, mà ở đề tài Luận án
là sự phản hồi của công chúng đối với BĐĐP khi tiếp nhận những thông
tin về GTVHTT; đó là cơ chế tác động của báo chí vào công chúng, làm
thay đổi nhận thức, thái độ và điều chỉnh hành vi của con người và các
nhóm công chúng xã hội phù hợp…
Luận án tiến sĩ Vai trò của truyền thông đại chúng trong việc giáo
dục thẩm mỹ cho nhân dân ở nước ta hiện nay [105] của Trần Ngọc Tăng.
Trên cơ sở phân tích sức mạnh của truyền thông đại chúng, báo chí nói
chung và khả năng thâm nhập, ảnh hưởng sâu sắc của nó đến các mặt của
19
đời sống xã hội, tác giả khẳng định truyền thông đại chúng là một phương
thức giáo dục thẩm mỹ, nâng cao và làm phong phú vốn văn hóa của công
chúng. Luận án của Trần Ngọc Tăng nghiên cứu vai trò của hệ thống báo
chí nói chung trong việc hình thành và phát triển nhân cách, hình thành và
phát triển năng lực thẩm mỹ, song, là luận án tiến sĩ triết học. Do đó, đối
tượng nghiên cứu của luận án không trùng lặp với đối tượng nghiên cứu
của đề tài Báo đảng địa phương với việc giữ gìn và phát huy những giá trị
văn hóa truyền thống.
Luận án tiến sĩ Báo chí học với đề tài “Báo điện tử với vấn đề xây
dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Sơn
Minh, đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về báo chí, báo điện tử và văn
hóa, phân tích thực trạng và đánh giá vai trò của báo điện tử trên cơ sở
khảo sát các tin, bài trong chuyên trang văn hóa của báo điện tử: Nhân dân,
Vietnamnet, Dân trí, Tuổi trẻ online (chuyên trang Văn hóa Giải trí). Trong
luận án này, nội dung về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam
hiện nay chỉ tập trung vào thông tin lĩnh vực khá hẹp, đó là thông tin về Văn
hóa nghệ thuật. Luận án “Báo điện tử với vấn đề xây dựng và phát triển
nền văn hóa Việt Nam hiện nay” có nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi nghiên
cứu không trùng với đề tài của NCS. Tuy nhiên, tham khảo các giải pháp
chung, các kết luận và kiến nghị có giá trị nhất định trong quá trình đề xuất
giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng BĐĐP giữ gìn, phát huy
những GTVHTT.
Cuốn sách Nhà báo, bí quyết kỹ năng nghề nghiệp (kinh nghiệm
nghề nghiệp của báo chí phương Tây) [38] lại tập trung phân tích hoạt
động nghề nghiệp của phóng viên, biên tập viên từ việc đặt tiêu đề, mào
đầu cho tác phẩm báo chí đến nguyên tắc và dạng thức rút ngắn tin tức,